BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 8 năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 23/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19/7/2017 của Chính phủ quy định
cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê
bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài
chính;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư ban
hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng.
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng bao gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành Xây
dựng (Phụ lục I).
2. Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành Xây
dựng (Phụ lục II).
Điều 2. Trách nhiệm thu
thập tổng hợp và công bố thông tin
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm
tổ chức phổ biến và công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
Xây dựng.
b) Cục trưởng, Vụ trưởng, Viện trưởng
các Cục, Vụ, Viện chức năng thuộc Bộ Xây dựng căn cứ vào nội dung Hệ thống chỉ
tiêu thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp trên phạm vi cả nước những chỉ
tiêu được phân công trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Xây dựng, cung cấp
cho Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp chung và công bố.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Giao Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tại
địa phương chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp thông tin thống kê trên địa bàn
phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
Xây dựng.
b) Chỉ đạo các Sở, ngành, phòng, ban và
các cơ quan chuyên môn khác thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc thu thập, tổng
hợp các thông tin thống kê trên địa bàn thuộc lĩnh vực được phân công, cung cấp
cho cơ quan quản lý nhà nước ngành Xây dựng cùng cấp.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
25/9/2018 và thay thế Thông tư số 05/2012/TT-BXD
ngày 10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành Xây dựng./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở XD các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở QHKT TP Hà Nội; TP Hồ Chí Minh;
- Các Cục, Vụ, Viện, Thanh tra Bộ, Trung tâm thông tin thuộc Bộ Xây dựng;
- Công báo; Website của Chính phủ;
- Website của Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, KHTC (05b).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
STT
|
Mã số
|
Nhóm, Tên chỉ
tiêu
|
01. Hoạt động đầu tư
xây dựng
|
1
|
0101
|
Tổng số công trình khởi công mới trên
địa bàn
|
2
|
0102
|
Tổng số giấy phép xây dựng được cấp
|
3
|
0103
|
Số công trình vi phạm quy định trật tự
xây dựng trên địa bàn
|
4
|
0104
|
Tổng số sự cố về công trình xây dựng
|
5
|
0105
|
Tổng số công trình được chấp thuận
nghiệm thu đưa vào sử dụng
|
6
|
0106
|
Tổng số sự cố kỹ thuật gây mất an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình
|
7
|
0107
|
Tổng số vụ tai nạn lao động trong thi
công xây dựng công trình
|
8
|
0108
|
Tổng số người chết do tai nạn lao động
trong thi công xây dựng công trình
|
9
|
0109
|
Tổng số người bị thương do tai nạn lao
động trong thi công xây dựng công trình
|
02. Phát triển đô thị
và nông thôn
|
10
|
0201
|
Số lượng đô thị
|
11
|
0202
|
Tỷ lệ đô thị hoá
|
12
|
0203
|
Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu, chi tiết
đô thị
|
13
|
0204
|
Tỷ lệ lập quy hoạch xây dựng nông thôn
|
14
|
0205
|
Tỷ lệ lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc đô thị
|
15
|
0206
|
Tỷ lệ lập thiết kế đô thị riêng
|
16
|
0207
|
Diện tích đất đô thị
|
17
|
0208
|
Dự án đầu tư phát triển đô thị
|
18
|
0209
|
Tổng công suất cấp nước
|
19
|
0210
|
Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch
|
20
|
0211
|
Tổng công suất xử lý nước thải đô thị
|
21
|
0212
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định
|
22
|
0213
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp dịch
vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
|
23
|
0214
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị
được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định
|
24
|
0215
|
Khối lượng chất thải rắn xây dựng được
thu gom, tái chế hoặc tái sử dụng
|
25
|
0216
|
Tổng chiều dài đường đô thị
|
03. Nhà ở, bất động sản
và công sở
|
26
|
0301
|
Số lượng nhà ở, diện tích nhà ở công vụ
hiện có và sử dụng
|
27
|
0302
|
Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm
|
28
|
0303
|
Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn
thành trong năm
|
29
|
0304
|
Tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở
xã hội hoàn thành trong năm
|
30
|
0305
|
Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động
sản
|
31
|
0306
|
Chỉ số lượng giao dịch bất động sản
|
32
|
0307
|
Công sở cơ quan hành chính nhà nước
|
04. Vật liệu xây dựng
|
33
|
0401
|
Một số sản phẩm vật liệu xây dựng chủ
yếu
|
PHỤ
LỤC II
NỘI
DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2018/TT-BXD ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
01. Hoạt động đầu tư
xây dựng
0101. Tổng số công trình khởi công mới
trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Công trình khởi công mới trên địa bàn là
công trình đủ điều kiện khởi công xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng và được khởi công xây dựng mới
trong năm sau khi chủ đầu tư gửi thông báo cho cơ quan quản lý xây dựng tại địa
phương biết để theo dõi, kiểm tra, giám sát theo quy định.
- Tổng số công trình khởi công mới trên
địa bàn (không bao gồm nhà ở riêng lẻ) là số công trình được cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng trên địa bàn thu thập, tổng hợp từ các thông tin trong
thông báo khởi công do chủ đầu tư gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
trên địa bàn.
- Các công trình xây dựng khởi công mới
được phân theo các nhóm dự án (theo quy định của Luật
đầu tư công) và phân loại theo công năng sử dụng (theo quy định của Luật Xây dựng).
- Tổng mức đầu tư (hoặc dự toán) là toàn
bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở
và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Bao gồm
chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác
và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quy mô dự án;
- Loại công trình.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp: Cục
Quản lý hoạt động xây dựng.
0102. Tổng số giấy phép xây dựng được cấp
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo, di dời công trình.
- Giấy phép xây dựng gồm:
+ Giấy phép xây dựng mới;
+ Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
+ Giấy phép di dời công trình.
- Tổng số giấy phép xây dựng được cấp là
số giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 cấp trong năm.
+ Giấy phép xây dựng được cấp cho nhà ở
riêng lẻ là giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng cấp cho nhà
ở riêng lẻ trong năm.
+ Giấy phép xây dựng được cấp cho các
công trình/dự án là giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng cấp
cho công trình/dự án trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Quản lý hoạt động xây dựng.
0103. Số công trình vi phạm quy định trật
tự xây dựng trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Số công trình vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn là số công trình vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra,
thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước (các hành vi vi phạm quy định về trật tự
xây dựng được quy định tại Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27/11/2017 của Chính phủ).
+ Công trình không phép là công trình đã
khởi công xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định khi xây dựng phải
có giấy phép xây dựng.
+ Công trình sai phép là công trình đã
khởi công xây dựng nhưng xây dựng sai nội dung ghi trong giấy phép xây dựng.
+ Vi phạm khác là các vi phạm ngoài hai
nội dung nêu trên (công trình không phép và công trình sai phép).
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
- Chủ trì: Cục Quản lý hoạt động xây dựng.
- Phối hợp: Thanh tra Bộ Xây dựng.
104. Tổng số sự cố về công trình xây dựng
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng
vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ
trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc
toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.
- Cấp sự cố được chia thành ba cấp theo
mức độ hư hại công trình và thiệt hại về người, bao gồm sự cố cấp I, cấp II và
cấp III như sau:
* Sự cố cấp I bao gồm:
- Sự cố công trình xây dựng làm chết từ
6 người trở lên;
- Sập, đổ công trình, hạng mục công
trình cấp I trở lên hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục
công trình cấp I trở lên.
* Sự cố cấp II bao gồm:
- Sự cố công trình xây dựng làm chết từ
1 người đến 5 người;
- Sập, đổ công trình, hạng mục công
trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng có nguy cơ gây sập, đổ công trình, hạng mục
công trình cấp II và cấp III.
* Sự cố cấp III bao gồm các sự cố còn lại
ngoài các sự cố công trình xây dựng quy định tại cấp I và cấp II nêu trên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo cấp độ sự cố;
- Loại công trình;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
0105. Tổng số công trình được chấp thuận
nghiệm thu đưa vào sử dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Công trình được chấp thuận nghiệm thu
đưa vào sử dụng là các công trình được cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư sau
khi tiến hành kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn
thành đưa vào sử dụng được quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Việc phân loại công trình thực hiện
theo Phụ lục I của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Việc phân cấp công trình thực hiện
theo Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn
áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
- Theo cấp công trình;
- Loại công trình.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
0106. Tổng số sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình là hư hỏng hoặc sập, đổ của máy, thiết bị, vật
tư (trừ thanh cột chống tổ hợp) xảy ra trong quá trình thi công xây dựng gây
thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản.
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
0107. Tổng số vụ tai nạn lao động trong
thi công xây dựng công trình
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tai nạn lao động (TNLĐ) là tai nạn gây
tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho
người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động trong quá trình thi công xây dựng. TNLĐ bao gồm 03
loại: TNLĐ chết người, TNLĐ nặng, TNLĐ nhẹ.
- Tổng số vụ TNLĐ trong thi công xây dựng
bao gồm tổng số các vụ TNLĐ xảy ra do sự cố công trình, do sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn lao động, do người lao động, do yếu tố khác trong quá trình thi công
xây dựng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo nguyên nhân tai nạn (Do sự cố
công trình, do sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động, do người lao động, do yếu
tố khác);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
0108. Tổng số người chết do tai nạn lao
động trong thi công xây dựng công trình
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng số người chết do TNLĐ là tổng số
người chết do sự cố công trình, do sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động, do
người lao động, do yếu tố khác trong quá trình thi công xây dựng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo nguyên nhân tai nạn (Do sự cố
công trình, do sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động, do người lao động, do yếu
tố khác);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
0109. Tổng số người bị thương do tai nạn
lao động trong thi công xây dựng công trình
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng số người bị thương do TNLĐ (bao gồm
TNLĐ nặng và TNLĐ nhẹ) là tổng số người bị thương do sự cố công trình, do sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn lao động, do người lao động, do yếu tố khác trong quá
trình thi công xây dựng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo nguyên nhân tai nạn (Do sự cố
công trình, do sự cố kỹ thuật gây mất an toàn lao động, do người lao động, do yếu
tố khác);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
02. Phát triển đô thị
và nông thôn
0201. Số lượng đô thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng đô thị là tổng số đô thị toàn
quốc từ loại đặc biệt đến loại V đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định công nhận. Đô thị được phân thành 06 loại.
Đô thị phân theo loại đô thị thành 6 loại
như sau:
- Đô thị loại đặc biệt là thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm các quận nội thành và các đô thị trực thuộc);
- Đô thị loại I;
- Đô thị loại II;
- Đô thị loại III;
- Đô thị loại IV;
- Đô thị loại V.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo loại đô thị;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Phát triển đô thị.
0202. Tỷ lệ đô thị hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ đô thị hóa là số phần trăm dân sống
trong khu vực nội thành, nội thị và thị trấn (thuộc địa giới hành chính phường,
thị trấn) so với tổng dân số của một phạm vi vùng lãnh thổ (toàn quốc, các tỉnh/
thành phố trực thuộc Trung ương, các đô thị).
Phương pháp tính:
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
T: Tỷ lệ đô thị hóa của đô thị (%);
|
Nn: Tổng dân số các khu vực
nội thành, nội thị và thị trấn (thuộc địa giới hành chính phường, thị trấn) (
1000 người);
|
N: Dân số của một phạm vi vùng lãnh
thổ (toàn quốc, các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương, các đô thị) (1000
người).
|
|
|
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỷ lệ đô thị hóa: (cả nước, cấp tỉnh,
cấp huyện);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Phát triển đô thị.
0203. Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu,
chi tiết đô thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Diện tích đất xây dựng đô thị là diện
tích đất xây dựng được xác định theo đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị đã
được phê duyệt đang trong thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị.
- Diện tích quy hoạch đối với quy hoạch
phân khu (QHPK) là tổng diện tích phạm vi lập quy hoạch của các đồ án QHPK
(QHCT tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt trước khi Luật
quy hoạch đô thị có hiệu lực) trong đô thị tương ứng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt tại thời điểm báo cáo.
- Diện tích quy hoạch đối với quy hoạch
chi tiết (QHCT) là tổng diện tích phạm vi lập quy hoạch của các đồ án quy hoạch
chi tiết 1/500 trong đô thị tương ứng đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại
thời điểm báo cáo.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ phủ kín
QHPK đô thị (%)
|
=
|
Tổng diện
tích các khu vực đã có QHPK đô thị được duyệt
|
x 100
|
Diện tích đất
xây dựng đô thị theo quy hoạch chung xây dựng đô thị được phê duyệt
|
Tỷ lệ phủ kín
QHCT đô thị (%)
|
=
|
Tổng diện
tích các khu vực đã có QHCT đô thị được duyệt
|
x 100
|
Diện tích đất
xây dựng đô thị theo quy hoạch chung xây dựng đô thị được phê duyệt
|
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.
0204. Tỷ lệ lập quy hoạch xây dựng nông
thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ lập quy hoạch xây dựng nông thôn là
tỷ lệ phần trăm tổng số xã đã có quy hoạch xây dựng xã nông thôn theo quy định
của Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BTNMT-BNNPTNT
ngày 31/10/2011 hoặc đã có quy hoạch chung xây dựng xã theo quy định Luật Xây dựng năm 2014 trên tổng số xã trên địa
bàn tỉnh.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ lập quy
hoạch xây dựng nông thôn (%)
|
=
|
Số xã đã có
quy hoạch nông thôn
|
x 100
|
Tổng số xã
trên địa bàn tỉnh
|
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.
0205. Tỷ lệ lập Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc đô thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị là quy chế phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về quy hoạch kiến trúc
được lập trên cơ sở phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chuẩn,
tiêu chuẩn, định hướng phát triển chung của khu vực và toàn đô thị.
Nội dung quy chế phải kế thừa, phù hợp
các quy định hiện hành về kiến trúc, cảnh quan, di sản đô thị.Tùy theo tình
hình, yêu cầu thực tế của địa phương về địa hình, khí hậu, tập quán văn hóa, điều
kiện kinh tế, xã hội, quy mô, tính chất của đô thị, nội dung quy chế có thể điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành.
- Tỷ lệ lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc đô thị là tỷ lệ phần trăm số lượng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô
thị được duyệt trên tổng số Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị được xác
định trong danh mục theo hướng dẫn tại Thông tư 19/2010/TT-BXD
ngày 22/10/2010.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ lập
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị (%)
|
=
|
Tổng số Quy chế được
duyệt
quản
lý quy hoạch kiến trúc đô thị
|
x 100
|
Tổng số Quy
chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị theo danh mục
|
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.
0206. Tỷ lệ lập thiết kế đô thị riêng
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Thiết kế đô thị riêng là thiết kế đô
thị không nằm trong các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết. Đối tượng lập thiết kế đô thị riêng gồm: Thiết kế đô thị cho một tuyến
phố; Thiết kế đô thị cho các ô phố, lô phố.
- Tổng số đồ án thiết kế đô thị riêng
theo danh mục là số đồ án được xác định trong danh mục do UBND cấp tỉnh đưa vào
theo kế hoạch cải tạo đô thị trong chương trình phát triển kinh tế xã hội của
đô thị theo giai đoạn (Điều 45,46 Nghị định 37/NĐ-CP ngày
07/4/2010) và kế hoạch quy hoạch hằng năm của UBND cấp tỉnh (Khoản
2, Điều 32, Luật Quy hoạch đô thị).
- Tỷ lệ lập thiết kế đô thị riêng là tỷ lệ
phần trăm số lượng đồ án thiết kế đô thị riêng được duyệt trên tổng số đồ án
thiết kế đô thị riêng được xác định trong danh mục do UBND cấp tỉnh đưa vào theo
kế hoạch cải tạo đô thị trong chương trình phát triển kinh tế xã hội của đô thị
theo giai đoạn (Điều 45,46 Nghị định 37/NĐ-CP ngày 07/4/2010)
và kế hoạch quy hoạch hằng năm của UBND cấp tỉnh (Khoản 2, Điều
32, Luật Quy hoạch đô thị).
Phương pháp tính:
Tỷ lệ lập
thiết kế đô thị riêng (%)
|
=
|
Tổng số đồ án
thiết kế đô thị riêng được duyệt
|
x 100
|
Tổng số đồ án
theo danh mục
|
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Vụ Quy hoạch - Kiến trúc.
0207. Diện tích đất đô thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích đất đô thị là diện tích đất
theo ranh giới hành chính đô thị, gồm: đất nội thành, ngoại thành thuộc thành
phố, đất nội thị, ngoại thị thuộc thị xã và đất thị trấn.
2. Phân tổ chủ yếu
- Đất xây dựng đô thị; Đất Cây xanh; Đất
giao thông, bến bãi đỗ xe;
- Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Cục Phát triển đô thị;
- Phối hợp: Cục Hạ tầng kỹ thuật.
0208. Dự án đầu tư phát triển đô thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Dự án đầu tư phát triển đô thị là các
dự án đầu tư xây dựng một tổ hợp công trình trên một khu đất được giao theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn đô thị.
- Dự án đầu tư phát triển đô thị gồm có
dự án đang đầu tư và dự án đăng ký đầu tư mới.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại dự án (Dự án đang đầu tư, dự án
đăng ký đầu tư mới);
- Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Phát triển đô thị.
0209. Tổng công suất cấp nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng công suất thiết kế của nhà máy nước
là tổng công suất cấp nước thiết kế của các nhà máy nước đã hoàn thành đưa vào
sử dụng trên địa bàn.
- Tổng công suất khai thác của nhà máy
nước là tổng công suất cấp nước thực tế cung cấp vào mạng lưới đường ống qua đồng
hồ tổng của các nhà máy nước.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị;
- Thiết kế, khai thác;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Hạ tầng kỹ thuật.
0210. Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Lượng nước thất thoát, thất thu là lượng
nước hao hụt trên mạng lưới đường ống và lượng nước đã sử dụng nhưng không thu
được tiền nước.
- Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch là
tỷ lệ phần trăm lượng nước thất thoát, thất thu trong tổng lượng nước thực tế cấp
cho địa bàn đo qua đồng hồ tổng.
- Tổng lượng nước thực tế cấp cho địa
bàn đo qua đồng hồ tổng là lượng nước thực tế phát vào mạng lưới đường ống cấp
nước được xác định qua đồng hồ đo nước tại nhà máy nước.
- Tổng lượng nước đã thu được tiền từ
người sử dụng là tổng lượng nước thực tế khách hàng đã dùng nước và đã trả tiền
nước.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ thất
thoát, thất thu nước sạch (%)
|
=
|
Tổng lượng
nước thực tế cấp cho địa bàn đo qua đồng hồ tổng - Tổng lượng nước đã thu được
tiền từ người sử dụng
|
x 100
|
Tổng lượng
nước thực tế cấp cho địa bàn đo qua đồng hồ tổng
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo loại đô thị;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Hạ tầng kỹ thuật.
0211. Tổng công suất xử lý nước thải đô
thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng công suất thiết kế xử lý nước thải
đô thị là tổng công suất thiết kế của các nhà máy xử lý nước thải đã hoàn thành
đưa vào sử dụng trên địa bàn.
- Tổng công suất khai thác xử lý nước thải
đô thị là tổng công suất vận hành thực tế xử lý tại các nhà máy xử lý nước thải
đã đưa vào vận hành trên địa bàn.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị (loại đặc biệt, loại I, loại
II, loại III, loại IV);
- Thiết kế, khai thác;
- Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Hạ tầng kỹ thuật
0212. Tỷ lệ nước thải đô thị được thu
gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nước thải là nước đã qua sử dụng và được
xả thải ra môi trường xung quanh. Xử lý nước thải là quá trình sử dụng các giải
pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại
trong nước thải, đảm bảo nước thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo
quy định.
- Tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom, xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định là tỷ lệ phần trăm nước thải đô thị
được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định trên 80% tổng công
suất cấp nước sạch tại địa phương.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ nước
thải đô thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định (%)
|
=
|
Tổng công
suất khai thác xử lý nước thải đô thị
|
x 100
|
Tổng công
suất khai thác của nhà máy nước x 80%
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị (loại đặc biệt, loại I, loại
II, loại III, loại IV);
- Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Hạ tầng kỹ thuật.
0213. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể
rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải), được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là chất
thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp dịch
vụ thu gom CTRSH là tỷ lệ phần trăm dân số đô thị được cung cấp dịch vụ dịch vụ
thu gom CTRSH trên tổng dân số đô thị.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ dân số đô thị
được cung cấp dịch vụ thu gom CTRSH (%)
|
=
|
Dân số đô thị được
cung cấp dịch vụ thu gom CTRSH
|
x 100
|
Tổng dân số đô thị
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị;
- Tỉnh/thành phố Trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Hạ tầng kỹ thuật
0214. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô
thị được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Khối lượng CTRSH được thu gom là khối lượng
CTRSH được thu gom, vận chuyển bởi các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp
tư nhân, tổ, đội thu gom CTRSH... và đưa đến các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc
bãi chôn lấp.
- Khối lượng CTRSH được xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn theo quy định là khối lượng CTRSH được xử lý tại cơ sở xử lý
chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định.
- Tỷ lệ CTRSH được thu gom, xử lý đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định là tỷ lệ phần trăm khối lượng CTRSH được xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định trên tổng khối lượng CTRSH được thu
gom.
Phương pháp tính:
Tỷ lệ CTRSH đô thị
được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định (%)
|
=
|
Khối lượng CTRSH được
xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định
|
x 100
|
Khối lượng CTRSH được
thu gom
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Hạ tầng kỹ thuật.
0215. Khối lượng chất thải rắn xây dựng
được thu gom, tái chế hoặc tái sử dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Chất thải rắn xây dựng là chất thải rắn
phát sinh trong quá trình khảo sát, thi công xây dựng công trình (bao gồm công
trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ).
- Khối lượng chất thải rắn xây dựng được
thu gom là khối lượng chất thải rắn xây dựng được thu gom, vận chuyển và đưa đến
các cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng.
- Tái chế chất thải rắn xây dựng là quá
trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có
giá trị từ chất thải rắn xây dựng.
- Cơ sở xử lý chất thải rắn xây dựng là
cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn xây dựng (có thể bao gồm cả hoạt động
tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Hạ tầng kỹ thuật
0216. Tổng chiều dài đường đô thị
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Đường đô thị là đường nằm trong phạm
vi địa giới hành chính nội thành, nội thị. Cấp đường đô thị xác định theo QCVN 07-4:2016/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
các công trình hạ tầng kỹ thuật - Công trình giao thông.
- Tổng chiều dài đường đô thị (tính từ
đường khu vực trở lên) là tổng số km đường đô thị tính từ đường khu vực trở lên.
- Tổng chiều dài đường đô thị được ngầm
hóa (tính từ đường khu vực trở lên) là tổng số km đường đô thị tính từ đường
khu vực trở lên được ngầm hóa hệ thống đường dây, cáp viễn thông, điện lực và
chiếu sáng công cộng.
- Tổng chiều dài đường đô thị được chiếu
sáng (tính từ đường khu vực trở lên) là tổng số km đường đô thị tính từ đường
khu vực trở lên được chiếu sáng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Hạ tầng kỹ thuật.
3. Nhà ở, bất động
sản và công sở
0301. Số lượng nhà ở, diện tích nhà ở
công vụ hiện có và sử dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhà ở công vụ là nhà ở do Nhà nước đầu
tư xây dựng (bao gồm cả mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ) được
dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật Nhà ở 2014; Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ;
Thông tư 09/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 của Bộ
Xây dựng.
Các đối tượng được thuê nhà ở công vụ được
quy định gồm:
* Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc
diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
* Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 điều 32 Luật nhà ở 2014 được điều động, luân
chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương
đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức
vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
* Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 điều 32 Luật nhà ở 2014 được điều động, luân
chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
* Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc
phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của
lực lượng vũ trang;
* Giáo viên đến công tác tại khu vực
nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
* Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại
khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
* Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Số lượng nhà ở công vụ hiện có và sử dụng
là tổng số các căn hộ chung cư/nhà liền kề/biệt thự hiện có trên địa bàn tại thời
điểm báo cáo.
- Diện tích nhà ở công vụ hiện có và sử
dụng là tổng diện tích căn hộ chung cư/nhà liền kề/biệt thự tính theo m2
hiện có trên địa bàn tại thời điểm báo cáo.
Phương pháp tính:
* Mỗi căn hộ chung cư/nhà ở liền kề/biệt
thự hiện có và sử dụng trên địa bàn tại thời điểm báo cáo được tính là một đơn
vị;
* Đối với tính diện tích căn hộ chung
cư: diện tích căn hộ chung cư (theo diện tích thông thủy) được tính bằng tổng
diện tích sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
không tính diện tích sử dụng chung (như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp và
nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...);
* Đối với tính diện tích nhà ở liền kề/biệt
thự: diện tích nhà ở liền kề/biệt thự được tính bằng diện tích sàn xây dựng để
sử dụng cho mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân bao gồm diện tích các phòng
ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí,... và diện tích hành lang, cầu
thang, tiền sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của những công trình độc lập
khác không dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình (như nhà chăn nuôi, nhà bếp,
nhà vệ sinh, nhà kho,...);
Đối với nhà ở một tầng thì ghi tổng diện
tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường
hợp có tường, khung, cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường,
khung cột chung đó;
Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng diện
tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của các tầng; trường
hợp có tường, khung, cột chung ở các tầng thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của
tường, khung cột chung đó;
Trường hợp nhà ở có gác xép đảm bảo chiều
cao từ gác xép đến trần từ 2,1m trở lên và diện tích tối thiểu 4m2
thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của căn nhà.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nhà (căn hộ, nhà liền kề, biệt thự);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Cục Quản lý nhà và TTBĐS;
- Phối hợp: Viện Kinh tế xây dựng.
0302. Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng số nhà ở hoàn thành trong năm là
tổng số căn hộ, căn nhà đã hoàn thành xây dựng trong năm được sử dụng cho mục
đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
- Số lượng nhà ở hoàn thành gồm số lượng
các căn hộ, căn nhà được hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả những căn hộ,
căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà cũ đã hư hỏng).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nhà (căn hộ chung cư, nhà ở riêng
lẻ);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Cục Quản lý nhà và TTBĐS;
- Phối hợp: Viện Kinh tế xây dựng.
0303. Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn
thành trong năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn
thành trong năm là tổng diện tích sàn căn hộ, căn nhà đã hoàn thành xây dựng
trong năm tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn
thành trong năm (đơn vị tính m2) gồm diện tích các căn hộ, căn nhà tại
các dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả diện
tích những căn hộ, căn nhà xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà cũ đã hư hỏng).
Phương pháp tính:
- Đối với tính diện tích căn hộ chung
cư:
Diện tích căn hộ chung cư được tính bằng
tổng diện tích sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
không tính diện tích sử dụng chung (như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp và
nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...).
- Đối với tính diện tích nhà ở riêng lẻ:
+ Diện tích nhà ở riêng lẻ được tính bằng
diện tích sàn xây dựng để sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia
đình, cá nhân bao gồm diện tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc
sách, giải trí,... và diện tích hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà; không
tính diện tích của những công trình độc lập khác không dùng cho mục đích để ở của
hộ gia đình ( như nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho,...);
+ Đối với nhà ở một tầng thì ghi tổng diện
tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường
hợp có tường, khung, cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường,
khung cột chung đó;
+ Đối với nhà ở nhiều tầng thì ghi tổng
diện tích phần nền nhà tính cả phần tường (phần có trần, mái che) của các tầng;
trường hợp có tường, khung, cột chung ở các tầng thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt
bằng của tường, khung cột chung đó;
+ Trường hợp nhà ở có gác xép đảm bảo
chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1m trở lên và diện tích tối thiểu 4m2
thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của căn nhà.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nhà (căn hộ chung cư, nhà ở riêng
lẻ);
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố Trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Cục Quản lý nhà và TTBĐS;
- Phối hợp: Viện Kinh tế xây dựng.
0304. Tổng số nhà ở và tổng diện tích
nhà ở xã hội hoàn thành trong năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của
Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định
tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong
năm là tổng số căn hộ, căn nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng tính theo căn hộ/căn
nhà trong năm.
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành
trong năm là tổng diện tích căn hộ, căn nhà ở xã hội đã hoàn thành xây dựng
tính theo m2 trong năm.
Phương pháp tính:
- Tổng số nhà ở xã hội hoàn thành trong
năm được xác định bằng cộng toàn bộ số lượng các căn hộ, căn nhà xã hội đã được
hoàn thành xây dựng trong năm bao gồm cả các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được
xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư hỏng. Mỗi căn hộ, căn nhà ở xã hội
đã hoàn thành xây dựng tại thời kỳ báo cáo được tính là một đơn vị;
- Tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành
trong năm (đơn vị tính m2) được xác định bằng cộng toàn bộ diện tích
các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được hoàn thành xây dựng trong năm (bao gồm cả
các căn hộ, căn nhà ở xã hội đã được xây dựng lại sau khi phá dỡ nhà ở cũ đã hư
hỏng và diện tích mở rộng sau khi cải tạo nhà ở);
- Các nguyên tắc xác định diện tích nhà ở
tương tự như nguyên tắc xác định diện tích nhà ở Tổng diện tích nhà ở theo dự
án hoàn thành trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo loại nhà (căn hộ chung cư, nhà ở
riêng lẻ; nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp khu
vực đô thị và nhà ở xã hội khác).
- Thành thị, nông thôn.
- Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Cục Quản lý nhà và TTBĐS;
- Phối hợp: Viện Kinh tế xây dựng.
0305. Chỉ số giá giao dịch một số loại bất
động sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Giá giao dịch bất động sản là giá của
bất động sản được giao dịch thành công trên thị trường (giao dịch đã thanh toán
đầy đủ hoặc chưa thanh toán đầy đủ nhưng đã bàn giao bất động sản) trong giai
đoạn tính toán, không phải là giá giao dịch lần đầu của bất động sản mới được
hình thành hay mới được tạo lập trong dự án.
- Các loại bất động sản được lựa chọn để
thu thập giá gồm: nhà ở riêng lẻ để bán, căn hộ chung cư để bán, đất nền chuyển
nhượng, văn phòng cho thuê. Loại trừ bất động sản dùng cho sản xuất, kinh doanh
khác; nhà ở cho thuê và dịch vụ bất động sản.
- Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động
sản là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %), phản ánh xu hướng và mức độ biến động
về giá giao dịch của một số loại bất động sản thông qua các giao dịch thành
công theo thời gian.
- Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động
sản được tính toán cho các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, không tính
toán cho cả nước. Chỉ số giá được tính theo quý, năm so sánh với kỳ trước, cùng
kỳ năm trước và kỳ gốc.
Việc tính toán chỉ số giá giao dịch một
số loại bất động sản được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Phân chia khu vực và lựa chọn bất
động sản làm đại diện
- Phân chia khu vực để xây dựng và công
bố chỉ số được thực hiện cụ thể cho từng loại bất động sản.
Việc phân chia khu vực do các địa phương
quyết định trên cơ sở đặc điểm về địa giới hành chính, địa hình của địa phương
và mức độ phát triển khu vực thị trường của từng loại bất động sản.
- Lựa chọn bất động sản có tính chất phổ
biến, đại diện cho một khu vực trong quá trình tính toán chỉ số giá giao dịch bất
động sản làm bất động sản đại diện.
Bất động sản đại diện trong từng phân loại
bất động sản cho từng khu vực được lựa chọn căn cứ vào vị trí địa lý, quy mô,
trạng thái của bất động sản có khả năng giao dịch phổ biến trên thị trường.
Bước 2: Xây dựng các dữ liệu
giá và quyền số kỳ gốc
- Giá giao dịch bình quân của bất động sản
đại diện kỳ gốc được xác định trên cơ sở giá bình quân năm của bất động sản đại
diện trong kỳ được lựa chọn làm năm gốc.
- Giá trị giao dịch bất động sản kỳ gốc làm
quyền số được xác định trên cơ sở tổng giá trị bất động sản đã giao dịch thành
công trong năm được lựa chọn để tính tỷ trọng từng phân loại bất động sản tại từng
khu vực làm quyền số cố định. Quyền số sử dụng trong khoảng 5 năm, trường hợp
thị trường bất động sản biến động mạnh thì cập nhật quyền số giữa kỳ.
- Năm gốc được chọn để tính toán là năm
2017.
Bước 3: Xây dựng các dữ liệu
giá kỳ tính toán
Thu thập, xử lý các thông tin về giá
theo loại, phân loại bất động sản của từng khu vực tại kỳ tính toán.
- Giá giao dịch bình quân của bất động sản
đại diện tại kỳ tính toán xác định trên cơ sở số liệu về giá giao dịch thành
công thu thập được của các bất động sản thuộc cùng phân loại bất động sản tại kỳ
tính toán (bất động sản so sánh) sau khi được quy về dạng bất động sản có các đặc
điểm tương tự với bất động sản được lựa chọn làm đại diện.
Việc quy đổi bất động sản so sánh về dạng
bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động sản được lựa chọn làm đại diện trong
phân loại bất động sản thực hiện trên cơ sở hiệu chỉnh về giá sau khi phân tích
các khác biệt về đặc điểm.
Việc hiệu chỉnh có thể thực hiện theo tỷ
lệ phần trăm hoặc theo giá trị tuyệt đối của giá giao dịch bất động sản. Trên
cơ sở các đặc điểm làm tăng hay giảm giá giao dịch của bất động sản so với bất
động sản lựa chọn làm đại diện trong cùng phân loại bất động sản, sử dụng kinh
nghiệm chuyên gia để xác định mức độ hiệu chỉnh.
Các đặc điểm của bất động sản sử dụng để
phân tích, hiệu chỉnh giá giao dịch được tham khảo như sau:
+ Đối với nhà ở riêng lẻ: đặc điểm về vị
trí (địa chỉ, khu vực, đường, phố, mức độ thuận tiện giao thông...); đặc điểm xã
hội tại khu vực (gần bệnh viện, gần chợ, gần trường,...); đặc điểm bất động sản
(chất lượng, diện tích đất, kích thước đất, diện tích, kích thước xây dựng, số
tầng, số lượng phòng ở...); đặc điểm khác (nếu có);
+ Đối với căn hộ chung cư: đặc điểm về vị
trí (địa chỉ, khu vực, mức độ thuận tiện giao thông, số tầng của tòa nhà, vị
trí tầng, chỗ để xe ô tô, xe máy...); đặc điểm xã hội tại khu vực (gần bệnh viện,
gần chợ, gần trường,...); đặc điểm căn hộ (chất lượng căn hộ, diện tích, số lượng
phòng ở, số lượng phòng tắm...); đặc điểm khác (nếu có);
+ Đối với đất nền chuyển nhượng: đặc điểm
về vị trí (địa chỉ, khu vực, khoảng cách đến trục giao thông chính, số lượng,
kích thước mặt đường tiếp giáp...); đặc điểm xã hội tại khu vực (gần bệnh viện,
gần chợ, gần trường,...); đặc điểm bất động sản (diện tích, kích thước...); hạ
tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc,...); đặc điểm
khác (nếu có);
+ Đối với văn phòng cho thuê: hạng văn
phòng; đặc điểm về vị trí (địa chỉ, khu vực, khoảng cách đến trục giao thông
chính...); đặc điểm bất động sản (diện tích, kích thước văn phòng...); hạ tầng
kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, chỗ để xe ô tô,
xe máy...); đặc điểm khác (nếu có).
Công thức tính toán giá
giao dịch bình quân bất động sản đại diện: theo công thức bình
quân nhân giản đơn cho từng phân loại bất động sản trong kỳ tính toán như sau:
Trong đó: là giá giao dịch
bình quân kỳ (t) của phân loại bất động sản i, khu vực điều tra v;
là giá giao dịch của phân loại
bất động sản i trong giao dịch thứ j, n là số lượng giao dịch thu thập
giá trong kỳ (t).
Quy trình tổng hợp giá bình
quân:
Chỉ tính giá bình quân cho từng khu vực, không tính giá bình quân cho toàn tỉnh/
thành phố trực thuộc Trung ương.
Bước 4: Tính chỉ số giá giao dịch một số
loại bất động sản kỳ tính toán
- Kỳ tính toán là kỳ cần xác định để so
với kỳ gốc hoặc so với kỳ tính toán khác theo quý và năm (so với kỳ trước và
cùng kỳ năm trước).
Công thức tính toán: chỉ số giá
giao dịch một số loại bất động sản được tính toán theo công thức Laspeyres bình
quân nhân gia quyền có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
It→0 là chỉ số giá một
số loại bất động sản tại kỳ tính toán (t) so với kỳ gốc cố định (0);
, tương ứng là giá giao dịch bất động sản kỳ
tính toán (t) và kỳ gốc cố định (0);
|
là quyền số tại kỳ gốc cố định (0);
|
|
là giá trị giao dịch bất động sản ở kỳ
gốc cố định (0);
|
n
|
là số loại bất động sản.
|
Quy trình tổng hợp chỉ
số:
Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản được tính toán theo trình tự như
sau:
(1) Tính chỉ số giá giao dịch của từng
phân loại bất động sản cho từng khu vực
Chỉ số giá giao dịch của từng phân loại
bất động sản đối với từng khu vực được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- : giá giao dịch bình quân của phân loại bất
động sản thứ z tại kỳ tính toán (đồng/m2);
- : giá giao dịch bình quân của phân loại bất
động sản thứ z tại kỳ gốc (đồng/m2).
- Giá giao dịch bình quân của phân loại
bất động sản thứ z tại thời điểm gốc ( ) xác định theo số liệu thống kê về giá giao
dịch bình quân tại kỳ gốc của bất động sản đại diện trong phân loại.
- Giá giao dịch bình quân của phân loại
bất động sản thứ z tại kỳ tính toán ( ) xác định trên cơ sở số liệu về giá giao dịch
bình quân của bất động sản đại diện tại kỳ tính toán.
+ Đối với trường hợp xác định chỉ số
hàng quý, giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản là giá giao dịch
bình quân trong quý.
+ Đối với trường hợp xác định chỉ số
hàng năm, giá giao dịch bình quân của phân loại bất động sản là giá giao dịch
bình quân trong năm.
Việc xác định chỉ số giá giao dịch của từng
loại bất động sản được thực hiện trên cơ sở phân loại theo Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Phân loại
bất động sản để tính chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động sản
Stt
|
Loại bất động
sản
|
Phân loại bất
động sản
|
1
|
Nhà ở riêng lẻ để bán
|
Nhà ở riêng lẻ trong các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở
|
2
|
Căn hộ chung cư để bán
|
1. Căn hộ chung cư cao cấp
2. Căn hộ chung cư trung cấp
3. Căn hộ chung cư bình dân
|
3
|
Đất nền chuyển nhượng
|
1. Đất nền khu dân cư hiện hữu
2. Đất nền trong các dự án đầu tư xây
dựng nhà ở
|
4
|
Văn phòng cho thuê
|
1. Văn Phòng Cho Thuê Hạng A
2. Văn Phòng Cho Thuê Hạng B
3. Văn Phòng Cho Thuê Hạng C
|
(2) Tính chỉ số giá giao dịch của từng loại
bất động sản cho từng khu vực
Chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động
sản đối với từng khu vực được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- : chỉ số giá giao dịch của phân loại bất động
sản thứ z trong loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu
vực thứ i (z=1÷e);
- : tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản của
phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i,
với ;
- e: số lượng phân loại bất động sản trong loại bất
động sản thứ j thuộc khu vực thứ i.
- Chỉ số giá giao dịch của phân loại bất
động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i xác định theo công thức
(1);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản
của phân loại bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ
i xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
- : giá trị giao dịch bất động sản của phân loại
bất động sản thứ z trong loại bất động sản thứ j thuộc khu vực thứ i, là giá trị
giao dịch tính toán trong năm gốc. Tỷ trọng giá trị giao dịch được sử dụng cố định.
(3) Tính chỉ số giá giao dịch của từng loại
bất động sản của địa phương (IBĐSj)
Chỉ số giá giao dịch của từng loại bất động
sản được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- : chỉ số giá giao dịch của loại bất động sản
thứ j trong khu vực thứ i (i=1÷m);
- : tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản của
loại bất động sản thứ j trong khu vực thứ i, với ;
- m: số khu vực tính toán của loại hình
bất động sản thứ j, phụ thuộc vào thực tế của địa phương
- Chỉ số giá giao dịch của loại bất động
sản j tại khu vực thứ i xác định theo
công thức (2);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản
của loại bất động sản thứ j trong khu vực thứ i được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- : giá trị giao dịch bất động sản của loại bất động
sản thứ j trong khu vực thứ i, là giá trị giao dịch tính toán trong năm gốc. Tỷ
trọng giá trị giao dịch bất động sản được sử dụng cố định.
(4) Tính chỉ số giá giao dịch chung cho
một số loại bất động sản tại địa phương (RPI)
Chỉ số giá giao dịch chung cho một số loại
bất động sản tại địa phương được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
+ IBĐSj: chỉ số giá giao dịch
của loại bất động sản thứ j (j=1÷n).
+WBĐSj: tỷ trọng giá trị giao
dịch của loại bất động sản thứ j, với ;
+ n: số loại bất động sản lựa chọn tính
toán;
- Chỉ số giá giao dịch của loại bất động
sản thứ j ( IBĐSj )được xác định theo công thức (4);
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bất động sản
đối với các loại bất động sản thứ j ( WBĐSj )được xác định
theo công thức sau:
Trong đó:
+ PBĐSj: giá trị giao dịch đối
với loại bất động sản thứ j, là giá trị giao dịch tính toán trong năm gốc. Tỷ trọng
giá trị giao dịch bất động sản được sử dụng cố định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại bất động sản gồm (căn hộ chung cư
để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê);
- Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo ngành Xây dựng;
- Điều tra thị trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Viện Kinh tế xây dựng;
- Phối hợp: Cục Quản lý nhà và TTBĐS.
0306. Chỉ số lượng giao dịch bất động sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số lượng giao dịch bất động sản là
chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh mức độ biến động về số lượng (gồm số lượng
về diện tích hoặc số lượng bất động sản) giao dịch thành công của bất động sản
theo thời gian.
Phương pháp tính:
Chỉ số lượng giao dịch bất động sản được
xác định cho từng loại bất động sản (gồm: căn hộ chung cư để bán, nhà ở riêng lẻ
để bán, đất chuyển nhượng, văn phòng cho thuê) theo công thức sau:
Trong đó:
- : tổng số lượng giao dịch thành công của từng
loại bất động sản tại kỳ tính toán;
- : tổng số lượng giao dịch thành công của từng
loại bất động sản tại kỳ gốc.
Chỉ số lượng giao dịch của loại bất động
sản được xác định theo:
- Chỉ số lượng giao dịch của từng loại bất
động sản theo số lượng về diện tích: khi đó lượng giao dịch thành công được
tính theo số lượng diện tích (m2);
- Chỉ số lượng giao dịch của từng loại bất
động sản theo số lượng bất động sản: khi đó lượng giao dịch thành công được
tính theo số lượng bất động sản giao dịch của từng loại bất động sản tương ứng
(căn hộ/lô).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại bất động sản gồm (căn hộ chung cư
để bán, nhà ở riêng lẻ để bán, đất nền chuyển nhượng, văn phòng cho thuê);
- Tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Viện Kinh tế xây dựng;
- Phối hợp: Cục Quản lý nhà và TTBĐS.
0307. Công sở cơ quan hành chính nhà nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Công sở cơ quan hành chính nhà nước là
nơi làm việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn tại
địa phương;
- Tổng số công sở cơ quan hành chính nhà
nước là tổng số công sở làm việc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và các sở, ban, ngành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
phòng ban chuyên môn; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổng diện tích sàn xây dựng là tổng diện
tích sàn của tất cả các tầng bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật,
tầng áp mái và tầng mái tum;
- Diện tích đầu tư xây dựng mới là tổng
diện tích sàn được đầu tư xây dựng mới đã hoàn thành (tính trong kỳ báo cáo);
- Diện tích sửa chữa, cải tạo là tổng diện
tích sàn được sửa chữa, cải tạo đã hoàn thành (tính trong kỳ báo cáo);
- Vốn đầu tư xây dựng, sửa chữa cải tạo
bao gồm vốn đầu tư xây dựng mới và vốn sửa chữa cải tạo đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (tính cho kỳ báo cáo).
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Cục Quản lý nhà và TTBĐS;
- Phối hợp: Viện Kinh tế xây dựng.
04. Vật liệu xây dựng
0401. Một số sản phẩm vật liệu xây dựng
chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Vật liệu xây dựng chủ yếu là các loại
vật liệu xây dựng được quản lý và quy hoạch trên phạm vi toàn quốc bao gồm: xi
măng, vật liệu ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, vôi...;
- Công suất thiết kế là tổng công suất tối
đa đạt được theo thiết kế;
- Sản lượng sản xuất là quá trình kết hợp
các nguồn lực để tạo ra sản phẩm;
- Sản lượng tiêu thụ là sản phẩm vật liệu
xây dựng được bán ra trên thị trường.
2. Phân tổ chủ yếu
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
Chế độ báo cáo thống kê ngành Xây dựng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Vụ Vật liệu xây dựng.