BỘ
XÂY DỰNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2008/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
29/6/2001;
Căn cứ Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày
5/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định 17/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện công tác quản lý đường trong các đô thị như
sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng
dẫn hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng đường đô thị nhằm đem lại
sự thống nhất, đồng bộ trong xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống đường
trong đô thị (từ đô thị loại 5 trở lên), qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư, khai
thác, sử dụng đúng mục đích và nâng cao mỹ quan đô thị.
2. Việc quản lý và
khai thác sử dụng đường trên các đường phố có chức năng đặc biệt (phố đi bộ, phố
ẩm thực, chợ đêm...) được thực hiện theo các quy định riêng của chính quyền địa
phương.
3. Các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia các hoạt động xây dựng, quản lý và
khai thác sử dụng đường đô thị tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Luật
Giao thông đường bộ, các quy định của thông tư này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường đô thị
(hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị, được
giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ
phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.
3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị dọc tuyến bao gồm các đường dây, đường ống và tuynen, hào kỹ thuật đặt dọc
các tuyến đường đô thị.
4. Lòng đường là bộ phận của đường
đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
5. Phần xe chạy là bộ phận của
đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho các phương tiện tham gia hoạt động giao
thông.
6. Chỉ giới đường đỏ của đường
đô thị là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để
phân định ranh giới giữa phần đất được dành cho đường giao thông đô thị, các
công trình phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công
trình khác, không gian công cộng khác.
7. Chỉ giới xây dựng là đường giới
hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
8. Hành lang
an toàn đường đô thị là bề rộng tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Uỷ ban nhân
dân các cấp:
a) Uỷ ban nhân
cân cấp tỉnh: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Uỷ ban nhân
dân cấp huyện: Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã trực thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
c) Uỷ ban nhân
dân cấp xã: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
III. NGUYÊN TẮC CHUNG QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1. Đường đô thị
là bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý
và có phân cấp quản lý.
2. Bảo đảm hè dành cho người đi
bộ, lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông cơ giới và thô
sơ.
3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử
dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự an
toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
IV. CÁC
HÀNH VI BỊ CẤM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC SỬ DỤNG ĐƯỜNG ĐÔ
THỊ
1. Thiết kế, xây dựng đường đô
thị không tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tự ý xây dựng, đào bới đường
đô thị.
3. Tự ý mở đường nhánh hoặc đấu
nối trái phép vào đường chính.
4. Sử dụng đường đô thị để họp
chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hoá, vật liệu.
5. Đổ rác, phế thải và các hành
vi gây mất vệ sinh môi trường đường đô thị.
6. Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt
xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của
phương tiện giao thông và người đi bộ; gây mất mỹ quan đô thị.
7. Lắp đặt, xây dựng các công
trình, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép, ảnh hưởng đến kết cấu đường
đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị và gây mất mỹ quan đô thị.
8. Xây dựng các công trình trái
phép vi phạm chỉ giới đường đỏ, hành lang an toàn của đường đô thị.
9. Trông, giữ xe đạp, xe máy, xe
ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên hè phố, lòng đường không có giấy
phép; để xe đạp, xe máy, đỗ ô tô không đúng nơi quy định.
Phần 2:
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
I. CÔNG TÁC
QUY HOẠCH
1. Các đồ án quy hoạch xây dựng đô
thị phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quỹ đất dành cho giao thông đô thị
theo quy chuẩn về quy hoạch xây dựng hiện hành.
2. Quy hoạch xây dựng đô thị phải
phối hợp với quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải để bảo đảm quy hoạch hệ
thống đường đô thị theo đúng chức năng hoặc yêu cầu đặc thù; bảo đảm đồng bộ với
quy hoạch các công trình ngầm và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
3. Quy hoạch xây dựng đô thị phải
tính toán và bố trí hệ thống bến bãi đỗ xe bảo đảm phục vụ nhu cầu đỗ xe cho
dân cư đô thị.
4. Mạng lưới đường đô thị phải bảo
đảm tính hệ thống, đồng bộ, liên hoàn và bền vững; phải có giải pháp bảo đảm khớp
nối với các công trình hai bên đường đô thị.
5. Khi lập đồ án quy hoạch xây dựng
đô thị, phải bố trí đủ diện tích mặt bằng cần thiết cho công trình đường đô thị
và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị; phải
xác định cụ thể chiều rộng mặt cắt ngang, từng bộ phận trên mặt cắt ngang, chỉ
giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ của đường đô thị và phải công khai trên thực địa
để mọi người biết, thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý.
6. Quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu nhà ở, khách sạn, trung tâm thương mại, trụ sở cơ quan, trường học, khu
vui chơi giải trí... phải bố trí đủ đất xây dựng bãi đỗ xe phù hợp với nhu cầu
của từng công trình, không được sử dụng phần đường xe chạy, hè phố làm nơi đỗ
xe.
7. Phải bố trí đồng bộ các bộ phận
của đường đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến đường. Hè phải bảo
đảm đủ rộng để bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến. Hạn chế bố trí hệ thống
hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến trong phần xe chạy. Ưu tiên bố trí hạ tầng kỹ thuật
dọc tuyến trong các tuynen, hào kỹ thuật trong đồ án quy hoạch cải tạo đô thị.
Đối với các đường phố mới và đường phố trong khu đô thị mới phải thiết kế hạ ngầm
đường dây, đường ống.
8. Đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị phải xác định các vị trí xây dựng cầu vượt hoặc hầm dành cho người
đi bộ.
II. CÔNG TÁC THIẾT KẾ, XÂY DỰNG
1. Thiết kế, xây dựng
đường đô thị phải tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn có liên
quan.
2. Phải tuân thủ
đúng chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Khi thiết kế,
xây dựng cải tạo hoặc xây dựng mới đường đô thị phải bảo đảm cao độ theo quy hoạch,
không làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thoát nước, của dân cư và các
công trình xây dựng hai bên đường đô thị. Cao độ đường đô thị được cơ quan cấp
phép xem xét trong quá trình cấp phép xây dựng.
4. Thiết kế, xây dựng
đường đô thị phải thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng.
5. Phải thiết kế,
xây dựng hệ thống thoát nước đồng thời trên tất cả các tuyến đường đô thị theo
quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành thoát nước (nếu có) đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
6. Đồng bộ trong sử
dụng vật liệu, hình dạng, kích thước, mầu sắc của bó vỉa, gạch lát hè trên một
tuyến phố hoặc một đoạn tuyến phố.
7. Các công trình
sử dụng phần nổi trên hè không cản trở người đi bộ và bảo đảm mỹ quan đô thị.
8. Phải bố trí các
vị trí cho người đi bộ sang đường an toàn và thuận tiện, ưu tiên thiết kế, xây
dựng cầu vượt, hầm chui tại các nút giao, đoạn tuyến phố có chiều dài lớn, có
lưu lượng qua đường lớn (khu trung tâm, khu phố thương mại).
9. Việc sử dụng loại
bó vỉa hè (loại vuông góc, loại vát góc) phải linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của
các phương tiện giao thông có thể lên xuống hè được thuận tiện, tránh hiện tượng
làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến giao thông.
10. Hạn chế bố trí
hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến vào phần xe chạy. Đối với các đường phố mới
và các đường phố trong khu đô thị mới thì phải bố trí hạ ngầm đường dây, đường ống.
Hệ thống tuynen, hào kỹ thuật phải được sử dụng tối đa cho công tác hạ ngầm
này.
11. Trước khi tiến
hành xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định.
12. Hệ thống cây
xanh, điện chiếu sáng, thoát nước và hệ thống tuynen, hào kỹ thuật (đã xác định
trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) bắt buộc phải được xây dựng
cùng với đường đô thị.
13. Quá trình thi
công phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, bảo đảm sự hoạt động bình
thường của người đi bộ và phương tiện giao thông; bảo đảm các yêu cầu về vệ
sinh môi trường trong khu vực.
III. BẢO TRÌ
ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1. Đường đô thị sau khi được
nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để khai thác lâu dài. Thời hạn bảo
trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu công trình đường đưa vào sử dụng đến
khi hết thời hạn sử dụng.
2. Nội dung bảo trì đường đô thị
được thực hiện theo quy trình bảo trì.
3. Đối với công trình đang khai
thác, sử dụng, tùy theo quy mô, đặc điểm của công trình đường đô thị, cơ quan
quản lý tự tiến hành hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập quy
trình bảo trì. Đối với công trình đường đô thị thiết kế mới, nhà thầu thiết kế
tiến hành lập quy trình bảo trì trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có
liên quan.
4. Công tác bảo trì đường đô thị
phải bảo đảm cao độ theo quy hoạch, cao độ hiện trạng tránh làm ảnh hưởng đến
hoạt động của hệ thống thoát nước, của dân cư và các công trình xây dựng hai
bên đường đô thị.
5. Chủ sở hữu, người được giao
quản lý hè đường đô thị có trách nhiệm đối với công tác bảo trì như sau:
a) Tổ chức thực hiện bảo trì
công trình đường đô thị theo quy trình bảo trì.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc chất lượng công trình đường đô thị bị xuống cấp do không thực hiện quy
trình bảo trì theo quy định.
IV. QUẢN LÝ
VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
1. Đường đô thị phải được quản
lý chặt chẽ trong phạm vi chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ nền theo
quy hoạch được duyệt.
2. Công tác phân luồng, kẻ vạch
sơn, lắp đặt hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông phải tuân thủ theo quy
định của Luật giao thông đường bộ.
3. Việc đào đường đô thị phục vụ
xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm phải tuân thủ các quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đào đường đô thị phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Việc xây dựng các công trình
ngầm dưới đường đô thị phải tuân thủ đúng quy hoạch, dự án thiết kế đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
c) Khi xây dựng đường đô thị, phải
xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như thông tin liên lạc, cấp
nước, thoát nước, cấp ga, cấp điện ... theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch
chuyên ngành (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tránh đào lên, lấp
xuống nhiều lần.
d) Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy phép đào đường đô thị cho tổ chức, cá nhân
có hồ sơ hợp lệ. Nếu từ chối cấp giấy phép , cơ quan này phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
e) Khi cấp phép đào đường đô thị,
cơ quan cấp phép phải thông báo cho chính quyền địa phương nơi sẽ xây dựng để
giám sát thực hiện.
f) Công tác xây dựng các công
trình ngầm dưới đường đô thị phải bảo đảm an toàn cho công trình, cho công
trình liền kề, bảo đảm an toàn và sự hoạt động bình thường của giao thông đô thị;
bảo đảm vệ sinh, môi trường đô thị.
g) Chủ đầu tư công trình phải bảo
đảm thực hiện đúng thời hạn và bảo đảm chất lượng về việc hoàn trả lại đoạn đường
đã đào.
4. Việc lắp đặt các biển hiệu,
quảng cáo phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quảng cáo; các biển
hiệu quảng cáo phải bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và không ảnh hưởng đến
an toàn giao thông đô thị.
5. Xây dựng, lắp đặt các công
trình nổi trên đường đô thị
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
xây dựng, lắp đặt các công trình nổi gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, các
công trình phục vụ công cộng trên đường đô thị phải xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
b) Các công trình nổi trên đường
đô thị phải bảo đảm an toàn giao thông đô thị trong khi thi công cũng như trong
khai thác sử dụng; bảo đảm tĩnh không đứng và ngang theo quy định đồng thời bảo
đảm mỹ quan đô thị. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các công trình nổi
trên đường đô thị phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan;
6. Bảo đảm vệ
sinh môi trường
a) Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia giữ gìn, bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng
đường trước trụ sở cơ quan, nhà riêng, không vứt rác, không để người khác đưa
hàng hoá vật dụng tới bày bán, đổ rác, phế thải trên đường đô thị, làm mất vệ
sinh môi trường, mỹ quan đô thị trước cửa nhà, trụ sở cơ quan.
b) Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường trên vỉa hè, lòng
đường sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Sử dụng tạm thời đường đô thị
ngoài mục đích giao thông
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải xin phép cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy
phép.
b) Tổ chức, cá nhân khi sử dụng
tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải bố trí lối đi thuận tiện,
an toàn cho người đi bộ và phương tiện giao thông.
8. Sử dụng lòng đường đô thị làm
nơi để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các yêu cầu
về chiều rộng lòng đường
- Đối với đường
hai chiều: Lòng đường tối thiểu là 10,5m thì cho phép để xe một bên; tối thiểu
là 14,0m thì cho phép để xe hai bên.
- Đối với đường
một chiều: Lòng đường tối thiểu là 7,5m thì cho phép để xe bên phải phần xe chạy.
b) Không gây cản
trở cho các phương tiện giao thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt
động bình thường của tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố.
c) Phù hợp với quy
hoạch bến, bãi đỗ xe được phê duyệt; Uỷ ban nhân dân theo phân cấp quản lý có
trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bến, bãi đỗ xe cho
các đô thị trên địa bàn quản lý, trong đó trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường,
loại đường phố, tính chất đường phố, khả năng thông xe ... quy định rõ danh mục
tuyến phố được phép để xe.
d) Khi sử dụng
lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì ưu tiên đối với tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc
tuyến đường đó trong việc thuê chỗ để xe ở vị trí liền kề với nhà, công trình
cho nhu cầu của bản thân mình.
9. Sử dụng hè
phố vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Không được cản
trở giao thông của người đi bộ; phải bảo đảm bề rộng tối thiểu còn lại dành cho
người đi bộ là 1,5m.
b) Phải ngăn nắp,
gọn gàng bảo đảm mỹ quan đô thị.
c) Không để xe
trước mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo,
công sở; trên các tuyến phố tại trung tâm chính trị, văn hoá, du lịch.
d) Các điểm
trông giữ xe công cộng trên hè phố có thu phí phải theo quy hoạch được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ
sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của
hộ dân, chủ công trình trên tuyến phố.
10. Việc bố trí
lối vào các công trình hai bên đường đô thị phải được xác định trong quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500. Đối với các khu phố hiện trạng, việc bố
trí lối vào các công trình hai bên đường đô thị phải bảo đảm an toàn giao
thông, mỹ quan đô thị và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
11. Việc chiếm
chỗ, sử dụng hè phố để xây dựng cửa hàng, lắp đặt mái che
a) Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu xây dựng các cửa hàng, kiốt trên hè phố phải xin phép cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Việc xây dựng
các cửa hàng, kiốt trên hè phố đối với các đô thị mới, đường phố mới phải được
xác định ngay trong quy hoạch chi tiết, đối với các khu phố hiện trạng, chỉ được
phép lắp đặt tạm thời các cửa hàng, kiốt phục vụ cho các dịp lễ hội, và phải
tháo dỡ sau khi kết thúc lễ hội theo quy định của chính quyền địa phương.
c) Việc xây dựng,
lắp đặt mái che mưa, che nắng phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng
và được xem xét đồng thời khi cấp phép xây dựng.
d) Chính quyền
địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng cửa hàng nhỏ, lắp đặt
mái che mưa, che nắng ; tổ chức dỡ bỏ của hàng, mái che mưa, che nắng không
theo đúng quy định.
12. Quản lý cây
xanh trên đường phố: Hệ thống cây xanh trên đường phố được quản lý và khai thác
tuân theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng về quản lý cây xanh đô thị.
13. Sử dụng tạm
thời hè phố cho việc cưới, việc tang
a) Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang phải xin phép
chính quyền địa phương nơi cư trú.
b) Chính quyền
địa phương chịu trách nhiệm kiểm tra và cho phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc
cưới, việc tang.
c) Thời gian sử
dụng tạm thời không quá 48 giờ và phải bố trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng
tối thiểu của lối đi cho người đi bộ là 1,5m.
14. Sử dụng hè
phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng hóa
Chỉ một số công
trình, tuyến phố đặc thù mới được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn
bán hàng hóa. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục công trình và tuyến
phố được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán trên cơ sở bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Chiều rộng
hè phố còn lại dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,5m;
b) Bảo đảm an
toàn, thuận tiện giao thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và
không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, chủ công trình trên
tuyến phố;
c) Không cho
phép tổ chức kinh doanh buôn bán trước mặt tiền của các công trình văn hoá,
giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở.
Phần 3:
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
I. SỞ XÂY DỰNG CÁC TỈNH VÀ SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH CÁC THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
Sở Xây dựng các
tỉnh, Sở Giao thông công chính các thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan
tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước hệ
thống đường đô thị trên địa bàn:
1. Đầu mối tổng
hợp, hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và
phát triển đường đô thị.
2. Trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị.
3. Hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị.
4. Trực tiếp quản
lý đường đô thị theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
II. UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
1. Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
a) Thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống đường đô thị thuộc địa phương mình
quản lý.
b) Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các biện pháp để tăng cường trật tự xây dựng, trật tự an toàn
giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị tại địa phương mình quản lý.
c) Phân công,
phân cấp quản lý cho các cơ quan chuyên môn và cho chính quyền địa phương cấp
dưới trong công tác quản lý nhà nước đối với đường đô thị.
d) Phân công cơ
quan đầu mối thực hiện quản lý công tác xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng
kỹ thuật khác khi xây dựng đường đô thị.
e) Chỉ đạo và
kiểm tra hoạt động của các lực lượng thanh tra chuyên ngành theo quy định hiện
hành.
f) Chỉ đạo Uỷ
ban nhân dân cấp dưới trong công tác quản lý và khai thác sử dụng đường đô thị
theo phân cấp.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
a) Thực hiện
công tác quản lý đường đô thị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Chịu trách
nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự đô thị,
vệ sinh môi trường trên địa bàn, có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường
bảo đảm an toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
c) Chỉ đạo các
phòng, ban và Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện chức năng quản lý theo thẩm
quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
3. Uỷ ban nhân
dân cấp xã
a) Chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo phân cấp.
b) Quản lý và cấp
phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang trên địa bàn mình quản
lý.
c) Tổ chức kiểm
tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng đường đô thị trên địa bàn mình quản
lý theo quy định của pháp luật.
Phần 4:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ
Xây dựng để hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan trung ương các đoàn
thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối
cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp)
- Các Sở GTCC, KT-QH, XD các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ;
- Lưu VP, HTĐT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
|