BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2019/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH, QUẢN LÝ CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày
30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015
quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế
xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư
hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định,
quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị gồm: quy hoạch xây dựng
vùng huyện, vùng liên huyện; quy hoạch đô thị (quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật); quy hoạch
xây dựng khu chức năng (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết)
và quy hoạch nông thôn (quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách để xác định, quản lý chi phí
quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử
dụng vốn khác vận dụng các quy định tại Thông tư này để xác định, quản lý chi
phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị.
Điều 3. Nguyên tắc xác
định chi phí
1. Chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch
đô thị phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với quy mô của đồ án quy hoạch, đặc
điểm, tính chất và yêu cầu sản phẩm từng loại công việc quy hoạch.
2. Chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch
đô thị được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này được sử dụng để lập và quản
lý chi phí, làm cơ sở để tổ chức thi tuyển hoặc chỉ định thầu xác định đơn vị
thực hiện các công việc quy hoạch phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Chi phí lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
xây dựng và quy hoạch đô thị (gọi tắt là nhiệm vụ, đồ án quy hoạch) được xác định
phù hợp với nội dung công việc, tiến độ công việc, yêu cầu về chất lượng theo
quy định. Chi phí lập đồ án quy hoạch được xem xét điều chỉnh khi nhà nước thay
đổi chính sách về thuế, tiền lương làm thay đổi mặt bằng tiền lương chuyên gia ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí lập đồ án quy hoạch hoặc trong trường hợp kéo dài
thời gian thực hiện đồ án quy hoạch không do lỗi của đơn vị lập đồ án quy hoạch,
thì cấp phê duyệt dự toán chi phí lập đồ án quy hoạch có trách nhiệm xem xét, điều
chỉnh chi phí lập đồ án quy hoạch cho phù hợp. Việc điều chỉnh chi phí lập đồ
án quy hoạch phải phù hợp với nguồn vốn sử dụng, hình thức hợp đồng và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Chương II
XÁC
ĐỊNH CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 4. Phương pháp xác
định chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị
1. Chi phí lập đồ án quy hoạch và chi
phí của các công việc lập quy hoạch khác được xác định theo định mức quy định
tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Chi phí cho các công việc xác định theo định
mức quy định tại Thông tư này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, khi xác định
dự toán chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị thì cần bổ sung thuế giá
trị gia tăng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp quy mô của đồ án quy hoạch
nằm trong khoảng giữa hai quy mô quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này,
thì định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) của đồ án quy hoạch được xác định trên cơ
sở định mức chi phí (hoặc tỷ lệ %) của cận trên và cận dưới khoảng quy mô được
quy định tại Thông tư theo công thức nội suy sau:

Trong đó:
- Nt: Định mức chi phí (hoặc
tỷ lệ
%)
cần tính, đơn vị tính: triệu đồng (hoặc tỷ lệ %);
- Gt: Quy mô dân số quy hoạch
hoặc diện tích quy hoạch cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;
- Ga: Quy mô dân số quy hoạch
hoặc diện tích quy hoạch cận dưới quy mô cần tính định mức; đơn vị tính: giá
trị;
- Gb: Quy mô dân số quy hoạch
hoặc diện tích quy hoạch cận trên quy mô cần tính định mức; đơn vị tính: giá trị;
- Na: Định mức chi phí (hoặc
tỷ lệ %) quy hoạch tương ứng với Ga; đơn vị tính: triệu đồng (hoặc tỷ
lệ %);
- Nb: Định mức chi phí quy hoạch
tương ứng với Gb; đơn vị tính: triệu đồng (hoặc tỷ lệ %).”
3. Định mức chi phí quy hoạch xây dựng
và quy hoạch đô thị của các đồ án quy hoạch có quy mô nhỏ hơn quy mô được quy định
tại Thông tư này được xác định bằng định mức của đồ án có quy mô nhỏ nhất được
quy định.
4. Đối với các đồ án quy hoạch có quy mô
lớn hơn quy mô được quy định; hoặc các công việc quy hoạch chưa được quy định định
mức hoặc định mức quy định tại Thông tư này chưa phù hợp thì xác định chi phí bằng
dự toán. Nội dung dự toán xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo
Thông tư này. Dự toán lập đồ án quy hoạch được xác định phải dựa trên cơ sở nhiệm
vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Xác định chi
phí lập, thẩm định đồ án quy hoạch
1. Nội dung, sản phẩm đồ án quy hoạch được
quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng,
Nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, các Nghị định
chuyên ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn.
2. Chi phí lập đồ án quy hoạch bao gồm
các chi phí sau: chi phí cho những người tham gia thực hiện lập đồ án, các chi
phí khác (chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ, văn phòng phẩm, phần mềm quy
hoạch (nếu có), chi phí khấu hao thiết bị, chi phí đi lại, chi phí lưu trú,
chi phí hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác (nếu có)).
3. Chi phí lập đồ án quy hoạch xác định
theo định mức được quy định tại Thông tư này chưa bao gồm chi phí để thực hiện
các công việc sau:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch.
b) Khảo sát xây dựng phục vụ lập đồ án
quy hoạch.
c) Mua hoặc lập các bản đồ địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch (nếu
có).
4. Chi phí lập một số đồ án quy hoạch được
quy định tại Thông tư này xác định như sau:
a) Chi phí lập đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện, vùng liên huyện được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, mật độ
dân số của vùng quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 - Phụ lục số 1.
b) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô
thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, loại đô thị và mật độ dân số của
khu vực lập quy hoạch theo định mức chi phí tại Bảng số 2 - Phụ lục số 1.
c) Chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu
đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí
tại Bảng số 3 - Phụ lục số 1.
d) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô
thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại
Bảng số 4 - Phụ lục số 1.
đ) Chi phí lập đồ án thiết kế đô thị
riêng xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí tính theo định
mức chi phí quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của đồ
án thiết kế đô thị.
e) Chi phí lập đồ án quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc Trung ương được lập dự
toán theo công việc nhưng tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ % tại Bảng số
5 - Phụ lục số 1 so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị tương ứng.
g) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung
xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch
và định mức chi phí tại Bảng số 6 - Phụ lục số 1.
h) Chi phí lập đồ án quy hoạch phân khu
xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch
và định mức chi phí tại Bảng số 7 - Phụ lục số 1.
i) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch
và định mức chi phí tại Bảng số 8 - Phụ lục số 1.
k) Chi phí lập đồ án quy hoạch chung xây
dựng xã được xác định trên cơ sở quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch
trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt (không kể dự báo dân số theo tầm nhìn) và định
mức chi phí tại Bảng số 9 - Phụ lục số 1.
l) Chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy
hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 10 - Phụ lục số 1.
m) Chi phí lập đồ án quy hoạch không
gian xây dựng ngầm đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác được xác định bằng
dự toán.
5. Chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch được
xác định cụ thể như sau:
a) Trường hợp điều chỉnh cục bộ đồ án
quy hoạch: căn cứ nội dung công việc cần điều chỉnh để xác định chi phí bằng dự toán
nhưng tối đa không vượt quá 50% chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương ứng.
b) Trường hợp điều chỉnh tổng thể đồ án
quy hoạch nhưng phạm vi điều chỉnh không vượt quá quy mô diện tích hoặc dân số
của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ án quy hoạch được xác định
bằng dự toán nhưng không vượt quá 80% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới tương
ứng.
Trường hợp phạm vi điều chỉnh vượt quá
quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh đồ
án quy hoạch tối đa không vượt quá 100% của chi phí lập đồ án quy hoạch mới
tương ứng.
6. Đối với các đồ án quy hoạch có yêu cầu
lập hồ sơ quy hoạch theo hệ thống thông tin địa lý (GIS) thì chi phí lập đồ án
quy hoạch được điều chỉnh với hệ số K=1,1.
7. Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch là
các chi phí dành để chi trực tiếp cho các hoạt động thẩm định như: chi trả thù
lao trực tiếp cho các cá nhân, cơ quan trong và ngoài đơn vị tham gia trong quá
trình thẩm định; chi phí hội nghị, hội thảo, các cuộc họp góp ý kiến với các
đơn vị có liên quan trong quá trình thẩm định; phối hợp với các đơn vị để chi
cho việc khảo sát thực tế các địa điểm có dự án quy hoạch.
Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch tính
theo định mức tỷ lệ % tại Bảng số 11 - Phụ lục số 1 so với chi phí lập đồ án
quy hoạch. Riêng chi phí thuê tổ chức, chuyên gia (kể cả tổ chức, chuyên gia
nước ngoài) phản biện đồ án quy hoạch phục vụ công tác thẩm định đồ án quy hoạch
và chi phí cho công việc khảo sát thực địa phục vụ công tác thẩm định đồ án quy
hoạch (nếu có) được xác định bằng dự toán chi phí bổ sung ngoài chi phí thẩm định
đồ án quy hoạch xây dựng tính theo định mức tỷ lệ % tại Bảng số 11.
Điều 6. Xác định chi
phí lập nhiệm vụ, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch
1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch được quy
định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị
định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, các Nghị định
chuyên ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn.
2. Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch xác định
như sau:
a) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng huyện, vùng liên huyện được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, mật độ
dân số của vùng quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 - Phụ lục số 1.
b) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung
đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, loại đô thị và mật độ dân số
của khu vực lập quy hoạch theo định mức chi phí tại Bảng số 2 - Phụ lục số 1.
c) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân
khu đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi
phí tại Bảng số 3 - Phụ lục số 1.
d) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí
tại Bảng số 4 - Phụ lục số 1.
đ) Chi phí lập nhiệm vụ thiết kế đô thị
riêng xác định
bằng dự
toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
đô thị tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của đồ án thiết kế đô thị.
e) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo dự
toán công việc nhưng tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ % tại Bảng số
5 - Phụ lục số 1 so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị tương ứng.
g) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung
xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch
và định mức chi phí tại Bảng số 6 - Phụ lục số 1.
h) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân
khu xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch
và định mức chi phí tại Bảng số 7 - Phụ lục số 1.
i) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch
và định mức chi phí tại Bảng số 8 - Phụ lục số 1.
k) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung
xây dựng xã được xác định trên cơ sở quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch
trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt
(không kể dự báo dân số theo tầm nhìn) và định mức chi phí tại Bảng số 9 -
Phụ lục số 1.
l) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch
và định mức chi phí tại Bảng số 10 - Phụ lục số 1.
m) Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch của
các loại đồ án quy hoạch khác được xác định bằng cách lập dự toán.
3. Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch
được xác định bằng 20% so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch.
Điều 7. Xác định chi
phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch và một số công việc khác
1. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập đồ án
quy hoạch xây dựng là chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập
quy hoạch như: chi cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm, chi hội họp, công tác
phí, vật tư, văn phòng phẩm và một số công việc khác phục vụ công tác quản lý
nghiệp vụ lập quy hoạch theo quy định về quản lý thu và chế độ chi của pháp luật.
2. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch
tính theo tỷ lệ % so với chi phí lập đồ án quy hoạch. Định mức chi phí quản lý
nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch được xác định tại Bảng số 11 - Phụ lục số 1. Trường
hợp công việc quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch xây dựng có phạm vi một vùng,
liên vùng và lập đồ án quy hoạch chung của đô thị đặc biệt thì chi phí quản lý
nghiệp vụ lập quy hoạch tính theo định mức và điều chỉnh với hệ số K=2.
3. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch
xác định theo định mức chưa bao gồm chi phí để thực hiện các công việc sau:
a) Thuê tổ chức, chuyên gia phản biện đồ
án quy hoạch hoặc hội thảo chuyên đề phục vụ phản biện đồ án quy hoạch.
b) Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
và đại diện cộng đồng dân cư góp ý cho đồ án quy hoạch, nếu có.
c) Cắm mốc giới theo quy hoạch ra ngoài
thực địa.
d) Công bố đồ án quy hoạch được duyệt.
e) Thuê tổ chức, cá nhân tư vấn lập, thẩm
tra dự toán chi phí quy hoạch
g) Tổ chức thi tuyển tổ chức tư vấn lập đồ
án quy hoạch (nếu có).
h) Các công việc khác phục vụ công tác
quản lý nghiệp vụ lập đồ án quy hoạch.
4. Chi phí tổ chức lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư được xác định bằng dự toán chi phí
nhưng tối đa không vượt quá 2% của chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng, nhưng
không dưới 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
5. Chi phí công bố đồ án quy hoạch được
xác định bằng
dự
toán chi phí nhưng tối đa không vượt quá 3% chi phí lập đồ án quy hoạch tương ứng,
nhưng không dưới 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
6. Chi phí làm mô hình quy hoạch tính
theo định mức chi phí tại Bảng số 12 - Phụ lục số 1 và nhân với diện tích của
mô hình quy hoạch.
7. Chi phí tổ chức thi tuyển tổ chức tư
vấn lập đồ án quy hoạch (nếu có) được xác định bằng dự toán chi phí theo hướng
dẫn tại Phụ lục số 2.
Điều 8. Xác định chi
phí thuê tư vấn nước ngoài lập quy hoạch
1. Chi phí thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
nước ngoài lập quy hoạch xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá mức chi phí
sau:
a) Trường hợp thuê tổ chức tư vấn trong
nước chủ trì phối hợp với chuyên gia tư vấn nước ngoài để lập nhiệm vụ, lập đồ
án quy hoạch: Mức chi phí thuê tổ chức tư vấn trong nước và chi phí thuê chuyên
gia tư vấn nước ngoài không vượt quá 1,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ, lập đồ
án quy hoạch tính theo Thông tư này.
b) Trường hợp thuê tổ chức tư vấn trong
nước và tổ chức tư vấn nước ngoài phối hợp để lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch:
Mức chi phí thuê tổ chức tư vấn trong nước và tổ chức tư vấn nước ngoài xác định
không vượt quá 2,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch tính theo
Thông tư này.
c) Trường hợp thuê tổ chức tư vấn nước
ngoài thực hiện toàn bộ công việc lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch: Mức chi
phí thuê tổ chức tư vấn nước ngoài không vượt quá 3,5 lần mức chi phí lập nhiệm
vụ, lập đồ án quy hoạch tính theo Thông tư này.
2. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn nước ngoài
để lập nhiệm vụ, lập đồ án quy hoạch các đồ án có tính chất, yêu cầu phức tạp, đặc
biệt và các đồ án quy hoạch được xác định bằng cách lập dự toán theo hướng dẫn
của Thông tư này, mà định mức chi phí thuê tổ chức tư vấn nước ngoài vượt quá định
mức quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán
chi phí quy hoạch báo cáo cấp phê duyệt đồ án quy hoạch và quyết định phê duyệt
dự toán theo quy định.
Chương III
QUẢN
LÝ CHI PHÍ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 9. Quản lý chi phí
quy hoạch và các chi phí có liên quan đến việc lập đồ án quy hoạch
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý
nghiệp vụ lập quy hoạch có trách nhiệm quản lý tiết kiệm, hiệu quả chi phí lập
quy hoạch và chi phí của các công việc khác có liên quan đến lập quy hoạch theo
các quy định có liên
quan.
2. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch
là giới hạn chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý quá trình lập quy
hoạch. Trong quá trình quản lý chi phí, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý
nghiệp vụ lập quy hoạch được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực kinh
nghiệm để lập, thẩm tra dự toán chi phí quy hoạch.
3. Nhiệm vụ quy hoạch do cơ quan quản lý
nhà nước lập thì chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch được quản lý theo quy định của
cơ chế tài chính đối với cơ quan
quản lý nhà nước.
4. Chi phí thẩm định đồ án quy hoạch được
quản lý theo dự toán được duyệt. Việc thanh toán chi phí thẩm định đồ án quy
hoạch phải thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch
1. Cấp phê duyệt đồ án quy hoạch hoặc cấp
được ủy quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch,
lập đồ án quy hoạch và chi phí thực hiện các công việc có liên quan đến lập quy
hoạch.
2. Bộ Xây dựng, các Bộ và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán
chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch, lập đồ án quy hoạch và chi phí thực hiện các
công việc có liên quan đến lập quy hoạch đối với đồ án do mình tổ chức lập thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với các công việc lập quy hoạch
đang thực hiện theo hợp đồng, việc thanh toán chi phí lập quy hoạch phải căn cứ
nội dung của hợp đồng đã ký kết.
2. Đối với các công việc lập quy hoạch
đã phê duyệt dự toán chi phí nhưng chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu, hoặc đã tổ
chức lựa chọn nhà thầu lập quy hoạch nhưng đang trong quá trình đàm phán, chưa
ký kết hợp đồng thì cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch
xem xét, quyết định việc áp dụng quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các trường hợp khác không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thực hiện việc xác định
chi phí lập quy hoạch theo quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10
tháng 3 năm 2020 và thay thế Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô
thị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KT-QH TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Bộ Xây dựng: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Xây
dựng;
- Lưu: VP, PC, KTXD(100b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
Phụ lục kèm
theo Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31
tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng
PHỤ
LỤC SỐ 1: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY HOẠCH
1. Định mức chi phí lập đồ án, nhiệm
vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện
Bảng số 1: Định mức chi phí lập đồ
án, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện
Đơn vị tính:
triệu đồng
Quy mô (km2)
|
≤20
|
50
|
100
|
250
|
500
|
750
|
1.000
|
2.000
|
5.000
|
10.000
|
20.000
|
30.000
|
40.000
|
50.000
|
Định mức chi phí lập
đồ án quy hoạch
|
505,80
|
732
|
943
|
1.550
|
1.865
|
2.242,5
|
2.490
|
2.680
|
3.550
|
5.300
|
6.400
|
8.700
|
9.600
|
10.500
|
Định mức chi phí lập
nhiệm vụ quy hoạch
|
53,35
|
63,71
|
76,11
|
106,25
|
116,68
|
131,11
|
141,67
|
149,26
|
178,15
|
211,74
|
231,04
|
276,08
|
293,12
|
315
|
Ghi chú:
a) Đối với vùng liên huyện, thì định mức
chi phí lập đồ án, nhiệm vụ quy hoạch được xác định bằng định mức theo quy mô tại
Bảng số 1 nhân với hệ số K như sau:
Số huyện thuộc vùng
quy hoạch
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
Hệ số điều chỉnh (K)
đối với vùng liên huyện
|
1,04
|
1,08
|
1,12
|
1,15
|
1,19
|
1,23
|
1,27
|
1,31
|
1,35
|
1,4
|
1,45
|
b) Định mức chi phí tại Bảng số 1 quy định
tương ứng với mật độ dân số của đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện có mật độ
dân số từ: 500 đến 1000 người/km2. Khi mật độ dân số của đồ án quy
hoạch vùng huyện khác với mật độ dân số này thì định mức chi phí điều chỉnh với
các hệ số K như sau:
+ Mật độ dân số >1500 người/km2:
K=1,2
+ Mật độ dân số >1000 - 1500 người/km2:
K = 1,1
+ Mật độ dân số >200 - < 500 người/km2:
K = 0,8
+ Mật độ dân số ≤200 người/km2:
K = 0,6
2. Định mức chi phí lập đồ án, nhiệm vụ
quy hoạch đô thị
2.1 Định mức chi phí lập
đồ án, nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị
Bảng số 2: Định mức chi phí lập đồ án,
nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị
Đơn vị tính:
triệu đồng
Quy mô (ha)
|
≤500
|
1.000
|
5.000
|
10.000
|
15.000
|
20.000
|
25.000
|
30.000
|
50.000
|
150.000
|
360.000
|
Định mức chi phí lập
đồ án quy hoạch
|
1.170
|
1.570
|
2.750
|
3.200
|
3.750
|
4.200
|
4.500
|
4.800
|
7.000
|
15.000
|
28.800
|
Định mức chi phí lập
nhiệm vụ quy hoạch
|
15,0
|
20,7
|
43
|
52
|
63
|
72
|
80
|
84
|
135
|
360
|
720
|
Ghi chú:
a) Đối với loại đô thị khác nhau thì chi
phí lập đồ án, nhiệm vụ quy hoạch được xác định bằng định mức theo quy mô tại Bảng
số 2 và điều chỉnh với hệ số K như sau:
Loại đô thị
|
Đặc biệt
|
Loại I
|
Loại II
|
Loại III
|
Loại IV
|
Loại V
|
Hệ số theo
loại đô thị
|
1,2
|
1,15
|
1,12
|
1,1
|
1,05
|
1,0
|
b) Định mức chi phí tại bảng số 2 quy định
tương ứng với mật độ dân số của đồ án quy hoạch đô thị có mật độ dân số 400 người/km2.
Khi mật độ dân số của đồ án quy hoạch khác với mật độ dân số này thì định mức
chi phí điều chỉnh với hệ số K như sau:
Mật đô dân số
(người/km2)
|
200
|
400
|
1.000
|
1.500
|
2.000
|
3.000
|
4.000
|
6.000
|
8.000
|
Hệ số theo mật
độ dân số
|
0,25
|
1,00
|
1,15
|
1,3
|
1,45
|
1,6
|
1,72
|
1,85
|
2,00
|
c) Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch
chung đô thị tại Bảng số 2 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi phí đánh
giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.2 Định mức chi phí lập
đồ án, nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị (tỷ tệ 1/2000)
Bảng số 3: Định mức chi phí lập đồ án,
nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị (Tỷ lệ 1/2000)
Đơn vị tính: triệu
đồng
Quy mô (ha)
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
750
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
5.000
|
Định mức chi phí lập
đồ án quy hoạch
|
731,25
|
853
|
1.294
|
1.356
|
1.525
|
1.830
|
2.080
|
3.520
|
4.440
|
5.700
|
Định mức chi phí lập
nhiệm vụ quy hoạch
|
63,66
|
71,15
|
95,00
|
97,95
|
105,26
|
115,71
|
123,75
|
177,31
|
197,79
|
219,74
|
Ghi chú:
Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch
phân khu trong đô thị tại Bảng số 3 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi
phí đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.3 Định mức chi phí lập
đồ án, nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị (tỷ lệ 1/500)
Bảng số 4: Định mức chi phí lập đồ án,
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị (Tỷ lệ 1/500)
Đơn vị tính:
triệu đồng
Quy mô (ha)
|
≤5
|
10
|
20
|
30
|
50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
750
|
1.000
|
Định mức chi phí lập
đồ án quy hoạch
|
281,45
|
412,8
|
675,4
|
788,1
|
938
|
1.125,75
|
1.314
|
1.840
|
2.082
|
2.350
|
2.812,5
|
3.190
|
Định mức chi phí lập
nhiệm vụ quy hoạch
|
37,01
|
47,96
|
60,93
|
67,27
|
75,85
|
86,24
|
95,97
|
115.99
|
123,84
|
135,79
|
154,28
|
167,36
|
Ghi chú: Định mức chi phí lập đồ
án quy hoạch chi tiết đô thị tại Bảng số 4 đã bao gồm chi phí đánh giá môi
trường chiến lược của đồ án quy hoạch.
2.4 Định mức chi phí lập
đồ án, nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực
thuộc Trung ương
Bảng số 5: Định mức chi phí tối đa lập đồ
án, nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc
Trung ương
Đơn vị tính: Tỷ
lệ %
TT
|
Loại đồ án
|
Định mức chi
phí lập đồ án so với chi phí lập đồ án quy hoạch chung đô thị
|
Định mức chi
phí lập nhiệm so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị
|
1
|
Quy hoạch chuyên ngành giao thông đô
thị
|
50
|
48
|
2
|
Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt
đô thị
|
46
|
44
|
3
|
Quy hoạch cấp nước đô thị
|
25
|
25
|
4
|
Quy hoạch thoát nước thải đô thị
|
35
|
33
|
5
|
Quy hoạch xử lý chất thải rắn đô thị
|
19
|
21
|
6
|
Quy hoạch nghĩa trang đô thị và cơ sở
hỏa táng đô thị
|
11
|
17
|
7
|
Quy hoạch chiếu sáng đô thị
|
12
|
18
|
8
|
Quy hoạch cấp điện đô thị
|
15
|
19
|
9
|
Quy hoạch thông tin liên lạc đô thị
|
17
|
20
|
3. Định mức chi phí lập đồ án, nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng khu chức năng
3.1. Định mức chi phí lập
đồ án, nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng
Bảng số 6: Định mức chi phí quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng (khu công nghiệp; khu chế xuất; khu du lịch; khu
nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao)
Đơn vị tính:
triệu đồng
Quy mô (ha)
|
≤500
|
1.000
|
5.000
|
10.000
|
15.000
|
20.000
|
25.000
|
30.000
|
40.000
|
60.000
|
Định mức chi phí lập
đồ án quy hoạch
|
1.410
|
1.884
|
3.300
|
3.840
|
4.500
|
5.040
|
5.400
|
5.760
|
6.720
|
7.200
|
Định mức chi phí lập
nhiệm vụ quy hoạch
|
100,41
|
117,19
|
170,83
|
185,65
|
198,75
|
205,93
|
213,84
|
220,84
|
235,07
|
242,88
|
Ghi chú:
a) Trường hợp phải lập đồ án quy hoạch
chung xây dựng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thì định mức chi phí điều chỉnh
với hệ số K = 0,55 so với định mức chi phí tại Bảng số 6.
b) Trường hợp phải lập đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu kinh tế, khu công nghệ cao thì định mức chi phí điều chỉnh
với hệ số K = 1,2 so với định mức chi phí tại Bảng số 6.
c) Chi phí lập đồ án quy hoạch theo định
mức chi phí tại Bảng số 6 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường chiến lược.
3.2. Định mức chi phí lập đồ án, nhiệm
vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng
Bảng số 7: Định mức chi phí quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng
Đơn vị tính:
triệu đồng
Quy mô (ha)
|
≤75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
Định mức chi
phí lập đồ án quy hoạch
|
731,25
|
853
|
1.294
|
1.356
|
1.525
|
Định mức chi
phí lập nhiệm vụ quy hoạch
|
63,66
|
71,15
|
95,00
|
97,95
|
105,26
|
Ghi chú: Chi phí lập đồ án quy
hoạch theo định mức chi phí tại Bảng số 7 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường
chiến lược.
3.3. Định mức chi phí lập
đồ án, nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng
Bảng số 8: Định mức chi phí quy hoạch
chi tiết xây dựng khu chức năng
Đơn vị tính:
triệu đồng
Quy mô (ha)
|
≤5
|
10
|
20
|
30
|
50
|
75
|
100
|
200
|
Định mức chi
phí lập đồ án quy hoạch
|
281,45
|
412,8
|
675,4
|
788,10
|
938
|
1.125,75
|
1.314
|
1.840
|
Định mức chi
phí lập nhiệm vụ quy hoạch
|
37,01
|
47,96
|
60,93
|
67,27
|
75,85
|
86,24
|
95,97
|
115,99
|
Ghi chú: Chi phí lập đồ án quy
hoạch theo định mức chi phí tại Bảng số 8 đã bao gồm chi phí đánh giá môi trường
chiến lược.
4. Định mức chi phí lập đồ án, nhiệm vụ
quy hoạch nông thôn
4.1 Định mức chi phí lập
đồ án, nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng
xã
Bảng số 9: Định mức chi phí lập quy hoạch
chung xây dựng xã
Đơn vị tính: triệu
đồng
Quy mô dân số
(nghìn người)
|
≤5
|
10
|
15
|
20
|
30
|
Định mức chi
phí lập đồ án quy hoạch
|
155,52
|
226,80
|
259,20
|
287,71
|
324,00
|
Định mức chi
phí lập nhiệm vụ quy hoạch
|
21,93
|
31,27
|
34,76
|
37,62
|
41
|
Ghi chú:
a) Định mức chi phí quy định tại Bảng số
9 chưa bao gồm chi phí lập quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất của xã
nông thôn.
b) Định mức chi phí quy định tại Bảng số
9 được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Quy hoạch chung xây dựng xã có làng cổ:
k =
1,2;
- Quy hoạch chung xây dựng xã có làng
nghề sản xuất: k = 1,3.
4.2 Định mức chi phí lập
đồ án, nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Bảng số 10: Định mức chi phí lập đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
Đơn vị tính:
triệu đồng
Quy mô diện
tích (ha)
|
≤10
|
20
|
30
|
50
|
100
|
Định mức chi
phí lập đồ án quy hoạch
|
148,8
|
221,28
|
274,68
|
375
|
508,8
|
Định mức chi
phí lập nhiệm vụ quy hoạch
|
20,98
|
30,65
|
36,34
|
45,22
|
53,53
|
5. Định mức chi phí cho một số công việc
liên quan đến quá trình lập đồ án quy hoạch
Bảng số 11: Định mức chi phí cho một số
công việc xác định theo tỷ lệ phần trăm của chi phí lập đồ án quy hoạch:
TT
|
Chi phí lập đồ
án (triệu đồng)
|
≤200
|
500
|
700
|
1.000
|
2.000
|
5.000
|
7.000
|
≥10.000
|
1
|
Thẩm định đồ án (tỷ lệ
%)
|
12,3
|
9,7
|
8,4
|
7,5
|
5,5
|
3,9
|
3,2
|
2,8
|
2
|
Quản lý nghiệp vụ lập
đồ án quy hoạch (tỷ Iệ %)
|
10,6
|
8,8
|
7,9
|
7,1
|
5,1
|
3,7
|
3,0
|
2,6
|
Ghi chú: Chi phí thẩm định đồ
án quy hoạch theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 11 chưa bao gồm chi
phí cho công việc khảo sát thực địa phục vụ việc thẩm định đồ án quy hoạch (nếu
có). Trường hợp phải đi khảo sát thực địa phục vụ công tác thẩm định đồ án quy
hoạch thì cơ quan quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch lập dự toán để bổ sung chi
phí thẩm định đồ án quy hoạch.
6. Định mức chi phí làm mô hình quy hoạch
Bảng số 12: Định mức chi phí làm mô hình
quy hoạch
Tỷ lệ mô hình
|
1/5.000
|
1/2.000
|
1/1.000
|
1/500
|
Định mức chi
phí (triệu đồng/m2)
|
24
|
46
|
55
|
66
|
Ghi chú:
a) Diện tích để xác định chi phí làm mô
hình quy hoạch theo định mức chi phí quy định tại Bảng số 12 là diện tích của
mô hình quy hoạch. Diện tích của mô hình quy hoạch là phần diện tích quy hoạch
tương ứng với tỷ lệ làm mô hình quy hoạch được duyệt.
b) Định mức chi phí làm mô hình quy định
tại Bảng số 12 tương ứng với mô hình được làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tốt gồm:
gỗ bìa cứng, kính, mica, composit, hệ thống điều khiển, chỉ dẫn bằng điện tự động.