BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2025/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2025
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2021/TT-BXD
NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH, THÔNG TƯ SỐ
11/2021/TT-BXD NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN MỘT
SỐ NỘI DUNG XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI THÔNG TƯ SỐ 14/2023/TT-BXD NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2023 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
52/2022/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2021/TT-BXD
ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình, Thông tư số 11/2021/TT-BXD
ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 14/2023/TT-BXD ngày 29 tháng
12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 14/2023/TT-BXD ngày 29 tháng
12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Quản lý,
công bố giá xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
1. Đơn giá xây dựng
công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định tại khoản 2 Điều
26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP là cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh công bố được xác định trên cơ sở định mức xây dựng do cơ quan
có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều này phù hợp với thời điểm xác định đơn giá xây dựng công trình.
Giá các yếu tố chi phí gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng,
giá ca máy và thiết bị thi công.
2. Giá vật liệu xây dựng,
đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng do Sở Xây
dựng công bố định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP và quy định tại các khoản 3, 4,
5 Điều này.
3. Quản lý, công bố
giá vật liệu xây dựng:
a) Giá vật liệu xây dựng
được công bố phải phù hợp với giá thị trường, tiêu chuẩn
chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, khả năng và phạm vi cung ứng vật liệu tại thời điểm
công bố. Danh mục vật liệu xây dựng công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục vật
liệu xây dựng có trong hệ thống định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành và
danh mục vật liệu xây dựng có trên thị trường;
b) Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khảo sát, thu thập thông
tin, xác định giá vật liệu xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 01 Phụ lục
VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố kèm theo tệp dữ liệu điện tử (theo mẫu
thống nhất) về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ
liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP;
c) Trường hợp cần thiết,
Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng theo tháng đối với những loại vật liệu
xây dựng có biến động để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thời điểm
công bố giá vật liệu xây dựng theo quý là trước ngày 15 tháng đầu quý sau, theo
tháng là trước ngày 10 tháng sau.
4. Quản lý, công bố
đơn giá nhân công xây dựng:
a) Đơn giá nhân công
xây dựng được công bố trên địa bàn phải phù hợp với giá nhân công xây dựng trên
thị trường lao động của địa phương, phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc của
nhân công xây dựng; đã bao gồm lương, phụ cấp lương theo đặc điểm tính chất của
sản xuất xây dựng và một số khoản chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động
phải trả theo quy định. Chi phí thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả
theo quy định gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn và một số khoản phải trả khác;
b) Đơn giá ngày công
của nhân công xây dựng xác định cho thời gian làm việc quy định (8 giờ/ngày, 26
ngày/tháng) theo nhóm nhân công của công nhân trực
tiếp sản xuất xây dựng, phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc thợ nhân công
trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Danh mục nhóm, cấp
bậc thợ nhân công xây dựng và phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng
được quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;
d) Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có đủ điều
kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin để
xác định đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 2 Phụ lục
VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố kèm theo tệp dữ liệu điện tử (theo mẫu
thống nhất) về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý và
cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định
số 10/2021/NĐ-CP;
đ) Thời điểm công bố
đơn giá nhân công xây dựng theo năm là trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp
theo.
5. Quản lý, công bố
giá ca máy và thiết bị thi công:
a) Giá ca máy và thiết
bị thi công được công bố phải phù hợp với chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ
thuật chủ yếu và đặc điểm, tính chất của từng loại máy, thiết bị. Danh mục máy
và thiết bị thi công công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục máy và thiết bị
thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và danh mục máy và thiết bị thi công có trên thị trường;
b) Giá ca máy và thiết
bị thi công được xác định cho một ca làm việc quy định (8 giờ) của máy và thiết
bị thi công, phù hợp với định mức hao phí và dữ liệu cơ bản để
tính giá ca máy do Bộ Xây dựng ban hành, phù hợp với danh mục máy và thiết bị
thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Giá ca máy và thiết
bị thi công gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí như chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển
và chi phí khác của máy. Giá ca máy và thiết bị thi công không bao gồm các chi
phí nêu tại điểm b khoản 6 Điều 4 Thông tư này;
d) Định mức hao phí,
các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy và phương pháp xác định giá ca máy và
thiết bị thi công theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng
công trình;
đ) Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện
năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo nguyên giá ca máy do
Bộ Xây dựng công bố để xác định giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn;
công bố theo mẫu số 3 Phụ lục VIII Thông tư này;
gửi kết quả công bố kèm theo tệp dữ liệu điện tử (theo mẫu
thống nhất) về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý và
cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản
3 Điều 29 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP;
e) Thời điểm công bố
giá ca máy và thiết bị thi công theo năm là trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp
theo.
6. Các doanh nghiệp sản
xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng; doanh nghiệp kinh doanh
cung cấp, cho thuê máy và thiết bị thi công xây dựng trên địa bàn; các chủ đầu
tư, nhà thầu trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm cung cấp
các thông tin về giá các yếu tố chi phí phục vụ Sở Xây dựng công bố giá theo
khoản 2 Điều này.”.
2. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 10 như sau:
“a) Thời điểm gốc là
năm 2020, thời điểm so sánh là thời điểm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời
điểm gốc. Từ năm 2026, thời điểm gốc là năm 2025. Thời điểm gốc được điều chỉnh
định kỳ 5 năm và xác định là năm thứ 5 của kỳ liền kề trước đó;”.
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung Điều 1 của Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật và đo bóc khối lượng công trình
1. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Phụ lục I “Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng” ban
hành kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Phụ lục II “Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng” ban hành
kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Phụ lục III “Xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức
dự toán và rà soát cập nhật hệ thống định mức” ban hành kèm theo Thông tư số
13/2021/TT-BXD tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Phụ lục IV “Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng”
ban hành kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này.
5. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Phụ lục V “Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng” ban hành kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này.
6. Sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Phụ lục VI “Phương pháp đo bóc khối lượng công trình” ban hành
kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 08/3/2025.
2. Bãi bỏ khoản 1 Điều
1 của Thông tư số 14/2023/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, Cục KTXD, Viện KTXD(100b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Dũng
|
PHỤ LỤC I
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHỤ LỤC I “PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG” BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2021/TT-BXD NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM
2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH
TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BXD ngày 22/01/2025 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
1. Sửa đổi, bổ sung
điểm c mục 2.2 Mục 2 Phần I như sau:
“c) Xây dựng cơ sở dữ
liệu để tính toán suất vốn đầu tư:
- Trên cơ sở đánh
giá, phân tích thông tin số liệu về các công trình, dự án đã thực hiện, xác định
nội dung các hạng mục xây dựng/công tác xây dựng/công việc chủ yếu; các công
nghệ áp dụng; yêu cầu kỹ thuật chủ yếu cho công trình, dự án;
- Lựa chọn các yêu cầu
về kinh tế, kỹ thuật đối với mỗi loại công trình để xác định suất vốn đầu tư:
+ Quy mô, công suất
hoặc năng lực phục vụ của công trình;
+ Quy chuẩn xây dựng,
các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến sử dụng phù hợp với yêu cầu đối với loại công
trình;
+ Lựa chọn biện pháp
thi công chủ đạo có tính chất phổ biến được sử dụng hiện nay;
+ Điều kiện thi công
phổ biến đối với công trình;
+ Giá cả các yếu tố đầu
vào;
+ Hồ sơ thiết kế được
sử dụng để xác định khối lượng xây dựng chủ yếu;
+ Định mức, đơn giá
và chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng tại thời
điểm cần xác định;
+ Các nội dung chi
phí được xác định trong suất vốn đầu tư.
c1)
Trường hợp sử dụng số liệu, dữ liệu được khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện
có. Các yêu cầu thông tin dữ liệu từ công trình hiện có bao gồm:
- Các thành phần nội
dung chi phí, các hạng mục chủ yếu của công trình, dự án;
- Các thông tin về
giá cả đầu vào, cơ chế chính sách trong xác định suất vốn đầu tư;
- Quy mô, công suất
hoặc năng lực phục vụ, đặc điểm kỹ thuật của công trình, dự án.
c2) Trường hợp xây dựng
dữ liệu trên cơ sở yêu cầu cơ bản của thiết kế và dữ liệu chi phí của công
trình, dự án (mô hình chi phí), trình tự, nội dung thực hiện như sau:
- Xây dựng danh mục
các hạng mục/công trình cần thiết đối với
loại hình dự án: căn cứ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
hoặc từ khảo sát thực tế các dự án cùng loại hình đã thực hiện.
- Xác định các yêu cầu
cơ bản của thiết kế xây dựng đối với từng hạng mục/công trình của dự án: về sử
dụng vật liệu, đáp ứng yêu cầu về công năng, công nghệ áp dụng,
giải pháp kết cấu,....
- Xác định chi tiết
yêu cầu về công năng sử dụng đối với các hạng mục/công trình chính của dự án:
căn cứ theo yêu cầu từ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật
hoặc tham khảo từ số liệu các dự án đã thực hiện.
- Xác định quy mô của
các công trình/hạng mục công trình chính của dự án (tính theo đơn vị diện tích
xây dựng đối với các hạng mục/công trình dạng nhà hoặc theo đơn vị chiều dài đối
với các hạng mục/công trình dạng tuyến (đường giao thông, tuyến cống
thoát nước,...)).”.
2. Sửa đổi,
bổ sung mục 2.3 Mục 2 Phần I như sau:
“2.3. Xử lý số liệu,
dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư:
- Rà soát các nội
dung chi phí, cập nhật, bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung chi phí cho phù hợp với
quy định hiện hành, quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với công trình, dự án. Trường hợp
còn thiếu các hạng mục thì bổ sung các hạng mục cần thiết theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng công trình. Loại bỏ các yếu tố, khoản mục chi phí có tính chất
riêng biệt trong thông tin, số liệu thu thập của công trình quy định tại khoản
2 Điều 11 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng (trong trường hợp xác định suất vốn đầu tư để công bố).
- Khi sử dụng các dữ
liệu chi phí của công trình tương tự thì sử dụng chỉ số giá xây dựng, hệ số điều
chỉnh vùng (nếu cần thiết) để điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm tính
toán, địa điểm tính toán.
- Chi phí xây dựng
các hạng mục phụ trợ trong dự án có thể tham khảo từ các dự án có tính chất
tương tự hoặc tính theo tỷ lệ % từ công trình chính.
- Cập nhật giá cả đầu
vào cho phù hợp mặt bằng giá tại thời điểm xác định suất vốn đầu tư.
Chi phí xây dựng công
trình có thể xác định căn cứ theo quy mô của công trình hoặc khối lượng chủ yếu
của các công tác, bộ phận kết cấu công trình với suất chi phí xây dựng, đơn giá
xây dựng tổng hợp tương ứng. Trường hợp chưa có suất chi phí xây dựng, đơn giá
xây dựng tổng hợp được công bố có thể tính toán từ số liệu tham khảo của các
công trình tương tự đã có.
Trong thành phần chi
phí xây dựng có thể chưa bao gồm chi phí cho biện pháp thi công. Khi sử dụng suất
vốn đầu tư để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư sẽ bổ sung chi
phí này theo từng trường hợp cụ thể.
- Tổng hợp các chi
phí và xác định suất vốn đầu tư theo công thức:
Trong đó:
S: suất vốn đầu tư
xây dựng cho công trình;
V: tổng
chi phí đầu tư xây dựng công trình đã xử lý, bổ sung, hiệu chỉnh.
N: quy mô theo diện
tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế
tương ứng với đơn vị tính suất vốn đầu tư được lựa chọn.”.
3. Sửa đổi, bổ sung
điểm c Mục 2 Phần II như sau:
“c) Trị số suất vốn đầu
tư:
- Trường hợp có đầy đủ
cơ sở dữ liệu về suất vốn đầu tư quy định tại điểm c khoản 2.2 Mục I Phụ lục
này. Suất vốn đầu tư được cập nhật giá cả đầu vào và chế độ chính sách tại thời
điểm tính toán;
- Trường hợp cập nhật
giá trị suất vốn đầu tư từ hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành được thực hiện
theo công thức sau:
|
(1.2)
|
Trong đó:
S: suất vốn đầu tư
sau điều chỉnh;
S0t:
suất vốn đầu tư tại thời điểm t đã được công bố;
Ktg: hệ số
điều chỉnh suất vốn đầu tư ở năm t về thời điểm cần xác định suất vốn đầu tư. Hệ
số Ktg được xác định như sau:
Ktg=Itt/Iot
Itt: chỉ số
giá xây dựng tại thời điểm cần điều chỉnh suất vốn đầu tư;
Iot:
chỉ số giá xây dựng tại thời điểm tính toán suất vốn đầu tư đã công bố.
Kkv:
hệ số điều chỉnh khu vực/vùng của suất vốn đầu tư trong trường hợp suất vốn đầu
tư cần xác định có sự khác biệt về vùng/khu vực với suất vốn đầu tư đã được
công bố. Hệ số này xác định bằng phương pháp chuyên gia hoặc trên cơ sở so sánh
mặt bằng giá các khu vực;
n: số lượng các khoản
mục chi phí bổ sung hoặc giảm trừ;
i: thứ tự các khoản mục
chi phí bổ sung hoặc giảm trừ;
STi:
các chi phí bổ sung được phân bổ đối với các khoản mục chi phí cần thiết theo
quy định nhưng chưa được tính đến trong suất vốn đầu tư hiện hành hoặc các chi
phí giảm trừ được phân bổ đối với các khoản mục chi phí theo quy định không còn
phù hợp trong suất vốn đầu tư hiện hành; STi được
tính trên 1 đơn vị diện tích hoặc công suất năng lực phục vụ phù hợp với đơn vị
tính của suất vốn đầu tư S0t;
Chi phí này được xác định trên cơ sở dữ liệu của công trình cụ thể hoặc tham khảo
chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện.”.
PHỤ LỤC II
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHỤ LỤC II “PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ
XÂY DỰNG” BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2021/TT-BXD NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2021
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ
THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BXD ngày 22/01/2025 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
1. Sửa đổi,
bổ sung mục 4.2 Mục 4 Phần I như sau:
“4.2. Yêu cầu về
thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào
Giá vật liệu xây dựng,
thiết bị công trình, nhân công xây dựng, máy và thiết bị thi công xây dựng được
xác định theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
Danh mục vật liệu,
thiết bị công trình đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng
loại, quy cách, nhãn mác.
Danh mục máy và thiết
bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại,
công suất.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Mục
5 Phần I như sau:
“5. Xác định chỉ số
giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng
được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số
khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây
dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây
dựng là phần trăm (%).
Chỉ số giá xây dựng
được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá
(chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số
tương ứng.
5.1. Chỉ số giá xây dựng
theo yếu tố chi phí
a) Chỉ số giá vật liệu
xây dựng công trình (KVL) được xác định theo công thức Laspeyres
bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:
|
(2.1)
|
Trong đó:
PVLj:
tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong
tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ
yếu của các công trình đại diện;
KVLj:
chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j;
m: số loại vật liệu
xây dựng chủ yếu.
Tỷ trọng chi phí bình
quân (PVLj) của loại vật liệu xây dựng
chủ yếu thứ j trong tổng
chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật
liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công trình đại diện.
Tổng các
tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng
1.
Tỷ trọng chi phí của
từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được
tính bằng tỷ số giữa chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng
chi phí các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện
đó, được xác định như sau:
|
(2.2)
|
Trong đó:
: tỷ
trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;
: chi phí loại vật liệu xây dựng chủ
yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.
Các loại vật liệu xây
dựng chủ yếu có thể bao gồm những loại sau: xi măng; cát xây dựng; đất đắp; đá
xây dựng; gỗ xây dựng; gạch xây dựng; gạch ốp lát; thép xây dựng; vật liệu tấm
lợp bao che; vật tư điện; vật tư nước; nhựa đường; cửa khung nhựa/nhôm; kính;
sơn; trần, vách thạch cao....
Tùy theo đặc điểm loại
hình công trình xây dựng phổ biến trên địa bàn địa phương, danh mục
công trình xây dựng công bố để lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính toán cho
phù hợp.
Chỉ số giá loại vật
liệu xây dựng (KVLj) được
tính bằng bình quân theo quyền
số các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó. Chỉ
số giá của từng loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình
quân đến hiện trường của loại vật liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với
thời điểm gốc.
b) Chỉ số giá nhân
công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng bình quân nhân gia quyền
các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình
hoặc loại công trình.
Tùy theo đặc điểm,
tính chất cụ thể của từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại
bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công
trình cho phù hợp.
Chỉ số giá nhân công
xây dựng của từng loại bậc thợ
chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của nhân công xây
dựng tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
c) Chỉ số giá máy thi
công xây dựng công trình (KMTC) được xác định theo công thức
Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau:
|
(2.3)
|
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí của máy thi công
xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu của
các công trình đại diện;
: chỉ số giá của máy thi công xây dựng
chủ yếu thứ k;
f: số máy thi công
xây dựng chủ yếu.
Tổng các tỷ trọng chi
phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của
từng máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng
tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng
chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công
trình đại diện. Công thức xác định như sau:
|
(2.4)
|
Trong đó:
: tỷ
trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ
i;
: chi
phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.
Các máy thi công xây
dựng chủ yếu được quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ,
máy phục vụ công tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc,
máy đào hầm, máy làm đường.
Tùy theo đặc điểm,
tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu
có thể được bổ sung để tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa
giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại
thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
5.2. Chỉ số giá xây dựng
theo cơ cấu chi phí
a) Chỉ số giá phần xây
dựng (IXD) xác định theo công thức:
|
(2.5)
|
Trong đó:
PVL, PNC,
PMTC: Tỷ trọng bình quân của
chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi
phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng
các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.
KVL,
KNC,
KMTC: chỉ số giá vật liệu xây dựng
công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình
trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.
Cách xác định các
thành phần của công thức (2.5) như sau:
- Chỉ số giá vật liệu
xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công
trình (KVL,
KNC,
KMTC) xác định theo hướng dẫn tại
mục 5.1 nêu trên.
-
Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC,
PMTC) được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của
chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây
dựng (PMTC) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại
diện lựa chọn.
Tỷ trọng chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số
giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với
tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân
công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;
: chi phí vật liệu, nhân công, máy
thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;
: tổng của chi phí vật liệu, nhân
công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.
Chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng
công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố
giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.
b) Chỉ số giá phần
thiết bị công trình (ITB) được xác định theo công thức
|
(2.9)
|
Trong đó:
PSTB, PLĐ:
tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa
chọn;
KSTB, KLĐ:
hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt
và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại
diện lựa chọn.
Hệ số biến động chi
phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm
thiết bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
Các loại thiết bị chủ
yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn
trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa đối
với công trình dân dụng; dây chuyền công nghệ sản xuất chính đối với công trình
công nghiệp.
Hệ số biến động chi
phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối
với chỉ số giá phần xây dựng.
c) Chỉ số giá phần
chi phí khác (ICPK) được xác định theo công thức sau:
|
(2.10)
|
Trong đó:
: tỷ trọng bình quân của khoản mục
chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các
khoản mục chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;
: hệ số biến động chi phí của khoản
mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;
e: số khoản mục chi
phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.
Các khoản mục chi phí
chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản
mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí
khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công.
Đối với những khoản mục
chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi
phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để tính.
Đối với một số khoản
mục chi phí khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số
biến động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần
thiết bị tương ứng.
Đối với một số khoản
mục chi phí khác tính trên tổng chi
phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng
bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết bị.
5.3. Chỉ số giá xây dựng
công trình
Chỉ số giá xây dựng
công trình (I) được tính theo công thức sau:
|
(2.11)
|
Trong đó:
PXD, PTB,
PCPK: tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác
của các công trình đại diện lựa chọn. Tổng các
tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1;
IXD, ITB,
ICPK: chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị,
phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.
Cách xác định các
thành phần của công thức (2.11) như sau:
- Chỉ số giá phần xây
dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (IXD, ITB,
ICPK) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.2 Mục I Phụ lục này.
-
Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí
khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của
chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí
khác (PCPK) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí
xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các
công trình đại diện trong loại công trình.
Tỷ trọng chi phí xây
dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa
chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng
các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau:
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết
bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại diện thứ i;
: chi phí xây dựng, thiết bị, chi
phí khác của công trình đại diện thứ i;
: tổng các chi phí xây dựng, thiết
bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.
Các số liệu về chi
phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa
chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập.
5.4. Trong trường hợp
có phân chia khu vực tính toán thì chỉ số giá vật liệu, nhân công, máy thi công
xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá vật
liệu, nhân công, máy thi công của từng khu vực với tỷ trọng chi phí tương ứng.”.
3. Sửa đổi Mục
2 Phần II như sau:
“2. Xác định chỉ số
giá xây dựng cho địa phương
- Lựa chọn số lượng
và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để
công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Mục IV Phụ lục
này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng
công bố cho địa phương.
- Khi xác định chỉ số
giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho
loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định
tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình.
Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công
trình được xây dựng tại địa phương.
- Căn cứ đặc điểm thị
trường xây dựng của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định
chỉ số giá xây dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng
cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố.
Việc phân chia khu vực
để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh,
thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường
xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng
do Chính phủ quy định.
Việc xác định chỉ số
giá xây dựng khu vực được thực hiện như ở khoản 5 Mục I Phụ lục này.”.
4. Sửa đổi Phần III
như sau:
“III. PHƯƠNG PHÁP
CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC
Chuyển đổi giá trị của
chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, chỉ số giá phần xây dựng, chỉ số giá
theo yếu tố chi phí khi thay đổi thời điểm gốc thực hiện theo công thức sau:
1. Chuyển
đổi giá trị chỉ số giá xây dựng kỳ công
bố theo giá năm gốc cũ về giá năm gốc mới:
Giá trị chỉ số giá
kỳ công bố theo năm gốc mới
|
=
|
Giá
trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố theo năm gốc cũ
|
x
|
Giá
trị chỉ số giá năm công bố đầu tiên khi thay đổi thời điểm gốc
theo giá năm gốc mới
|
Giá
trị chỉ số giá năm công bố đầu tiên
khi thay đổi thời điểm gốc theo giá năm gốc cũ
|
2. Chuyển
đổi giá trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố theo giá năm gốc mới về
giá năm gốc cũ:
Giá trị chỉ số giá
kỳ công bố theo năm gốc cũ
|
=
|
Giá
trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố theo năm gốc mới
|
x
|
Giá
trị chỉ số giá năm công bố đầu tiên khi thay đổi thời điểm gốc
theo giá năm gốc cũ
|
Giá
trị chỉ số giá năm công bố đầu tiên
khi thay đổi thời điểm gốc theo giá năm gốc mới”
|
5. Sửa đổi các Bảng
2.1; Bảng 2.2; Bảng 2.3; Bảng 2.4 Phần V như sau:
Bảng
2.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÁNG/QUÝ….. NĂM....TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH
PHỐ...
Đơn
vị tính: %
STT
|
Loại
công trình
|
So
với năm gốc 202.... Vùng/Khu vực... (TP..., thị xã..., huyện,..,.)
|
So
với năm gốc 202… Vùng/Khu vực... (các huyện
còn lại…,….,)
|
I
|
Công
trình dân dụng
|
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
2
|
Công trình giáo dục
|
|
|
…
|
…
|
|
|
II
|
Công
trình công nghiệp
|
|
|
1
|
Công trình sản xuất
vật liệu xây dựng
|
|
|
2
|
Công trình luyện
kim và cơ khí chế tạo
|
|
|
…
|
...
|
|
|
III
|
Công
trình hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
...
|
…
|
|
|
IV
|
Công
trình giao thông
|
|
|
1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
2
|
Công trình cầu
|
|
|
…
|
...
|
|
|
V
|
Công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
|
1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
2
|
Công trình đê điều
|
|
|
…
|
...
|
|
|
Bảng
2.2: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG THÁNG/QUÝ…NĂM....TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ…
Đơn
vị tính: %
STT
|
Loại
công trình
|
So
với năm gốc 202.... Vùng/Khu vực... (TP..., thị xã..., huyện,..,.)
|
So
với năm gốc 202… Vùng/Khu vực... (các huyện
còn lại..,..,...)
|
I
|
Công
trình dân dụng
|
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
2
|
Công trình giáo dục
|
|
|
...
|
...
|
|
|
II
|
Công
trình công nghiệp
|
|
|
1
|
Công trình sản xuất
vật liệu xây dựng
|
|
|
2
|
Công trình luyện
kim và cơ khí chế tạo
|
|
|
...
|
...
|
|
|
III
|
Công
trình hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
...
|
…
|
|
|
IV
|
Công
trình giao thông
|
|
|
1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
2
|
Công trình cầu
|
|
|
…
|
...
|
|
|
V
|
Công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
|
1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
2
|
Công trình đê điều
|
|
|
...
|
...
|
|
|
Bảng
2.3: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG THÁNG/QUÝ ….NĂM....TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ...
Đơn
vị tính: %
STT
|
Loại
công trình
|
So
với năm gốc 202....
Vùng/Khu vực... (TP..., thị xã..., huyện,..,,.)
|
So
với năm gốc 202….
Vùng/Khu vực... (các huyện còn lại..,..,...)
|
Vật
liệu
|
Nhân
công
|
Máy
TC
|
Vật
liệu
|
Nhân
công
|
Máy
TC
|
I
|
Công
trình dân dụng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công
trình công nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình sản xuất
vật liệu xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình luyện
kim và cơ khí chế tạo
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Công
trình hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Công
trình giao thông
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình cầu
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình đê điều
|
|
|
|
|
|
|
...
|
...
|
|
|
|
|
|
|
Bảng
2.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÁNG/QUÝ….NĂM....TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ…
Đơn
vị tính: %
STT
|
Loại
vật liệu
|
So
với năm gốc 202....
Vùng/Khu vực... (TP..., thị xã..., huyện...)
|
So
với năm gốc 202….
Vùng/Khu vực... (các huyện còn lại..,..,...)
|
1
|
Xi măng
|
|
|
2
|
Cát xây dựng
|
|
|
3
|
Đá xây dựng
|
|
|
4
|
Đất đắp
|
|
|
5
|
Gạch xây
|
|
|
6
|
Gạch ốp lát
|
|
|
7
|
Gỗ xây dựng
|
|
|
8
|
Thép xây dựng
|
|
|
9
|
Nhựa đường
|
|
|
10
|
Vật liệu tấm lợp
bao che
|
|
|
11
|
Cửa khung nhựa
/nhôm
|
|
|
12
|
Kính
|
|
|
13
|
Sơn
|
|
|
14
|
Vật tư điện
|
|
|
15
|
Vật tư nước
|
|
|
16
|
Trần, vách thạch
cao
|
|
|
...
|
...
|
|
|
PHỤ LỤC III
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHỤ LỤC III “XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI, ĐIỀU
CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN VÀ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC” BAN HÀNH KÈM
THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2021/TT-BXD NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG
CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BXD ngày 22/01/2025 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
1. Bổ sung Phần IV
như sau:
“IV. HƯỚNG DẪN KHẢO
SÁT, BIỂU MẪU KHẢO SÁT THU THẬP DỮ LIỆU
1. Khảo sát xác định
định mức dự toán công trình
1.1. Việc tổ chức khảo
sát thu thập dữ liệu trực tiếp tại công trình trong quá trình thi công thực hiện
trên cơ sở đề cương khảo sát với một số nội dung chính như sau: Tên công tác/định
mức cần khảo sát; yêu cầu kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, điều kiện thi
công tại công trình; thành phần công việc (công đoạn/bước công việc) được xác định
định mức; dự kiến các phương án khảo sát (phạm vi, cách thức thu thập dữ liệu...)
tương ứng với từng nội dung thành phần hao phí; thành phần tham gia thực hiện
khảo sát...
1.2. Số lần khảo sát
và mức độ chênh lệch giữa các lần khảo sát trực tiếp tại công trình
a) Thực hiện khảo sát
ít nhất 5 lần/định mức tương ứng với phạm vi khảo sát (vị trí, thời điểm thi
công...) khác nhau nhưng đảm bảo tương đồng về yêu cầu kỹ thuật, biện pháp tổ
chức thi công, điều kiện thi công. Mức độ chênh lệch số liệu thu thập được của
các lần khảo sát đối với vật liệu chính; năng suất nhân công; năng suất các máy
và thiết bị thi công chính, đảm bảo không quá 20% (giữa số liệu nhỏ nhất và lớn
nhất của các lần khảo sát). Trường hợp số liệu khảo sát không đảm bảo yêu cầu
thì tiếp tục khảo sát.
b) Trường hợp công
tác xây dựng mang tính chất đặc thù, có khối lượng thi công không đảm bảo đủ số
lần khảo sát tối thiểu quy định tại điểm a nêu trên thì số lần khảo sát do chủ
đầu tư quyết định.
1.3. Biểu
mẫu khảo sát thu thập số liệu trực tiếp tại công trình thực hiện theo hướng dẫn
tại Mục 3 Phần IV Phụ lục này.
2. Khảo sát phục vụ
công tác rà soát, cập nhật định mức
Việc khảo sát, thu thập
dữ liệu phục vụ công tác rà soát, cập nhật định mức thực hiện trên cơ sở danh mục,
kế hoạch rà soát định mức, đề cương, biểu mẫu
khảo sát phù hợp với từng nội dung, yêu cầu rà soát, cập nhật
định mức. Tham khảo biểu mẫu theo hướng dẫn tại Mục 3 Phần IV Phụ lục này để tổ chức thực hiện khảo sát trực tiếp hoặc thiết lập các nội dung khảo
sát gián tiếp trên cơ sở nội dung, yêu cầu rà soát, cập nhật định mức.
3. Biểu
mẫu khảo sát thu thập số liệu trực tiếp tại công trình
PHIẾU
KHẢO SÁT VẬT LIỆU TẠI CÔNG TRÌNH
Công tác: ……………………………………………………………………………………………
Tên định mức: ………………………………………………………………………………………
Gói thầu/Công trình:………………… Khối lượng thi công: ……………………………………
Vị trí khảo sát:……………………….. Khí hậu/thời tiết: …………………………………………
Thời gian khảo sát:…………………. Điều kiện khác: …………………………………………..
Vật liệu: ………………………………
Stt
|
Loại
vật liệu
|
Đơn
vị
|
Khối
lượng theo thiết kế
|
Khối
lượng thực tế thi công
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Vật liệu thứ 1
|
|
|
|
|
2
|
Vật liệu thứ 2
|
|
|
|
|
3
|
Vật liệu thứ 3
|
|
|
|
|
...
|
Vật liệu thứ....
|
|
|
|
|
Ghi chú: Vật liệu cần
ghi đầy đủ các thông tin chủng, loại.
Đại
diện chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đơn
vị tư vấn giám sát (nếu có)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Nhà
thầu thi công xây dựng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đơn
vị thực hiện khảo sát
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHIẾU
KHẢO SÁT SỐ LIỆU NHÂN CÔNG TẠI CÔNG TRÌNH
Công
tác: …………………………………………………………………..
Tên
định mức: ………………………………………………………………
Gói thầu/Công trình:……………………….. Khối lượng thi công:……………………………….
Vị trí khảo sát:……………………………….
Khí hậu/thời tiết:……………….…………………..
Thời gian khảo sát:………………………… Điều kiện khác:……………………………………..
Tổ đội nhân công: …………………………
Stt
|
Nội
dung công việc thực hiện
|
Thời
gian
|
Thành
phần nhân công
|
Ghi
chú
|
Nhân
công thứ 1 (số lượng...)
|
Nhân
công thứ 2 (số lượng...)
|
Nhân
công thứ 3 (số lượng...)
|
Nhân
công thứ ... (số lượng...)
|
b.đầu
|
k.thúc
|
(∆t)
|
b.đầu
|
k.thúc
|
b.đầu
|
k.thúc
|
b.đầu
|
k.thúc
|
b.đầu
|
k.thúc
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(...)
|
(....)
|
(...)
|
1
|
Công đoạn/bước công
việc thứ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công đoạn/bước công
việc thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Công đoạn/bước công
việc thứ ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (3), (4) thời
gian bắt đầu và kết thúc cho từng công đoạn/bước công việc của công tác xây dựng.
Trường hợp xuất hiện thời gian ngừng thi công thì được ghi chép đầy đủ thời
gian bắt đầu, kết thúc khi ngừng thi công, lý do ngừng thi công được ghi vào cột
ghi chú.
- Nhân công thứ
1, nhân công thứ 2, nhân công thứ 3, nhân công thứ...tương ứng với công đoạn/bước
công việc thứ 1, công đoạn/bước công việc thứ 2, công đoạn/bước công việc thứ
3, công đoạn/bước công việc thứ... . Điền cấp bậc nhân công (nếu có).
- Đính kèm danh sách
thông tin của nhân công do chủ đầu tư, nhà thầu cung cấp.
Đại
diện chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đơn
vị tư vấn giám sát (nếu có)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Nhà
thầu thi công xây dựng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đơn
vị thực hiện khảo sát
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHIẾU
KHẢO SÁT SỐ LIỆU MÁY THI CÔNG TẠI CÔNG TRÌNH
Công
tác: …………………………………………………………………..
Tên
định mức: ………………………………………………………………
Gói thầu/Công trình:………………………..
Khối lượng thi công:……………………………….
Vị trí khảo sát:……………………………….
Khí hậu/thời tiết:……………….…………………..
Thời gian khảo sát:…………………………
Điều kiện khác:……………………………………..
Máy thi công (MTC):
…………………………
Stt
|
Nội
dung công việc thực hiện
|
Thời
gian
|
Thành
phần máy thi công
|
Ghi
chú
|
MTC
thứ 1 (số lượng...)
|
MTC
thứ 2 (số lượng...)
|
MTC
thứ 3 (số lượng...)
|
MTC
thứ ... (số lượng...)
|
b.đầu
|
k.thúc
|
(∆t)
|
b.đầu
|
k.thúc
|
b.đầu
|
k.thúc
|
b.đầu
|
k.thúc
|
b.đầu
|
k.thúc
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(h:ph)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(...)
|
(...)
|
(...)
|
1
|
Công đoạn/bước công
việc thứ 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công đoạn/bước công
việc thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Công đoạn/bước công
việc thứ ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (3), (4) thời
gian bắt đầu và kết thúc cho từng công đoạn/bước công việc của công tác xây dựng.
Trường hợp xuất hiện thời gian ngừng thi công cần ghi chép đầy đủ thời gian bắt
đầu, kết thúc khi ngừng thi công, lý do ngừng
thi công được ghi vào cột ghi chú.
- Đính kèm danh sách
máy với đầy đủ các thông tin sau: Tên, chủng loại, xuất xứ máy; thông số kỹ thuật
của máy (như: công suất, trọng tải, trọng
lượng, dung tích,...) do chủ đầu tư, nhà thầu cung cấp.
Đại
diện chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đơn
vị tư vấn giám sát (nếu có)
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Nhà
thầu thi công xây dựng
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Đơn
vị thực hiện khảo sát
(ký, ghi rõ họ tên) ”
|
PHỤ LỤC IV
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHỤ LỤC IV “PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN
CÔNG XÂY DỰNG” BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2021/TT-BXD NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM
2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH
TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư
số 01/2025/TT-BXD ngày 22/01/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
1. Sửa đổi, bổ sung
điểm b mục 1.1 Mục 1 Phần I như sau:
“b) Khảo sát chuyên
gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây
dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố;
Sở Xây dựng tổ chức
xây dựng cơ sở dữ liệu, danh sách các doanh nghiệp xây dựng, chuyên gia trong
lĩnh vực xây dựng, ... phục vụ cho việc thu thập dữ liệu định kỳ theo quy định.”.
2. Sửa đổi mục 1.2 Mục
1 Phần I như sau:
“1.2. Nguyên tắc khảo
sát để xác định, công bố đơn giá nhân công xây
dựng
a) Đơn giá nhân công
xây dựng được khảo sát, xác định và công bố phù hợp với nhóm nhân công xây dựng
quy định tại Bảng 4.1 Phụ lục này và quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8
Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
của Bộ Xây dựng.
b) Việc xác định,
công bố đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây
dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Địa phương căn cứ vào đặc điểm
của từng khu vực cụ thể để lựa chọn khu vực khảo sát, công bố đơn giá nhân công
cho phù hợp
c) Việc lựa chọn khu
vực khảo sát, thu thập số liệu để xác định và công bố đơn
giá nhân công xây dựng phải đảm bảo đủ số lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm
bảo đủ độ tin cậy và phản ánh được mặt bằng nhân công xây dựng tại khu vực cần
công bố. Khu vực được lựa chọn để khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng
là khu vực có sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định
phân vùng của Chính phủ.
d) Các công trình, dự
án được lựa chọn khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá
nhân công xây dựng đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi
công, tiến độ thi công, công nghệ thi công. Các đối tượng được lựa chọn để phỏng
vấn thu thập thông tin (các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu...) phải có kinh
nghiệm, sự am hiểu về lĩnh vực xây dựng và thị trường nhân
công xây dựng. Các doanh nghiệp xây dựng trên
địa bàn được lựa chọn để khảo sát, thu thập thông tin phải là các doanh nghiệp
có đăng ký kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Quá trình khảo
sát, thu thập thông tin theo trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu được
hướng dẫn tại Phụ lục này. Số liệu thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách
quan, có sự xác nhận của các bên có liên quan.
e) Số liệu khảo sát,
thống kê sử dụng để xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc,
rà soát trước khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng.”.
3. Sửa đổi, bổ sung mục
1.3 Mục 1 Phần I như sau:
“1.3 Tổ chức khảo sát
Bước 1: Cơ quan chủ
trì (Sở Xây dựng) quyết định thành lập tổ khảo
sát (đại diện Sở Xây dựng làm tổ trưởng) và phê duyệt
kế hoạch khảo sát gồm các nội dung sau:
- Thời gian bắt đầu
và kết thúc công việc khảo sát;
- Các khu vực dự kiến
khảo sát, công bố đơn giá nhân công xây dựng;
- Danh mục các công
trình đang thi công xây dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên
địa bàn được lựa chọn khảo sát, các đối tượng cần khảo sát;
- Danh mục các công
việc cần khảo sát, thu thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát;
- Tên tổ chức tư vấn
chuyên môn thực hiện công tác khảo sát (nếu có).
Bước 2: Thông báo tới
các đối tượng sẽ thực hiện khảo sát (các Chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng và các chuyên
gia) trên địa bàn về kế hoạch thực hiện khảo sát để phối hợp khảo sát.
Bước 3: Tiến hành khảo
sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng.
Bước 4: Tổng hợp, rà
soát và xử lý các số liệu thu thập được
Bước 5: Hoàn thiện,
công bố theo quy định.”.
4. Sửa đổi
mục 1.4 Mục 1 Phần I như sau:
“1.4. Khảo sát đơn
giá nhân công xây dựng
a) Khảo sát trực tiếp
tại công trình:
- Đối với các công
tác xây dựng thuộc Nhóm: I, III, IV và các nhóm nhân công khác tại Bảng 4.1 phụ
lục này: Cần thực hiện khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03 công tác xây
dựng trong mỗi nhóm (riêng Nhóm I là 05 công tác xây dựng)
theo tổ đội thực hiện công tác đó; mỗi công tác
xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.
- Đối với các công
tác xây dựng thuộc Nhóm II: cần thực hiện khảo sát tối
thiểu tại 03 loại hình công trình xây dựng, số lượng công tác xây dựng cần thực
hiện khảo sát tối thiểu là 15 công tác xây dựng (bảo đảm các công tác xây dựng
được khảo sát tập trung các công tác xây dựng chủ yếu trong nhóm nhân công). Mỗi
công tác xây dựng được khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.
b) Khảo sát, thu thập
số liệu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố: Cần thực hiện
khảo sát ít nhất tại 05 doanh nghiệp xây dựng có kinh nghiệm thi công xây dựng
đại diện đối với 05 loại hình công trình xây dựng. Số liệu thu thập là hợp đồng
lao động và/hoặc bảng lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân xây dựng tại các
công trình trong vòng 02 năm gần thời điểm khảo sát nhất.
c) Khi thực hiện khảo
sát trực tiếp tại công trình và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, trường
hợp không đủ số lượng cần khảo sát theo quy định tại điểm a, b khoản này thì có
thể kết hợp với số liệu khảo sát từ nguồn thông tin nêu tại điểm b, c khoản 1.1
nêu trên để đảm bảo số mẫu khảo sát theo quy định.
“d) Đơn giá nhân công
xây dựng của mỗi công tác xây dựng thứ i trong công thức (4.1) được khảo sát bằng
mẫu phiếu khảo sát tại các Bảng 4.3, Bảng 4.4, Bảng 4.5 và tổng hợp số liệu
tính toán theo Bảng 4.6 của Phụ lục này.”.
5. Sửa đổi mục 2.1 Mục
2 Phần I như sau:
“2.1. Quy đổi đơn giá
nhân công xây dựng theo cấp bậc (trong cùng một nhóm nhân công xây dựng) trong
hệ thống định mức dự toán xây dựng theo công thức sau:
|
(4.2)
|
Trong đó:
: đơn
giá nhân công xây dựng thực hiện một công
tác xây dựng thứ i thuộc nhóm nhân công
xây dựng thứ j có hao phí định mức công bố trong hệ thống định mức dự toán xây
dựng công trình (đồng/công);
: đơn
giá nhân công xây dựng của một nhân công
trong nhóm công tác xây dựng thứ j được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương công bố;
: hệ số cấp bậc bình quân của nhóm
nhân công xây dựng thứ j, quy định tại Bảng 4.2 của Phụ lục này;
: hệ số cấp bậc của nhân công thực
hiện công tác i thuộc nhóm nhân công xây dựng thứ j có cấp bậc trong hệ thống định
mức dự toán xây dựng công trình.”.
6. Sửa đổi mục
2.2 Mục 2 Phần I như sau:
“2.2. Ví dụ tính
toán:
Xác định đơn giá nhân
công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200
cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân
công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công, cấp bậc
bình quân của nhóm 1 là 3,5/7 (Bảng 4.2 Phụ lục này):”.
7. Bổ sung mục 2.3 Mục
2 Phần I như sau:
“2.3
Quy đổi thời gian làm việc theo quy định
Đơn giá nhân công xây
dựng được xác định cho 1 ngày công tương ứng với 8 giờ làm việc. Trường hợp số
liệu khảo sát đơn giá nhân công xây dựng cho một ngày công có số giờ công khác
8 giờ làm việc thì thực hiện quy đổi về
đơn giá nhân công xây dựng tương ứng với một ngày công như sau:
|
(4.3)
|
Trong đó:
: đơn giá nhân công xây dựng của
công tác xây dựng thứ i được xác định cho 1 ngày công tương ứng với 8 giờ công
làm việc.
: đơn giá nhân công xây dựng của
công tác xây dựng thứ i được khảo sát thu thập dữ liệu.
H: số giờ
công cho một ngày công của đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát của công
tác xây dựng thứ i.”.
8. Sửa đổi Mục
3 Phần I như sau:
“3. Điều chỉnh đơn
giá nhân công xây dựng của địa phương
Khi thị trường nhân
công xây dựng tại địa phương không có sự biến động lớn (về mặt bằng giá, nhu cầu
nhân công lao động,...), đơn giá nhân công xây dựng bình quân để công bố có thể
được xác định bằng cách điều chỉnh trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng đã được
công bố. Việc điều chỉnh đơn giá nhân công xây dựng bình quân theo hướng dẫn tại
mục này để công bố chỉ được thực hiện tối đa không
quá 2 năm liên tiếp.
Trường hợp sử dụng
đơn giá nhân công xây dựng đã được địa phương công bố để điều chỉnh, sử dụng
công bố cho năm tiếp theo thì việc điều chỉnh thực hiện sau:
- Việc điều chỉnh phải
đảm bảo đơn giá nhân công xây dựng đáp ứng các nguyên tắc quy định tại điểm a,
b, khoản 1.2 Mục 1 Phần I của Phụ lục này.
- Tương quan mức biến
động đơn giá nhân công phù hợp với khu vực thị trường.
- Điều chỉnh đơn giá
nhân công xây dựng về thời điểm cần xác định để
công bố theo công thức sau:
|
(4.4)
|
Trong đó:
: đơn giá nhân công xây dựng nhóm i
tại vùng j của địa phương tại thời điểm cần xác định.
+ i: là các nhóm nhân
công xây dựng quy định tại bảng 4.1
+ j: là các vùng theo
bảng công bố đơn giá nhân công của địa phương
- : đơn
giá nhân công nhóm i tại vùng j của địa phương đã được công bố.
- K1:
hệ số điều chỉnh do chi phí sinh hoạt tăng (tính theo tỷ lệ %).
K1
được xác định bằng mức biến động (tăng, giảm) của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của
địa phương trong năm liền kề trước đó.
- : hệ số điều chỉnh tăng tại vùng j
của địa phương khi xét đến các yếu tố khác như: nhu cầu thu hút lao động, tốc độ
tăng trưởng kinh tế, khả năng cân đối vốn đầu tư xây dựng của địa phương. Hệ số
xác định không quá
5%.
Trên cơ sở kết quả
tính toán và dữ liệu biến động đơn giá nhân công thị trường, địa phương xem xét
lựa chọn phương án điều chỉnh đơn giá nhân công.”.
9. Sửa đổi, bổ sung
điểm a Mục 2 Phần II như sau:
“a) Đơn giá nhân công
xây dựng được khảo sát phải phù hợp với đơn giá nhân công xây dựng trên thị trường
xây dựng (đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo
quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp
theo quy định). Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc
là 8h/ngày và 26 ngày/tháng. Riêng đối với nhóm nhân công xây dựng làm công việc
có tính chất đặc biệt thì thời gian làm
việc trong một ngày theo quy định hiện hành và được quy đổi
về thời gian làm việc là 8h/ngày.”.
10. Sửa đổi điểm b Mục
4 Phần II như sau:
“b) Mẫu
các phiếu khảo sát được quy định tại các Bảng 4.7, Bảng 4.8 Phụ lục này”.”.
11. Loại bỏ Bảng 4.2
12. Sửa đổi Bảng 4.3
như sau:
BẢNG
4.2
BẢNG
HỆ SỐ CẤP BẬC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
STT
|
Nhóm
nhân công xây dựng
|
Cấp
bậc bình quân
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Nhóm
công nhân xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Nhóm I, II, III:
|
3,5/7
|
1
|
1,18
|
1,39
|
1,65
|
1,94
|
2,30
|
2,71
|
|
1.2
|
Nhóm IV:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhóm vận hành
máy, thiết bị thi công xây dựng.
|
3,5/7
|
1
|
1,18
|
1,39
|
1,65
|
1,94
|
2,30
|
2,71
|
|
|
- Nhóm lái xe các
loại
|
2/4
|
1
|
1,18
|
1,40
|
1,65
|
|
|
|
|
1.3
|
Vận hành tàu, thuyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuyền trưởng,
thuyền phó
|
1,5/2
|
1
|
1,05
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thủy
thủ, thợ máy, thợ điện
|
2/4
|
1
|
1,13
|
1,,3
|
1,47
|
|
|
|
|
|
- Máy trưởng, máy
I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ
thuật viên cuốc II tàu sông
|
1,5/2
|
1
|
1,06
|
|
|
|
|
|
|
|
- Máy trưởng, máy
I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển
|
1,5/2
|
1
|
1,04
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Thợ lặn
|
2/4
|
1
|
1,10
|
1,24
|
1,39
|
|
|
|
|
2
|
Nhóm
nhân công khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Kỹ sư khảo sát, thí
nghiệm, kỹ sư trực tiếp
|
4/8
|
1
|
1,13
|
1,26
|
1,40
|
1,53
|
1,66
|
1,79
|
1,93
|
2.2
|
Nghệ nhân
|
1,5/2
|
1
|
1,08
|
|
|
|
|
|
|
13. Sửa đổi Bảng 4.4
như sau:
BẢNG
4.3
PHIẾU
KHẢO SÁT TỔ ĐỘI, THU THẬP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TRÌNH
|
Tên
dự án:
|
|
Nhóm
công tác xây dựng:
|
2
|
Tên
công trình:
|
|
Số
thứ tự phiếu khảo sát:
|
CT.01
|
Loại
công trình:
|
|
Khu
vực công bố:
|
|
Tên
chủ đầu tư:
|
|
Vùng
(theo phân vùng CP):
|
|
Tên
nhà thầu xây dựng:
|
|
Nguồn
vốn dự án:
|
|
Địa
điểm XDCT:
|
|
|
|
Thời
gian khảo sát:
|
|
|
|
Đơn
vị khảo sát:
|
|
|
|
Tổ
thợ:
|
Tổ gia công, lắp dựng
cốt thép
|
|
|
STT
|
Họ
và tên
|
Loại
thợ
|
Đơn
giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)
|
Ghi
chú
|
[1]
|
[2]
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
|
Chính
|
Ví
dụ: 350.000
|
Thời
gian làm việc/ca, điều kiện làm việc, ...
|
2
|
|
Phụ
|
Ví
dụ: 300.000
|
…
|
|
|
|
n
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn
vị khảo sát
|
Đại
diện nhà thầu
|
Đại
diện Sở Xây dựng
|
Ghi
chú:
- Thợ chính là thợ có
kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản
phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công
nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công
trình.
- Đơn giá nhân công
xây dựng bình quân của cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân
công bố tại bảng 4.2 Phụ lục này và được tính bằng
trung bình số học đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ.
14. Sửa đổi Bảng 4.5
như sau:
BẢNG
4.4
PHIẾU
THỐNG KÊ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪ KẾT QUẢ TRÚNG THẦU/SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN
CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
|
Tên
dự án:
|
|
Nhóm
công tác xây dựng:
|
|
Tên
công trình:
|
|
Số
thứ tự phiếu khảo sát:
|
QT.01
|
Loại
công trình:
|
|
Khu
vực công bố:
|
|
Tên
chủ đầu tư:
|
|
Vùng
(phân vùng Chính phủ):
|
|
Tên
nhà thầu xây dựng:
|
|
Nguồn
vốn dự án:
|
|
Địa
điểm xây dựng công trình:
|
|
|
|
Thời
gian khảo sát:
|
|
|
|
Đơn
vị khảo sát:
|
|
|
|
STT
|
Tên
công tác xây dựng
|
ĐVT
|
Chi
phí nhân công để thực hiện 1 đơn vị công tác xây dựng (trong hồ sơ khảo sát)
|
Định
mức hao phí lao động thực hiện công tác xây dựng tại cột (3) (trong hồ sơ
khảo sát)
|
Đơn
giá nhân công xây dựng được khảo sát
|
|
(1)
|
(2)
|
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(3)/(4)
|
(6)
|
1
|
SX, LD cốt thép BT
tại chỗ, cốt thép lanh tô, giằng tường đk<10mm,
chiều cao <=50m
|
T
|
|
|
Ví dụ: 350.000
|
|
2
|
Sản xuất lắp dựng,
tháo dỡ ván khuôn lanh tô, giằng tường bằng ván ép phủ phim
|
m2
|
|
|
Ví dụ: 300.000
|
|
|
Đơn giá nhân công
xây dựng bình quân nhóm (đ/ngc)
|
|
|
Đơn
vị khảo sát
|
Chủ
đầu tư
|
Đại
diện Sở Xây dựng
|
15. Sửa đổi Bảng 4.6
như sau:
BẢNG
4.5
PHIẾU
KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN TỪ CHUYÊN GIA
|
Tên
chuyên gia:
|
|
Nhóm
công tác xây dựng:
|
|
Đơn
vị công tác:
|
|
Số
thứ tự phiếu khảo sát:
|
CG.01
|
Số
năm kinh nghiệm:
|
|
Khu
vực công bố:
|
|
Lĩnh
vực công tác:
|
|
Vùng
(theo phân vùng Chính phủ):
|
|
Địa
điểm khảo sát ĐGNCXD:
|
|
|
|
Thời
gian khảo sát:
|
|
|
|
Đơn
vị khảo sát:
|
|
|
|
STT
|
Tên
công tác
|
Số
lượng loại thợ trong 01 tổ đội
|
ĐGNCXD
(đ/ngày công)
|
ĐGNCXD
bình quân (đ/ngc)
|
Ghi
chú
|
Thợ
chính
|
Thợ
phụ
|
Thợ
chính
|
Thợ
phụ
|
[1]
|
[2]
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=[(3)*(5)+(4)*(6)]/[(3)+(4)]
|
(8)
|
1
|
Gia công, lắp dựng
cốt thép
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đổ bê tông
|
|
|
|
|
|
|
..
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)
|
|
Đơn
vị khảo sát
|
Chuyên
gia
|
Đại
diện Sở Xây dựng
|
Ghi
chú:
- Thợ chính là thợ có
kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản
phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công
nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công
trình.
- Đơn giá nhân công
xây dựng bình quân của một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình
quân công bố tại Bảng 4.2 Phụ lục này và được tính bằng bình quân gia quyền đơn
giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ đội.
16. Sửa đổi Bảng 4.7 như
sau:
BẢNG
4.6
BẢNG
TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪNG KHU VỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Thời
gian tiến hành khảo sát:
|
|
Từ ngày đến ngày
|
Mã khu vực:
|
I
|
Khu
vực 1 gồm các địa bàn:
|
|
|
Tổng số
phiếu khảo sát:
|
|
STT
|
Nhóm
công tác xây dựng
|
|
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đồng/ ngày)
|
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)
|
Số
thứ tự mẫu phiếu khảo sát
|
CT.01
|
CT.02
|
….
|
CG.01
|
CG.02
|
….
|
QT.01
|
QT.02
|
....
|
|
|
|
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
|
[8]
|
[9]
|
…
|
[n]
|
GXDi=
[(3)+(4)+(5)+...]/n
|
1
|
Nhóm 1:
+ ...
+ ....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhóm 2:
+ ....
+ ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐƠN
VỊ KHẢO SÁT
|
ĐẠI
DIỆN SỞ XÂY DỰNG
|
17. Sửa đổi Bảng 4.8
như sau:
BẢNG
4.7
PHIẾU
KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC/... NƠI THỰC
HIỆN DỰ ÁN
|
Tên
dự án/công trình:
|
|
Nhóm
công tác xây dựng:
|
II
|
Số
thứ tự phiếu khảo sát:
|
DNII.01
|
Loại
công trình:
|
|
Khu
vực khảo sát:
|
|
Tên
chủ đầu tư:
|
|
Tên
nhà thầu xây dựng:
|
|
Nguồn
vốn dự án:
|
|
Địa
điểm XDCT:
|
|
Thời
gian khảo sát:
|
|
Đơn vị
khảo sát:
|
|
STT
|
Họ
và tên
|
Loại
thợ
|
Đơn
giá nhân công xây dựng thực nhân (đ/ngc)
|
Tổ
thọ
|
[1]
|
[2]
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Nguyễn
Văn A
|
Chính
|
350.000
|
Xây
|
3
|
Nguyễn
Mỹ B
|
Phụ
|
270.000
|
Phụ
xây
|
|
|
|
|
|
…
|
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)
|
|
|
Đơn
vị khảo sát
|
Đại
diện doanh nghiệp được khảo sát
|
Đại
diện đơn vị Tổ chức khảo sát
|
Ghi
chú:
- Thợ chính là thợ có
kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công
việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công
nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công
trình.
18. Sửa đổi Bảng 4.9
như sau:
BẢNG
4.8
PHIẾU
KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
|
Thời
gian khảo sát
|
|
Nhóm
công tác xây dựng
|
IV
|
Khu
vực khảo sát
|
|
Số
thứ tự phiếu khảo sát
|
LĐIV.01
|
Đơn vị khảo
sát
|
|
STT
|
Họ
và tên
|
Loại
thợ
|
Đơn
giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)
|
Công
việc xây dựng đảm nhiệm
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Trần
Công X
|
Chính
|
390.000
|
Lái
máy ủi 110CV
|
|
2
|
Phạm
Văn Y
|
Phụ
|
300.000
|
Phụ
lái máy ủi 110CV
|
|
|
Đơn
giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)
|
|
|
|
Đơn
vị khảo sát
|
Đại
diện đơn vị Tổ chức khảo sát
|
Ghi
chú:
- Thợ chính là thợ có
kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản
phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công
nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công
trình.
PHỤ LỤC V
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHỤ LỤC V “PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ
THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG” BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2021/TT-BXD NGÀY
31 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số
01/2025/TT-BXD ngày 22/01/2025 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
1. Bổ sung Chương I
Phần V
Stt
|
Mã
hiệu
|
Loại
máy và thiết bị
|
Số
ca năm
|
Định
mức (%)
|
Định
mức tiêu hao nhiên liệu,
năng lượng (1ca)
|
Nhân
công điều khiển máy
|
Nguyên
giá tham khảo (1000 VND)
|
Khấu
hao
|
Sửa
chữa
|
Chi
phí khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
M101.1200
|
Máy
lu chân cừu tự hành - trọng lượng tĩnh:
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
M101.1203
|
25t
|
270
|
15
|
3,6
|
5
|
67
lít diezel
|
1x4/7
|
1.768.970
|
|
M102.1100
|
Tời
điện - sức kéo:
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
M102.1108
|
7,5t
|
240
|
15
|
4,6
|
4
|
27
kWh
|
1x3/7
|
80.800
|
3
|
M102.1109
|
10t
|
240
|
15
|
4,6
|
4
|
41
kWh
|
1x3/7
|
127.000
|
4
|
M102.1110
|
15t
|
240
|
15
|
4,6
|
4
|
44
kWh
|
1x3/7
|
202.481
|
|
M102.1200
|
Pa
lăng xích - sức nâng:
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
M102.1201a
|
1t
|
240
|
15
|
4,6
|
4
|
|
1x3/7
|
1.850
|
6
|
M102.1203
|
20t
|
240
|
15
|
4,2
|
4
|
|
1x3/7
|
18.360
|
|
M106.1000
|
Ô
tô phun sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
M106.1001
|
19,7cv
|
180
|
12
|
4,4
|
6
|
16
lít diezel + 5 lít xăng
|
1
x3/4 lái xe
|
4.895.800
|
|
M112.2200
|
Máy
cắt bê tông - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
M112.2203
|
Máy cắt vát 20,5cv
|
120
|
20
|
4,5
|
5
|
34
lít xăng
|
1x3/7
|
325.000
|
9
|
M112.2204
|
Máy cắt khe tạo
nhám 55kW
|
120
|
20
|
4,5
|
5
|
50
lít diezel
|
1x3/7
|
4.776.400
|
|
M112.3100
|
Máy
lốc tôn - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
M112.3102
|
Máy lốc tôn (chiều
dày tôn đến 40mm)
|
230
|
13
|
3,9
|
4
|
32
kWh
|
1x3/7
|
2.818.531
|
|
M112.3300
|
Máy
tiện - công suất:
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
M112.3301a
|
4,5kW
|
230
|
14
|
4,1
|
4
|
10
kWh
|
1x3/7
|
40.500
|
12
|
M112.4202
|
Máy
hàn TIG
|
200
|
21
|
4,8
|
5
|
40
kWh
|
1x4/7
|
41.528
|
PHỤ LỤC VI
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA PHỤ LỤC VI “PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG
TRÌNH” BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2021/TT-BXD NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ
THUẬT VÀ ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BXD ngày 22/01/2025 của Bộ trưởng
Bộ Xây
dựng)
1. Sửa đổi, bổ sung mục
5.4 Mục 5 phần II như sau:
“5.4. Công tác bê
tông
Khối lượng bê tông được
đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ,
bê tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át
phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền
sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát...), mác xi măng, mác vữa bê tông
(cấp độ bền của bê tông), theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột ...),
theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê tông
(bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
Khi đo bóc khối lượng
để lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, khối lượng bê tông được đo bóc trên
cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế, thuyết minh thiết kế
hoặc từ yêu cầu triển khai dự án, các hồ sơ, chỉ dẫn khác có liên quan, không
trừ thể tích cốt thép, dây buộc, bản mã, các bộ
phận ứng suất trước (ngoại trừ ống luồn cáp, ống siêu âm), các lỗ rỗng trên bề
mặt kết cấu bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,1m3 nằm trong cấu kiện bê tông đang
được tính khối lượng. Việc tính toán khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán khối
lượng hoàn thành thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký, phù hợp với hình thức
lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
loại hợp đồng và quy định pháp luật áp dụng cho hợp đồng.
Cột, trụ nối với tường,
nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông (cấp độ bền của bê tông) với tường và
không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của tường.
Phần bê tông giao giữa
cột và dầm nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông (cấp độ bền của bê tông) và
không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của dầm.
Phần bê tông dầm, cột,
vách nằm trong tấm sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông (cấp độ bền của
bê tông) với tấm sàn và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo
như bộ phận của sàn.
Những yêu cầu đặc biệt
về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc
biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn,
quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp phối bê tông
cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng
hợp khối lượng xây dựng.”.