BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2019/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện
Kinh tế xây dựng và Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn đo bóc khối
lượng xây dựng công trình làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân
sách và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy định điều ước quốc tế và
quy định của pháp luật trong nước của Luật điều ước quốc tế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định khối lượng xây dựng công trình
phục vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
Điều 3. Nguyên tắc
đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1. Đo bóc khối lượng xây dựng công
trình là việc xác định khối lượng cụ thể được thực hiện theo phương thức đo, đếm,
tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định
trong bản vẽ thiết kế, thuyết minh thiết kế hoặc từ yêu cầu triển khai dự án,
thi công xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, các hồ sơ, chỉ dẫn khác có liên quan và
các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. Việc đo bóc khối lượng xây dựng
công trình phải phù hợp với mục đích sử dụng, phương pháp xác định và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng theo quy định.
3. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được
tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và biện pháp thi công,
đảm bảo đủ điều kiện để xác định chi phí xây dựng.
4. Đối với một số bộ phận công trình,
công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình chưa thể đo bóc được khối
lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối lượng tạm tính”. Khối lượng tạm
tính được xác định khi công việc có trong hồ sơ thiết kế, yêu cầu thực hiện của
dự án nhưng không thể xác định được khối lượng chính xác theo những quy tắc đo
bóc. Khối lượng tạm tính sẽ được đo bóc tính toán lại khi thực hiện nghiệm
thu, thanh toán và quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng
xây dựng.
5. Việc xác định khối lượng trong
nghiệm thu, thanh toán và quyết toán chi phí xây dựng thực hiện theo các quy định
trong hợp đồng và nguyên tắc đo bóc trong Thông tư này.
Điều 4. Yêu cầu
trong triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình
1. Hồ sơ đo bóc khối lượng xây dựng
bao gồm: Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng, Bảng chi tiết khối lượng
công tác xây dựng, các Bảng thống kê chi tiết (nếu có).
2. Yêu cầu đối với Bảng tổng hợp khối
lượng công tác xây dựng
a) Bảng tổng hợp khối lượng công tác
xây dựng là bảng tổng hợp kết quả công tác đo bóc khối lượng công tác xây dựng
của công trình hoặc hạng mục công trình, cung cấp các thông tin về khối lượng
và các thông tin có liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng.
b) Tất cả các công tác/nhóm công tác
xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng tổng hợp khối lượng công tác
xây dựng. Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng được lập cho toàn bộ công
trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình, gói thầu và theo kế hoạch tiến
độ, yêu cầu thực hiện dự án.
c) Nội dung chủ yếu của Bảng tổng hợp
khối lượng công tác xây dựng bao gồm: Danh mục các công tác/nhóm công tác, đơn
vị tính, cách thức xác định khối lượng, kết quả xác định khối lượng, các thông
tin mô tả công việc (nếu cần thiết). Việc bố trí và trình bày nội dung trong Bảng
tổng hợp khối lượng công tác xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn. Mẫu Bảng tổng
hợp khối lượng công tác xây dựng theo Phụ lục 2 kèm
theo Thông tư này.
3. Bảng chi tiết khối lượng công tác
xây dựng của công trình, hạng mục công trình dùng để diễn giải chi tiết cách thức
tính toán, kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. Mẫu Bảng chi tiết
khối lượng công tác xây dựng theo Phụ lục 3 kèm theo
Thông tư này.
4. Danh mục công việc cần thực hiện
đo bóc khối lượng phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công
trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng,
vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.
5. Đơn vị tính được lựa chọn theo yêu
cầu quản lý và thiết kế thể hiện, phù hợp với đơn vị tính trong hệ thống định
mức và đơn vị đo lường theo quy định hiện hành.
6. Các ký hiệu dùng trong Bảng chi tiết
khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình phải phù hợp
với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng theo thống kê của
thiết kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu
của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.
7. Kết quả đo bóc khối lượng công tác
xây dựng từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình được tổng
hợp vào Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng sau khi đã được xử lý theo
nguyên tắc làm tròn các trị số. Trường hợp kết quả tính toán là số thập phân
thì lấy đến ba số sau dấu phẩy.
Điều 5. Sử dụng khối
lượng từ phần mềm thiết kế, đo bóc khối lượng
1. Trường hợp sử dụng số liệu thống
kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng tự động
xác định khối lượng thì khối lượng các công tác này cần phải được ghi rõ về cách
thức xác định trong Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng. Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc xác định khối lượng từ phần mềm chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu này, có trách nhiệm giải trình cho cơ quan thẩm tra, thẩm
định về sự phù hợp của số liệu và nguyên tắc đo bóc của phần mềm sử dụng. Các
khối lượng thống kê từ phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng phải phù hợp với
nguyên tắc xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Người tổng hợp các khối lượng từ
chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng nêu tại khoản 1 điều này cần
nắm rõ nội dung của các số liệu đó, bổ sung các thông tin mô tả phù hợp cho
việc xác định chi phí hoặc áp dụng các đơn giá, định mức.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐO BÓC
KHỐI LƯỢNG
Điều 6. Đo bóc
theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình
1. Đo bóc khối lượng theo diện tích,
quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ được thực hiện làm cơ sở để xác định sơ
bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất
vốn đầu tư xây dựng công trình.
2. Đo bóc theo diện tích sàn xây dựng
đối với công trình dân dụng và công nghiệp
a) Khối lượng diện tích sàn xây dựng
công trình là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng
hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum (nếu có). Diện
tích sàn xây dựng của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường
bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban
công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
b) Các thông tin mô tả bao gồm: chiều
cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao toàn bộ tòa nhà), số lượng tầng
(bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết cấu, vật liệu sử dụng chủ yếu, biện
pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định
chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
3. Đo bóc theo diện tích cầu giao
thông
a) Khối lượng diện tích cầu giao
thông đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài và chiều dài đến hết
đuôi mố.
b) Các thông tin mô tả bao gồm: loại
cầu, loại dầm cầu, bề rộng cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và
các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được
ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
4. Đo bóc theo quy mô công suất hoặc
năng lực phục vụ của công trình
a) Đối với những công trình đã có
trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền ban hành thì đơn vị tính
sử dụng để đo bóc phù hợp với đơn vị tính tương ứng trong tập suất vốn đầu tư
ban hành.
b) Khi đo bóc khối lượng theo quy mô
công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công
trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm và loại
vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác trong
dự án.
Điều 7. Đo bóc
theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình
1. Danh mục nhóm công tác, đơn vị kết
cấu hoặc bộ phận công trình được lựa chọn trên cơ sở mục tiêu thực hiện công việc
chính trong quá trình xây dựng.
2. Đơn vị tính
a) Xác định phù hợp với loại công tác
xây dựng chính, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình, đảm bảo thuận tiện
nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa khi xây dựng công trình
và phải phù hợp với đơn vị tính theo định mức đã được công bố (nếu có).
b) Đối với những nhóm công tác, đơn
vị kết cấu hoặc bộ phận công trình đã có trong danh mục định mức, đơn giá được
cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính ghi trong Bảng chi tiết khối
lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng công trình,
hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính trong tập định mức, đơn
giá ban hành.
3. Khối lượng đo bóc theo nhóm công
tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được thực hiện theo phương
thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng và thống kê
trong hồ sơ thiết kế của công trình, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc
phải thực hiện của công trình.
Điều 8. Đo bóc khối
lượng theo công tác xây dựng
1. Khối lượng xây dựng công trình phải
được đo, đếm, tính toán theo trình tự phù hợp với quy trình công nghệ, trình tự
thi công xây dựng công trình. Chi tiết hướng dẫn do bóc khối lượng các công tác
xây dựng chủ yếu theo Phụ lục 1 của Thông tư này.
2. Đối với những công tác đã có
trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành
thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng
công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng công trình, hạng
mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng
trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.
Điều 9. Xác định
khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng
1. Khi lập hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư
phải quy định rõ nguyên tắc, phương pháp đo bóc khối lượng khi nghiệm thu,
thanh toán và quyết toán hợp đồng.
2. Nấu trong hợp đồng không có thỏa
thuận khác thì nguyên tắc đo bóc khối lượng các công tác xây dựng chủ yếu theo
hướng dẫn tại Phụ lục 1 và các quy định khác có
liên quan.
3. Khối lượng thi công xây dựng hoàn
thành được kiểm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi
công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công đã được quy định
trong điều khoản của Hợp đồng xây dựng và phải được đối chiếu với khối lượng
trong thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán. Đối với hợp đồng
trọn gói không cần đo bóc khối lượng hoàn thành chi tiết. Khối lượng phát sinh
ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu
tư chấp thuận, phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 10. Quyền
và trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có các quyền sau đây:
a) Trường hợp cần thiết, được thuê
các tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm theo
quy định thực hiện công tác đo bóc, thẩm tra, kiểm soát khối lượng công tác xây
dựng.
b) Được quyền yêu cầu tư vấn làm rõ
kết quả đo bóc khối lượng, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến kết
quả đo bóc khối lượng.
c) Các quyền khác liên quan đến quản
lý khối lượng theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm đo bóc khối lượng xây dựng khi thực hiện nghiệm thu hồ sơ lập dự án, thiết
kế, dự toán xây dựng, thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, đảm bảo về thể
thức, đáp ứng các yêu cầu theo quy định.
b) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn
có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm theo quy định để thẩm tra phần khối lượng
xây dựng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự toán, tổng mức đầu
tư.
c) Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện việc đo bóc khối lượng xây dựng
công trình
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc
đo bóc khối lượng xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu chủ đầu tư hoặc đại diện
chủ đầu tư cung cấp các thông tin, tài liệu phục vụ cho việc đo bóc khối lượng
xây dựng công trình.
b) Từ chối ghi trong kết quả đo bóc
các khối lượng không thể hiện trên thiết kế hoặc các chỉ dẫn kỹ thuật đi
kèm.
c) Các quyền khác theo quy định trong
hợp đồng với chủ đầu tư hoặc pháp luật khác có liên quan đến việc đo bóc, xác định
khối lượng xây dựng công trình.
2. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện việc
đo bóc khối lượng xây dựng công trình có các trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện do bóc khối lượng xây dựng
công trình phù hợp với điều kiện năng lực thực hiện theo quy định.
b) Cử người có đủ điều kiện năng lực để
làm chủ trì công tác đo bóc khối lượng và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm
soát chất lượng công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
c) Cung cấp đầy đủ hồ sơ và giải
trình, chỉnh sửa nội dung hồ sơ đo bóc khối lượng trình thẩm tra, thẩm định
theo yêu cầu của chủ đầu tư.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ đầu tư về khối lượng công tác xây dựng do mình do bóc.
d) Cá nhân thực hiện đo bóc khối lượng
xây dựng công trình có trách nhiệm phải nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các
thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo khi thực hiện công
việc đo bóc. Trường hợp cần thiết, yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn
đề về thiết kế có liên quan đến việc đo bóc khối lượng công tác xây dựng.
e) Người chủ trì đo bóc khối lượng chịu
trách nhiệm chính về nội dung, chất lượng của các thông tin, số liệu trong các
bảng đo bóc khối lượng. Người thực hiện đo bóc khối lượng có trách nhiệm phối
hợp, giải thích, làm rõ nội dung liên quan đến kết quả đo bóc với người chủ
trì.
g) Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Xử lý
chuyển tiếp
Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo
quy định tại Điều 36 Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8
năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 13. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 2 năm 2020.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Hội đồng dân tộc của Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Dân tộc;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Bộ Xây dựng: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc thuộc Bộ;
- Lưu: VP, PC, KTXD (100b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
PHỤ LỤC SỐ 1
HƯỚNG DẪN ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÁC CÔNG
TÁC XÂY DỰNG CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng)
1. Đo bóc công tác phá dỡ
Khối lượng công tác phá dỡ được phân
loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá dỡ, biện pháp thi
công và điều kiện thi công.
Phần mô tả trong công tác phá dỡ cần
ghi chú về biện pháp chống dỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và vận
chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác riêng
biệt.
Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu
được tận dụng (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %...) thì cần được ghi rõ
trong phần mô tả khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng công tác
xây dựng.
2. Đo bóc công tác đào, đắp
Khối lượng đào phải được đo bóc theo
nhóm, loại công tác, cấp đất, đá, độ sâu đào, bề rộng của hố đào, điều kiện
thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng đắp phải được đo bóc theo
nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ
dày của lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện
pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng công tác đào, đắp được
tính theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu,
không tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt.
Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng
đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đất
đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng để đắp được
xác định căn cứ vào khối lượng đất do tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất
(bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng
thể tích khô xốp ngoài hiện trường).
Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không
bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống
thoát nước...). Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng các loại đất/đá
mà khác với cấp đất/đá đang thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó nhỏ hơn 1m3.
Đối với công tác đào, đắp móng công
trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình
theo tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô là đào, đắp cần ghi rõ biện pháp thi
công phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở,...(nếu có).
Việc tận dụng vật liệu sau khi đào (nếu
có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra khỏi công trình cần được ghi cụ thể
trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng công
tác xây dựng.
3. Đo bóc công tác xây
Khối lượng công tác xây được đo bóc,
phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa xây, chiều dày
khối xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.
Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm
cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện
trong thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong
khối xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.
Độ dày của tường khi xác định không
bao gồm lớp ốp mặt, lớp phủ bề mặt (lớp trát). Độ dày của tường vát là độ dày
trung bình của tường đó.
Xây tường độc lập có chiều dài lớn
hơn không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ.
Khối lượng cột, trụ gắn với tường, được
thiết kế cùng một loại vật liệu với tường, thực hiện thi công cùng với xây tường,
khi đo bóc khối lượng thì được tính là khối lượng của tường đó.
4. Đo bóc công tác bê tông
Khối lượng bê tông được đo bóc, phân
loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông
thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê
tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi,
cát...), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường,
cột...), theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện
bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
Khối lượng bê tông được đo bóc là
toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ thể tích cốt thép, dây
buộc, bản mã, các bộ phận ứng suất trước (ngoại trừ ống luồn cáp, ống siêu âm),
các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,1 m3
nằm trong bê tông.
Cột, trụ nối với tường, nếu có cùng
loại cấp phối, mác bê tông với tường và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi
đo bóc được đo như bộ phận của tường.
Phần bê tông giao giữa cột và dầm nếu
có cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi
đo bóc được đo như bộ phận của dầm.
Phần bê tông dầm, cột, vách nằm trong
tấm sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tấm sàn và không có yêu cầu
phải đúc riêng thì khi đo bóc được do như bộ phận của sàn.
Những yêu cầu đặc biệt về các biện
pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc
tiêu chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp
phối bê tông cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng
và Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
5. Đo bóc công tác ván khuôn
Khối lượng ván khuôn được đo bóc,
phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép,
gỗ, gỗ dán phủ phim...).
Khối lượng ván khuôn được đo cho bề mặt
của bê tông cần phải chống đỡ tạm thời trong khi đúc (kể cả các phần ván khuôn
nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật), không phải trừ các lỗ
rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích nhỏ hơn 1m2.
Đối với khối lượng ván khuôn theo tấm
định hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn hơn 3m2
không phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
Ván khuôn để lại công trình, chất liệu
sử dụng làm ván khuôn, số lần luân chuyển ván khuôn (nếu cần thiết) cần được
nêu rõ trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng
công tác xây dựng.
6. Đo bóc công tác cốt thép
Khối lượng cốt thép phải được đo bóc,
phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép
vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu
(móng, cột, tường...) và điều kiện thi công.
Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm
khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu
lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa
hai lớp cốt thép... (nếu có). Khối lượng cáp dự ứng lực đo bóc tương ứng với
chiều dài của kết cấu có sử dụng cáp dự ứng lực.
Các thông tin cường độ tiêu chuẩn,
hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
7. Đo bóc công tác cọc
Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân
loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, cọc gỗ, bê tông cốt thép,
thép,...), kích thước cọc..., (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện), biện
pháp thi công (đóng, ép,...) cọc, độ sâu cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công
(trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi
công (thủ công, thi công bằng máy).
Độ sâu cọc được đo dọc theo trục của
cọc từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc.
Các thông tin liên quan đến các yêu cầu
cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc cần được ghi rõ trong Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
Đối với kết cấu cọc Barrete hay cọc
bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công tác bê
tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (Mục 4) và cốt
thép (Mục 6) đã quy định ở trên.
Các ống vách để lại vĩnh viễn (phục
vụ công tác cọc khoan nhồi, tường cừ giữ lại...) phải được ghi rõ trong Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
8. Đo bóc công tác khoan
Khối lượng công tác khoan phải được
đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan
(khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn),
cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan
(khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành
lỗ khoan (ống vách, bentonit...).
Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ
khoan, tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất đến cao độ đáy hố khoan.
Các thông tin về công tác khoan: Chiều
sâu khoan, cấp đất đá, điều kiện khi khoan (khoan trên cạn, dưới nước, độ sâu mực
nước, tốc độ dòng chảy, mực nước thủy triều lên và xuống, chiều sâu ngàm vào
đá, chiều dài ống vách phụ (nếu có),...) cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết
khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
9. Đo bóc công tác làm đường
Khối lượng công tác làm đường phải được
đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa,
cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của từng
lớp, theo biện pháp thi công.
Khối lượng làm đường khi đo bóc không
phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố thăm hoặc
tương tự) có diện tích nhỏ hơn 1m2.
Các thông tin về loại vật liệu, chiều
dày các lớp cấp phối, mặt cắt ngang đường, lề đường cần được ghi rõ trong Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
Khối lượng công tác vỉa hè, dải phân
cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo
hiệu, hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng.
Các công tác xây, bê tông, cốt
thép... thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng
công tác xây (Mục 3), công tác bê tông (Mục 4) và công tác cốt thép (Mục 6) quy
định ở trên.
10. Đo bóc công tác đường ống
Khối lượng công tác đường ống được đo
bóc, phân loại theo loại ống, kích thước ống, vật liệu chế tạo (bê tông, gang,
thép,...).
Chiều dài của đường ống được đo dọc
theo đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước phân phối,
thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài đường ống
thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố thăm chiếm
chỗ.
Vật liệu, kiểu nối, đường kính ống và
yêu cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng
tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
11. Đo bóc công tác kết cấu thép
Khối lượng kết cấu thép phải được đo
bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết
cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi
gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống
tạm khi lắp dựng kết cấu thép ...).
Khối lượng kết cấu thép được đo bóc
theo khối lượng của các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu
thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng
cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ
hoặc khắc hình trên bề mặt kết cấu thép mà mỗi lỗ có diện tích nhỏ hơn 0,1m2
cũng như khối lượng bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm khối lượng các
bu lông, chi tiết gá lắp, lắp ráp tạm thời.
Đối với kết cấu thép phục vụ thi công
cần nêu rõ thời gian sử dụng, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi... trong Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
12. Đo bóc công tác kết cấu gỗ
Khối lượng kết cấu gỗ phải được đo
bóc, phân loại theo nhóm gỗ, theo chi tiết bộ phận kết cấu (vì kèo gỗ, xà gồ gỗ,
cầu phong gỗ, dầm gỗ, kết cấu gỗ mặt cầu,...), kích thước cấu kiện, chi tiết
liên kết, mối nối trong kết cấu không gian, theo điều kiện thi công và biện
pháp thi công.
Khối lượng bao gồm cả mối nối, mối
ghép bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng trống,
lỗ rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Không tính các vật liệu dùng
để chống đỡ khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống,...
Chiều dài của các bộ phận gỗ được
đo là tổng chiều dài không trừ mối nối và mối ghép.
Khối lượng các vật liệu kim khí để
tăng cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông, neo, tăng
dơ, đinh... và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng.
Vật liệu, loại và kích thước của đồ
gá lắp được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng
hợp khối lượng công tác xây dựng.
13. Đo bóc công tác hoàn thiện
a) Yêu cầu chung của công tác hoàn
thiện
Khối lượng công tác hoàn thiện được
đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, mạ,
làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chiều dày bề mặt cần hoàn thiện (trát,
láng, sơn, mạ...), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện
(loại vừa, mác vừa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết
bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều kiện thi công
và biện pháp thi công.
Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo
bóc không phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn
thiện có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.
Các thông tin về đặc tính kỹ thuật
của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng
và Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
b) Đo bóc công tác trát, láng
Khối lượng được đo bóc là khối lượng
bề mặt cần hoàn thiện được xác định tiếp xúc với nền của kết cấu bao gồm cả khe
nối trơn, các bờ, các góc, chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm vào, lồi ra...
Khối lượng các gờ chỉ, các phào và các vật liệu dùng để
liên kết phục vụ công tác trát, láng như các miếng giữ góc, các sợi, các lưới
thép được tính riêng.
c) Đo bóc công tác lát, ốp
Khối lượng được đo bóc là khối lượng
bề mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ,
các góc, lát tạo đường máng và rành, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố
thăm, lát vào các khung và lát xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự...
Khối lượng các chi tiết trang trí ở gờ,
ở các góc và chỗ giao nhau được tính riêng.
d) Đo bóc công tác cửa
Khối lượng được đo bóc theo loại cửa
và theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp
trang trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các loại phụ kiện
tự đóng, mở...
Các thông tin như chất liệu cửa (cửa
gỗ, cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn...), tính chất loại vật liệu
(nhóm gỗ, chất liệu kim loại,...), phương pháp liên kết, đặc điểm vị trí lắp
dựng (tường gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ...), xử lý bề mặt và hoàn thiện trước
khi lắp dựng cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
d) Đo bóc công tác trần
Khối lượng được đo bóc theo loại trần
(bao gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm, thanh
viền...) thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần.
Khối lượng đo bóc có thể tính riêng
theo tấm trần và hệ dầm trần, khung treo...
e) Đo bóc công tác mái
Khối lượng được đo bóc theo loại mái,
bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo, giằng
vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ
chảy).
g) Công tác sơn
Khối lượng sơn tường được đo bóc là
khối lượng bề mặt cần hoàn thiện.
Diện tích được đo cho công tác sơn đường
ống là chiều dài nhân với chu vi của đoạn ống được sơn không trừ hoặc thêm các
mặt bích, van, giá treo và các phụ kiện nhô lên khác.
Khi tính toán diện tích sơn các bộ phận
kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối, đinh tán, bu lông,
đai ốc và các chi tiết tương tự.
Đối với kết cấu thép có yêu cầu sơn bảo
vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối lượng sơn vá, dặm
hoàn thiện sau khi lắp đặt.
14. Đo bóc công tác lắp đặt hệ thống
kỹ thuật công trình
Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật
công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa
cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện và theo các
thông số kỹ thuật (tiết diện, chủng loại...) của hệ thống kỹ thuật công
trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc
theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo
biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).
15. Đo bóc công tác lắp đặt thiết
bị công trình
Khối lượng lắp đặt thiết bị công
trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần
lắp đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và
điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt)...
Khối lượng lắp đặt thiết bị công
trình bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết bị, tổ hợp,
hệ thống thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy thử, vận hành
tạm.
16. Đo bóc công tác dàn giáo phục
vụ thi công
Khối lượng công tác dàn giáo phục vụ
thi công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại
dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng
(dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...), thời
gian sử dụng dàn giáo, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi...
Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt
mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện
thuận lợi để thi công.
Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công
cụ phục vụ thi công thì ngoài các nguyên tắc nói trên cần lưu ý một số quy định
cụ thể như sau:
- Dàn giáo ngoài được tính theo diện
tích hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.
- Dàn giáo trong được tính theo diện
tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có
chiều cao lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ
mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ
0,6m không được tính khối lượng.
- Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc
lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao cột,
trụ.
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC
XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ
Xây dựng)
- Tên dự án:
......................................................................................................................
- Tên công trình:
................................................................................................................
- Hạng mục công trình:.......................................................................................................
STT
|
MÃ HIỆU CÔNG TÁC
|
DANH MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH
|
KHỐI LƯỢNG
|
GHI CHÚ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
thực hiện
|
Người
chủ trì
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Số...
Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng hạng...
|
Ghi chú:
- Danh mục công tác xây dựng ở cột
(3) có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng
hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng.
- Cách thức xác định ở cột (5) ghi rõ
cách thức để xác định khối lượng như: theo số liệu từ “Bảng chi tiết khối lượng
công tác xây dựng”, “Tạm tính” hay “Thống kê từ thiết kế”, “Xác định theo phần
mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng”...
- Khối lượng ghi ở cột (6) là khối lượng
toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã dược làm tròn các trị số.
Khối lượng này được tổng hợp từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc
thống kê từ bản vẽ thiết kế.
- Cột (7) dành cho các ghi chú làm rõ
hơn về các đặc điểm, mô tả khoản mục công tác cần lưu ý khi áp giá, xác định
chi phí,...
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG CHI TIẾT KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY
DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ
Xây dựng)
- Tên dự án:
......................................................................................................................
- Tên công trình:
................................................................................................................
- Hạng mục công trình:.......................................................................................................
STT
|
KÝ HIỆU BẢN VẼ
|
MÃ HIỆU CÔNG TÁC
|
DANH MỤC CÔNG TÁC
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
SỐ BỘ PHẬN
GIỐNG NHAU
|
DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN
|
KHỐI LƯỢNG MỘT BỘ PHẬN
|
KHỐI LƯỢNG TOÀN BỘ
|
GHI CHÚ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)=(6)x(8)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
thực hiện
|
Người
chủ trì
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Số...
Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng hạng...
|
Ghi chú:
- Danh mục công tác ở cột (4), đơn vị
tính ở cột (5) được lập theo các nguyên tắc nêu tại khoản
2, khoản 3 Điều 4 - Yêu cầu trong triển khai công tác đo
bóc khối lượng xây dựng công trình.
- Tại cột Diễn giải tính toán (cột
7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công thức xác định,...
- Cột (10) dành cho các ghi chú cần
thuyết minh làm rõ về các đặc điểm, mô tả khoản mục công việc cần lưu ý khi thực
hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho công tác,...