|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 167-BXD/VKT hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản
Số hiệu:
|
167-BXD/VKT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Ngô Xuân Lộc
|
Ngày ban hành:
|
04/07/1990
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
167-BXD/VKT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 7 năm 1990
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 167-BXD/VKT NGÀY 4 THÁNG 7 NĂM 1990 HƯỚNG
DẪN LẬP DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
Trong những năm qua việc xác định
giá trị dự toán các công trình xây dựng cơ bản có nhiều nhược điểm: thành phần
và nội dung các khoản chi phí chưa hợp lý và có những nội dung không còn phù hợp
với quy định hiện hành: cách tính toán phức tạp, nhất là trong tình hình giá cả
biến động và có nhiều chính sách, chế độ được bổ sung, sửa đổi... hạn chế quyền
chủ động của đơn vị cơ sở, đồng thời không đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu quản
lý chặt chẽ và tiết kiệm vốn đầu tư của Nhà nước.
Để sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và từng bước đổi mới công tác định giá và quản lý xây dựng
cơ bản, căn cứ kết luận của Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày
23-5-1990 về xử lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 1990; sau khi thống nhất với
các cơ quan quản lý tổng hợp của Nhà nước, Bộ Xây dựng hướng dẫn sửa đổi cách lập
dự toán các công trình xây dựng cơ bản như sau:
I. ĐỐI VỚI
GIÁ DỰ TOÁN XÂY LẮP
Từ nay, giá trị dự toán xây lắp
các công trình xây dựng cơ bản chỉ bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung
và lợi nhuận định mức hoặc thuế. Các chi phí trên được xác định theo định mức
tiêu hao vật chất (vật tư, lao động, sử dụng máy) do các cơ quan có thẩm quyền
ban hành và tính với mức giá hợp lý trên từng khu vực, ở từng thời kỳ. Trong
đó:
1. Chi phí trực tiếp: bao gồm
chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công.
a) Chi phí vật liệu:
Căn cứ vào định mức sử dụng vật
tư và mức giá vật liệu ở từng nơi để xác định chi phí vật liệu trong đơn giá
xây dựng cơ bản (đơn giá các tỉnh, thành phố hoặc đơn giá công trình). Chi phí
vật liệu trong dự toán xây lắp dược xác định bằng khối lượng xây lắp theo thiết
kế được duyệt nhân (X) với chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng cơ bản của từng
loại công tác xây lắp. Khi có thay đổi về giá cả và cước phí vận tải thì căn cứ
vào mức giá bình quân khu vực ở từng thời kỳ để xác định phần chênh lệch và đưa
trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán.
b) Chi phí
nhân công:
Trong dự toán xây lắp, về nguyên
tắc chi phí nhân công bao gồm tiền lương cơ bản và tất cả các khoản lương phụ,
phụ cấp lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể
khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo
nguyên tắc này, chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản được xác định
như sau:
- Đối với đơn giá của các tỉnh,
thành phố, do áp dụng chung cho nhiều công trình trong một khu vực nên chỉ tính
các khoản lương cơ bản, lương phụ, phụ cấp lương áp dụng thống nhất đối với tất
cả các công trình trong khu vực và các chi phí theo chế độ đối với công nhân
xây lắp có thể khoán trực tiếp cho người lao động. Theo quy định hiện hành, các
khoản chi phí này bằng 2 lần so với chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ
bản hiện hành của các địa phương. Riêng một số công trình được hưởng các khoản
phụ cấp cao hơn (lưu động) hoặc các khoản phụ cấp khác chưa đưa vào chi phí
nhân công trong đơn giá địa phương (như: khu vực, thu hút, độc hại, thâm niên,
trách nhiệm, làm việc trên cao, ca 3 liên tục...) thì được bổ sung các khoản
này vào chi phí nhân công theo hướng dẫn trong phụ lục số 2.
- Đối với đơn giá công trình:
đưa trực tiếp vào đơn giá các khoản lương cơ bản, lương phụ, phụ cấp lương và
các chế độ đối với công nhân xây lắp mà công trình được hưởng theo cách tính
trên.
c) Chi phí máy thi công:
Trong khi chưa điều chỉnh bảng
giá ca máy theo mặt bằng giá hiện hành và tiền lương công nhân điều khiển máy
theo các nguyên tắc trên, tạm thời vẫn áp dụng bảng giá ca máy hiện hành và điều
chỉnh với hệ số bằng 1,05.
2. Các chi
phí chung:
Trong dự toán xây lắp, ngoài chi
phí trực tiếp thì tất cả các chi phí khác bao gồm: trực tiếp phí khác, chi phí
bộ máy quản lý, bảo hiểm xã hội, kinh phí trích nộp công đoàn, chi phí phục vụ
công nhân và các chi phí khác thuộc phụ phí thi công trước đây, nay tính thành
một khoản chi phí chung bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp (gồm
vật liệu, nhân công, máy thi công). Khoản chi phí chung này của từng loại công
trình được xác định theo phụ lục số 1.
3. Lợi nhuận
định mức: tạm thời áp dụng chế độ hiện hành đối với những đối tượng theo quy định
của Bộ Tài chính cho đến khi thực hiện chính sách thuế mới.
4. Trong dự
toán xây lắp này không tính khoản chi phí lãi vay ngân hàng. Việc bảo đảm vốn
xây lắp do A-B thoả thuận và ghi trong hợp đồng kinh tế tùy theo điều kiện cụ
thể ở từng công trình.
Cơ cấu giá trị dự toán xây lắp
theo các nguyên tắc nêu trên, được lập theo mẫu trong phụ lục số 2.
II. ĐỐI VỚI
CÁC CHI PHÍ KHÁC TRONG TỔNG DỰ TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Về chi phí ban quản lý công
trình: tạm thời áp dụng quy định hiện hành để dự trù vốn trong tổng dự toán
công trình. Khi sử dụng, chủ quản đầu tư phải căn cứ vào chế độ hiện hành của
Nhà nước để duyệt dự toán chi phí hàng năm cho từng đơn vị, không được sử dụng
kinh phí này vào việc xây dựng trụ sở, nhà ở vĩnh cửu hoặc mua sắm tài sản,
phương tiện đắt tiền.
2. Về chi phí lán trại và thưởng
tiến độ:
Trong khi chờ quyết định chính
thức của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, sau khi đã thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước và Bộ Tài chính, tạm thời xác định các chi phí này như sau:
- Chi phí
lán trại (2,8%): không dựa vào chi phí này trong tổng dự toán của tất cả các loại
công trình xây dựng mà chỉ áp dụng ở những công trình có điều kiện xây dựng đặc
biệt. Chủ quản đầu tư phải thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài
chính và Bộ Xây dựng về chi phí thực tế cần thiết cho việc xây dựng các công
trình tạm ở những công trình này.
- Thưởng tiến độ: không áp dụng
Thông tư Liên bộ số 72/TT-LB ngày 8-6-1983 của Liên Bộ Uỷ ban xây dựng cơ bản
Nhà nước và Bộ Tài chính, phần hướng dẫn về thưởng hoàn thành công tác thiết kế,
xây lắp, đưa công trình vào sản xuất, sử dụng. Chỉ áp dụng thưởng tiến độ, chất
lượng ở những công trình được phép của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
3. Về chi phí khảo sát, thiết kế
xây dựng:
Hiện nay, Bộ xây dựng đang phối
hợp với các ngành địa phương soát xét lại các định mức, đơn giá và bảng giá của
công tác khảo sát. thiết kế công trình xây dựng, thiết kế quy hoạch xây dựng và
sẽ có hướng dẫn riêng về các chi phí này.
III. QUY ĐỊNH
ÁP DỤNG
Cách lập dự toán công tình xây dựng
cơ bản theo hướng dẫn trên đây áp dụng thống nhất trong cả nước kể từ ngày
1-7-90. Những quy định trái với quy định trong Thông tư này đều không còn hiệu
lực. Các văn bản của các ngành, địa phương hướng dẫn việc lập dự toán các công
trình của ngành, địa phương không được trái với những quy định trong Thông tư
này. Trong quá trình áp dụng nếu có vấn đề vướng mắc hoặc chưa phù hợp, đề nghị
các ngành, địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng nghiên cứu giải quyết.
PHỤ LỤC SỐ 1
CHI PHÍ CHUNG VÀ LỢI NHUẬN ĐỊNH MỨC CỦA CÁC LOẠI CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
(kèm theo Thông tư số 167 BXD/VKT ngày 4-7-1990)
TT
|
Loại
công trình và công tác xây lắp
|
Chi
phí chung (%)
|
Lợi
nhuận định mức (%)
|
1
|
Công trình dân dụng thông thường
trạm trại
|
7,5
|
9
|
2
|
Xây dựng nhà bê tông tấm lớn
và kết cấu thép
|
8,5
|
9
|
3
|
Công trình công nghiệp và dân
dụng đặc biệt
|
8,0
|
9
|
4
|
Lắp đặt máy, điện, đường ống
|
10
|
9
|
5
|
Xây dựng nền đường
|
8,4
|
11
|
6
|
Xây dựng mặt đường bộ
|
7,7
|
11
|
7
|
Xây dựng mặt đường sắt
|
7,3
|
11
|
8
|
Xây dựng cầu cống giao thông,
bến cảng, triền đà, ụ tàu, tường chắn
|
8,5
|
11
|
9
|
Xây dựng công trình thuỷ lợi
|
8,0
|
9
|
10
|
Đào đắp đất thủ công công
trình thuỷ lợi
|
23
|
11
|
11
|
Lắp đặt công trình bưu điện,
thông tin tín hiệu đường sắt
|
13,5
|
9
|
12
|
Lắp đặt bể xăng dầu, đường ống
trong kho
|
8,5
|
10
|
13
|
Xây dựng hầm lò
|
18,5
|
12
|
14
|
Xây dựng đường dây tải điện
|
5,0
|
10
|
15
|
Trồng rừng, trồng cây công
nghiệp
|
22,0
|
12
|
16
|
Làm giàu rừng, khoan nuôi rừng
|
17,0
|
12
|
17
|
Khai hoang xây dựng đồng ruộng,
đồng muối
|
6,5
|
9
|
18
|
Thi công cơ giới
|
5,5
|
8
|
19
|
Các loại công trình khác
|
7,0
|
8
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CƠ BẢN
(Kèm theo Thông tư số 167 BXD/VKT ngày 4-7-1990 của Bộ Xây dựng) đối với
các công trình xây dựng cơ bản có dự toán lập theo đơn giá xây dựng cơ bản hiện
hành của các địa phương
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Cách
tính toán
|
Kết
quả và ký hiệu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
SQj
x Djvl + CLvl
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
P
SQj
x 2DjNC (1 + )
2
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
SQj
x DjM x 1,05
|
M
|
4
|
Cộng chi phí trực tiếp
|
VL
+ NC + M
|
T
|
5
|
Chi phí chung
|
T
x K
|
C
|
6
|
Lãi định mức
|
(T
+ C) x m
|
L
|
|
Cộng giá trị DT XL
|
T
+ C + L
|
G
|
Ghi chú:
- Qj: là khối lượng
công tác xây lắp loại j;
- DjVL; DjNC;
DjM: là chí phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
thi công trong đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của công tác xây lắp loại j.
- P là tổng các khoản lương phụ,
phụ cấp lương không tính trong đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành của địa
phương.
- K là tỷ lệ chi phí chung trong
dự toán.
- M là tỷ lệ lãi định mức.
- Trường hợp các địa phương dựa
trên những nguyên tắc quy định trong thông tư này để xây dựng bộ đơn giá xây dựng
cơ bản mới thay thế cho bộ đơn giá xây dựng cơ bản XDCB hiện hành của địa
phương thì chi phí nhân công trong dự toán lập theo đơn giá mới đó, được xác định
theo công thức:
P
NC
= Qj x DjNC (1 + )
2,18
Thông tư 167-BXD/VKT năm 1990 hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 167-BXD/VKT ngày 04/07/1990 hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành
22.483
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|