BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
682/BXD-CSXD
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định
số 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định
số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành điều lệ quản lý đầu tư và Xây
dựng;
- Xét nhu cầu về
quản lý Quy hoạch và Xây dựng, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách xây
dựng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Kiến trúc và Quy hoạch, Viện trưởng Viện Kiến trúc
và Tiêu chuẩn hoá xây dựng, Viện trưởng Viện quy hoạch đô thị - Nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chuẩn Xây dựng tập I (Phần Quy
định chung và Quy hoạch xây dựng).
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1997 và áp dụng trong
phạm vi cả nước.
Điều
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết
định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Ngô Xuân Lộc
|
MỤC
LỤC
PHẦN I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG 1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY
CHUẨN XÂY DỰNG
Điều 1.1 Phạm vi áp dụng của Quy
chuẩn xây dựng
Điều 1.2 Giải thích từ ngữ
Điều 1.3 Mục tiêu của Quy chuẩn xây
dựng
Điều 1.4 Các yêu cầu kỹ thuật của
Quy chuẩn xây dựng
Điều 1.5 Các giải pháp kỹ thuật
được chấp thuận
Điều 1.6 Áp dụng các tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài
CHƯƠNG 2: SỐ LIỆU TỰ NHIÊN DÙNG
TRONG THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 2.1 Số liệu tự nhiên của khu
vực xây dựng
Điều 2.2 Tài liệu khảo sát kỹ thuật
địa điểm xây dựng
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT
CHUNG ĐỂ THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 3.1 Yêu cầu chung đối với các
công trình xây dựng
Điều 3.2 Quy hoạch và thiết kế kiến
trúc
Điều 3.3 Bảo vệ tài nguyên, môi
trường
Điều 3.4 Phòng chống cháy, nổ
Điều 3.5 An toàn về kết cấu
Điều 3.6 Chống động đất
Điều 3.7 Chống ăn mòn
Điều 3.8 Chống thấm
Điều 3.9 Chống sét
Điều 3.10 Nhiệt kỹ thuật
Điều 3.11 Phòng chống các sinh vật
gây hại
Điều 3.12 Chống ồn, rung
Điều 3.13 Vệ sinh, tiện nghi
PHẦN II: THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG
CHƯƠNG 4: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 4.1 Phạm vi áp dụng
Điều 4.2 Giải thích từ ngữ
Điều 4.3 Yêu cầu đối với quy hoạch
xây dựng
Điều 4.4 Khu vực bảo vệ công trình
và khoảng cách ly vệ sinh, an toàn
Điều 4.5 khu vực bảo vệ đê điều
Điều 4.6 Khu vực bảo vệ công trình
thủy lợi
Điều 4.7 Khu vực bảo vệ và khoảng
cách ly của các công trình giao thông
Điều 4.8 Hành lang bảo vệ lưới điện
cao áp
Điều 4.9 Khu vực bảo vệ và khu vực
bảo vệ vệ sinh của các công trình cấp nước
Điều 4.10 Khoảng cách ly vệ sinh
của trạm bơm, xử lý nước thải, bãi rác, nghĩa trang
Điều 4.11 Khoảng cách ly vệ sinh
giữa các xí nghiệp, kho tàng với khu dân dụng
Điều 4.12 Khoảng cách ly phòng
chống cháy
Điều 4.13 Khu vực bảo vệ công trình
quốc phòng
Điều 4.14 Khu vực bảo vệ di tích,
thắng cảnh
Điều 4.15 Chất lượng nước cấp cho
sinh hoạt
Điều 4.16 Mức ồn tối đa cho phép
trong khu dân cư
Điều 4.17 Xả nước thải
Điều 4.18 Xả khí thải
CHƯƠNG 5: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ
Điều 5.1 Dự án quy hoạch xây dựng
đô thị
Điều 5.2 Quy hoạch chung xây dựng
đô thị
Điều 5.3 Quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị
Điều 5.4 Lựa chọn đất xây dựng đô
thị
Điều 5.5 Nguyên tắc phân khu chức
năng đô thị
Điều 5.6 Quy hoạch khu vực dân dụng
Điều 5.7 Quy hoạch khu ở
Điều 5.8 Quy hoạch các công trình
công cộng
Điều 5.9 Cải tạo, chỉnh trang các
khu vực cũ trong đô thị
Điều 5.10 Quy hoạch khu trung tâm
Điều 5.11 Cây xanh đô thị
Điều 5.12 Quy hoạch khu công nghiệp
và kho tàng đô thị
Điều 5.13 Hệ thống giao thông
Điều 5.14 Hệ thống cáp điện và
chiếu sáng
Điều 5.15 Hệ thống cấp nước
Điều 5.16 Phòng chống cháy đô thị
Điều 5.17 Hệ thống thoát nước
Điều 5.18 Mạng lưới công trình ngầm
Điều 5.19 Quản lý chất thải rắn
Điều 5.20 Nhà vệ sinh công cộng
Điều 5.21 Chuẩn bị kỹ thuật khu đất
xây dựng đô thị
CHƯƠNG 6: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU
DÂN CƯ NÔNG THÔN
Điều 6.1 Phạm vi áp dụng
Điều 6.2 Nội dung quy hoạch xây
dựng khu dân cư nông thôn
Điều 6.3 Đất xây dựng khu dân cư
Điều 6.4 San đắp nền, tiêu thủy
Điều 6.5 Phân khu chức năng khu dân
cư
Điều 6.6 Quy hoạch khu ở
Điều 6.7 Cải tạo các điểm dân cư cũ
Điều 6.8 Quy hoạch khu trung tâm xã
Điều 6.9 Quy hoạch khu sản xuất
tiểu, thủ công nghiệp
Điều 6.10 Hệ thống giao thông
Điều 6.11 Hệ thống cung cấp điện
Điều 6.12 Cấp nước
Điều 6.13 Thoát nước và vệ sinh
Điều 6.14 Cây xanh, khoảng cách ly,
bảo vệ môi trường
CHƯƠNG 7: QUY ĐỊNH VỀ KIẾN TRÚC
ĐÔ THỊ
Điều 7.1 Phạm vi áp dụng
Điều 7.2 Yêu cầu chung đối với các
công trình trong đô thị
Điều 7.3 Yêu cầu kỹ thuật đối với
lô đất xây dựng
Điều 7.4 Phần nhà được phép nhô quá
đường đỏ, cho trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với đường đỏ
Điều 7.5 Phần nhà được nhô ra khỏi
chỉ giới xây dựng và đường đỏ, cho trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào sau
đường đỏ
Điều 7.6 Sử dụng đất: khoảng lùi,
mật độ cây xanh; mật độ xây dựng.
Điều 7.7 Khống chế chiều cao nhà
Điều 7.8 Vệ sinh đô thị
Điều 7.9 Mỹ quan đô thị
Điều 7.10 An toàn điện
Điều 7.11 An toàn giao thông đô thị
Điều 7.12 Quan hệ với các công
trình bên cạnh
Điều 7.13 Nhà công cộng: Cổng ra
vào, sân, chỗ đỗ xe, tiện nghi vệ sinh
Điều 7.14 Kiốt, biển thông báo,
quảng cáo, cây xanh
Điều 7.15 Trạm xăng trong đô thị
Điều 7.16 Trạm phòng chữa cháy (đơn
vị phòng chống cháy) đô thị
PHỤ LỤC
Phụ lục 4.1 Minh hoạ phạm vi bảo vệ
các công trình kỹ thuật
Phụ lục 4.2 Tiêu chuẩn vệ sinh đối
với chất lượng nước cấp cho sinh hoạt
Phụ lục 4.3 Tiêu chuẩn TCVN 5501-91
“Nước uống - Yêu cầu kỹ thuật”
Phụ lục 4.4 Mức ồn tối đa được phép
trong khu dân cư, theo mức âm tương đương dBA (theo TCVN 5949-95)
Phụ lục 4.5 Tiêu chuẩn xả nước thải
công nghiệp (theo TCVN 5945-95)
Phụ lục 4.6 Tiêu chuẩn xả khí thải
công nghiệp. Giới hạn tối đa cho phép của bụi và chất vô cơ trong khí thải
(mg/m3) (theo TCVN 5939-95)
Phụ lục 4.7 Tiêu chuẩn xả khí thải
công nghiệp. Giới hạn tối đa cho phép của các chất hữu cơ trong khí thải (mg/m3)
(theo TCVN 5940-95)
Phụ lục 4.8 Phân loại xí nghiệp,
kho theo cấp độc hại
Phụ lục 5.1 Khoảng cách tối thiểu
giữa các loại đường ống kỹ thuật trong mạng lưới ngầm (m)
Phụ lục 7.1 Minh họa phần nhà được
phép nhô quá chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng
Phụ lục 7.2 Minh hoạ khống chế độ
cao nhà bằng đường tới hạn
MỤC
LỤC CÁC TỪ NGỮ ĐƯỢC GIẢI THÍCH TRONG QCXDVN TẬP 1
Từ ngữ
|
Mục
|
Chỉ giới đường đỏ
|
4.2.6
|
Chỉ giới xây dựng
|
4.2.6
|
Chứng chỉ quy hoạch
|
4.2.5
|
Cơ sở hạ tầng đô thị
|
4.2.4
|
Công trình trong đô thị
|
4.2.8
|
Đất đô thị
|
4.2.3
|
Đô thị
|
4.2.2
|
Hệ số sử dụng đất (HSD)
|
4.2.7
|
Hoạt động xây dựng
|
1.2.1
|
Khoảng lùi
|
4.2.6
|
Mật độ xây dựng
|
4.2.7
|
Quy hoạch xây dựng
|
4.2.1
|
Tiêu chuẩn Việt Nam
|
1.2.2
|
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
CHƯƠNG
1: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY CHUẨN XÂY DỰNG
CHƯƠNG
2: SỐ LIỆU TỰ NHIÊN DÙNG TRONG THIẾT KẾ XÂY DỰNG
CHƯƠNG
3: ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT CHUNG ĐỂ THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ QUY CHUẨN XÂY DỰNG
Điều 1.1 Phạm vi áp dụng của Quy chuẩn xây dựng
Quy chuẩn xây dựng
(dưới đây được viết tắt là quy chuẩn hoặc QCXD) là văn bản quy định các yêu cầu
kỹ thuật tối thiểu, bắt buộc phải tuân thủ đối với mọi hoạt động xây dựng, và
các giải pháp, các tiêu chuẩn được sử dụng đã đạt các yêu cầu đó.
Ghi chú:
1. Những trường hợp
hạn chế phạm vi áp dụng, nếu có, được quy định ở từng chương cụ thể.
2. Trong QCXD, những
dòng chữ in đứng là những yêu cầu bắt buộc, những dòng chữ in nghiêng là phần
hướng dẫn những giải pháp được chấp thuận (xem điều 1.4).
3. QCXD là cơ sở kỹ
thuật cho việc lập, thiết kế và thẩm định, phê duyệt các dự án quy hoạch, đồ án
thiết kế công trình xây dựng, kiểm tra quá trình xây dựng và nghiệm thu cho phép
sử dụng công trình.
4. QCXD bao gồm các
quy định liên quan đến kỹ thuật trong các hoạt động xây dựng, không bao gồm các
quy định liên quan đến các thủ tục hành chính, quản lý về xây dựng, trật tự, vệ
sinh công cộng.
Điều 1.2 Giải thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.2.1. Hoạt động xây
dựng
Hoạt động xây dựng
được hiểu là mọi hoạt động kỹ thuật liên quan đến xây lắp các công trình xây
dựng, với 2 giai đoạn chính:
1) Quy hoạch xây
dựng: gồm lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
2) Đầu tư, xây dựng
công trình: gồm lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi công xây lắp (kể cả
sửa chữa, cải tạo, phá dỡ) và bảo trì các công trình xây dựng.
1.2.2. Tiêu chuẩn
Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
được hiểu là các tiêu chuẩn của Việt Nam, bao gồm:
1) Tiêu chuẩn Nhà
nước, có mã hiệu là TCVN; và
2) Tiêu chuẩn Xây
dựng, có mã hiệu là TCXD; và
3) Tiêu chuẩn Ngành,
có mã hiệu là TCN.
Điều 1.3 Mục tiêu của Quy chuẩn xây dựng
Mục tiêu của QCXD là
đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và
các công trình xây dựng đạt hiệu quả về mọi mặt:
1. Bảo đảm các điều
kiện an toàn, vệ sinh, tiện nghi cho những người làm việc và sinh sống trong
khu vực hoặc công trình được xây dựng, cải tạo.
2. Bảo vệ được lợi
ích của toàn xã hội, bao gồm:
a) Bảo vệ môi trường
sống, cảnh quan và các di tích lịch sử, văn hoá; giữ gìn và phát triển bản sắc
văn hoá dân tộc;
b) Bảo vệ tài sản xã
hội gồm công trình xây dựng và tài sản bên trong công trình;
c) Bảo đảm các
yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
3. Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất
đai và các tài nguyên khác.
Điều 1.4 Các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn xây dựng.
Nhằm đảm bảo các mục tiêu đã nêu ở điều 1.3, mọi hoạt động xây dựng phải
đạt được các yêu cầu kỹ thuật nêu trong các chương dưới đây, bao gồm:
1. Các yêu cầu sử
dụng đất, bảo vệ môi trường, sức khoẻ và bảo đảm an toàn, tiện nghi cho con
người khi lập quy hoạch xây dựng;
2. Các yêu cầu tối
thiểu về an toàn, vệ sinh và tiện nghi cho con người sử dụng khi thiết kế xây
dựng công trình;
3. Các yêu cầu tối
thiểu về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, cảnh quan khi thi công xây lắp
công
Điều 1.5 Các giải pháp kỹ thuật được chấp thuận.
1.5.1 Yêu cầu đối với
các giải pháp kỹ thuật.
1. Các giải pháp kỹ
thuật áp dụng trong thiết kế quy hoạch, thiết kế, thi công các công trình xây
dựng chỉ được chấp thuận nếu chúng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, quy định trong
quy chuẩn này.
2. Trường hợp xây
dựng cải tạo, nếu hoàn cảnh thực tế không cho phép đảm bảo các yêu cầu của tiêu
chuẩn, phải có giải pháp phù hợp, đáp ứng các yêu cầu tới mức cao nhất có thể
được.
1.5.2 Những giải pháp
được chấp thuận là:
1. Những giải pháp
được nêu trong QCXD:
a) Những giải pháp
này dựa trên một số tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành và được QCXD chấp thuận. Khi
một tiêu chuẩn nào trong số này được thay thế thì tiêu chuẩn thay thế sẽ mặc
nhiên được chấp thuận trong QCXD.
b) Khi có khác biệt
giữa QCXD và tiêu chuẩn, phải tuân theo QCXD.
2. Hoặc những giải
pháp không được nêu trong QCXD nhưng được cấp có thẩm quyền thẩm định là đạt
yêu cầu của quy chuẩn.
Ghi chú:
Những giải pháp
nêu ở 1.5.2.2 thường dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài,
được phép áp dụng theo quy định ở điều 1.6.
1.5.3. Các thiết kế
điển hình của cấu kiện, chi tiết, bộ phận công trình do Bộ Xây dựng ban hành
được coi là thuộc giải pháp kỹ thuật được chấp thuận, không phải thẩm định khi
áp dụng vào thiết kế công trình.
Điều 1.6. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài
Các tiêu chuẩn quốc
tế, tiêu chuẩn nước ngoài có thể được áp dụng vào khảo sát, thiết kế, thi công
các công trình xây dựng ở Việt Nam nếu những tiêu chuẩn này đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật, quy định trong QCXD và được Bộ Xây dựng chấp thuận.
Ghi chú:
1. Bộ Xây dựng (theo
các Thông tư số 12/BXD-KHCN ngày 24-4-1995 và 78/BXD-KHCN ngày 17-7-1995) đã
chấp thuận, cho phép áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế ISO và của các nước Anh, Đức, Mỹ, Nhật, Pháp, úc, không thuộc
các lĩnh vực dưới đây:
a) Số liệu: khí hậu
xây dựng, địa chất thuỷ văn,
b) Phòng chống: cháy
nổ, gió bão, sét,
c) Vệ sinh môi trường
d) An toàn công trình
dưới tác động của khí hậu địa phương.
e) An toàn lao động.
2) Khi áp dụng tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn nước ngoài vào Việt Nam phải đảm bảo sự đồng bộ của tiêu chuẩn được
áp dụng. Trong một số trường hợp, cần có những bổ sung cho phù hợp với các điều
kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật của Việt Nam.
Chương II
SỐ LIỆU TỰ NHIÊN DÙNG
TRONG THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Mục tiêu của chương này là đảm
bảo cho việc lập các dự án quy hoạch xây dựng và thiết kế công trình phù hợp
với các điều kiện tự nhiên của Việt Nam.
Điều 2.1 Số
liệu tự nhiên của khu vực xây dựng
Các số liệu tự nhiên của khu vực
xây dựng được sử dụng đó lập dự án quy hoạch và thiết kế công trình phải là các
số liệu chính thức bao gồm:
1. Các số liệu nêu trong tiêu chuẩn
Việt Nam hiện hành;
2. Hoặc các số liệu do các cơ quan
chức năng Nhà nước cung cấp, trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn Việt Nam tương
ứng.
Ghi chú:
1. Về số liệu tự nhiên, hiện có
những tiêu chuẩn sau:
a) Tiêu chuẩn: "Số liệu khí
hậu dùng trong thiết kế xây dựng - TCVN 4088-85";
b) Tiêu chuẩn "Tải trọng và
tác động - TCVN 2737-95".
2. Các số liệu tự nhiên khác,
được phép tham khảo "QCXD tập 3 - Phụ lục – Số liệu tự nhiên Việt
Nam".
Điều 2.2 Tài
liệu khảo sát kỹ thuật địa điểm xây dựng.
Các tài liệu khảo sát kỹ thuật địa
điểm xây dựng về địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, thủy văn,
nghiên cứu tác động môi trường phải do các tổ chức chuyên môn có tư cách pháp
nhân lập theo các tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn nước ngoài đó được Bộ
Xây dựng chấp nhận.
Ghi chú:
Danh mục các tiêu chuẩn Việt Nam
hiện hành liên quan đến khảo sát kỹ thuật địa điểm xây dựng được Bộ Xây dựng
công bố hàng năm trong "Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về xây dựng".
Chương III
ĐIỀU KIỆN KỸ THUẬT CHUNG
ĐỂ THIẾT KẾ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.
Mục tiêu của chương này là đảm
bảo các công trình được thiết kế phù hợp với các đặc điểm tự nhiên, con người,
xã hội, kinh tế và kỹ thuật của Việt Nam.
Điều 3.1 Yêu
cầu chung đối với các công trình xây dựng.
Các công trình xây dựng phải đảm
bảo các yêu cầu như quy định dưới đây về:
1. Quy hoạch và thiết kế kiến trúc;
2. An toàn về kết cấu;
3. An toàn về phòng chống cháy, nổ;
4. Vệ sinh, tiện nghi và các an
toàn khác cho người sử dụng công trình.
Điều 3.2 Quy
hoạch và thiết kế kiến trúc.
3.2.1. Địa điểm xây dựng
Địa điểm xây dựng công trình phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với dự án quy hoạch được
duyệt của khu vực; Trường hợp khu vực chưa có quy hoạch được phê duyệt, địa
điểm xây dựng công trình phải do cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chuẩn
2. Không nằm trong khu vực cấm xây
dựng (vì những lý do bảo vệ: môi trường, tài nguyên, cảnh quan, di tích, bảo vệ
các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình quốc phòng), như quy định ở chương
3. Không làm ảnh hưởng xấu tới cảnh
quan và không làm ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép, quy định ở chương
4;
4. Bảo đảm các yêu cầu về phòng
chống cháy, nổ, quy định ở điều 3.4.
5. Tiết kiệm đất, nhất là đất canh
tác.
3.2.2 Thiết kế kiến trúc.
Thiết kế kiến trúc của công trình
(quy hoạch tổng mặt bằng, tổ hợp hình khối không gian, trang trí nội ngoại
thất, bố trí sân vườn) phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với các quy định về quản
lý xây dựng của khu vực;
2. Phù hợp với điều kiện khí hậu
của địa phương, khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt bất lợi của thiên nhiên;
tận dụng thông gió và chiếu sáng tự nhiên.
3. Hài hoà với cảnh quan thiên
nhiên và nhân tạo của nơi xây dựng, tận dụng các yếu tố mặt nước, cây xanh,
đường sá sẵn có; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Điều 3.3 Bảo
vệ tài nguyên, môi trường
Các công trình được xây dựng phải:
1. Không gây tác động xấu tới môi
trường: đảm bảo các quy định kỹ thuật về bảo vệ môi trường, bảo vệ được cảnh
quan.
2. Bảo vệ được các khu bảo tồn
thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hoá, kiến trúc.
3. Đảm bảo khai thác hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, không gây khó khăn, cản trở cho các bước khai thác tiếp
theo.
4. Tôn trọng phong tục, tập quán,
tín ngưỡng của các dân tộc tại nơi xây dựng công trình.
Điều 3.4
Phòng chống cháy, nổ
3.4.1 Địa điểm xây dựng công trình
Địa điểm xây dựng công trình phải
đạt các yêu cầu sau:
1. Hạn chế được ảnh hưởng xấu tới
dân cư và công trình ở các khu vực lân cận, một khi xảy ra cháy
2. Đảm bảo cho các phương tiện chữa
cháy hoạt động hiệu quả và an toàn: có đường giao thông thuận tiện, thường
xuyên đảm bảo nguồn nước chữa cháy.
3.4.2 Công trình
1. Việc thiết kế, thi công và sử
dụng công trình phải đảm bảo:
a. Ngăn ngừa khả năng tạo ra môi
trường cháy, nổ; sử dụng vật liệu, cấu kiện có mức chịu lửa phù hợp với công
năng, quy mô công trình;
b. Cách ly môi trường dễ cháy nổ
với mọi nguồn gây cháy nổ, c. Có các biện pháp chống cháy, nổ phù hợp:
i) Có đủ phương tiện phát hiện và
báo cháy thích hợp;
ii) Đảm bảo lối thoát an toàn và
kịp thời cho mọi người đang ở bên trong công trình;
iii) Ngăn ngừa cháy, nổ lan rộng;
iv) Trang bị đủ các phương tiện
chữa cháy phù hợp, có hiệu quả.
2. Yêu cầu và giải pháp phòng chống
cháy cho các ngôi nhà được quy định ở chương 11.
Điều 3.5 An
toàn kết cấu
3.5.1 Yêu cầu chung
1. Công trình phải đảm bảo an toàn
sử dụng bình thường trong suốt thời gian thi công và sử dụng như sau:
a. Độ ổn định của công trình phải
được tính toán phù hợp với loại công trình theo mọi yếu tố tác động lên chúng
bao gồm:
i) Tổ hợp bất lợi nhất của các tải
trọng, kể cả tải trọng gây phá hoại từ từ;
ii) Các tác động khác, kể cả tác
động theo thời gian.
b. Công trình, bộ phận công trình,
vật liệu phải duy trì được việc sử dụng bình thường, không bị biến dạng, rung
động và suy giảm các tính chất hoá lý khác quá mức cho phép.
2. Vật liệu sử dụng cho công trình
phải đảm bảo độ bền lâu: đáp ứng các yêu cầu sử dụng đã quy định, không phải
sửa chữa lớn trong thời gian quy định.
3. Yêu cầu và giải pháp thiết kế
kết cấu các ngôi nhà được quy định trong chương 9.
3.5.2 Tải trọng và tác động
1. Tải trọng và tác động dựng đã
thiết kế công trình phải phù hợp với các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn TCVN
2737-95: "Tải trọng và tác động. Yêu cầu thiết kế", có bổ sung,
hiệu chỉnh theo các kết quả quan trắc tại địa điểm xây dựng.
2. Tải trọng gió phải được tính đến
không chỉ trong thiết kế mà cả trong thi công.
Ghi chú:
Xây dựng các công trình trong
vùng có gió bão cần tránh các giải pháp kiến trúc, kết cấu có các bộ phận hoặc
chi tiết mà khi gặp bão hoặc mưa to sẽ tạo nên các tải trọng phụ bất lợi, các
dao động có biên độ lớn, các túi nước. Chú ý sử dụng các loại hình kết cấu có
lợi về mặt khí động học các loại kết cấu, cấu tạo truyền thống có khả năng
chống bão tốt.
3.5.3 Chống lũ lụt
Công trình xây dựng ở vùng bê biển
và các vùng ngập lụt phải đảm bảo an toàn cho người sử dụng, phòng tránh ngập
lụt, sập, trôi vì sóng, nước dâng. Các công trình xây dựng ở vùng trung du,
vùng núi phải có biện pháp tránh tổn thất lũ quét, lở núi và xúi mòn đất.
Điều 3.6
Chống động đất
3.6.1 Yêu cầu kháng chấn
Theo yêu cầu kháng chấn, các công
trình xây dựng được phân làm 3 cấp:
1. Công trình cấp 1:
a. Công trình cấp 1 là những công
trình đặc biệt quan trọng, không cho phép có biến dạng và hư hỏng cục bộ.
b. Các công trình cấp 1 được xếp
hạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các loại công trình như:
lũ phản ứng hạt nhân, đập nước lớn (có khả năng gây thiệt hại nghiêm trọng và
khó khôi phục), nhà máy hoá chất độc hại, công trình văn hoá có ý nghĩa vĩnh
cửu, hệ thống cứu hoả quan trọng…
c. Đối với công trình cấp 1, phải
áp dụng các biện pháp kháng chấn theo cấp động đất cực đại với mọi tần suất.
2. Công trình cấp 2:
a. Công trình cấp 2 là những công
trình thông thường, cho phép có biến dạng như nứt, hư hỏng cấu kiện riêng lẻ
nhưng phải đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
b. Khi thiết kế công trình cấp 2,
phải thiết kế kháng chấn với cấp động đất được lựa chọn cho từng trường hợp cụ
thể.
3. Công trình cấp 3:
a. Các công trình cấp 3 là những
công trình khi bị phá huỷ do động đất ít có khả năng gây chết người hoặc thiệt
hại lớn về kinh tế.
b. Công trình cấp 3 gồm các ngôi
nhà dân dụng, công nghiệp một tầng và không có tài sản quý bên trong, nhà kho
thông thường, nhà phụ trợ.
c. Các công trình cấp 3 không yêu
cầu kháng chấn.
3.6.2 Cấp động đất
Cấp động đất cực đại ở điểm xây
dựng được xác định theo bản đồ phân vùng động đất (phụ lục 2.3 trong QCXD tập
3) và hiệu chỉnh theo điều kiện nền đất tại địa điểm đó.
3.6.3 Thiết kế kháng chấn
Giải pháp và tính toán thiết kế
kháng chấn được chọn theo các tiêu chuẩn kháng chấn hiện hành.
Ghi chú:
Hiện chưa có tiêu chuẩn Việt Nam
về kháng chấn. Khi thiết kế được phép vận dụng trong số các tiêu chuẩn hiện
hành của các nước tiên tiến và được Bộ xây dựng chấp thuận.
Điều 3.7
Chống ăn mòn
3.7.1 Tất cả các loại nhà và công
trình được xây dựng và sử dụng ở điều kiện khí hậu Việt Nam đều phải có biện
pháp chống ăn mòn thích hợp.
3.7.2 Các biện pháp chống ăn mòn
được lựa chọn phải có hiệu quả, lâu bền và kinh tế. Biện pháp bảo vệ kết cấu và
công trình chịu tác dụng ăn mòn của hoá chất hoặc sinh vật, phải phù hợp với
đặc điểm của tác nhân ăn mòn (loại hoá chất, chất do sinh vật tiết ra) và tác
động phá hoại kết cấu của chúng.
3.7.3 Giải pháp kỹ thuật được
chấp thuận
Được phép áp dụng những giải
pháp chống ăn mòn dưới đây:
1. Đối với kết cấu kim loại:
a. Sơn phủ: áp dụng cho kết cấu
tiếp xúc với không khí.
b. Kết hợp sơn phủ với bảo vệ
điện hoá: áp dụng cho kết cấu nằm trong nước và trong đất.
2. Đối với kết cấu bê tông cốt
thép và bê tông cốt thép ứng lực trước:
a. Dựng loại xi măng thích hợp
với môi trường.
b. áp dụng các biện pháp làm
tăng độ chặt của bê tông, nâng cao khả năng chống thấm cho bê tông. Chọn chiều
dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép phù hợp với môi trường xâm thực.
c. Sơn phủ mặt ngoài để ngăn
nước thêm.
d. Bảo vệ cốt thép bằng phương
pháp điện hoá thích hợp.
e. Các bó cáp hoặc bó sợi thép
cường độ cao trong bê tông cốt thép ứng lực trước phải được chống rỉ và đặt
trong rãnh kín ở thân kết cấu bê tông, không được đặt trong các rãnh hở rồi phủ
kín bằng vữa xi măng.
Điều 3.8
Chống thấm
3.8.1 Chống thấm cho công trình
phải được dự tính ngay từ khâu thiết kế cho đến khâu thi công.
3.8.2 Vật liệu chống thấm được sử
dụng phải phù hợp với các đặc điểm của Việt Nam là: khí hậu nhiệt đới nóng ẩm,
mưa nhiều, mức nước ngầm nói chung cao.
3.8.3 Giải pháp kỹ thuật được
chấp thuận
1. Được phép áp dụng những giải
pháp chống thấm dưới đây:
a. Ngâm nước xi măng trên bề mặt
bê tông chống thấm;
b. Sơn bitum cao
su;
c. Láng vữa xi
măng cát vàng có lớp vật liệu chống nóng phía trên.
d. Vật liệu và kỹ
thuật chống thấm mới, có hiệu quả.
2. Không được
chống thấm bằng các giải pháp, vật liệu sau:
a. Quét bitum;
b. Dán giấy dầu
hay giấy cao su cách nước;
c. Láng vữa xi
măng mà không có lớp vật liệu chống nóng phía trên.
Điều 3.9 Chống sét
3.9.1 Yêu cầu chống
sét cho công trình
1. Theo yêu cầu chống
sét, các công trình xây dựng (trừ các công trình đặc biệt nêu ở điểm 3 dưới
đây) được phân ra 3 cấp như quy định ở bảng 3.9.1
2. Khi trong một công
trình xây dựng tồn tại nhiều cấp bảo vệ chống sét, phải lấy cấp cao nhất làm
cấp bảo vệ chống sét chung cho toàn bộ công trình.
3. Những công trình
có yêu cầu đặc biệt về chống sét như dưới đây phải theo những quy định của
chuyên ngành:
a. Kho vật liệu nổ,
kho xăng dầu;
b. Đường dây tải
điện, điện thoại;
c. Cột truyền thanh,
ăngten thu phát sóng vô tuyến;
3.9.2. Hệ thống chống
sét
1. Hệ thống nối đất
chống sét cho công trình phải phù hợp với các điều kiện địa hình, địa chất, khí
tượng và đặc điểm công trình.
2. Phải áp dụng biện
pháp chống sét ngay khi bắt đầu thi công xây lắp các kết cấu bằng kim loại ở
trên cao, ngoài trời và khi lắp đặt các thiết bị kỹ thuật ở trong nhà. Khi lắp
đặt trang thiết bị chống sét cho công trình phải đảm bảo an toàn cho người, thiết
bị kỹ thuật và toàn bộ công trình trong vùng được bảo vệ chống sét.
3. Phải hoàn chỉnh
trang thiết bị chống sét ngay khi xây dựng xong công trình. Sau khi lắp đặt
phải tiến hành thử nghiệm, nghiệm thu. Trong quá trình sử dụng phải thường
xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ.
4. Thiết kế chống sét
cho các công trình dân dụng, công nghiệp được quy định ở chương 10. Thiết kế
chống sét cho các công trình kỹ thuật chuyên ngành phải tuân theo các tiêu
chuẩn chống sét chuyên
Bảng 3.9.1 - Phân
cấp chống sét các công trình xây dựng
Phân
cấp và yêu cầu chống sét
|
Chống
sét
|
I
|
II
|
III
|
1. Phân cấp chống sét theo đặc
điểm công trình
|
|
|
|
a) Quan trọng (nhà máy điện, đài
phát thanh,…)
|
|
+
|
|
b) Nguy cơ nổ trong quá trình sản
xuất:
|
|
|
|
i) Rất cao (có thể xảy ra trong
điều kiện bình thường)
|
+
|
|
|
ii) Cao (Chỉ xảy ra khi có sự cố
sản xuất)
|
|
+
|
|
c) Thiệt hại khi nổ:
|
|
|
|
i) Chết người, thiệt hại lớn
|
+
|
|
|
ii) Không Chết người, thiệt hại
nhỏ
|
|
+
|
|
d) Công trình còn lại (1)
|
|
|
+
|
2. Yêu cầu chống sét:
|
|
|
|
a) Chống sét đánh thẳng
|
+
|
+
|
+ (1)
|
b) Chống cảm ứng tĩnh điện và cảm
ứng từ
|
+
|
+
|
0
|
c) Chống điện áp cao của sét lan
truyền từ đường dây, kim loại đặt nổi ở bên ngoài dẫn vào
|
+
|
+
|
+
|
3. Yêu cầu về thời điểm đưa vào
sử dụng các bộ phận chống sét đánh thẳng, chống cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng
từ
|
|
|
|
a) Khi bắt đầu lắp đặt thiết bị,
máy móc có trong công trình
|
+
|
|
|
b) Sau khi xây dựng xong công
trình
|
|
+
|
+
|
Ghi chú:
(1) Những công trình cấp III
dưới đây không cần chống sét đánh thẳng:
a. Có chiều cao (từ mặt đất tới
điểm cao nhất của công trình) dưới 8m và:
- Có số người tập trung không
quá cao;
- Không có bộ phận cấu kết lớn
hoặc máy móc lớn bằng kim loại;
- Nằm trong vùng ít có sét
(không thấy sét đánh từ 5 năm trở lên);
- Khi sét đánh thẳng không gây
thiệt hại đáng kể về người và của.
b. Nằm trong phạm vi bảo vệ của
các công trình cao hơn ở xung quanh.
Điều 3.10
Nhiệt kỹ thuật
3.10.1 Chống nóng, chống lạnh
1. Đối với các công trình xây dựng
ở phía Nam, thuộc miền khí hậu B theo bản đồ phân vùng khí hậu của tiêu chuẩn
"TCVN 4088-85 – Số liệu khí hậu dựng trong thiết kế xây dựng" (xem
QCXD tập 3 phụ lục 2.1), cần thiết kế các kết cấu ngăn che theo yêu cầu chống
nóng.
2. Đối với các công trình xây dựng
ở phía Bắc, thuộc miền khí hậu A cần được thiết kế theo cả 2 yêu cầu chống nóng
mùa hạ và chống lạnh mùa đông.
3. Ở miền núi cao (trên 1.000m so
với mặt biển) chỉ cần thiết kế theo yêu cầu chống lạnh.
3.10.2 Che nắng
1. Các công trình có yêu cầu chống
nóng đều phải có kết cấu che nắng cho mọi loại ô cửa và hạn chế tối đa số lượng
cửa mở về hướng tây.
2. Kết cấu che nắng cần được tính
toán để vào các tháng nắng, tia nắng không chiếu trực tiếp vào phòng từ 9h đến
16h30.
3.10.3 Che mưa hắt
Phải thiết kế che mưa hắt vào các ô
cửa và các ô trống. Thiết kế kết cấu che mưa hắt phải dựa trên: lượng mưa, góc mưa
rơi, tốc độ, tần suất và hướng gió thịnh hành trong mùa mưa, hướng mở các ô cửa
và các ô trống.
Điều 3.11
Phòng chống các sinh vật gây hại
3.11.1. Các công trình sử dụng vật
liệu xây dựng có nguồn gốc thực vật hoặc công trình được dùng để sản xuất, lưu
trữ hàng hoá có thành phần sợi xenluylo đều phải xử lý kỹ thuật phòng chống các
sinh vật gây hại như: mối, mọt, nấm.
3.11.2 Công trình xây dựng dưới
nước mặn phải được chống hà.
3.11.3 Các hoá chất bảo quản và
phương pháp bảo quản phải không gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo các quy định
của tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
3.11.4 Cấm nhập khẩu và sử dụng các
vật liệu xây dựng có mang theo các sinh vật gây hại.
3.11.5 Các biện pháp chống mối, mọt
cho nhà và công trình được quy định ở chương
Điều 3.12
Chống ồn, rung
3.12.1 Phải đảm bảo chống ồn, rung
trong suốt thời gian sử dụng công trình. Mức ồn tối đa cho phép trong khu dân
cư được quy định ở chương 4.
3.12.2 Chống ồn cho các ngôi nhà
được quy định ở chương 10.
Điều 3.13 Vệ
sinh, tiện nghi
3.13.1 Các công trình phải được
thiết kế đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh, tiện nghi cho người sử dụng theo dự
kiến, kể cả người tàn tật.
3.13.2 Các yêu cầu về vệ sinh, tiện
nghi được quy định ở các chương 10, 12 và 13.
PHẦN II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
CHƯƠNG
4: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
CHƯƠNG
5: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
CHƯƠNG
6: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
CHƯƠNG
7: QUY ĐỊNH VỀ KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Chương IV
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
Mục tiêu của chương này nhằm đảm
bảo các dự án quy hoạch xây dựng tuân thủ các quy định về sử dụng đất, bảo vệ
các công trình xây dựng, bảo vệ môi trường.
Điều 4.1 Phạm
vi áp dụng
4.1.1 Những quy định trong phần II
"Quy hoạch xây dựng" là căn cứ để lập và xét duyệt các dự án quy
hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn.
4.1.2 Dự án quy hoạch xây dựng đô
thị và khu dân cư nông thôn được duyệt là căn cứ pháp lý để giới thiệu địa
điểm, cấp chứng chỉ quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng.
4.1.3 Đối với các khu vực chưa có
dự án quy hoạch xây dựng được duyệt, phải dựa vào những quy định của phần này
để làm cơ sở cho việc quản lý xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch và cấp giấy
phép xây
Điều 4.2 Giải
thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
4.2.1 Quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức
không gian kiến trúc và bố trí các công trình trên một khu vực lãnh thổ trong
từng thời kỳ, làm cơ sở pháp lý cho việc chuẩn bị đầu tư xây dựng, quản lý xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
4.2.2 Đô thị
Đô thị là điểm dân cư tập trung, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở
hạ tầng đô thị thích hợp và dân cư nội thị không dưới 4.000 người (đối với miền
núi là 2.000 người) với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trên 60%. Đô thị bao
gồm: thành phố, thị xã, thị trấn.
4.2.3 Đất đô thị
1. Đất đô thị là đất nội thành phố,
nội thị xã, thị trấn
2. Đất ngoại thành, ngoại thị đó có
quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đó phát triển đô thị
thì cũng được quản lý như đất đô thị.
4.2.4 Cơ sở hạ tầng đô thị
Cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm:
1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, gồm:
a. Hệ thống giao thông;
b. Hệ thống thông tin liên lạc;
c. Hệ thống cung cấp năng lượng:
điện, chất đốt, nhiệt sưởi ấm;
d. Hệ thống chiếu sáng công cộng;
e. Hệ thống cấp nước, hệ thống
thoát nước;
g. Hệ thống quản lý các chất thải,
đảm bảo vệ sinh môi trường
2. Cơ sở hạ tầng xã hội, gồm:
a. Nhà ở;
b. Các công trình phục vụ: công
trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao, thương nghiệp, dịch vụ công
cộng;
c. Cây xanh, công viên, mặt nước.
4.2.5 Chứng chỉ quy hoạch
Chứng chỉ quy hoạch là văn bản quy
định những yêu cầu phải tuân thủ khi lập dự án đầu tư, thiết kế, xây dựng công
trình.
Ghi chú:
Trong chứng chỉ quy hoạch có:
1) Quy định về sử dụng đất:
a) Tính chất hoặc công dụng của
công trình;
b) Mật độ xây dựng tối đa;
c) Hệ số sử dụng đất;
d) Bề ngang tối thiểu của mặt tiền
khu đất;
e) Vị trí chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng.
2) Các quy định về kiến trúc quy
hoạch và sử dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a) Mối quan hệ công trình với tổng
thể;
b) Chiều cao tối đa của công trình
(kể từ cốt san nền tới điểm cao nhất của mái nhà);
c) Yêu cầu thể hiện kiến trúc: mái,
hàng rào (nếu có), màu sắc, vật liệu trang trí mặt ngoài công trình;
d) Cao độ nền nhà;
e) Chỗ đỗ ô tô;
g) Đấu nối hệ thống kỹ thuật của
công trình với hệ thống chung của đô thị.
3) Những điều cần lưu ý khác.
4.2.6 Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng, khoảng lùi
1. Chỉ giới đường đỏ
Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới
được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa
phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc
các công trình kỹ thuật hạ tầng, không gian công cộng khác.
Ghi chú:
Trong đô thị, thường gặp lộ giới là
chỉ giới đường đỏ của phần đất dành làm đường đô thị, bao gồm toàn bộ lòng
đường, lề đường và vỉa hè.
2. Chỉ giới xây dựng
Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn
cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
Ghi chú:
Chỉ giới xây dựng có thể:
1) Trùng với chỉ giới đường đỏ, nếu
công trình được phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ (tức là ranh giới lô đất);
2) Hoặc lùi vào so với đường đỏ nếu
công trình phải xây lùi vào so với chỉ giới đường đỏ (do yêu cầu của quy
hoạch).
3. Khoảng lùi
Khoảng lùi là khoảng cách giữa chỉ
giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
4.2.7 Mật độ xây dựng - Hệ số sử
dụng đất (HSD).
1. Mật độ xây dựng
Mật độ xây dựng
(%)
|
=
|
Diện
tích đất để xây dựng công trình (m2)
|
x
100%
|
Diện
tích toàn lô đất (m2)
|
Ghi chú:
Diện tích đất để xây dựng công
trình được tính theo hình chiếu bằng của mái công trình
2. Hệ số sử dụng đất (HSD)
HSD
|
=
|
Tổng
diện tích sàn toàn công trình (m2)
|
Diện
tích toàn lô đất (m2)
|
Ghi chú:
Tổng diện tích sàn toàn công trình,
nêu trong công thức trên, không bao gồm diện tích sàn của tầng hầm và mái.
4.2.8 Công trình trong đô thị
Các công trình trong đô thị bao gồm
toàn bộ các công trình xây dựng trong phạm vi lãnh thổ đô thị (kể cả các công
trình nhỏ như tượng đài, vườn cảnh, biển quảng cáo), cho mọi trường hợp xây
dựng: xây dựng mới, xây dựng lại trên nền cũ, cải tạo, chỉnh trang các công
trình hiện có.
Điều 4.3 Yêu
cầu đối với quy hoạch xây dựng
Công tác quy hoạch xây dựng phải
đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
1. Đảm bảo các mục tiêu của QCXD,
quy định ở Điều 1.3;
2. Tuân thủ các quy định về bảo vệ
các công trình kỹ thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa và bảo
vệ môi trường, quy định ở chương 4 của tập QCXD này;
3. Phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế, xã hội và các quy hoạch xây dựng khác có liên quan;
4. Phù hợp với đặc điểm của địa
phương về:
a) Điều kiện tự nhiên: địa hình,
địa chất, địa chất thủy văn, đất đai, nguồn nước, môi trường, khí hậu, tài
nguyên, cảnh quan;
b) Kinh tế: hiện trạng và tiềm năng
phát triển;
c) Xã hội; dân số, phong tục, tập
quán, tín ngưỡng.
Điều 4.4. Khu
vực bảo vệ công trình và khoảng cách ly vệ sinh, an toàn
4.4.1 Trong quy hoạch xây dựng,
quản lý xây dựng phải tuân thủ các quy định về khu vực bảo vệ và khoảng cách ly
vệ sinh, an toàn đối với các công trình xây dựng, nêu trong các Điều từ 4.5 tới
4.14 dưới đây (có các hình minh hoạ trong phụ lục 4.1)
Ghi chú:
Các quy định về bảo vệ và khoảng
cách ly vệ sinh, an toàn đối với các công trình xây dựng nêu trên bao gồm:
a) Khu vực bảo vệ của các công
trình kỹ thuật hạ tầng như:
i) Đê điều, công trình thủy lợi;
ii) Công trình giao thông: đường bộ,
đường sắt, đường thủy, đường không;
iii) Hệ thống thông tin liên lạc;
iv) Lưới điện cao áp;
v) Đường ống dẫn khí đốt, dẫn dầu;
vi) Công trình cấp nước, thoát
nước.
b) Khu vực bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh.
c) Khu vực bảo vệ công trình an
ninh, quốc phòng.
d) Khu vực bảo vệ vệ sinh nguồn
nước, trạm cấp nước.
e) Khu vực cách ly giữa khu dân
dụng với:
i) Xí nghiệp công nghiệp;
ii) Kho tàng;
iii) Trạm bơm, trạm xử lý nước
thải;
iv) Bãi rác, nghĩa trang.
g) Khoảng cách an toàn cháy giữa
các loại công trình:
i) Giữa các nhà dân dụng với nhau;
ii) Giữa các công trình công nghiệp
với các công trình khác;
iii) Giữa kho nhiên liệu, trạm
xăng, trạm phân phối khí đốt với các công trình khác.
4.4.2 Khu vực bảo vệ các công trình
kỹ thuật
1. Khu vực bảo vệ các công trình kỹ
thuật bao gồm: bản thân công trình, phần trên mặt đất, phần trên không, phần
dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn của công trình
2. Trong khu vực bảo vệ, cấm: xây
dựng công trình, đào, bới, lấy đất.
3. Khu vực bảo vệ các công trình kỹ
thuật được quy định trong các Pháp lệnh, Nghị định hiện hành nêu trong các điều
từ 4.5 tới 4.9 dưới đây. Khi những văn bản này được thay thế thì phải tuân thủ
văn bản thay thế.
4.4.3 khu vực khống chế xây dựng
Khu vực khống chế xây dựng là khu
vực bên ngoài khu vực bảo vệ công trình kỹ thuật. Trong khu vực này, việc xây
dựng và mọi hoạt động khác phải không làm hại đến an toàn của công trình theo
quy định của các văn bản pháp lý nêu trong mục 4.4.2.3.
Điều 4.5 Khu
vực bảo vệ đê điều
4.5.1 Bảo vệ đê điều
Việc bảo vệ đê điều được quy định
trong “Pháp lệnh về đê điều”, ban hành năm 1989 và Nghị định 429/HĐBT ngày
15/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) “Quy định việc thi hành
Pháp lệnh về đê điều”.
Ghi chú:
1) Đê điều nói trong Pháp lệnh nêu
trên bao gồm:
a) Các loại đê ngăn nước lũ, nước
biển hiện có hoặc xây dựng mới được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch;
b) Cống và các công trình xây dựng
trong phạm vi bảo vệ đê có liên quan đến an toàn của đê;
c) Các loại kè được xây dựng nhằm
mục đích bảo vệ đê.
2) Các quy định về bảo vệ đê điều
trong các văn bản trên được nêu trong các mục 4.5.2, 4.5.3 dưới đây.
4.5.2 Khu vực bảo vệ đê điều:
1. Khu vực bảo vệ đê điều được quy
định trong bảng 4.5.1
2. Đối với đê bối và các tuyến đê
không thường xuyên trực tiếp chịu tác động của nước sông, nước biển (đê bao
quanh phố, thị xã, khu công nghiệp, đê biển tuyến trong) thì phạm vi bảo vệ sẽ
quy định triêng cho từng trường hợp.
4.5.3 Xây dựng bên ngoài khu vực
bảo vệ đê điều
Việc xây dựng bên ngoài khu vực bảo
vệ đê điều phải theo các quy định như sau:
1. Đào đất: cứ đào sâu xuống 1m
phải cách xa phạm vi bảo vệ đê thêm 10m. Trường hợp không theo được, phải có
biện pháp đảm bảo an toàn cho đê, được Bộ quản lý đê điều phê duyệt.
2. Việc xây dựng các công trình
liên quan tới an toàn của đê như cầu, cảng, hồ chứa nước quy mô trung bình và
lớn phải có sự thỏa thuận của Bộ quản lý đê điều.
Bảng 4.5.1
Khu vực bảo vệ đê điều
Loại
công trình và vùng bảo vệ đê
|
Khu
vực bảo vệ
|
Phạm
vi (m)
|
Cách
tính
|
1. Đê : hành lang 2 bên đê
|
|
Kể từ chân đê
|
a) Đê sông:
|
|
|
- Ngoài đê (phía sông)
|
20
|
|
- Trong đê (phía đồng)
|
25
|
|
b) Đê biển:
|
|
|
- Ngoài đê (phía biển)
|
100
|
|
- Trong đê
|
20
|
|
2. Kè bảo vệ đê:
- Theo phương vuông góc với kè
|
|
|
+ Phía trong bờ
|
50
|
Từ đỉnh kè lát mái, góc kè mỏ hàn
|
+ Phía ngoài sông biển
|
20
|
Từ chân kè.
|
- Dọc theo bờ kè (dọc bờ sông bờ
biển)
|
100
|
Từ đầu kè trở ngược, cuối kè trở
xuôi
|
3. Cống (trong phạm vi bảo vệ
đê, có liên quan đến an toàn đê) tính từ cống ra mọi phía xung quanh
|
|
|
- Cống thường
|
50
|
Từ giới hạn phần xây đúc cuối
cùng trở ra.
|
- Cống vùng thủy triều
|
80
|
Điều 4.6 Khu
vực bảo vệ công trình thủy lợi
Khu vực bảo vệ công trình thủy lợi
được quy định trong "Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi" ban hành năm 1994 và Nghị định 98/CP ngày 27-12-95 của Chính phủ
"Quy định thi hành Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi".
Ghi chú:
Các quy định về bảo vệ công trình
thủy lợi trong văn bản nêu trên được tổng hợp trong bảng 4.6.1.
Bảng 4.6.1
Khu vực bảo vệ công trình thủy
lợi
Loại
công trình và vùng bảo vệ
|
Khu
vực bảo vệ
|
Phạm
vi (m)
|
Cách
tính
|
1. Đập (1) :
a) Phía ngoài
|
|
|
+ Đập cấp I
|
300
|
|
+ Đập cấp II
|
200
|
|
+ Đập cấp III
|
100
|
|
+ Đập cấp IV
|
50
|
|
+ Đập cấp V
|
20
|
|
b) Phía lòng hồ
|
Theo
đường biên có cao trình bằng đỉnh đập
|
|
2. Kênh tưới: hành lang 2
bên
|
|
Từ
chân mái ngoài kênh
|
a) Lưu lượng 2-10 m3/s
|
5
|
"
|
b) Lưu lượng trên 10 m3/s
|
10
|
|
3. Kênh tiêu: hành lang 2
bên
|
|
"
|
a) Lưu lượng 10-20 m3/s
|
20
|
"
|
b) Lưu lượng trên 20 m3/s
|
30
|
|
Ghi chú: (1) Phân cấp đập theo
tiêu chuẩn TCVN 5060-90 "Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về
thiết kế".
|
Điều 4.7 Khu
vực bảo vệ và khoảng cách ly của các công trình giao thông
4.7.1 Khu vực bảo vệ các công trình
giao thông
Khu vực bảo vệ các công trình giao
thông được quy định trong các văn bản sau:
1. Pháp lệnh bảo vệ công trình giao
thông, ban hành năm 1994
2. Điều lệ quản lý đường bộ, ban
hành kèm theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ).
3. Nghị định 39/CP ngày 5/7/1996
của Chính phủ về "Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt".
4. Nghị định 40/CP ngày 5/7/1996
của Chính phủ về "Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội
địa".
4.7.2 Khu vực bảo vệ và khoảng cách
ly của các công trình đường bộ
1. Khu vực bảo vệ các công trình
đường bộ
Khu vực bảo vệ các công trình đường
bộ quy định trong các văn bản nêu ở mục 4.7.1 được tổng hợp trong bảng 4.7.1
Bảng 4.7.1
Khu vực bảo vệ các công trình
đường bộ
Loại
công trình và vùng bảo vệ
|
Khu
vực bảo vệ
|
Phạm
vi (m)
|
Cách
tính
|
1. Đường: hành lang hai bên
|
|
Từ mép chân ta luy đắp hay đỉnh
ta luy đào của nền đường hoặc từ mép ngoài rãnh dọc hay rãnh đỉnh.
|
a) Quốc lộ (1)
|
20
|
b) Tỉnh lộ (1)
|
10
|
2. Cầu và cống: xung quanh
đầu cầu và cống với bán kính R:
|
|
Từ đầu cầu, đầu cống trở ra phía
đường.
|
a) Cầu:
|
|
|
+ Dài trên 60 m
|
R
= 100
|
|
+ Dài 30 - 60 m
|
80
|
|
+ Dài dưới 30 m
|
60
|
|
b) Cống
|
R
= 30
|
|
3. Cầu, bến: dọc 2 bên cầu,
bến (trên bờ sông, mặt sông):
|
|
Từ tim dọc cầu, tim bến ra 2 phía
|
a) Cầu:
|
|
|
+ Dài trên 60 m
|
150
|
|
+ Dài 30 - 60 m
|
100
|
|
+ Dài dưới 30 m
|
80
|
|
b) Bến phà:
|
100
|
|
+ Phà thường
|
|
|
+ Phà tự hành
|
150
|
|
c) Bến cầu phao
|
100
|
|
4. Cầu, đường: bảo vệ trên
không
|
|
Từ tim mặt cầu, mặt đường trở lên
|
a) Phạm vi bảo vệ trên không
|
|
|
b) Khoảng cách tới dây điện có
điện áp:
|
4,5
|
|
+ Dưới 110 KV
|
7
|
|
+ 110 ÷ 200 KV
|
8
|
|
Ghi chú:
(1) Đối với đường bộ đi qua khu vực
cũ trong đô thị, khoảng cách ly bảo vệ đường được phép giảm 50%.
2. Xây dựng dọc hai bên đường ôtô.
Việc xây dựng, cải tạo các công
trình dọc hai bên đường ôtô, ngoài phạm vi đô thị, phải tuân theo các quy định
dưới đây:
a. Phải xin phép xây dựng và xây
dựng theo đúng giấy phép và phải đảm bảo mỹ quan, vệ sinh và an toàn giao
thông.
b. Công trình xây dựng mới (nhà,
kho tàng, lò vôi, lò gạch) phải nằm ngoài hành lang bảo vệ đường bộ ít nhất
15m, cách đường cao tốc ít nhất 50m. Các công trình cần yên tĩnh và an toàn
giao thông (như: bệnh viện, trường học, nhà trẻ) phải cách quốc lộ tối thiểu
100m.
c. Các công trình thu hút đông
người và xe cộ (như: chợ, rạp hát, sân vận động, cửa hàng, kho tàng) phải có đủ
bãi đỗ xe và sân bãi tập kết người để không làm ảnh hưởng tới giao thông trên
đường.
d. Cột điện tín, điện thoại phải
cách mép đường một khoảng cách ít nhất bằng chiều cao cột. Trường hợp không đảm
bảo được, phải có biện pháp xử lý được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
quản lý con đường đó.
e. Phải đảm bảo tiêu thoát nước cho
mặt đường và khu đất xây dựng.
g. Không được xây dựng các công
trình làm cản trở giao thông như cổng chào, tường kẻ khẩu hiệu, tượng đài.
h. Tại những điểm rẽ ngang từ đường
chính (vào công trình khu dân cư,...), đường rẽ ngang phải có mặt đường cao
bằng mặt đường chính, không được hạ thấp hay bạt xẻ nền đường chính.
4.7.3 Khu vực bảo vệ và khoảng cách
ly của các công trình đường sắt
1. Khu vực bảo vệ đường sắt
Khu vực bảo vệ các công trình đường
sắt quy định trong các văn bản nêu ở mục 4.7.1 được tổng hợp trong bảng 4.7.2.
2. Khoảng cách ly giữa các công
trình đường sắt với khu dân dụng
Trong quy hoạch các khu vực mới của
đô thị phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa đường sắt với khu dân dụng là
20m.
Bảng 4.7.2
Khu vực bảo vệ các công trình
đường sắt
Loại
công trình và vùng bảo vệ
|
Khu
vực bảo vệ
|
Phạm
vi (m)
|
Cách
tính
|
1. Nền đường sắt:
a) Nền đường đắp hoặc đào:
|
5
hoặc
|
- Từ mép chân taluy đắp hay đỉnh
taluy đào của nền
|
|
3
|
- Từ mép ngoài rãnh dọc hay rãnh
đỉnh.
|
b) Nền đường không đào, đắp:
|
5,6
|
- Từ mép ngoài của ray ngoài cùng
trở ra mỗi bên
|
2. Bảo vệ trên không của đường
sắt
|
7,5
|
- Từ đỉnh ray trở lên theo phương
thẳng đứng
|
3. Cầu:
a) Theo chiều ngang cầu:
|
|
|
- Cầu vượt trong thành phố
|
5
|
- Từ mép lan can ngoài cùng trở
ra mỗi bên
|
- Cầu nhỏ: dài dưới 20m
|
20
|
- Từ điểm ngoài cùng của kết cấu
cầu trở ra mỗi bên
|
- Cầu vừa: dài 20-60m
|
50
|
|
- Cầu lớn: dài 60-300m
|
100
|
|
- Cầu lớn: dài trên 300m
|
150
|
|
b) Theo chiều dọc cầu:
|
|
|
- Có cột tín hiệu phòng vệ
|
Giữa
2 cột tín hiệu phòng vệ
|
2 bên cầu
|
- Không có cột tín hiệu phòng vệ
|
50
|
- Từ đuôi mố cầu ra mỗi bên
|
4. Hệ thống điện thoại, điện
báo, tín hiệu:
|
|
|
a) Cột
|
3,5
|
- Từ tim cột trở ra
|
b) Đường dây
|
2,5
|
- Từ đường dây ngoài cùng trở ra
theo chiều ngang và chiều đứng
|
4.7.4. Khoảng cách ly giữa các công
trình đường thủy với khu dân dụng
Trong quy hoạch các khu vực mới của
đô thị phải đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu giữa các công trình đường thủy với
khu dân dụng, quy định trong bảng 4.7.3
Bảng 4.7.3
Khoảng cách ly giữa các công
trình đường thủy với khu dân dụng
Loại
công trình
|
Khoảng
cách tối thiểu (m) tới
|
Khu
dân dụng
|
Bến
tàu
|
Cảng đường thủy
|
100
|
|
Cảng cá
|
1.000
|
|
Kho, bể chứa, thiết bị rót chất
lỏng dễ cháy:
|
|
300
|
Kho chứa trên 30.000m3
|
200
|
|
Kho chứa không quá 30.000m3
|
100
|
|
4.7.5 Khoảng cách ly giữa sân bay
với khu dân dụng
Trong quy hoạch phải đảm bảo khoảng
cách ly tối thiểu giữa sân bay với khu dân dụng như quy định trong bảng 4.7.4
Bảng 4.7.4
Khoảng cách ly tối thiểu giữa
sân bay và khu dân dụng (km)
Hướng
cất cánh và hướng tuyến bay so với khu dân dụng
|
Hạng
sân bay
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
a) Cất cánh cắt qua khu d.d :
|
|
|
|
|
- Tuyến bay cắt khu d.d
|
5
|
10
|
20
|
30
|
- Tuyến bay không cắt khu d.d
|
5
|
10
|
15
|
15
|
b) Cất cánh và tuyến bay không
cắt qua khu d.d
|
2
|
5
|
6
|
6
|
Ghi chú:
1) Hạng sân bay được xác định theo
chiều dài cơ bản đường băng hạ cất cánh như sau:
Hạng
sân bay
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Chiều
dài đường băng (m)
|
Dưới
800
|
800
- 1.200
|
1.200
- 1.800
|
Trên
1.800
|
Phân
hạng sân bay theo ICAO
|
1
|
2
|
3
|
4
|
2) ICAO là tên viết tắt của tổ chức
hàng không dân dụng quốc tế (The International Civil Aviation Organization)
Điều 4.8.
Hành lang bảo vệ lưới điện cao áp
Hành lang bảo vệ lưới điện cao áp
được quy định theo Nghị định 70/HĐBT ngày 30/4/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) “Quy định việc báo về an toàn lưới điện cao áp”.
Ghi chú:
Hành lang bảo vệ lưới điện cao áp
quy định trong văn bản nêu trên được tổng hợp ở bảng 4.8.1
Bảng 4.8.1
Hành lang bảo vệ lưới điện cao
áp
Loại
công trình
|
Hành
lang bảo vệ
|
Phạm
vi (m)
|
Cách
tính
|
1. Đường dây trên không với điện
áp
|
|
Tính từ dây ngoài cùng khi không
có gió về mỗi phía
|
a) 1 - 15 KV
|
|
|
+ Dây bọc
|
1
|
|
+ Dây trần
|
2
|
|
b) 35 KV
|
3
|
|
c) 66 và 110 KV
|
4
|
|
d) 220 (230 KV)
|
6
|
|
2. Đường cáp điện ngầm
|
|
|
a) Ngầm dưới đất
|
|
|
+ Đất ổn định
|
1
|
|
+ Đất không ổn định
|
3
|
|
b) Ngầm dưới nước sông, hồ:
|
|
|
+ Không có tàu bè qua lại
|
50
|
|
+ Có tàu bè qua lại
|
100
|
|
3. Trạm điện : trạm điện
không tường rào, trạm điện trên cột
|
Như
mục 1 của bảng này
|
|
Ghi chú:
Nếu buộc phải xây dựng trong hành
lang bảo vệ đường dây cao áp trên không thì phải đảm bảo khoảng cách thẳng đứng
từ công trình tới dây điện dưới cùng như dưới đây và phải được sự thoả thuận
của cơ quan quản lý điện:
- 3 m với điện áp tới 35 KV.
- 4 m với điện áp 66 - 100 KV.
- 5 m với điện áp 220 (230) KV.
Điều 4.9 Khu
vực bảo vệ và khu vực bảo vệ vệ sinh của các công trình cấp nước
4.9.1. Khu vực bảo vệ vệ sinh nguồn
nước cấp
Xung quanh điểm lấy nước nguồn cho
hệ thống cáp nước phải duy trì khu vực bảo vệ vệ sinh theo quy định ở bảng
4.9.1.
Bảng 4.9.1
Khu vực bảo vệ vệ sinh nguồn
nước
Loại
nguồn nước và khu vực bảo vệ
|
Phạm
vi bảo vệ (m)
|
Nội
dung cấm
|
Nguồn nước mặt:
từ điểm lấy nước:
- Lên thượng nguồn
- Xuôi hạ nguồn
|
200-500
100-200
|
Cấm :
- Xây dựng,
- Xả nước thải, nước nông giang,
chăn nuôi,
- Tắm giặt.
|
Nguồn nước ngầm:
xung quanh giếng khoan với bán
kính
|
25
|
Cấm :
- Xây dựng,
- Đào hố phân, rác, hố vôi,
- Chăn nuôi, đổ rác.
|
Hồ chứa đập nước:
- Bờ hồ bằng phẳng
- Bờ hồ dốc
|
300
toàn lưu vực
|
Cấm:
Xây dựng, chăn nuôi, trồng cây ăn
quả.
|
4.9.2. Khu vực bảo vệ vệ sinh nhà
máy, trạm cấp nước
1. Trong phạm vi 30m kể từ chân
tường các công trình xử lý phải xây tường rào bảo vệ bao quanh khu vực xử lý
nước.
2. Bên trong tường rào này không
được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi, sinh hoạt, vệ sinh, không được bón
phân cho cây trồng và không được chăn nuôi súc vật.
4.9.3 Khu vực bảo vệ đường ống cấp
nước
Khu vực bảo vệ đường ống cấp nước
là 0,5 - 3 m, tùy theo đường kính và mức độ quan trọng của đường ống, tính từ
thành ống trở ra, quy định theo "Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị",
ban hành kèm theo Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ.
Điều 4.10
Khoảng cách ly vệ sinh của trạm bơm, xử lý nước thải, bãi rác, nghĩa trang
4.10.1. Trạm làm sạch, trạm bơm
nước thải
1. Giữa trạm làm sạch, trạm bơm
nước thải với khu dân dụng, xí nghiệp thực phẩm phải có khoảng cách ly tối
thiểu như quy định ở bảng 4.10.1.
2. Trong khoảng cách ly này phải có
dải cây xanh cách ly với chiều rộng không dưới 10m.
Bảng 4.10.1
Khoảng cách ly tối thiểu giữa
trạm bơm, làm sạch nước thải với khu dân dụng, xí nghiệp thực phẩm.
Loại
công trình bơm, làm sạch nước thải
|
Khoảng
cách ly vệ sinh (m) ứng với công suất m3/ngày
|
Dưới
200
|
200-5.000
|
5.000-50.000
|
Trên
50.000
|
1) Trạm bơm
|
15
|
20
|
25
|
30
|
2) Trạm làm sạch:
|
|
|
|
|
a) Làm sạch cơ học, có sân phơi
bùn
|
100
|
200
|
300
|
400
|
b) Làm sạch sinh học nhân tạo, có
sân phơi bùn
|
150
|
200
|
400
|
500
|
c) Cánh đồng lọc
|
200
|
300
|
500
|
1000
|
Cánh đồng tưới
|
150
|
200
|
400
|
1000
|
e) Hồ sinh học
|
200
|
|
|
|
g) Mương ô xy hóa
|
150
|
|
|
|
Ghi chú:
Đối với loại trạm bơm nước thải sử
dụng bơm thả chìm đặt trong hố ga kín thì không phải có khoảng cách cách ly.
4.10.2. Bãi rác, nghĩa trang
Khoảng cách cách ly tối thiểu giữa
bãi rác, nghĩa trang đô thị đến các công trình dân dụng, công nghiệp phải là:
1. Bãi rác đô thị:
a. Chôn lấp rác (có hoặc không có
xử lý cơ học) 2.000 m
b. Nhà máy chế biến rác (ủ phân),
đốt rác 1.000 m
2. Nghĩa trang đô thị: 2.000 m
Điều 4.11
Khoảng cách cách ly vệ sinh giữa các xí nghiệp, kho tàng với khu dân dụng
1. Giữa xí nghiệp, kho và khu dân
dụng phải có dải cách ly với chiều rộng tối thiểu được quy định ở bảng 4.11.1.
2. Trong dải cách ly vệ sinh, tối
thiểu 40% diện tích đất phải được trồng các dải cây xanh và không quá 30% diện
tích đất có thể được sử dụng để bố trí trạm cứu hỏa, bãi xe ô tô, kho (trừ kho
chứa thực phẩm).
Bảng 4.11.1
Chiều rộng tối thiểu của dải
cách ly giữa xí nghiệp, kho tàng và khu dân cư
Cấp
xí nghiệp, kho tàng theo mức độc hại
|
Chiều
rộng tối thiểu của dải cách ly (m)
|
I
|
1.000
|
II
|
500
|
III
|
300
|
IV
|
100
|
V
|
50
|
Ghi chú:
Phân loại xí nghiệp theo cấp độc
hại được quy định trong “Các tiêu chuẩn tạm thời về bảo vệ môi trường” do Bộ
Khoa học công nghệ và môi trường công bố (xem phụ lục 4.8).
Điều 4.12
Khoảng cách ly phòng chống cháy
4.12.1. Nhà ở, nhà công cộng
1. Giữa các dãy nhà ở, nhà công
cộng phải có khoảng cách phòng chống cháy tối thiểu là 6m.
2. Không quy định khoảng cách phòng
cháy giữa các đầu hồi nhà, nếu tường hồi của ngôi nhà cao nhất là tường ngăn
cháy.
4.12.2. Công trình công nghiệp
Giữa các công trình công nghiệp
phải có khoảng cách phòng chống cháy, quy định trong bảng 4.12.1
Bảng 4.12.1
Khoảng cách phòng chống cháy giữa
các công trình công nghiệp
Bậc
chịu lửa của công trình và hạng sản xuất
|
Khoảng
cách giữa các công trình (m) ứng với bậc chịu lửa của công trình bên cạnh là
|
I
và II
|
III
|
IV
và V
|
Bậc I, II:
|
|
9
|
12
|
Hạng sản xuất A, B, C
|
|
|
12
|
- Không có c.c. tự động
|
9
|
|
|
- Có c.c tự động (1)
|
6
|
|
|
Hạng sản xuất D, E
|
Không
quy định
|
|
|
III
|
9
|
12
|
15
|
IV
và V
|
12
|
15
|
18
|
Ghi chú:
(1) Hoặc mật độ khối lượng chất
cháy thường xuyên có trong nhà không quá 10 kg/m2 sàn.
(2) c.c tự động là viết tắt của
chữa cháy tự động.
(3) Bậc chịu lửa và hạng sản xuất
được quy định ở chương 11
4.12.3 Kho nhiên liệu, chất dễ
cháy và trạm phân phối khí đốt, trạm xăng:
1. Khoảng cách tối thiểu từ các kho
lộ thiên có chứa vật liệu dễ cháy đến các công trình được quy định ở bảng
4.12.2.
Bảng 4.12.2.
Khoảng cách phòng chống cháy
giữa kho và công trình khác
STT
|
Loại
kho
|
Dung
lượng kho
|
Khoảng
cách (m) từ kho đến công trình có bậc chịu lửa
|
I,
II
|
III
|
IV
và V
|
1
|
Than đá
|
Trên
1.000 tấn
|
6
|
6
|
12
|
|
|
Dưới
1.000 tấn
|
Không
quy định
|
|
|
2
|
Than bùn cám
|
Trên
1.000 tấn
|
24
|
30
|
36
|
|
|
Dưới
1.000 tấn (1)
|
18
|
24
|
30
|
3
|
Than bùn cục
|
Trên
1.000 tấn
|
18
|
18
|
24
|
|
|
Dưới
1.000 tấn (1)
|
12
|
15
|
18
|
4
|
Gỗ tròn, gỗ xẻ
|
Trên
1.000 m3
|
15
|
24
|
30
|
5
|
Vỏ bào, mạt cưa
|
Trên
1.000m3
|
13
|
13
|
24
|
6
|
Chất lỏng dễ cháy
|
Trên
1.000m3
|
30
|
30
|
36
|
|
|
600
- 1.000m3
|
24
|
24
|
30
|
|
|
Dưới
600m3 (1)
|
18
|
18
|
24
|
7
|
Chất lỏng cháy được
|
Trên
5.000m3
|
30
|
30
|
36
|
|
|
3.000
- 5.000m3
|
24
|
24
|
30
|
|
|
1.000
- 3.000m3
|
18
|
18
|
24
|
|
|
Dưới
1.000m3 (1)
|
12
|
15
|
18
|
Ghi chú:
1) Không quy định khoảng cách từ
các ngôi nhà hay công trình đến các kho chất lỏng dễ cháy và cháy được, có dung
lượng dưới 100m3 hoặc kho than đá hay than bùn cám, than bùn cục có
dung lượng dưới 1.000 tấn mà tường nhà về phía các kho này là tường ngăn cháy.
2) Đối với các kho gỗ, kho than,
khi xếp cao hơn 2,5m, khoảng cách tối thiểu chỉ dẫn trong bảng đối với nhà và
công trình có bậc chịu lửa IV, V phải tăng thêm 30%.
2. Khoảng cách từ trạm phân phối
khí đốt đến nhà và công trình bên cạnh, được lấy theo điểm 6 bảng 4.12.2.
3. Trạm xăng trong đô thị
Vị trí đặt trạm xăng trong đô thị
phải tuân theo các quy định ở Điều 7.15.
Điều 4.13
Khu vực bảo vệ công trình quốc phòng
Các công trình quốc phòng, khu quân
sự, phải được bảo vệ theo các quy định của:
1. Pháp lệnh bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự,
2. Nghị định 04/CP ngày 16/1/1995
của Chính phủ, ban hành Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
Ghi chú: Theo các văn bản nêu trên
thì:
1. Bao quanh công trình quốc phòng,
khu quân sự có các khu vực: khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn, do
cấp có thẩm quyền quy định tùy thuộc tính chất của công trình, khu quân sự.
2. Quanh khu vực quân sự không được
xây dựng những công trình gây cản trở tới việc tác chiến như:
a) Có chiều cao hoặc quy mô rộng
làm ảnh hưởng tới tầm hướng quan sát, quan trắc, tầm hướng bắn của vũ khí,
hướng vận động của chiến sĩ;
b) Gây cản trở cho việc hạ, cất
cánh của máy bay;
c) Làm hẹp luồng lạch hoặc gây nguy
hiểm cho tàu xuồng ra vào bến cảng quân sự.
3. Việc xây dựng các công trình có
ảnh hưởng tới công trình quốc phòng loại I, II (loại đặc biệt quan trọng và
quan trọng) phải được phép của Thủ tướng Chính phủ và loại III, IV (loại phục
vụ tác chiến, luyện tập, nghiên cứu và loại phổ thông) phải được phép của Bộ
Quốc phòng.
Điều 4.14
Khu vực bảo vệ di tích, thắng cảnh
Các di tích, thắng cảnh phải được
bảo vệ theo các quy định của
1. Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di
tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh,
2. Nghị định 288/HĐBT ngày
31/12/1985 của Hội đồng Bộ trưởng quy định việc thi hành Pháp lệnh bảo vệ và sử
dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh,
3. Thông tư số 206/VHTT ngày
22/7/1986 của Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa - Thông tin) Hướng dẫn việc thi hành
Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
Ghi chú: Theo các văn bản nêu trên
thì:
1. Một di tích lịch sử, văn hóa là
bất động sản hoặc một danh lam thắng cảnh có từ 1 tới 3 khu vực bảo vệ:
a) Khu vực 1: gồm bản thân di tích,
thắng cảnh, là khu vực nghiêm cấm mọi sự thay đổi.
b) Khu vực 2: là khu vực bao quanh
khu vực 1, chỉ được phép xây dựng bia, tượng đài, công trình văn hóa nhằm mục
đích tôn tạo di tích.
c) Khu vực 3: bao quanh khu vực 2,
được xây dựng những công trình dịch vụ nhưng phải hài hòa với không gian di
tích, thắng cảnh.
2. Ở khu vực có mật độ nhà cửa cao,
có thể không khoanh các khu vực 2 và 3.
3. Mọi công trình xây dựng trong 3
khu vực bảo vệ phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cho phép.
4. Việc khoanh vùng bảo vệ tùy
thuộc tính chất, giá trị của di tích, thắng cảnh, điều kiện đất đai, quy hoạch
kinh tế của đại phương và do Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố đề nghị Bộ Văn hóa -
Thông tin ra quyết định, căn cứ vào quy định chung (bảng 4.14.1). Đối với di
tích, thắng cảnh đặc biệt quan trọng, Bộ Văn hóa - Thông tin đề nghị Thủ tướng
quyết định.
Bảng 4.14.1
Vùng bảo vệ di tích, thắng cảnh
Đặc
điểm di tích
|
Khu
vực 1
|
Khu
vực 2
|
Khu
vực 3
|
Đơn độc, cao trên 5m
|
Khu vực có bán kính bằng 3 chiều
cao di tích
|
Dải bao quanh khu vực I, rộng 100
- 200m
|
Tùy từng trường hợp
|
Quần thể (tổng thể di tích)
|
Dải bao quanh di tích, rộng 100 -
500m
|
Dải bao quanh khu vực I, rộng
200m
|
Tùy từng trường hợp
|
Nhỏ, thấp (cổng làng, bia, mộ,
...)
|
Khu vực có bán kính từ 10m trở
lên
|
|
Tùy từng trường hợp
|
Điều 4.15
Chất lượng nước cấp cho sinh hoạt
4.15.1. Nước cấp tập trung cho sinh
hoạt của các đô thị, khu dân cư nông thôn phải có chất lượng đạt tiêu chuẩn vệ
sinh quy định ở phụ lục 4.2.
4.15.2. Trường hợp nước cấp cho
phép uống trực tiếp được, chất lượng nước phải đạt yêu cầu quy định trong tiêu
chuẩn TCVN 5501-91 “Nước uống - Yêu cầu kỹ thuật” (xem phụ lục 4.3).
4.15.3. Nước sử dụng cho tắm giặt,
bơi lội phải đạt yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn TCVN 5502-91 “Nước sinh hoạt
- Yêu cầu kỹ thuật”.
Điều 4.16
Mức ồn tối đa cho phép trong khu dân cư
Mức ồn tối đa cho phép trong khu
dân cư được quy định theo tiêu chuẩn TCVN 5949-95 “Âm học. Tiếng ồn khu công
cộng và dân cư. Mức ồn tối đa cho phép”, (xem phụ lục 4.4).
Ghi chú:
Tiêu chuẩn mức ồn cho phép đối với
bên trong các cơ sở sản xuất, phương tiện giao thông đường bộ được quy định
trong các tiêu chuẩn tương ứng.
Điều 4.17
Xả nước thải
4.17.1. Nước thải trước khi xả ra
môi trường phải có chất lượng đạt yêu cầu quy định, tùy theo vực nước nơi nước
thải xả vào.
4.17.2. Xả nước thải công nghiệp
1. Nước thải công nghiệp trước khi
xả ra môi trường phải có chất lượng đảm bảo yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn TCVN
5945-95 “Nước thải công nghiệp. Tiêu chuẩn thải”, tùy theo vực nước nơi nước
thải xả vào (xem phụ lục 4.5).
2. Đối với nước thải của các ngành
công nghiệp đặc biệt, phải theo quy định riêng về tiêu chuẩn cho phép xả nước
thải.
Điều 4.18
Xả khí thải
4.18.1. Xả khí thải công nghiệp
Khí thải công nghiệp trước khi xả
ra không gian, phải đảm bảo các yêu cầu về nồng độ giới hạn của:
1. Các chất vô cơ và bụi: theo quy
định trong tiêu chuẩn TCVN 5939-95 “Chất lượng không khí. Tiêu chuẩn khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ”, (xem phụ lục 4.6).
2. Các chất hữu cơ: theo quy định
trong tiêu chuẩn TCVN 5940-95 “Chất lượng không khí. Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với các chất hữu cơ”, (xem phụ lục 4.7).
4.18.2. Đối với khí thải của các
hoạt động sản xuất, dịch vụ đặc biệt, phải theo quy định riêng về giới hạn nồng
độ cho phép xả vào không khí.
Chương V
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ
THỊ
Mục tiêu của chương này nhằm đảm
bảo công tác quy hoạch xây dựng đô thị đạt hiệu quả cao về mọi mặt:
1. Tạo lập môi trường sống an
toàn, vệ sinh và tiện nghi cho con người trong việc tổ chức không gian, phát
triển cơ sở hạ tầng đô thị;
2. Sử dụng hợp lý vốn, đất đai
và tài nguyên khác;
3. Đáp ứng yêu cầu, xây dựng
trong các giai đoạn, yêu cầu phát triển đô thị theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Điều 5.1 Dự án
quy hoạch xây dựng đô thị
5.1.1 Tất cả các đô thị đều phải có
dự án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để làm căn cứ cho
việc cải tạo và xây dựng đô thị.
5.1.2 Việc lập các dự án quy hoạch
xây dựng đô thị phải theo quy định của bộ xây dựng.
Ghi chú:
1) Đô thị xếp hạng theo quyết định
của Chính phủ, thành 5 loại. Tiêu chuẩn phân loại, đô thị được quy định trong
quyết định số 132-HĐBT, ngày 5/5/1990 của Hội đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ)
2) Quy hoạch xây dựng đô thị gồm:
a) Quy hoạch chung: là quy hoạch
cho toàn bộ lãnh thổ của một đô thị.
b) Quy hoạch chi tiết: là quy hoạch
cho từng phần lãnh thổ hoặc từng chức năng đô thị được phân định từ quy hoạch
chung.
3) Quy định hiện hành về lập các đồ
án quy hoạch là “Quy định về việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị”, ban
hành kèm theo Quyết định số 322-BXD/ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Điều 5.2 Quy
hoạch chung xây dựng đô thị
5.2.1 Nội dung quy hoạch xây dựng
đô thị bao gồm:
1. Định hướng phát triển đô thị
trong giai đoạn 15-20 năm tới, về: không gian, cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi
trường:
2. Quy hoạch xây dựng đợt đầu trong
5-10 năm:
3. Xác lập các cơ sở để lập quy
hoạch chi tiết:
4. Soạn thảo “Điều lệ quản lý xây
dựng đô thị theo quy hoạch”
5.2.2 Yêu cầu đối với quy hoạch
chung xây dựng đô thị.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị
phải:
1. Đạt được các yêu cầu chung đối
với quy hoạch xây dựng, quy định tại Điều 4.3 của QCXD này:
2. Đánh giá đúng các điều kiện tự
nhiên, hiện trạng và tiềm lục kinh tế của đô thị, xác định tính chất đô thị,
qui mô dân số, điều kiện đất đai, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu để cải
tạo và phát triển;
3. Định hướng phát triển không
gian, cơ sở hạ tầng với việc đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Sử dụng hợp lý đất đai, tài
nguyên;
b. Bảo vệ môi trường, đảm bảo phát
triển bền vững, đề phòng thiên tai, sự cố công nghệ có thể xảy ra;
c. Bảo tồn di tích lịch sử văn hoá,
cảnh quan thiên nhiên;
d. Đảm bảo an ninh quốc phòng;
4. Xác lập được các căn cứ pháp lý
để quản lý xây dựng đô thị, lập quy hoạch chi tiết và các dự án đầu tư xây
dựng.
Điều 5.3 Quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị
5.3.1 quy hoạch chi tiết được
duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý các công trình xây dựng: Giới thiệu địa điểm,
cấp chứng chỉ quy hoạch, giao đất hoặc cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng.
5.3.2 Nội dung quy hoạch chi tiết
Quy hoạch chi tiết cụ thể hoá quy
hoạch chung xây dựng đô thị cho các khu vực cần cải tạo, xây dựng trước mắt,
bao gồm:
1. Lập mặt bằng sử dụng đất đai,
phân chia các lô đất và quy định việc sử dụng lô đất;
2. Xác định các chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, đề xuất định hướng kiến trúc, các biện pháp bảo vệ cảnh
quan, môi trường đô thị;
3. Đề xuất giải pháp xây dựng, cải
tạo các hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng.
5.3.3 Yêu cầu đối với quy hoạch
chi tiết
Qui hoạch chi tiết xây dựng đô thị
phải:
1. Cụ thể hoá các quy định của quy
hoạch chung đối với khu vực được quy hoạch chi tiết;
2. Đáp ứng các yêu cầu chung đối
với quy hoạch xây dựng, quy định ở Điều 4.3 của QCXD;
3. Đánh giá đầy đủ điều kiện tự
nhiên, hiện trạng xây dựng, xác định yêu cầu sử dụng đất đai, cân đối các yêu
cầu đầu tư xây dựng, xác định các giai đoạn phát triển, các dự án đầu tư ưu
tiên để thu hút mọi nguồn vốn đầu tư;
4. Phân bố đất đai và đề xuất cơ
chế quản lý sử dụng đất đai;
5. Xác định các chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, quy định quản lý kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, soạn thảo điều
lệ quản lý xây dựng của khu vực.
Điều 5.4 Lựa
chọn đất xây dựng đô thị
Đất được chọn để xây dựng đô thị phải
đáp ứng những yêu cầu sau:
1. Có các lợi thế về: kinh tế, cơ sở
hạ tầng đô thị, dân số, khí hậu, cảnh quan và phù hợp với xu thế phát triển đô
thị;
2. Có điều kiện tự nhiên (địa hình,
địa chất, thủy văn, khí hậu) thuận lợi cho xây dựng công trình; không nằm trong
khu vực đất có các hiện tượng gây sụt lở, cácstơ, trôi trượt, xói mòn, chấn
động.
3. Có đủ diện tích đất để phát
triển đô thị trong giai đoạn 20 năm và dự trữ cho giai đoạn tiếp sau;
4. Có nguồn nước tốt, bảo đảm cả về
chất lượng và khối lượng để cấp cho đô thị trong các giai đoạn phát triển;
5. Không nằm trong phạm vi môi trường
có nguy cơ bị ô nhiễm nặng (do chất độc hoá học, phóng xạ, tiếng ồn, dịch bệnh
truyền nhiễm);
6. Không thuộc phạm vi khu vực được
xác định để khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên, khai quật khảo cổ;
7. Không nằm trong phạm vi nghiêm
cấm xây dựng, quy định ở chương 4 của QCXD.
Điều 5.5
Nguyên tắc phân khu chức năng đô thị
5.5.1 Các khu chức năng phải ở vị
trí phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, phòng
chống cháy và phải được liên hệ thuận tiện với nhau bằng một hệ thống giao
thông hợp lý và an toàn.
5.5.2 Phân khu chức năng đô thị
phải triệt để tận dụng địa hình thiên nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội và công
trình xây dựng để tổ chức không gian đô thị, bố trí hệ thống kỹ thuật hạ tầng
hợp lý, hạn chế tối đa việc sử dụng biện pháp kỹ thuật đắt tiền, lãng phí trong
xây dựng.
Ghi chú: Các khu chức năng đô
thị bao gồm:
1) Các khu thuộc khu vực dân
dụng:
a) Khu ở,
b) Khu cơ quan, trường học không
thuộc quản lý hành chính của đô thị
c) Khu trung tâm, khu phục vụ
công cộng,
d) Khu nghỉ ngơi, giải trí, cây
xanh.
2) Các khu nằm ngoài khu vực dân
dụng:
a) Khu công nghiệp, khu kho
tàng,
b) Khu các công trình giao thông
đối ngoại,
c) Khu các công trình đầu mối
của hệ thống kỹ thuật đô thị (điện, nước, phòng chống cháy),
d) Khu vực cách ly (lò mổ gia
súc, nghĩa trang, bãi rác),
e) Khu vực đặc biệt (khu quân
sự, ...),
g) Các khu vực cây xanh đặc
biệt: vườn ươm, cây xanh cách ly, cây xanh nghiên cứu, mặt nước,
h) Đất dự phòng phát triển đô
thị và các loại đất khác.
Điều 5.6 Quy
hoạch khu vực dân dụng
5.6.1 Khu vực dân dụng phải:
1. Được bố trí ở đầu hướng gió
chính, đầu dòng chảy của sông so với các khu vực có thải ra các chất độc hại,
chất gây ô nhiễm.
2. Được chọn đặt ở các khu đất có
khí hậu thoáng mát, cao ráo, có địa chất tốt, thích hợp cho việc xây dựng nhà
nhiều tầng.
5.6.2 Trong khu dân dụng phải bố
trí hợp lý các khu nhà ở, các công trình phục vụ công cộng, các hệ thống công
trình kỹ thuật và cây xanh.
5.6.3 Chỉ tiêu sử dụng đất
Sử dụng đất cho khu dân dụng phải
theo các chỉ tiêu nêu trong bảng 5.6.1.
Bảng 5.6.1
Chỉ tiêu đất khu dân dụng
Loại
đô thị
|
Đất
khu dân dụng (m2/người) gồm đất:
|
Ở
(1)
|
Giao
thông (2)
|
Công
trình công cộng
|
Cây
xanh
|
Toàn
khu dân cư
|
I
- II
|
25
- 28
|
19
- 21
|
4
- 5
|
6
- 7
|
54
- 61
|
III
- IV
|
35
- 45
|
16
- 20
|
3
- 4
|
7 -
9
|
61
- 78
|
V
|
45
- 55
|
10
- 12
|
3
- 3,5
|
12
- 14
|
>
80
|
Ghi chú:
(1) Thành phần đất ở theo bảng
5.7.1
(2) Thành phần đất giao thông
theo bảng 5.6.2.
Bảng 5.6.2
Chỉ tiêu đất giao thông trong
khu dân dụng
Loại
đô thị
|
Diện
tích đất (m2/người)
|
Mạng
đường
|
Bến,
bãi đỗ xe (giao thông tĩnh)
|
I
- II
|
15,5
- 17,5
|
3,5
3
- 3,4
|
III
- IV
|
13,5
- 16,8
|
V
|
8
- 10
|
Điều 5.7 Quy
hoạch khu ở
5.7.1 Sử dụng đất
1. Chỉ tiêu sử dụng đất
a. Quy hoạch sử dụng đất cho khu ở
phải theo các chỉ tiêu nêu trong bảng 5.7.1
Bảng 5.7.1
Chỉ tiêu các loại đất trong khu
ở
Loại
đô thị
|
Chỉ
tiêu đất (m2/người) cho:
|
Xây
dựng nhà ở
|
Sân,
đường
|
Công
trình công cộng
|
Cây
xanh
|
Cộng
|
I
- II
|
19
- 21
|
2
- 2,5
|
1,5
- 2
|
3
- 4
|
25
- 28
|
III
- IV
|
28
- 35
|
2,5
- 3
|
1,5
- 2
|
3
- 4
|
35
- 45
|
V
|
37
- 47
|
3
|
1,5
|
3 -
4
|
45
- 55
|
b. Đối với đô thị mới và khu đô thị
mới, trong một số trường hợp cho phép áp dụng chỉ tiêu sử dụng các loại đất
trong khu ở lớn hơn quy định tại bảng 5.7.1
2. Mật độ xây dựng tối đa
Trong quy hoạch phải đảm bảo mật độ
xây dựng tối đa như sau:
a. Công trình
Mật độ xây dựng (mật độ thuần,
netto) tối đa của lô đất xây dựng công trình được quy định ở bảng 5.7.2
Bảng 5.7.2
Mật độ xây dựng (mật độ thuần,
netto) tối đa của lô đất xây dựng công trình
Diện
tích đất
(m2)
|
Dưới
50
|
50
- 100
|
100
- 200
|
200
- 300
|
300
- 400
|
400
- 500
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
b. Nhóm công trình hoặc ô phố.
Mật độ xây dựng của nhóm công trình
hoặc ô phố phải đảm bảo khoảng cách vệ sinh (thông gió và chiếu sáng tự nhiên)
giữa các dãy nhà như sau:
Bảng 5.7.3
Khoảng cách vệ sinh giữa các dãy
nhà
Số
tầng nhà
|
1
|
5
|
10
|
15
|
Khoảng cách L giữa các dãy nhà
(m) (khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà)
|
5
(L=1,5
h)
|
20
(L=1,3
h)
|
30
(L
= 1,0h)
|
45
(L=1,0h)
|
Ghi chú:
1) Từ quy định trong bảng 5.7.3
tính ra mật độ xây dựng thuần (netto, không kể diện tích đất công cộng) tối đa
và hệ số sử dụng đất tối đa cho nhóm công trình, ô phố như bảng 5.7.4.
Bảng 5.7.4
Mật độ xây dựng (netto, không kể
diện tích đất công cộng) tối đa, hệ số sử dụng đất tối đa của nhóm công trình,
ô phố (diện tích đất trên 500 m2)
Số
tầng cao trung bình
|
Mật
độ xây dựng tối đa (%)
|
Hệ
số sử dụng đất tối đa
|
1
|
70
|
0,70
|
2
|
60
|
1,20
|
3
|
53
|
1,59
|
4
|
47
|
1,88
|
5
|
40
|
2,00
|
6
|
39
|
2,34
|
7
|
36
|
2,52
|
8
|
33
|
2,54
|
9
|
31
|
2,70
|
10
|
28
|
2,80
|
11
|
26
|
2,86
|
12
|
24
|
2,88
|
13
|
22
|
2,90
|
14
|
21
|
2,94
|
15
trở lên
|
20
|
3,0
- 5,0
|
2) Mật độ xây dựng gộp (brutto, kể
đến diện tích đất công cộng) của nhóm công trình được tính theo công thức:
Trong đó:
Mbrutto - Mật độ xây
dựng gộp (brutto, kể đến diện tích đất công cộng)
Mnetto - Mật độ xây dựng
(netto, không kể diện tích đất công cộng)
Sđct - Diện tích các lô
đất xây dựng công trình (m2).
Sđcc - Diện tích đất
dành cho công cộng
Sđtg - Diện tích đất
toàn bộ, bao gồm các lô đất xây dựng công trình và đất công cộng (gồm sân,
vườn, đường, quảng trường).
3) Theo các số liệu trong các bảng
5.7.1 thì đối với khu ở (phường) Mbrutto = 0,8 Mnetto
5.7.2 Giải pháp
1. Cơ cấu các khu ở trong khu
dân dụng theo dự án quy hoạch được tổ chức như sau:
a. Đô thị loại I và II: có 3
hoặc 4 cấp là thành phố, khu ở và đơn vị ở.
b. Đô thị loại III và IV: có 2
hoặc 3 cấp là thành phố hoặc thị xã, khu ở và đơn vị ở.
c. Đô thị loại V: chỉ có 1 cấp
là thị trấn.
Ghi chú:
Đối với các khu vực cũ của đô
thị, khi lập quy hoạch cải tạo, có thể kết hợp cơ cấu và ranh giới các khu ở
trong khu dân dụng với cơ cấu và ranh giới quản lý hành chính.
2. Tổ chức cơ cấu các khu ở cần
đảm bảo sự liên hệ thuận tiện giữa ở với lao động sản xuất, sinh hoạt, dịch vụ
công cộng, và nghỉ ngơi giải trí.
3. Khu ở cần được chia thành các
đơn vị ở thuận tiện cho quản lý hành chính và bố trí các công trình dịch vụ
công cộng. Bán kính phục vụ của các công trình công cộng trong khu ở không lớn
quá 1500m.
4. Đơn vị cơ bản của khu ở là
đơn vị ở.
Trong đơn vị ở có các nhóm ở,
các công trình công cộng cấp I phục vụ hàng ngày như: nhà trẻ mẫu giáo, trường
phổ thông cơ sở, trụ sở phường, nhà văn hóa thông tin, chợ, sân chơi thể thao,
vườn nghỉ, ...và đường sá.
5. Trong quy hoạch xây dựng mới
các đơn vị ở, cần đảm bảo:
a. Bán kính phục vụ của các công
trình công cộng không lớn quá 500m.
b. Đường giao thông từ cấp khu
vực trở lên không cắt qua đơn vị ở.
Điều 5.8 Quy
hoạch các công trình công cộng
5.8.1 Hệ thống công trình phục vụ
công cộng trong đô thị phải được tính toán và bố trí theo cơ cấu quy hoạch và
tổ chức hành chính đô thị.
5.8.2 Khi lập đồ án quy hoạch
phải:
1. Đảm bảo các chỉ tiêu thiết kế
các công trình công cộng quy định ở bảng 5. 8.1
2. Quy mô các công trình phải tính
đến số lượng khách vãng lai và việc phát triển theo các giai đoạn, phù hợp với
sự tăng trưởng quy mô dân số và nâng cao tiêu chuẩn sử dụng.
3. Dành đất dự trữ cho các trường
học, bệnh viện để mở rộng trong các giai đoạn sau (tương ứng với việc tăng dân
số trong các khu dân dụng).
4. Bố trí các công trình công cộng
ở vị trí phù hợp với từng loại chức năng.
a. Các công trình có nhu cầu yên
tĩnh như: nhà trẻ, trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu, ... cần được bố
trí lùi sâu sau các trục đường giao thông ồn ào và có đủ diện tích sân, vườn,
cây xanh.
b. Các công trình văn hóa, thương
mại dịch vụ được bố trí ở mặt phố chính.
c. Các tuyến đường dẫn đến các công
trình dịch vụ cho người già, trẻ em, người tàn tật không được cắt qua các tuyến
giao thông chính nếu không có đường chui, vượt.
Bảng 5.8.1
Chỉ tiêu một số công trình công
cộng đô thị
Loại
công trình
|
Cấp
quản lý
|
Chỉ
tiêu sử dụng công trình
|
Chỉ
tiêu sử dụng đất đai
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu
|
1. Giáo dục
|
|
|
|
|
|
a. Trường mẫu giáo
|
Đơn
vị ở
|
chỗ/1000ng
|
60-70
|
m2/1
chỗ
|
20-30
|
b. Trường tiểu học (cấp I)
|
-
|
-
|
100-130
|
-
|
18-22
|
c. Trường trung học cơ sở (cấp
II)
|
-
|
-
|
80-100
|
-
|
20-25
|
d. Trường trung học (cấp III)
|
khu
ở
|
-
|
20-30
|
-
|
30-25
|
2. Y tế
|
|
|
|
|
|
a. Trạm y tế
|
Đơn
vị ở
|
trạm/1000ng
|
1
|
m2/trạm
|
500
|
b. Phòng khám đa khoa
|
khu
ở
|
-
|
1
|
-
|
3500-4200
|
c. Bệnh viện đa khoa
|
Đô
thị
|
giường/1000ng
|
4
- 5
|
ha/bệnh
viện
|
1-4,5
(50-500 giường)
|
d. Nhà hộ sinh
|
Đô
thị
|
-
|
0,5
- 0,7
|
m2/giường
|
30-50
|
3. Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
a. Sân luyện tập
|
Đơn
vị ở
|
|
|
m2/người
|
0,5-1,0
|
|
|
|
|
ha/công
trình
|
0,3-09
|
b. Sân thể thao cơ bản
|
Đô
thị
|
|
|
m2/người
|
06-1,0
|
|
|
|
|
ha/công
trình
|
1,0-2,0
|
c. Sân vận động
|
Đô
thị
|
|
|
m2/người
|
0,8-1,0
|
|
|
|
|
ha/công
trình
|
2,5-4,0
|
d. Trung tâm TDTT
|
Đô
thị loại I, II
|
|
|
m2/người
|
08-1,0
|
|
|
|
|
ha/công
trình
|
5,0-16,0
|
4. Văn hoá
|
Đô
thị
|
|
|
|
|
a. Thư viện
|
Đô
thị
|
|
|
ha/công
trình
|
0,5
|
b. Bảo tàng
|
Đô
thị
|
|
|
-
|
1,0
- 1,5
|
c. Triển lãm
|
Đô
thị
|
|
|
-
|
1,0
- 1,5
|
d. Nhà hát
|
Đô
thị
|
số
chỗ/1000ng
|
5
- 8
|
-
|
1,0
- 1,5
|
e. Cung văn hoá
|
Đô
thị
|
-
|
8
- 10
|
-
|
05-1,0
|
g. Rạp xiếc
|
Đô
thị
|
-
|
3
- 4
|
-
|
0,7-1,0
|
h. Cung thiếu nhi
|
|
-
|
2
- 3
|
-
|
1,0-1,5
|
5. Chợ
|
Đơn
vị ở
|
|
|
ha/công
trình
|
0,2-0,5
|
|
Đô
thị
|
|
0,5
|
-
|
0,8
- 1,5
|
6. Nghĩa địa
|
Đô
thị
|
|
|
ha/1000
|
0,01-
0,06
|
Ghi chú:
Đối với đơn vị ở có quy mô số
dân từ 20.000 người trở lên cần bố trí 1 trường trung học (cấp III)
Điều 5.9 Cải
tạo, chỉnh trang các khu vực cũ trong đô thị
5.9.1 Đối với các khu vực cũ trong
các đô thị được phép giảm các chỉ tiêu sử dụng đất, tăng bán kính phục vụ của
các công trình công cộng trong các cấp đơn vị đô thị, nhưng số lượng tăng giảm
không vượt quá 10% so với các quy định ở Điều 5.7 và 5.8.
5.9.2 Giải pháp chỉnh trang cải tạo
các khu ở cũ phải thiết thực và phù hợp với hiện trạng khu ở cũ về:
1. Mật độ xây dựng, chỉ tiêu sử
dụng đất các loại, quyền sử dụng đất,
2. Cảnh quan đô thị
3. Giá trị lịch sử, giá trị kiến
trúc và chất lượng của các công trình hiện có,
4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tiện
nghi, vệ sinh môi trường,
5. Khả năng về vốn đầu tư.
5.9.3 Nội dung chỉnh trang cải tạo
khu dân cư cũ phải bao gồm những vấn đề sau:
1. Tổ chức lại các khu ở, gồm:
a. Chỉnh trang lại các lô nhà,
b. Thay đổi chức năng một số công
trình cũ cho phù hợp, phá bỏ các nhà cũ hết niên hạn sử dụng,
c. Di chuyển một số kho tàng, xí
nghiệp có ảnh hưởng xấu đến môi trường để tăng thêm diện tích cây xanh, giảm
mật độ xây dựng.
2. Cải tạo và xây dựng bổ sung mạng
lưới các công trình công cộng.
Nếu quy mô dân số và bán kính phục
vụ của các công trình dịch vụ công cộng vượt quá quy định ở mục 5.9.1 cần thực
hiện một trong các biện pháp sau đây:
a. Tận dụng các công trình công
cộng dịch vụ của các khu ở, đơn vị ở lân cận và các công trình công cộng cấp đô
thị.
b. Điều chỉnh lại vị trí các công
trình công cộng dịch vụ của khu ở, đơn vị ở.
c. Bổ sung thêm các điểm công cộng
dịch vụ cần thiết của khu ở, đơn vị ở.
3. Điều chỉnh lại mạng lưới giao
thông. Bỏ bớt các đường phố nhỏ không cần thiết để trồng cây hoặc làm chỗ cho
trẻ em chơi và người đi bộ.
4. Hoàn thiện các hệ thống công
trình kỹ thuật: cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc,
phòng chống cháy.
5. Cải thiện điều kiện vệ sinh như
cải tạo ao, hồ, nhà vệ sinh.
Điều 5.10
Quy hoạch khu trung tâm
5.10.1 Đối với các đô thị loại I
và II, trung tâm đô thị bao gồm các công trình của trung tâm hạt nhân đô thị và
các công trình khác của trung tâm đô thị được phân bố ở các quận trong đô thị.
5.10.2 Cần lựa chọn các khu vực
thích hợp để bố trí các loại trung tâm thành một hệ thống, kết hợp hài hoà giữa
việc bố trí trung tâm theo các cấp và theo các chuyên ngành, đảm bảo thuận tiện
phục vụ, tiết kiệm đất đai, kinh phí đầu tư xây dựng và mỹ quan đô thị.
Ghi chú:
1) Hệ thống trung tâm đô thị có
2 dạng:
a. Trung tâm theo các cấp hành
chính.
b. Trung tâm theo chuyên ngành.
2) Trung tâm theo các cấp hành
chính
Các cấp phục vụ trong hệ thống
công trình dịch vụ công cộng đô thị được thống nhất với các cấp hành chính bao
gồm:
a. Đô thị loại I và II có 3 cấp:
i) Cấp I (phục vụ hàng ngày):
đơn vị ở.
ii) Cấp II (phục vụ định kỳ):
khu ở.
iii) Cấp III (phục vụ không
thường xuyên): thành phố, khu thành phố.
b. Đô thị loại III và IV có 2
cấp:
i) Cấp I (phục vụ hàng ngày):
đơn vị ở.
ii) Cấp II (phục vụ định kỳ ngắn
và dài ngày): thị xã, thành phố.
c. Đô thị loại V có 1 cấp, kết
hợp giữa phục vụ hàng ngày và định kỳ.
Việc phục vụ định kỳ ngắn, dài
ngày của các loại đô thị còn có quan hệ với từng cấp đô thị đóng vai trò hạt
nhân của từng vùng lớn nhỏ.
3) Trung tâm theo các chuyên
ngành: trong các đô thị, ngoài hệ trung tâm theo các cấp, còn có hệ trung tâm
chuyên ngành như: hành chính, y tế, giáo dục, thương mại dịch vụ, văn hóa, thể
thao,... được phân bổ đan xen, vừa có tính độc lập, vừa có sự hòa quyện trong
tổng thể chung.
5.10.3 Trung tâm toàn đô thị
1. Trung tâm toàn đô thị cần bố trí
ở nơi có liên hệ thuận tiện với các khu vực trong đô thị và có phong cảnh đẹp.
2. Tại đây, cần bố trí các công
trình kiến trúc tiêu biểu (trụ sở cơ quan quan trọng, công trình lớn về văn
hóa, thương nghiệp) với quảng trường, các trục đường trung tâm, tạo nên một
tổng thể kiến trúc chính với các hoạt động sống động.
3. Các công trình văn hóa, thương
nghiệp thường bố trí ở trung tâm đô thị gồm: nhà hát thành phố, rạp chiếu phim,
bảo tàng, triển lãm, câu lạc bộ, ngân hàng, bưu điện, cửa hàng, khách sạn,...
Quy mô thiết kế của các công trình công cộng ở trung tâm phải bao gồm cả số
khách từ nơi khác đến thăm đô thị.
4. Quảng trường trung tâm phải đa
chức năng, vừa là nơi sinh hoạt lớn về văn hóa, chính trị, xã hội vừa tạo không
gian kiến trúc tiêu biểu cho đô thị
5.10.4 Các trung tâm chuyên ngành
1. Các trung tâm chuyên ngành cần
bố trí ở những vị trí phù hợp.
2. Các trung tâm nghiên cứu khoa
học, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao có thể bố trí kết hợp hoặc gắn với hệ
thống các trung tâm phục vụ công cộng của đô thị.
Điều 5.11
Cây xanh đô thị
5.11.1 Các đô thị phải được quy
hoạch các mảng xanh, đảm bảo diện tích xanh tối thiểu như sau:
Bảng 5.11.1
Diện tích xanh tối thiểu trong
các đô thị (m2/người)
Loại
đô thị
|
Diện
tích cây xanh toàn đô thị
|
Diện
tích cây xanh sử dụng công cộng
|
Toàn
khu dân dụng
|
Khu
ở
|
I,
II
|
10
- 15
|
5
- 8
|
3
- 4
|
III,
IV
|
7
- 10
|
7
- 8
|
3
- 4
|
V
|
7
- 10
|
12
- 14
|
3
- 4
|
Ghi chú:
1) Đối với đô thị nghỉ mát, diện
tích cây xanh toàn đô thị tối thiểu phải là 30 - 40 m2/người
2) Cây xanh đô thị có 3 nhóm
chính:
a) Cây xanh sử dụng công cộng
(công viên, vườn hoa, vườn dạo,...) ;
b) Cây xanh sử dụng hạn chế
(trong các khu chức năng đô thị như: khu ở, công nghiệp, kho tàng, trường học,...);
c) Cây xanh chuyên môn (cách ly,
phòng hộ, nghiên cứu thực vật học, ...).
5.11.2 Các diện tích xanh trong đô
thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các dải cây
để hình thành một hệ thống cây xanh liên tục. Phải tận dụng đất ven hồ, kênh
rạch và mọi khoảng trống có thể được cho cây xanh.
5.11.3 Việc trồng cây phải không
được làm ảnh hưởng tới an toàn giao thông, không làm hư hại móng nhà và các
công trình ngầm, không gây nguy hiểm (không trồng cây dễ gãy, đổ), không làm ảnh
hưởng tới vệ sinh môi trường (không trồng các cây có tiết ra chất độc hại, hoặc
hấp dẫn côn trùng).
5.11.4 Công viên
a. Trong các đô thị loại I, II
ngoài các công viên thuộc khu ở, đơn vị ở cần các công viên có chức năng phục
vụ riêng biệt như: công viên thiếu nhi, công viên thể thao, vườn bách thú, bách
thảo, các vườn ươm cây với diện tích phù hợp với loại công viên và điều kiện
địa phương.
b. Diện tích tối thiểu của các loại
công viên như sau:
Công viên trung tâm đô thị
|
15
|
ha.
|
Công viên khu vực
|
10
|
ha.
|
Công viên khu nhà ở
|
3
|
ha.
|
Vườn dạo
|
0,5
|
ha.
|
Vườn công cộng ở các đô thị nhỏ
|
2
|
ha.
|
Công viên rừng thành phố
|
50
|
ha.
|
Vườn ươm cây
|
1
m2/người
|
Vườn ươm hoa
|
0,2
m2/người
|
c. Thành phần sử dụng đất trong
các công viên văn hóa nghỉ ngơi. Khi lập đồ án quy hoạch được phép áp dụng các
số liệu trong bảng 5.11.2.
Bảng 5.11.2
Thành phần sử dụng đất trong
các công viên văn hóa nghỉ ngơi
Các
khu chức năng trong công viên
|
Tỷ
lệ chiếm đất (%)
|
Khu văn hóa giáo dục
|
10
- 12
|
Khu biểu diễn
|
8
- 10
|
Khu thể thao
|
8
- 10
|
Khu thiếu nhi
|
10
- 12
|
Khu yên tĩnh
|
40
- 60
|
Khu phục vụ
|
2
- 5
|
Điều 5.12
Quy hoạch khu công nghiệp và kho tàng đô thị
5.12.1 Khu công nghiệp đô thị
1. Các nhà máy phải được bố trí tập
trung thành các khu, cụm công nghiệp và đảm bảo hợp lý trong tổ chức sản xuất,
bố trí bến bãi, kho tàng, sử dụng các hệ thống kỹ thuật hạ tầng và bảo vệ môi
trường.
2. Quy hoạch xây dựng, cải tạo, mở
rộng các khu, cụm công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Bảo vệ môi trường:
i) Phải đảm bảo tuân thủ các tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường, quy định trong các điều 4.16, 4.17, 4.18.
ii) Vị trí các xí nghiệp công
nghiệp phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu tới môi
trường sống của khu dân dụng, như quy định ở mục 5.12.1.3 và 5.12.1.4 dưới đây.
b) Tổ chức sản xuất được thuận tiện
và hợp lý. Giữa các nhà máy thực hiện được hợp tác nhà máy thực hiện được hợp
tác và hỗ trợ trong hoạt động công nghệ, cung cấp nguyên liệu, xử lý chất thải,
sử dụng các hệ thống kỹ thuật hạ tầng,
c) Bố trí các công trình phù hợp
với điều kiện địa hình, địa chất cảnh quan và tạo được vẻ đẹp công nghiệp, hài
hoà với các quần thể kiến trúc khác trong đô thị. Giữa các công trình phải đảm
bảo khoảng cách an toàn cháy, quy định ở Điều 4.12.
d) Bố trí các mạng lưới kỹ thuật hạ
từng và cây xanh.
e) Sử dụng hợp lý đất đai và dự
phòng đất mở rộng các nhà máy, khu, cụm công nghiệp.
3. Vị trí các xí nghiệp công nghiệp
Vị trí các xí nghiệp phải đảm bảo
không gây ảnh hưởng xấu tới mục tiêu sống của khu dân cư, cụ thể:
a) Những xí nghiệp có thải chất độc
hại, gây ô nhiễm môi trường phải ở cuối hướng gió chính, cuối các dòng sông,
suối so với khu dân cư.
b) Tuỳ theo tác động độc hại tới
môi trường và khối lượng vận tải ra vào nhà máy mà bố trí ở xa hay gần các khu
dân cư như sau:
i) Ở ngoài phạm vi đô thị: các xí
nghiệp dùng các chất phóng xạ mạnh hoặc dễ gây cháy nổ; các bãi phế liệu công nghiệp
có quy mô lớn hoặc chứa các phế liệu nguy hiểm.
ii) Ở xa khu dân dụng: các xí
nghiệp độc hại cấp I và II (theo phân loại xí nghiệp như phụ lục 4.8).
iii) Được phép bố trí ngay trong
khu dân cư: các xí nghiệp nhỏ, khối lượng vận chuyển vào ra ít, không thải các
chất độc hại, không gây ồn.
4. Dải cách ly vệ sinh
a. Giữa các công trình công nghiệp
và khu dân cư phải có dải cách ly vệ sinh.
b. Chiều rộng dải cách ly được xác
định theo mức độ ảnh hưởng tới khu dân cư, do các yếu tố: tính chất độc hại của
các chất thải (sau xử lý), hướng gió, hướng dòng chảy nhưng phải đảm bảo khoảng
cách tối thiểu quy định Điều 4.11.
c. Trong dải cách ly vệ sinh, tối
thiểu 40% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 30% diện tích đất
có thể được sử dụng để bố trí trạm cứu hỏa, bãi xe ôtô, kho (trừ kho chứa thực
phẩm), cơ sở dịch vụ.
5. Bãi phế liệu, phế phẩm
a. Bãi phế liệu, phế phẩm công nghiệp
phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng xấu tới điều kiện vệ sinh của xí
nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn môi trường (không làm bẩn nguồn nước
mặt nước ngầm, không khí, đất đai).
b. Bãi chứa các phế liệu nguy hiểm
(dễ gây cháy, nổ, dịch bệnh …) phải đặt xa khu dân cư, phải có biện pháp xử lý
các chất độc hại và ngăn không cho người qua lại.
5.12.2 Khu kho tàng đô thị
1. Quy hoạch các khu kho tàng đô
thị phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Tổ chức hợp lý mạng lưới kho
tàng với 3 loại kho:
i) Kho bán lẻ, phục vụ các yêu cầu
sinh hoạt hàng ngày: được bố trí trong khu ở
ii) Kho phân phối và bán buôn: phải
bố trí ven nội, ngoài khu ở.
iii) Kho dự trữ quốc gia, kho trung
chuyển, kho chứa các chất độc hại, dễ cháy nổ: phải bố trí thành khu riêng ở
ngoại thành.
b. Vị trí các kho phải:
i) Cao ráo, không bị ngập lụt và
gần nơi phân phối, tiêu thụ;
ii) Thuật tiện giao thông, vận
chuyển;
iii) Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh
đối với khu dân dụng như quy định ở Điều 4.11 và khoảng cách an toàn cháy như
quy định ở Điều 4.12.
2. Trong khu vực kho tàng, phải bố
trí các kho thành từng nhóm theo phân loại hàng hóa trong kho và có đường giao
thông thuận tiện, có bãi để xe, trang thiết bị phục vụ kho.
5.12.3 Chỉ tiêu sử dụng đất
1. Chỉ tiêu sử dụng đất
Được phép áp dụng các số liệu
trong bảng 5.12.1 để lập dự án quy hoạch trong trường hợp chưa xác định được
danh mục các công trình công nghiệp, kho tàng cụ thể.
Bảng 5.12.1
Chỉ tiêu đất công nghiệp, kho
tàng đô thị (kể cả đất dự phòng phát triển)
Loại
đô thị
|
Đất
công nghiệp
(m2/người)
|
Đất
kho tàng
(m2/người)
|
I
|
25
- 30
|
3
- 4
|
II
|
20
- 25
|
3
- 4
|
III
|
15
- 20
|
2
- 3
|
IV,
V
|
10
- 15
|
1,5
- 1,0
|
2. Mật độ xây dựng
Mật độ xây dựng tối đa khu công
nghiệp kho tàng: 70%
3. Tỷ lệ các loại đất trong khu
công nghiệp
Khi lập dự án quy hoạch, được
phép áp dụng các chỉ tiêu về tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp nêu ở
bảng 5.12.2.
Bảng 5.12.2
Tỷ lệ các loại đất trong khu
công nghiệp
Loại
đất
|
Tỷ
lệ (% diện tích toàn khu)
|
Nhà máy
|
50
- 60
|
Các khu kỹ thuật
|
2
- 5
|
Công trình hành chính, dịch
vụ, nghiên cứu
|
2
- 4
|
Giao thông
|
15
- 20
|
Cây xanh
|
10
- 15
|
Điều 5.13
Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông đô thị gồm
có:
- Hệ thống giao thông đối ngoại;
- Đường vận tải chuyên dùng,
phục vụ nhà máy, kho tàng, bến cảng;
- Hệ thống đường nội thị.
5.13.1 Hệ thống giao thông đối ngoại
1. Đường ôtô
a. Bến ôtô đô thị cần bố trí ở
những nơi liên hệ thuận tiện với trung tâm đô thị, nhà ga, bến cảng, chợ và các
nơi dân ở tập trung.
b. Trạm phục vụ sửa chữa và trạm
dừng cho xe ô tô thông qua đô thị cần bố trí gần vị trí các đầu mối giao thông
rẽ vào đô thị.
c. Không bố trí đường ôtô cấp I,
II, III (phân loại theo tiêu chuẩn TCVN 4054-85 “Đường ôtô - Tiêu chuẩn thiết
kế”) đi xuyên qua đô thị mà phải bố trí đường tránh, vòng qua đô thị.
2. Đường sắt
a. Ga đường sắt
i) Ga hành khách chính và quảng
trường trước ga cần bố trí ở khu dân dụng và có liên hệ thuận tiện với trung
tâm, các khu nhà ở, khu công nghiệp. Đối với đô thị loại I và II ga hành khách
có thể bố trí trong trung tâm đô thị nhưng phải có biện pháp hạn chế tối đa
tiếng ồn và sự giao cắt với các loại đường của đô thị.
ii) Ga hàng hóa phải bố trí gần cơ
sở cung cấp và nhận hàng, gắn liền với trạm hàng hóa, kho, sân chứa hàng.
iii) Ga lập tàu hàng phải bố trí
ngoài đô thị.
iv) Ga lập tàu khách, nơi dự trữ
đầu máy toa xe phải bố trí ở ngoài khu dân dụng.
b. Giao cắt giữa đường sắt với
đường bộ
i) Phải tổ chức giao nhau khác độ
cao cho nút giao cắt giữa đường sắt với đường xe điện, đường giao thông chính
của đô thị. Trong giai đoạn quy hoạch đầu được phép cho giao nhau cùng độ cao
nhưng phải dành đất để sau này cải tạo.
ii) Tại mọi nút giao cát giữa đường
sắt và đường bộ phải có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông: sử dụng đèn tín
hiệu, barie.
c. Kích thước nền ga
Khi lập dự án quy hoạch được
phép áp dụng các số liệu trong bảng 5.13.1 để tính toán kích thước nền ga.
Bảng 5.13.1
Kích thước nền các loại ga
Loại
ga
|
Kiểu
bố trí đường đón, tiễn tàu
|
Chiều
dài nền ga (m)
|
Chiều
rộng nền ga (m)
|
1 - Tổ chức chạy tàu ga tránh
|
Xếp dọc
|
1.500
- 2.300
|
50
- 100
|
Nửa xếp dọc
|
1.300
- 1.700
|
50
- 100
|
Xếp ngang
|
900
- 1.300
|
50
- 100
|
Ga trung gian
|
Xếp dọc
|
1.850
- 2.650
|
100
- 1.500
|
Nửa xếp dọc
|
1.450
- 1.850
|
100
- 1.500
|
Xếp ngang
|
1.000
- 1.500
|
100
- 1.500
|
- Ga đoạn
|
Xếp dọc
|
2.220
- 3.000
|
250
- 300
|
Nửa xếp dọc
|
1.900
- 2.350
|
250
- 300
|
Xếp ngang
|
1.450
- 1.850
|
300
- 350
|
2 - Chức năng vận chuyển
|
|
|
|
- Ga hàng hóa
|
|
500
- 800
|
100
- 300
|
- Ga hành khách
|
|
|
|
- Ga cụt
|
|
1.000
- 1.200
|
200
- 300
|
- Ga thông qua
|
|
1.400
- 1.600
|
100
- 200
|
3 - Kỹ thuật lập tàu - Lập tàu
hàng
|
|
|
|
1 hướng
|
Nối
tiếp
|
4.000
- 5.500
|
200-300
|
|
hỗn
hợp
|
2.700
- 3.000
|
250
- 350
|
2 hướng
|
Song
song
|
2.200
- 2.600
|
300
- 400
|
|
nối
tiếp
|
2.400
- 2.700
|
700
- 900
|
- Ga lập tàu khách
|
|
1.000
- 2.000
|
300
|
3. Đường không
a. Sân bay phải bố trí ngoài đô
thị, đảm bảo khoảng cách tới khu dân dụng (kể đến tương lai phát triển khu dân
dụng) theo quy định của Điều 4.7
b. Khi lập dự án quy hoạch, quy mô
và diện tích đất của cảng hàng không phải được tính toán theo các tiêu chuẩn
ngành hàng không và tiêu chuẩn của tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO.
c. Đường từ các đô thị loại I và II
đến sân bay, nếu dài trên 20km cần phải xây dựng đường cao tốc.
4. Đường thủy
a. Quy hoạch các cảng đô thị phải
phân loại cảng và bố trí ở vị trí phù hợp với từng loại cảng:
i) Bến hành khách: bố trí gần trung
tâm đô thị.
ii) Cảng hàng hóa, vận chuyển hàng
hóa ít ô nhiễm và trực tiếp phục vụ đô thị: bố trí ở nội thị.
iii) Cảng vận chuyển hàng hóa ô
nhiễm, bến dầu, bến cá: phải ở ngoại thành.
iv) Kho nhiên liệu lỏng của cảng
sông: bố trí ở ngoại thành và cuối dòng sông so với toàn đô thị.
b. Vị trí đặt cảng phải:
i) Đảm bảo các quy định về khu bảo
vệ vệ sinh nguồn nước, khoảng cách ly vệ sinh và an toàn cháy đối với các loại
cảng, theo quy định ở các Điều 4.7, 4.9, 4.12;
ii) ở cuối dòng sông (so với khu
dân dụng);
iii) Có đủ điều kiện thuận lợi an
toàn để tàu thuyền ra vào;
iv) Có địa chất bờ cảng ổn định.
v) Có đủ diện tích phù hợp với các
loại cảng.
vi) Ở gần đầu mối giao thông vận
tải đường bộ, đường sắt, gần các khu công nghiệp, kho tàng và nơi sửa chữa tàu
thuyền.
c. Kích thước cảng
Khi lập dự án quy hoạch được
phép áp dụng các số liệu trong bảng 5.13.3 và 5.13.4.
Bảng 5.13.3
Chỉ tiêu diện tích cảng
Loại
cảng
|
Các
yếu tố
|
Chỉ
tiêu m2/1m dài bến cảng
|
Cảng biển
|
- Cầu cảng nhô ra
|
150
- 170
|
- Cầu cảng dọc theo bờ
|
200
- 250
|
Cảng sông
|
- Cảng chung
|
250
- 300
|
- Bến tàu
|
100
- 150
|
- Cảng chuyên dùng
|
300
- 400
|
Bảng 5.13.4.
Mớn nước theo trọng tải tàu
Trọng
tải (tấn)
|
Chiều
dài (m)
|
Chiều
rộng (m)
|
Mớn
nước (m)
|
A - Tàu đường sông 2.000
|
75
|
14
|
2,5
|
1.000
|
70
|
12
|
1,8
|
600
|
58
|
9
|
1,5
|
300
|
45
|
8
|
1,2
|
100
|
32
|
5
|
0,9
|
40
|
20
|
5
|
0,6
|
B - Tàu đường biển
|
|
|
|
- Tàu dầu 60.000 - 100.000
|
|
|
13
- 15
|
25.000 -
10.000
|
|
|
11
- 12,5
|
- Tàu quặng 20.000 - 60.000
|
|
|
11
- 14
|
- Tàu bách hóa 8.000 - 15.000
|
|
|
8
- 11
|
- Tàu chở gỗ 3.000 - 5.000
|
|
|
5
- 7,5
|
- Tàu hàng và hành khách
|
|
|
6
- 9
|
- Tàu khách
|
|
|
9
- 13
|
5.13.2 Hệ thống đường trong đô thị
1. Hệ thống giao thông trong đô thị
phải đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa tất cả các khu chức
năng trong đô thị và với các công trình giao thông đối ngoại, các đô thị, điểm
dân cư khác.
2. Phải phân biệt giữa đường vận
chuyển phục vụ các khu công nghiệp, kho tàng, đường giao thông đối ngoại với hệ
thống đường giao thông nội thị.
3. Khi quy hoạch phải dành sẵn đất
xây dựng cho các phương tiện giao thông sẽ phát triển trong tương lai. Đối với
những đô thị loại I cần dự kiến khả năng phát triển các hệ thống giao thông
công cộng hiện đại: đường xe điện ngầm, các nhà ga liên hợp giữa đường sắt,
đường xe điện ngầm, đường ôtô, đường thủy, đường không.
4. Chỉ tiêu đường nội thị
a. Đô thị loại I
Đường các loại trong đô thị loại I
phải theo các chỉ tiêu nêu trong bảng 5.13.5.
b. Đô thị loại II, III, IV, V
Đối với các đô thị loại II, III,
IV, V phải có những điều chỉnh đối với bảng 5.13.5 cho phù hợp với quy mô dân số
và đặc điểm địa phương.
Bảng 5.13.5
Chỉ tiêu các loại đường trong đô
thị loại I
Loại
đường phố
|
Tốc
độ thiết kế (km/h)
|
Bề
rộng 1 làn xe (m)
|
Bề
rộng của đường (m)
|
Khoảng
cách hai đường (m)
|
Mật
độ đường Km/km2
|
Đường chính
|
80-100
|
3,75
|
70
- 80
|
(*)
|
(*)
|
Liên khu vực
|
80-100
|
3,75
|
50
- 60
|
1200-2000
|
1,28
|
Khu vực
|
60-80
|
3,75
|
35
- 50
|
600-1000
|
2,5
|
Phân khu vực
|
60
|
3,75
|
25
- 35
|
300-500
|
4,7
|
Đường nhánh
|
40
|
3,75
|
15
- 20
|
(**)
|
7,8
|
Đường vào nhà
|
30
|
3,75
|
(**)
|
(**)
|
13,3
|
Ghi chú:
1. (*) Tùy qui mô và hình dáng đô
thị
2. (**) Tùy điều kiện cụ thể.
c. Vỉa hè
Vỉa hè mỗi bên đường phải có chiều
rộng tối thiểu như quy định dưới đây:
i) Đường phố chính 6,0m.
ii) Đường liên khu vực 4,5m .
III) Các loại đường khác (đường khu
vực, phân khu vực, nhánh) 3,0m.
5. Các loại đường nội thị phải
đạt các chỉ tiêu kỹ thuật quy định trong các tiêu chuẩn:
“Quy hoạch xây dựng đô thị -
Tiêu chuẩn thiết kế - TCVN 4449-87” và “Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường
phố, đường quảng trường đô thị - 20 TCN 104 - 83”.
Điều 5.14
Hệ thống cấp điện và chiếu sáng
1. Hệ thống cung cấp điện phải đảm
bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng điện của đô thị, bao gồm:
a. Điện, cho dân dụng, gồm:
(i) Điện cho các hộ gia đình, chủ
yếu cho sinh hoạt;
(ii) Điện cho các công trình công
cộng;
(iii) Điện cho các nhu cầu công
cộng ngoài nhà: chiếu sáng, trang trí cho đường phố, công viên.
b. Điện cho sản xuất, dịch vụ
2. Hệ thống cung cấp điện phải đảm
bảo mức độ an toàn cấp điện phù hợp với loại hộ dùng điện, theo quy định dưới
đây:
a) Hộ loại 1:
(i) Phải bảo đảm cung cấp điện liên
tục: thời gian mất điện không được quá thời gian để thiết bị tự động đóng nguồn
làm việc dự phòng.
(ii) Gồm: các cơ quan quan trọng,
nơi tụ tập đông người, phòng mổ cấp cứu, đài phát thanh, truyền hình, trung tâm
thông tin liên lạc ...
b) Hộ loại 2:
(i) Thời gian mất điện không quá thời
gian để thiết bị đóng nguồn dự phòng bằng tay làm việc.
(ii) Gồm: các công trình công cộng
của đô thị, khu nhà ở trên 5 tầng, nhà máy nước, công trình làm sạch chất thải
và các hộ tiêu thụ điện tập trung có công suất từ 4000 KW trở lên.
c) Hộ loại 3:
(i) Thời gian mất điện cho phép là
24 giờ, không yêu cầu có nguồn dự phòng.
(ii) Gồm: những hộ dùng điện còn
lại.
3. Chỉ tiêu cấp điện phục vụ sinh
hoạt
Khi lập dự án quy hoạch, được
phép vận dụng các chỉ tiêu nêu trong bảng 5.14.1.
Bảng 5.14.1
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
trong đô thị
Chỉ
tiêu
|
Giai
đoạn đầu (10 năm)
|
Giai
đoạn phát triển (sau 10 năm)
|
Đô
thị loại I
|
Đô
thị II, III
|
Đô
thị loại IV
|
Đô
thị loại V
|
Đô
thị loại I
|
Đô
thị II, III
|
Đô
thị loại IV
|
Đô
thị loại V
|
Điện năng (kwh/ng.năm)
|
1.000
|
700
|
350
|
200
|
2.000
|
1.500
|
1.000
|
7000
|
Số giờ sử dụng công suất lớn
nhất (h/năm)
|
2.500
|
2.500
|
2000
|
2000
|
3000
|
3000
|
3000
|
3000
|
Phụ tải (Kw/1000 người)
|
400
|
280
|
170
|
100
|
670
|
500
|
330
|
230
|
4. Chiếu sáng đô thị
Hệ thống chiếu sáng nhân tạo đô thị
phải đảm bảo:
a. Độ rọi tối thiểu trên mặt đường
phố, công viên như quy định ở bảng 5.14.2;
b. Độ rọi trên vỉa hè phải không
nhỏ hơn 1/4 độ rọi ở mặt lòng đường.
Bảng 5.14.2
Độ rọi tối thiểu trên đường phố,
công viên (lux)
Công
trình được chiếu sáng
|
Đô
thị loại I
|
Đô
thị loại II
|
Đô
thị loại III, IV
|
Đô
thị loại V
|
Đường:
|
|
|
|
|
Đường cao tốc
|
6
|
|
|
|
Đường chính
|
4
|
2
|
1
|
0,5
|
Đường khu vực
|
2
|
1
|
0,5
|
0,5
|
Đường khu nhà ở:
|
|
|
|
|
Khu nhà nhiều tầng
|
2
|
1
|
0,5
|
0,5
|
Khu nhà ít tầng
|
0,5
|
0,5
|
0,2
|
0,2
|
Công viên:
|
|
|
|
|
Cổng
|
3
|
2
|
1
|
1
|
Đường trong công viên
|
0,5
|
0,5
|
0,2
|
0,2
|
Vườn cây, bãi cỏ
|
0,2
|
0,2
|
0,1
|
0,1
|
Điều 5.15
Hệ thống cấp nước
1. Hệ thống cung cấp nước đô thị
phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, áp lực, lưu lượng nước cấp cho
các nhu cầu trong đô thị, gồm:
a. Nước sinh hoạt: cho các hộ gia
đình, các công trình công cộng;
b. Nước cho sản xuất, dịch vụ;
c. Nước tưới cây, rửa đường;
d. Nước chữa cháy;
Ngoài ra phải dự tính đến nước rò
rỉ trên mạng lưới cấp nước và hao phí cho việc sản xuất nước sạch.
2. Nước cấp cho sinh hoạt phải có
chất lượng nước đạt yêu cầu, quy định ở Điều 4.15, chương 4.
3. Nguồn nước
a) Lựa chọn nguồn nước
i) Nguồn nước phải đảm bảo yêu cầu
về trữ lượng, chất lượng nước cấp cho đô thị theo quy hoạch.
ii) Việc lựa chọn nguồn nước cấp
cho đô thị phải dựa trên việc khảo sát đánh giá trữ lượng, chất lượng và phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước với sự thỏa thuận của cơ quan
quản lý nguồn nước.
iii) Cần ưu tiên nghiên cứu khai
thác nguồn nước ngầm.
b) Bảo vệ vệ sinh nguồn nước
i) Xung quanh điểm lấy nước nguồn
cấp cho đô thị phải có khu vực bảo vệ nguồn nước như quy định ở Điều 4.9.
ii) Công trình thu nước mặt phải ở phía
trên dòng chảy so với đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung.
4. Trạm xử lý nước
Trạm xử lý nước cấp phải được đặt ở
đầu hướng gió chính và có khoảng cách ly vệ sinh đối với các công trình sản
xuất như khoảng cách ly của những công trình này tới khu dân cư, quy định ở
Điều 4.11.
5. Tiêu chuẩn cấp nước đô thị
Khi lập đồ án quy hoạch, được
phép vận dụng các chỉ tiêu dưới đây:
a. Nước cho sinh hoạt (bao gồm
cả nước cho các công trình công cộng trong khu ở): quy định trong bảng 5.15.1
b. Các nhu cầu dùng nước thường
xuyên khác:
(i) Sản xuất theo yêu cầu sản
xuất
(ii) Cho công trình công cộng: 10-20%
lượng nước sinh hoạt.
(iii) Tưới cây, rửa đường: 8
-12% lượng nước sinh hoạt.
(iv) Rò rỉ và dự phòng: 25 - 40%
lượng nước cấp toàn đô thị.
(v) Cho bản thân hệ thống cấp
nước: 4 - 6% lượng nước cấp toàn đô thị.
Bảng 5.15.1
Tiêu chuẩn nước cho sinh hoạt
đô thị
Loại
đô thị
|
Tiêu
chuẩn dùng nước (lít/người.ngày)
|
Đợt
đầu (10 năm)
|
Dài
hạn (20 năm)
|
Tỷ
lệ cấp nước (%)
|
Tiêu
chuẩn (l/ng.ngày)
|
Tỷ
lệ cấp nước (%)
|
Tiêu
chuẩn (l/ng.ngày)
|
I
|
75
- 90
|
130
- 150
|
85
- 95
|
160
- 180
|
II
|
75
- 85
|
110
- 130
|
80
- 90
|
140
- 150
|
III,
IV, V
|
70
- 80
|
80
- 100
|
80
- 90
|
120
- 130
|
Ghi chú:
Đối với khu dân cư chỉ lấy nước
ở các vòi công cộng, tiêu chuẩn nước sinh hoạt là 40 l/người.ngày.
Điều 5.16
Phòng chống cháy đô thị
5.16.1 Mạng lưới các đơn vị phòng,
chữa cháy
1. Trên lãnh thổ đô thị phải bố trí
mạng lưới các đơn vị phòng, chữa cháy gồm các đơn vị trung tâm và các đơn vị
khu vực với bán kính phục vụ tối đa như sau:
a. Đơn vị phòng, chữa cháy trung
tâm : 5 km.
b. Đơn vị phòng, chữa cháy khu vực
: 3km.
2. Vị trí và cơ sở vật chất của các
đơn vị phòng, chữa cháy: theo quy định ở Điều 7.16.
5.16.2 Hệ thống kỹ thuật đô thị
Khi thiết kế các hệ thống kỹ thuật
đô thị (giao thông, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, cấp khí đốt,...) phải
kết hợp với việc đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy.
5.16.3. Cấp nước chữa cháy
1. Phải luôn luôn đảm bảo nguồn
nước chữa cháy.
a) Trường hợp cần thiết phải bố trí
bể dự trữ nước và máy bơm chữa cháy.
b) Cần tận dụng các sông, hồ, ao
để dự trữ nước chữa cháy. Khi đó phải đảm bảo có đủ lượng nước dự trữ tại
mọi thời điểm, có đường cho xe chữa cháy lui tới để lấy nước và chiều sâu mặt
nước so với mặt đất không lớn quá 4m, chiều dầy lớp nước không nhỏ hơn 0,5m.
2. Trên mạng ống cấp nước đô thị,
dọc theo các đường phố phải bố trí các họng lấy nước chữa cháy (trụ nổi hoặc
họng ngầm dưới mặt đất), đảm bảo các khoảng cách dưới đây:
a. Khoảng cách tối đa giữa các
họng:
i) Tại khu trung tâm đô thị loại I
và II, khu có mật độ dân cư cao: 100 m.
ii) Tại các khu vực còn lại: 150 m.
b. Khoảng cách tối thiểu giữa họng
và tường các ngôi nhà: 5 m.
c. Khoảng cách tối đa giữa họng và
mép đường (trường hợp họng được bố trí ở bên đường, không nằm dưới lòng đường):
2,5 m.
3. Họng chữa cháy phải được bố trí
ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy: ở ngã ba, ngã tư đường phố.
4. Đường kính ống dẫn nước chữa
cháy ngoài nhà phải không nhỏ hơn 100 mm.
5. Đối với các công trình có yêu
cầu phòng chống cháy cao, theo yêu cầu của cơ quan phòng chống cháy địa phương,
chủ đầu tư công trình phải đầu tư xây dựng các họng nước chữa cháy bổ sung, bể
dự trữ và máy bơm nước chữa cháy.
5.16.4 Đường giao thông phục vụ
chữa cháy
1. Bố trí đường chữa cháy:
a. Khu dân dụng
Khoảng cách giữa các đường khu vực
xuyên qua hoặc xen giữa các ngôi nhà không được dài quá 180m.
b. Công trình công nghiệp
Phải bố trí đường cho xe chữa cháy
bên ngoài chạy dọc theo một phía nhà, khi chiều rộng nhà nhỏ hơn 18m và chạy
dọc theo 2 phía nhà, khi nhà rộng từ 18m trở lên.
2. Phải đảm bảo đường cho xe chữa
cháy lui tới nơi lấy nước chữa cháy (trụ nước chữa cháy, bể dự trữ nước chữa
cháy, hồ, ao, sông). Tại vị trí lấy nước sông, hồ phải có bãi quay xe như quy
định ở điểm 5.16.4.4 dưới đây.
3. Kích thước đường chữa cháy:
Đường cho xe chữa cháy phải có kích
thước thông thủy (lọt lòng) tối thiểu là 3,5m chiều rộng và 4,25m chiều cao.
4. Bãi quay xe
Đường cụt một làn xe không được dài
quá 150m, cuối đường cụt phải có bãi quay xe với kích thước tối thiểu trên mặt
bằng là:
Hình tam giác đều, mỗi cạnh 7 m, hoặc
Hình vuông kích thước 12 x 12 m,
hoặc
Hình tròn, đường kính 10 m.
5.16.5 Khoảng cách an toàn phòng
chống cháy giữa các công trình. Theo quy định ở Điều 4.12, chương 4.
Điều 5.17
Hệ thống thoát nước.
5.17.1 Hệ thống thoát nước đô thị
phải đảm bảo:
1. Thoát hết các loại nước thải của
đô thị (nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất);
2. Có biện pháp xử lý nước thải phù
hợp, đảm bảo đô thị không bị úng ngập, không bị ô nhiễm môi trường và không làm
ô nhiễm nguồn nước, môi trường khu vực xung quanh.
5.17.2 Lựa chọn loại hệ thống
thoát nước
1. Loại hệ thống thoát nước (hệ
thống chung, hoặc hệ thống riêng hoặc hệ thống riêng không hoàn toàn) phải phù
hợp với quy mô đô thị, yêu cầu vệ sinh, điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu,
thủy văn), hiện trạng đô thị và hiện trạng hệ thống thoát nước.
2. Khi lập dự án quy hoạch, được
phép vận dụng các giải pháp dưới đây:
a. Đô thị xây dựng mới: hệ thống
thoát nước riêng và có công trình làm sạch.
b. Đô thị trung bình và lớn: hệ
thống hỗn hợp (cống chung kết hợp với cống riêng).
c. Đô thị cải tạo và mở rộng
loại nhỏ: hệ thống thoát nước chung.
d. Các miệng xả trong hệ thống
thoát nước chung cần có hố ga đón nước thải trong mùa khô dẫn đến công trình
làm sạch.
5.17.3 Hệ thống thoát nước mưa
1. Hệ thống thoát nước mưa phải bảo
đảm thoát nhanh chóng nước mưa (theo chu kỳ tràn quy định) trên toàn lưu vực đô
thị ra hồ, sông, suối.
2. Hình thức cống thoát nước mưa
a. Trong các đô thị loại I, II phải
sử dụng hệ thống thoát nước mưa kiểu kín (cống ngầm).
b. Trong đô thị III, IV, V được
phép sử dụng hệ thống kết hợp:
i) Đối với khu trung tâm, khu xây
dựng cao tầng, dọc theo đường phố chính thì dùng hệ thống kín.
ii) Đối với khu nhà ở thấp tầng,
khu xây dựng tạm thời có thể dùng hệ thống hở (mương, máng, kênh).
5.17.4 Điều kiện xả nước thải
1. Xả nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp khi xả vào
các vực nước hoặc cống đô thị phải có chất lượng đạt các yêu cầu quy định ở
Điều 4.17 chương 4.
2. Làm sạch sơ bộ nước thải sinh
hoạt, nước thải bệnh viện. Nước thải từ các khu vệ sinh (trong nhà ở, nhà công
cộng, nhà sản xuất), nước thải bệnh viện phải được xử lý qua bể tự hoại xây
dựng đúng quy cách trước khi xả vào cống đô thị.
3. Khử trùng nước thải
Trường hợp nước thải sau khi làm
sạch còn có nhiều vi trùng gây bệnh (nước thải sinh hoạt được xử lý tập trung,
nước thải bệnh viện, sản xuất thuốc thú y,... ) phải được khử trùng trước khi
xả.
4. Vị trí điểm xả nước thải
a. Nước thải sau khi làm sạch được
xả vào nguồn nước mặt tại điểm cuối dòng chảy so với đô thị và các khu dân cư
tập trung.
b. Vị trí xả phải được xác định dựa
trên các tính toán tác động môi trường, phù hợp với chất lượng nước thải khi xả
(sau làm sạch), đặc điểm và quy hoạch sử dụng nguồn nước nhận nước thải, quy
hoạch các đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư có liên quan đến nguồn nước.
5.17.5 Trạm làm sạch nước thải và
trạm bơm nước thải sinh hoạt
1. Trạm làm sạch nước thải phải đặt
ở cuối hướng gió chính.
2. Giữa trạm làm sạch, trạm bơm
nước thải với nhà ở, công trình công cộng, xí nghiệp thực phẩm phải có khoảng
cách ly quy định ở Điều 4.10.
Điều 5.18
Mạng lưới công trình ngầm
5.18.1 Mạng lưới công trình ngầm
đô thị (gồm: các loại đường ống cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước bẩn, cấp
nhiệt, cấp hơi đốt, dẫn dầu; các loại cáp điện mạnh (cao áp và hạ áp), điện yếu
(điện thoại, điện tín, điện truyền thanh...) phải được thiết kế, thi công đồng
bộ, có dự phòng đến sự phát triển sau này.
5.18.2 Mạng lưới công trình ngầm cần
bố trí theo mạng lưới đường phố. Chỉ cho phép bố trí dưới mặt đường các đường
ống tự chảy như thoát nước mưa, nước bẩn. Đối với đường phố có chiều rộng từ 60
m trở lên phải bố trí hệ thống thoát nước hai bên.
5.18.3 Trên những đoạn phố cải
tạo, nếu cần nâng cấp mặt đường thành mặt đường cấp cao, phải chuyển các công
trình ngầm và bố trí ở dải phân cách hoặc hè phố.
5.18.4 Khoảng cách theo chiều ngang
và chiều đứng giữa các công trình ngầm đến công trình khác và cây xanh phải đảm
bảo không ảnh hưởng đến hoạt động của các công trình đó và khi sửa chữa không
gây trở ngại cho giao thông và hoạt động của công trình (phụ lục 5.1)
Điều 5.19
Quản lý chất thải rắn
5.19.1 Những loại rác độc hại phải
được xử lý riêng.
5.19.2 Các bãi rác thải tập trung
của đô thị phải được bố trí theo quy hoạch, ở ngoài phạm vi đô thị, cuối hướng
gió chính, cuối dòng chảy sông, suối và cách ly với khu dân dụng, các nhà máy thực
phẩm (xem điểm 3 ở dưới). Xung quanh bãi rác phải bố trí nhiều dải cây xanh.
5.19.3 Tại các bãi rác phải có
những biện pháp xử lý rác phù hợp với các điều kiện vệ sinh, kinh tế và có biện
pháp ngăn ngừa không làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Ghi chú:
Các biện pháp xử lý rác phù hợp
với hiện nay là:
1) Chôn lấp: là biện pháp đơn
giản, rẻ tiền nhưng không vệ sinh. Chỉ phù hợp với đô thị nhỏ trong giai đoạn
trước mắt và yêu cầu địa điểm rộng, bãi rác cách xa đô thị.
2) Chôn lấp có xử lý: kết hợp
việc chôn lấp với xử lý rác đơn giản: nghiền, đầm nén. Sau 2 năm, phủ đất trồng
cây. Biện pháp này rẻ tiền, có khả năng áp dụng cho nhiều đô thị trong thời
gian tới. Yêu cầu địa điểm rộng, xa đô thị và có biện pháp chống thấm cho đáy
bãi rác.
3) Lên men, làm phân bón (nhà
máy chế biến rác): phù hợp với đặc điểm của rác và khí hậu Việt Nam, nhưng đòi
hỏi vốn đầu tư lớn, nên thích hợp với các đô thị lớn hoặc trường hợp yêu cầu
điều kiện vệ sinh cao.
4) Đốt rác (nhà máy đốt rác): đắt
tiền, chỉ thích hợp với rác bệnh viện, rác chứa chất độc hại hoặc khó phân hủy.
5.19.4. Khoảng cách ly của bãi rác:
theo quy định ở Điều 4.10
5.19.5. Lượng rác thải
Lượng rác thải tính theo đầu
người được lấy theo bảng 5.19.1
Bảng 5.19.1
Chỉ tiêu thu rác
Loại
đô thị
|
Chỉ
tiêu thải rác
(kg/người
ngày)
|
Chỉ
tiêu thu dọn được
(%)
|
I
- III
|
1
- 1,2
|
90
- 100
|
IV
|
0,9
- 1
|
80
|
V
|
0,7
- 0,8
|
60
- 70
|
Điều 5.20
Nhà vệ sinh công cộng
1. Trên các trục phố chính, khu
thương mại, công viên lớn, nơi sinh hoạt công cộng phải bố trí nhà vệ sinh công
cộng.
2. Khoảng cách giữa các nhà vệ sinh
trên đường phố chính không được dưới 2 Km.
Điều 5.21
Chuẩn bị kỹ thuật khu đất xây dựng đô thị
5.21.1 Khu đất dự kiến xây dựng đô
thị phải được nghiên cứu các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật đất đai để tránh ngập
lụt, xói lở.
5.21.2 Biện pháp tránh ngập lụt,
xói lở như sau:
1. Các đô thị nằm trên bờ sông, bờ
hồ, bờ biển phải được bảo vệ khỏi bị ngập lụt bằng cách tôn nền hoặc đắp đê.
Cao độ nền đất sau tôn nền hoặc cao độ đỉnh đê phải phù hợp với quy hoạch
chuyên ngành thủy lợi và cao hơn mức nước tính toán. Mức nước tính toán là mực
nước cao nhất có chu kỳ:
100 năm đối với các khu trung tâm,
khu ở, khu công nghiệp, kho tàng.
10 năm đối với các công viên, khu
thể dục thể thao.
2. Bờ sông, bờ hồ trong đô thị phải
được bảo vệ, gia cố để sóng, nước mưa không gây xói lở. Cần kết hợp gia cố bờ
với việc sử dụng làm nơi nghỉ ngơi, giải trí. Nếu không có điều kiện gia cố phải
xây dựng công trình cách xa bờ, ngoài phạm vi có thể bị ảnh hưởng do bờ sông,
bờ hồ bị biến dạng.
3. Nếu có nguy cơ bùn cát bị nước
mưa cuốn tràn vào khu dự kiến xây dựng thì phải có biện pháp trồng cây, đắp đê
chắn và hướng dòng bùn cát ra ngoài khu vực xây dựng.
4. Nếu khu đất xây dựng bị dòng
chảy nước mưa đào xói thành khe vực thì phải có biện pháp điều chỉnh lại dòng chảy
nước mưa, gia cố sườn dốc bằng cách đánh cấp, trồng cây, lấp khe vực và sử dụng
khe vực để bố trí hệ thống kỹ thuật, tuyến giao thông, công trình thể thao.
5. Khu đất xây dựng nằm trong khu
vực có hiện tượng sườn núi trượt, lở thì phải nghiên cứu đặc điểm địa chất, địa
chất thủy văn khu vực để có giải pháp phù hợp (như: điều chỉnh lại dòng chảy
nước mưa, hạ mức nước ngầm, gia cố sườn dốc, trồng cây).
5.21.3 San đắp đất nền đô thị
Quy hoạch san đắp nền đô thị (quy
hoạch chiều cao) phải bảo đảm:
1. Thoát nước mưa nhanh, không gây
xói lở, xói mòn;
2. Giao thông thuận tiện, an toàn
(đảm bảo độ dốc đường giao thông theo tiêu chuẩn);
3. Giữ được lớp đất màu, cây xanh
hiện có;
4. Phù hợp với địa hình tự nhiên:
cân bằng được khối lượng đất đào, đắp và hạn chế chiều cao đất đắp.
Chương VI
QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU
DÂN CƯ NÔNG THÔN
Mục tiêu của chương này nhằm đảm
bảo việc cải tạo, phát triển các khu dân cư nông thôn đạt hiệu quả nhiều mặt,
cho trước mắt cũng như lâu dài:
a) Tạo lập được môi trường sống
tốt cho công nghiệp người, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường do các hoạt
động sản xuất dịch vụ ;
b) Sử dụng hợp lý đất đai, tài
nguyên, sức lao động;
c) Đáp ứng yêu cầu phát triển sản
xuất (nông lâm ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp) và dịch vụ theo quy hoạch phát
triển kinh tế của địa phương, ổn định, nâng cao đời sống nông dân, giảm bớt sự
di dân tự phát ra đô thị.
Điều 6.1 Phạm
vi áp dụng
6.1.1 Những quy định trong chương
này hướng dẫn chung cho việc lập quy hoạch khu dân cư nông thôn. Nhằm phù hợp
với đặc điểm riêng của các vùng nông thôn khác nhau, cần dựa trên quy chuẩn này
để nghiên cứu các quy định bổ sung cho từng vùng, như:
1. Vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng
bằng Trung Bắc Bộ;
2. Vùng đồng bằng sông Cửu Long;
3. Vùng trung du Bắc Bộ;
4. Vùng Tây Nguyên;
5. Vùng cao và miền núi;
6. Vung ven biển và hải đảo.
6.1.2 Quy hoạch xây dựng khu dân cư
nông thôn được lập cho thời hạn 15 năm cho lãnh thổ thuộc địa giới hành chính
của một xã (trong một sô trường hợp có thể là liên xã).
6.1.3 Quy hoạch xây dựng khu dân cư
nông thôn được duyệt là cơ sở để quản lý đất đai, triển khai các dự án đầu tư,
xây dựng các công trình.
Điều 6.2 Nội
dung quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn
Nội dung quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn gồm:
1. Xác định mối quan hệ giữa xã
được quy hoạch với các khu vực xung quanh trong phạm vi huyện về: phát triển
kinh tế, thị trường, giao thông, thông tin liên lạc, cấp điện cấp nước;
2. Khảo sát đánh giá tổng hợp các
yếu tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư, lao động kỹ thuật, sử dụng đất đai,
cảnh quan và môi trường;
3. Xác định và tiềm năng và thế
mạnh kinh tế làm tiền đề cho phát triển khu dân cư:
4. Dự báo dân số và yêu cầu xây
dựng các loại công trình ;
5. Lập sơ đồ định hướng phát triển
không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và quy hoạch sử dụng đất
6. Lập mặt bằng sử dụng đất đai và
phân chia lô đất cho các khu vực xây dựng đợt đầu, xác định chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng;
7. Xác định địa điểm xây dựng các
công trình quan trọng;
8. Quy hoạch phát triển các công
trình kỹ thuật hạ tầng;
9. Soạn thảo điều lệ quản lý xây
dựng.
Điều 6.3 Đất
xây dựng khu dân cư
6.3.1 Đất để xây dựng và mở rộng
các khu dân cư ở xã phải:
1. Không nằm trong các khu vực dưới
đây:
a. Môi trường bị ô nhiễm do các
chất thải công nghiệp hoặc không đảm bảo vệ sinh, dễ phát sinh dịch bệnh;
b. Có khí hậu xấu như sườn đồi phía
Tây, nơi gió quẩn, gió xoáy;
c. Có tài nguyên cần khai thác hoặc
trong khu vực khảo cổ;
d. Nằm trong khu vực cấm xây dựng
như: phạm vi bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu bảo vệ di tích lịch
sử, văn hoá, thắng cảnh, khu bảo vệ công trình quốc phòng (quy định ở chương
4);
e. Nằm trong khu vực: thường xuyên
bị ngập lụt quá sâu (ngập trên 3m), sạt lở, lũ quét;
g. Trong phạm vi cách ly của sân
bay, đường cao tốc.
2. Hạn chế sử dụng đất canh tác,
tận dụng đất đồi, núi, gò bãi, đất có năng suất trồng trọt kém.
6.3.2 Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng
cho các khu dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
Khi lập dự án quy hoạch, được
phép vận dụng các chỉ tiêu trong bảng 6.3.1.
Bảng 6.3.1
Chỉ tiêu sử dụng đất cho khu
dân cư nông thôn
Loại
đất
|
Chỉ
tiêu sử dụng đất (m2/người)
|
Đất ở (các lô đất ở gia đình)
|
Theo
bảng 6.6.1
|
Đất xây dựng công trình công
cộng
|
8
- 10
|
Đất cho giao thông và hạ tầng
kỹ thuật
|
6
- 10
|
Cây xanh công cộng
|
2
- 3
|
Điều 6.4 San
đắp nền, tiêu thủy
6.4.1 San nền
Quy hoạch san đắp nền khu dân cư
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Nền các công trình phải cao hơn
mực nước lũ thường xuyên xảy ra, đặc biệt đối với các công trình quan trọng:
nhà kho, (nhất là các kho chứa phân hóa học, thuốc trừ sâu, thóc giống), trường
học, nhà trẻ, trạm y tế, nghĩa trang. Đối với đồng bằng sông Cửu Long, nơi
chung sống với lũ hàng năm, cần tôn nền để không úng ngập các công trình quan
trọng nêu trên.
2. Nước mưa thoát nhanh và không
gây xói lở nền đường, nền công trình.
3. Giao thông, đi lại thuận tiện,
an toàn.
4. Tận dụng tối đa địa hình tự
nhiên, hạn chế tối đa khối lượng đất san, đắp.
5. Bảo vệ tối đa cây lưu niên, lớp
đất mầu.
6.4.2 Thoát nước mưa, nước lũ
Quy hoạch thoát nước mưa, nước lũ
cần kết hợp với các yêu cầu khác:
1. Đối với điểm dân cư trong vùng
thấp, hàng năm đều bị úng ngập phải nghiên cứu toàn diện quy hoạch đào kênh,
mương, đắp nền với quy hoạch đường giao thông thủy, bộ và nuôi trồng thủy sản.
2. Đối với sông suối chảy qua khu vực
dân cư cần cải tạo, gia cố bờ, xây bến làm nơi tắm giặt, bơi lội.
Ghi chú:
1) Không san đắp nền khi chưa xác
định được vị trí xây dựng công trình và chưa có quy hoạch thoát nước mưa.
2) Chỉ nên san đắp nền cho phần
đất xây dựng công trình (nhà ở, nhà công cộng, nhà sản xuất, đường giao thông).
Phần đất còn lại nên giữ nguyên địa hình tự nhiên. Cao độ thiết kế được xác
định tùy tính chất công trình.
3) Hệ thống thoát nước nên chọn
hệ thống hở: sử dụng hệ thống mương hở, gia cố bằng vật liệu địa phương (gạch,
đá).
4) Đối với khu dân cư nằm bên sườn
đồi, núi phải thiết kế các mương đón, hướng dòng chảy trên đỉnh đồi, núi xuống
không tràn qua khu dân cư.
Điều 6.5
Phân khu chức năng khu dân cư
6.5.1 Khi quy hoạch xây dựng điểm
dân cư xã phải bố trí các khu chức năng chủ yếu dưới đây:
1. Khu ở gồm các xóm nhà ở và các
công trình phục vụ.
2. Khu trung tâm xã.
3. Các công trình sản xuất và phục
vụ sản xuất.
4. Các công trình kỹ thuật hạ tầng
của xã.
6.5.2 Việc phân khu chức năng phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Tiết kiệm đất canh tác (hạn chế
việc mở rộng khu dân cư đã có trên đất nông nghiệp);
2. Thuận tiện cho giao thông đi
lại, sản xuất, ăn ở, nghỉ ngơi giải trí, sinh hoạt công cộng;
3. Bảo vệ môi trường sống;
4. Tận dụng địa hình, cảnh quan thiên
nhiên để tạo nên bố cục không gian kiến trúc đẹp, mang bản sắc từng vùng;
5. Phù hợp với các đặc điểm cụ thể
của khu vực về:
a. Vị trí và tính chất: vùng ven đô
hay vùng sâu, vùng xa, khu dân cư lâu năm hay khu kinh tế mới;
b. Ngành nghề kinh tế của địa
phương;
c. Phong tục, tập quán, tín ngưỡng.
Điều 6.6 Quy
hoạch khu ở
6.6.1 Lựa chọn khu đất xây dựng
nhà ở cần:
1. Kế thừa hiện trạng phân bố dân
cư;
2. Tập trung được một lượng dân cư
thích hợp, thuận lợi cho tổ chức các công trình công cộng cần thiết như nhà
trẻ, trường phổ thông cơ sở, cửa hàng;
3. Phù hợp với đất đai, địa hình,
có thể dựa vào địa hình, địa vật tự nhiên như đường sá, ao hồ, kênh mương, đồi
núi, dải đất để phân định ranh giới.
6.6.2 Quy hoạch diện tích đất ở
cho mỗi hộ gia đình phải phù hợp với quy định của Luật đất đai về mức đất ở
được giao cho mỗi hộ gia đình cho từng vùng.
6.6.3 Khu vực xây dựng nhà ở
được quy hoạch trên cơ sở các lô đất gia đình.
1. Mỗi lô đất gia đình gồm đất
dành cho:
a. Nhà chính và nhà phụ (bếp,
kho, nơi làm kinh tế phụ).
b. Các công trình phụ như chuồng
chăn nuôi, nhà tắm, nhà xí, giếng nước, bể nước.
c. Lối đi, sân, chỗ để rơm rạ,
củi, rác, hàng rào
d. Đất vườn, đất ao
2. Khi lập quy hoạch xây dựng
khu ở mới, được phép vận dụng tiêu chuẩn diện tích cho một hộ ở bảng 6.6.1
Bảng 6.6.1
Diện tích đất quy hoạch cho
một hộ dân cư, bao gồm đất ở, vườn, ao, chuồng
Khu
vực
|
Diện
tích cho một hộ (m2/hộ)
|
Đồng bằng Bắc Bộ và Trung Bộ
|
200
- 350
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
400
- 800
|
Trung du Bắc Bộ
|
500
- 1.000
|
Tây Nguyên
|
500
- 800
|
Vùng cao và miền núi
|
300
- 500
|
Ven biển, hải đảo
|
200
- 350
|
3. Bố cục các thành phần trong
lô đất phải đảm bảo thuận tiện cho sinh hoạt và sản xuất của hộ gia đình. Các
công trình xây dựng trong lô đất như nhà chính, bếp, sân, giếng bể chứa nước,
nhà tắm cần bố trí gọn vào một góc của lô đất gần đường đi chung để thuận tiện
cho việc đi lại, sinh hoạt, đồng thời tạo bộ mặt kiến trúc cho thôn xóm. Chuồng
chăn nuôi, nhà xí cần đặt cuối hướng gió so với nhà chính và bố trí ở nơi kín đáo.
Nên bố trí cạnh ngắn của lô đất giáp với đường đi chung để giảm diện tích đường
đi và tiết kiệm đường ống kỹ thuật.
Điều 6.7 Cải
tạo các điểm dân cư cũ
Việc cải tạo các điểm dân cư cũ
bao gồm các nội dung sau:
1. Tổ chức lại hoặc điều chỉnh khu
chức năng trong các xóm nhà ở. Điều chỉnh lại mạng lưới công trình công cộng,
nâng cao chất lượng và tiện nghi phục vụ các công trình, xây thêm hoặc mở rộng
một số công trình.
2. Tổ chức lại hoặc điều chỉnh
mạng lưới giao thông, bỏ bớt các đường cụt, đường hẻm, mở thêm các đoạn đường
mới.
3. Cải tạo hoặc bổ sung thêm các
công trình kỹ thuật như cấp điện cấp nước, thoát nước.
4. Cải thiện điều kiện vệ sinh
như lấp hoặc khơi thông các ao tù nước đọng, xây dựng nhà tắm, cải tạo hố xí.
5. Khuyến khích việc xây dựng
nhà ở 2, 3 tầng.
6. Tăng thêm diện tích cây xanh
trong khu ở và ven đường.
Điều 6.8 Quy
hoạch khu trung tâm xã
6.8.1 Mỗi xã cần được quy hoạch
một khu trung tâm. (Xã có quy mô lớn về dân số, diện tích có thể có một trung
tâm chính và một trung tâm phụ). Tại khu trung tâm bố trí các công trình quan
trọng đông người thường xuyên lui tới để giao dịch hành chính, mua bán, nghỉ ngơi,
giải trí như:
1. Trụ sở các cơ quan xã: Hội đồng
nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã, Đảng ủy, Công an, Xã đội, trụ sở Hợp tác xã,
các đoàn thể (Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội phụ lão, Đoàn thanh niên, Hội cựu
chiến binh, Mặt trận Tổ quốc).
2. Các công trình công cộng của
toàn xã: nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà truyền thống, thư viện, trường tiểu học
(cấp 1), trường trung học cơ sở (cấp 2), sân thể thao, chợ, cửa hàng dịch vụ
trung tâm, bưu điện.
6.8.2 Khi lập đồ án quy hoạch
được phép vận dụng những giải pháp dưới đây:
1. Trụ sở các cơ quan xã:
a. Trụ sở Hội đồng nhân dân xã,
Ủy ban nhân dân xã và các cơ quan trực thuộc, trụ sở Đảng ủy xã và các đoàn thể
quần chúng cần được bố trí tập trung (để thuận lợi cho giao dịch và tiết kiệm đất).
b. Diện tích đất tổng cộng
khoảng 1.200 ~ 1.500 m2. Nên xây dựng nhà 2, 3 tầng và dành đất
trồng cây, làm vườn hoa.
2. Trường học:
Mỗi xã phải quy hoạch trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, bố trí ở nơi gần khu dân cư, yên tĩnh có điều
kiện vệ sinh tốt, bảo đảm học sinh đi lại được an toàn và thuận tiện. Trường
được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 3978 - 84.
3. Nhà trẻ, trường mẫu giáo:
Nhà trẻ, trường mẫu giáo cần
được bố trí ngay trong hoặc gần khu nhà ở và được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN
3907-84.
4. Trạm y tế
a. Mỗi xã phải có một trạm y tế
với các bộ phận: kế hoạch hóa gia đình, y tế cộng đồng, sản, khám bệnh, điều
trị, nghiệp vụ (xét nghiệm đơn giản, pha chế thuốc nam, phát bán thuốc), vườn
thuốc nam hoặc vườn cây.
b. Trạm y tế xã cần đặt tại nơi
yên tĩnh, cao ráo, thoáng mát, có nguồn nước tốt và liên hệ thuận tiện với khu
ở. Diện tích khu đất xây dựng trạm y tế: 500 - 700m2 (không có vườn
thuốc), 1.000 - 1.200m2 (có vườn thuốc).
5. Công trình văn hoá, thể thao
a. Các công trình văn hóa, thể
thao xã gồm:
i) Nhà văn hóa, câu lạc bộ.
ii) Phòng truyền thống, triển
lãm, thông tin.
iii) Thư viện.
iv) Hội trường.
v) Đài truyền thanh.
vi) Sân bãi thể thao.
b. Nhà văn hóa có các bộ phận
vui chơi giải trí trong nhà và ngoài trời, nơi luyện tập sinh hoạt văn nghệ (ca
múa, nhạc, kịch, chèo, cải lương). Diện tích đất cho khu nhà văn hóa: khoảng
2000m2.
c. Phòng truyền thống, triển lãm
trưng bày lịch sử và thành tích chiến đấu, sản xuất của địa phương: diện tích
xây dựng khoảng 200 - 250m2.
d. Thư viện: có phòng đọc 15-20
chỗ ngồi, diện tích xây dựng khoảng 200 - 250m2.
e. Hội trường, nơi hội họp xem
biểu diễn văn nghệ: quy mô 200 - 300 chỗ ngồi.
g. Sân bãi thể thao: nên kết hợp
đồng thời sân thể thao của xã với sân thể thao của trường phổ thông cơ sở và
bãi chiếu bóng ngoài trời để tiết kiệm đất. Diện tích khu thể thao khoảng 4.000
- 5.000m2. Tận dụng sông ngòi, ao hồ sẵn có để cải tạo làm nơi bơi
lội, vui chơi.
6. Chợ, cửa hàng dịch vụ
a. Mỗi xã cần tổ chức một chợ
quy mô nhỏ.
b. Chợ cần bố trí ở vị trí thuận
tiện đường giao thông đi lại, trên khu đất cao, dễ thoát nước.
c. Chợ phải có chỗ để xe đạp, xe
máy, nơi thải rác và nhà vệ sinh công cộng với 2 khu nam nữ có lối ra vào phân
biệt.
d. Ngoài các cửa hàng dịch vụ tư
nhân, cửa hàng dịch vụ do xã tổ chức cần được bố trí ở khu trung tâm xã.
7. Nghĩa trang
a. Nghĩa trang phải đặt cách khu
ở ít nhất 500m, ở vị trí yên tĩnh cao ráo, không ngập lụt, không sụt lở.
b. Cần tận dụng đất gò, đồi, đất
canh tác xấu để làm nghĩa trang.
c. Nghĩa trang cần được thiết kế
quy hoạch đường đi, cây xanh, khoanh vùng, ngăn rào thích hợp.
d. Nghĩa trang liệt sĩ, đài
tưởng niệm cần có địa điểm và thiết kế trang trọng, tôn nghiêm.
Điều 6.9 Quy
hoạch khu sản xuất tiểu, thủ công nghiệp
1. Quy hoạch xây dựng các công
trình sản xuất và phục vụ sản xuất phải phù hợp với tiềm năng phát triển sản
xuất của xã như:
a. Tiềm năng về đất đai (sản xuất
lúa đặc sản, hoa màu, cây ăn quả), nuôi trồng thủy sản;
b. Tiềm năng phát triển ngành nghề
nhất là ngành nghề truyền thống sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng;
c. Tiềm năng phát triển công nghiệp
vật liệu xây dựng, khai thác đá, cát, sỏi .... chế biến lương thực, thực phẩm,
cơ khí nhỏ;
d. Các điều kiện cần cho sản xuất:
thị trường tiêu thụ, khả năng huy động vốn, các công nghệ có thể áp dụng, hạ
tầng kỹ thuật: giao thông vận tải, cấp điện, cấp nước, thoát nước.
Ghi chú:
Quy hoạch các xí nghiệp công
nghiệp lớn đặt tại nông thôn và quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp không
thuộc phạm vi quy định của chương này.
2. Bố trí các công trình sản xuất
Khi lập đồ án quy hoạch được
phép vận dụng những giải pháp dưới đây:
a. Những cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp quy mô nhỏ có thể bố trí trong khu ở, tại các nhà phụ của từng hộ
gia đình nhưng không được để nước thải và tiếng ồn gây ô nhiễm.
b. Các công trình sản xuất và phục
vụ sản xuất có tác động xấu tới môi trường phải bố trí ngoài khu ở, gần đầu mối
giao thông, thành các cụm sản xuất.
c. Giữa khu sản xuất và khu ở yêu cầu
phải có khoảng cách ly với chiều rộng phụ thuộc vào đặc điểm, quy mô của công
trình sản xuất nhưng tối thiểu là 50m.
Điều 6.10 Hệ
thống giao thông
Quy hoạch mạng lưới đường ở xã
phải:
1. Phù hợp với các quy hoạch chung
của địa phương (huyện, tỉnh), thừa kế và phát triển mạng lưới đường hiện có cho
phù hợp với nhu cầu giao thông vận tải trước mắt và tương lai.
2. Kết hợp với quy hoạch mạng lưới
thủy nông, quy hoạch dân cư và các công trình kiến thiết đồng ruộng, xây dựng
nông thôn.
3. Phù hợp với các phương tiện vận
chuyển, chú ý đến các phương tiện vận chuyển thô sơ, đồng thời tính đến sự phát
triển của các phương tiện cơ giới.
4. Đảm bảo liên hệ thuận tiện với
mạng lưới đường trong huyện, tỉnh tạo thành một mạng lưới hoàn chỉnh.
5. Đảm bảo liên hệ trực tiếp, thuận
lợi giữa khu trung tâm với các khu dân cư, nối liền khu dân cư với các khu sản
xuất và giữa các khu dân cư với nhau.
6. Tuyến đường phải phù hợp với địa
hình để giảm thiểu khối lượng đào đắp và số lượng công trình phải xây dựng trên
đường (cầu, cống).
7. Kết cấu mặt đường, chiều rộng
mặt đường phải phù hợp với điều kiện kinh tế từng xã và tiêu chuẩn kỹ thuật
đường nông thôn. Cần dành đất cho phát triển đường sá trong tương lai. Kết cấu
mặt đường phải đảm bảo xe trâu, bò đi lại thuận tiện cả khi mưa gió, thoát nước
tốt và có rãnh thoát nước.
8. Ở những vùng có nhiều sông ngòi,
kênh rạch cần quy hoạch mạng lưới đường thủy vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Điều 6.11
Hệ thống cung cấp điện
6.11.1 Hệ thống cung cấp điện cho
các điểm dân cư xã được thiết kế căn cứ vào khả năng điện khí hóa của từng
vùng. Cần tận dụng các nguồn năng lượng khác như: năng lượng mặt trời, gió, đặc
biệt là thủy điện nhỏ.
6.11.2 Quy hoạch tuyến điện trong
điểm dân cư xã phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông và kiến trúc.
Không được để đường dây đi qua nơi chứa chất dễ cháy, dễ nổ.
6.11.3 Khi lập dự án quy hoạch
được phép vận dụng những giải pháp dưới đây:
1. Nhu cầu điện năng phục vụ
sinh hoạt khu dân cư xã có thể lấy bằng 60 - 80% của đô thị loại V, tùy thuộc
mức độ điện khí hóa của từng vùng, từng xã. Tính toán nhu cầu sử dụng năng
lượng diện cho sản xuất phải dựa theo các yêu cầu cụ thể của cơ sở sản xuất.
2. Trạm hạ thế phải đặt ở trung
độ của các hộ dùng điện, hoặc ở gần phụ tải điện lớn nhất, tại vị trí thuận
tiện cho việc đặt đường dây, ít cắt đường giao thông, không gây trở ngại, nguy
hiểm cho sản xuất, sinh hoạt. Trường hợp trạm hạ thế ở nơi có nhiều cây cối
phải tạo một khoảng trống xung quanh (để khi cây đổ không làm ảnh hưởng đến các
thiết bị), cách tường rào bảo vệ trạm ít nhất 2m.
3. Đường dây 6, 10, 15, 20KV cần
bám theo các trục đường bộ, ít chỗ vượt ao hồ, đường giao thông lớn, khu ở và
tránh vượt qua các công trình công cộng, công trình sản xuất và nhà ở. Nếu đi
qua kênh mương, ruộng... phải có biện pháp bảo vệ chân cột không bị nước sói
mòn hoặc đất sụt lở.
Điều 6.12
Cấp nước
6.12.1 Nhu cầu cấp nước
1. Nước cấp trong các điểm dân cư
xã gồm các loại sau:
a. Nước dùng trong sinh hoạt, ăn
uống cho người dân sống trong các điểm dân cư bao gồm cả nước dùng cho các công
trình phục vụ công cộng như nhà trẻ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, trụ sở
...
b. Nước dùng cho các trại chăn nuôi
gia cầm, gia súc.
c. Nước dùng cho các cơ sở sản xuất
chế biến nông sản và các công nghiệp khác.
2. Tiêu chuẩn nước dùng cho sinh
hoạt, ăn uống
Khi lập dự án quy hoạch cấp nước
tập trung được phép vận dụng chỉ tiêu nước dùng cho sinh hoạt, ăn uống dưới
đây:
a. Nhà có thiết bị vệ sinh và
đường ống cấp thoát nước: 100 - 120 lít/người/ngày.
b. Nhà chỉ có đường ống dẫn đến
và vòi nước gia đình: 60 - 80 lít/người/ngày.
c. Lấy nước ở vòi công cộng: 40 lít/người/ngày.
6.12.2 Nguồn nước
1. Cần tận dụng các nguồn nước
khác nhau: nước ngầm mạch nông, mạch sâu, nước mưa, nước mặt (sông, suối, giếng
thấm).
2. Khi chất lượng nước nguồn không
đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh của nước cấp cho sinh hoạt, quy định tại Điều 4.8, phải
có biện pháp xử lý nước đơn giản, phù hợp với nông thôn. Cần áp dụng các thiết
kế mẫu được Nhà nước ban hành.
3. Bảo vệ vệ sinh nguồn nước.
a. Đối với nguồn nước ngầm:
i) Trong khu đất có bán kính 20m
tính từ giếng ra không được xây các công trình làm nhiễm bẩn nguồn nước.
ii) Giếng nước dùng cho các hộ gia
đình cần bố trí gần nhà tắm, nhà bếp và phải cách xa nhà xí, nơi chăn nuôi.
iii) Đối với các giếng nước công
cộng phải chọn nơi có nguồn nước tốt, xây thành giếng cao và lát xung quanh.
b. Đối với nguồn nước mặt:
Trong khoảng 200m tính từ điểm lấy
nước về phía thượng lưu và 100m về phía hạ lưu không được xây dựng các công
trình gây ô nhiễm.
Điều 6.13
Thoát nước và vệ sinh
6.13.1 Trong các điểm dân cư ở xã
phải có hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn sinh hoạt, cần tận dụng thoát nước
tự nhiên bằng các ao hồ, kênh, rạch. Các ao hồ này phải thông với nhau để tiêu
nước tù đọng.
6.13.2 Phải có biện pháp xử lý
nước thải sản xuất bị nhiễm bẩn và gây độc hại trước khi xả vào ao hồ, kênh
rạch.
6.13.3 Xử lý phân, rác
1. Phải sử dụng nhà xí hợp vệ sinh.
2. Không được làm nhà cầu xả phân
thẳng xuống hồ, ao, hầm cá).
3. Chuồng, trại chăn nuôi gia súc:
không được xả trực tiếp phân tiểu ra ao hồ, kênh mương. Có thể sử dụng bể khí
sinh vật để ủ phân và lấy khí đốt.
6.13.4 Nhà xí (trừ khi có bể tự
hoại), chuồng chăn nuôi gia súc phải cách nhà ở và đường đi chung ít nhất 5m và
có cây xanh che chắn.
6.13.5 Khoảng cách ly vệ sinh
Phải đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh
từ các cơ sở chăn nuôi, sản xuất tới khu dân cư, theo quy định trong Điều 4.11.
Điều 6.14
Cây xanh, khoảng cách ly, bảo vệ môi trường
6.14.1 Quy hoạch trồng cây ở các
điểm dân cư phải:
1. Kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích kinh
tế (trồng rau, cây ăn quả, cây lấy gỗ, phòng hộ...) với các yêu cầu cải thiện
môi trường sinh thái, quốc phòng.
2. Kết hợp với quy hoạch trồng cây
phòng hộ ngoài đồng ruộng, cây phòng hộ chống cát ven biển, cây chống xói mòn
để tạo thành một hệ thống cây xanh trong xã.
Ghi chú :
Cây xanh trồng trong các điểm
dân cư xã bao gồm:
1) Các vườn cây tập trung như
vườn cây kinh tế, cây ăn quả, cây thuốc, vườn ươm;
2) Cây xanh, vườn hoa trồng
trong khu trung tâm và quanh các công trình văn hóa, công cộng;
3) Cây xanh cách ly trồng quanh
các khu sản xuất tập trung hoặc quanh các công trình sản xuất;
4) Cây xanh trồng ven làng, ven
đường, ven hồ ao, kênh mương;
5) Cây xanh trồng trong lô đất
của các gia đình nông dân.
6.14.2 Việc trồng cây cần phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
1. Tạo thành các vườn hoa ở khu
trung tâm và trước các công trình văn hóa, lịch sử, tôn giáo.
2. Không trồng các loại cây có nhựa
độc, có hoa quả hấp dẫn ruồi muỗi, cây có gai trong trạm y tế, trường học, nhà
trẻ, trường mẫu giáo, cần trồng các loại cây cao, bóng mát và có tác dụng làm
sạch không khí (long não, bạch đàn...).
3. Trong khu đất trạm y tế cần
trồng các loại cây thuốc. Trong trường học chú ý trồng các loại cây phục vụ cho
việc giảng dạy và học tập.
4. Xung quanh khu sản xuất tập
trung và xung quanh các công trình sản xuất gây bụi, có mùi hôi hám hoặc phát
ra tiếng ồn phải có dải cách ly bằng cây xanh.
6.14.3 Mỗi xã cần bố trí một vài
vườn ươm cây. Vị trí đặt vườn ươm cây cần ở nơi thường xuyên có nước tưới,
không bị úng lụt, đất phì nhiêu, không bị cớm rợp, thuận tiện cho việc chăm sóc
cây và chuyên chở cây giống tới nơi trồng.
Chương 7
QUY ĐỊNH VỀ KIẾN TRÚC ĐÔ
THỊ
Chương này quy định những yêu
cầu về kiến trúc đối với các công trình xây dựng trong đô thị, nhằm:
1. Đảm bảo các công trình trong
đô thị đều phải xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
2. Việc xây dựng các công trình
trong đô thị phải tạo lập và bảo vệ được nông thôn sống và cảnh quan đô thị,
gồm:
a) Đảm bảo được các khoảng lưu
không trên đường phố.
b) Bảo vệ được môi trường, trật
tự, mỹ quan đô thị cũng như các di tích lịch sử, văn hoá; giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc kết hợp hiện đại hoá công nghiệp hoá.
c) Không làm ảnh hưởng xấu tới
dân cư và công trình xung quanh.
d) Bảo vệ được các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị.
e) Phát triển được bản sắc riêng
của mỗi đô thị.
Điều 7.1 Phạm
vi áp dụng
7.1.1 Những quy định trong chương
này là căn cứ cho việc lập quy hoạch chi tiết và soạn thảo "Điều lệ quản
lý xây dựng" của khu vực được quy hoạch.
7.1.2 Đối với những khu vực chưa
có các đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, Ủy ban nhân dân các Tỉnh,Thành phố
trực thuộc trung ương phải căn cứ vào QCXD này để ban hành những văn bản hướng
dẫn quản lý xây dựng cho phù hợp với thực tế địa phương.
Ghi chú:
a) Quy chuẩn xây dựng chỉ quy định
những vấn đề liên quan đến kỹ thuật xây dựng công trình. Những vấn đề thuộc về
quản lý hoạt động đô thị (như giữ trật tự, an toàn giao thông, bảo vệ cây xanh,
chống ồn, rung,…) được quy định trong các văn bản pháp lý liên quan.
b) Chương này quy định những yêu
cầu về quy hoạch, kiến trúc đô thị. Những yêu cầu khác đối với công trình (kết
cấu, phòng chống cháy, vệ sinh, an toàn ) được quy định ở phần III của Quy
chuẩn này.
c) Những quy định đối với các công
trình kỹ thuật đô thị được nêu ở chương 5.
Điều 7.2 Yêu
cầu chung đối với các công trình trong đô thị
7.2.1 Mọi công trình trong đô thị
đều phải được quản lý theo quy hoạch
1. Việc xây dựng mọi công trình
trong đô thị phải theo quy hoạch được duyệt và phải xin phép xây dựng theo quy
định.
2. Các công trình phải được thiết
kế, xây dựng phù hợp với quy hoạch duyệt và các quy định nêu trong chứng chỉ
quy hoạch và giấy phép được cấp.
3. Việc phá dỡ công trình phải có
giấy phép phá dỡ, trừ những trường hợp được miễn giấy phép.
7.2.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với lô
đất và công trình được xây dựng
1. Lô đất xây dựng công trình
Lô đất khi xin phép xây dựng công
trình phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật. quy định ở Điều 7.3.
2. Mọi công trình chỉ được xây dựng
bên trong ranh giới lô đất được quyền sử dụng.
Đối với mặt giáp phố của lô đất,
ngôi nhà phải xây dựng bên trong chỉ giới xây dựng, trừ một số bộ phận công
trình được phép vượt quá chỉ giới theo quy định tại các điều 7.4 và 7.5 của
QCXD
3 . Mọi công trình phải được thiết
kế, thi công phù hợp với các yêu cầu về quy hoạch - kiến trúc của khu vực, quy
định ở mục 7.2.1 và các yêu cầu kiểm tra công trình, quy định trong phần III
của QCXD
Điều 7.3 Yêu
cầu kỹ thuật đối với lô đất xây dựng
Về mặt kỹ thuật, lô đất được sử
dụng để xây dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
7.3.1 Địa điểm xây dựng
Lô đất xây dựng phải:
1. Không nằm trong khu vực bị cấm
xây dựng như: khu vực bảo vệ các di tích, thắng cảnh, bảo vệ các công trình kỹ
thuật hạ tầng, bảo vệ vệ sinh nguồn nước, quy định ở chương 4.
2. Ở vị trí phù hợp với quy hoạch,
đảm bảo các yêu cầu về vị trí, khoảng cách cách ly vệ sinh và an toàn, quy định
đối với từng loại công trình ở chương 5.
Ghi chú:
Địa điểm phù hợp cho các loại
công trình như sau:
1) Nhà ở:
a) Khu nhà ở cần bố trí nơi yên
tĩnh, xa các đường giao thông lớn.
b) Các khu nhà ở cần được phân
khu rõ ràng theo từng loại nhà ở với quy mô diện tích mỗi khu và khoảng cách
giữa các khu phù hợp:
i) Trong khu thương mại chỉ xây
nhà liên kế, không xây nhà vườn, biệt thự.
ii) Trong khu biệt thự không xây
nhà liên kế, chung cư, công trình thương nghiệp, sản xuất.
iii) Trong khu chung cư hiện hữu
không được xây chen biệt thự, nhà liên kế.
2) Nhà công cộng
a) Nhà công cộng thuộc các loại
công trình giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên cứu cần môi trường yên tĩnh, vệ sinh
(nhà trẻ, trường học, bệnh viện, thư viện, cơ quan nghiên cứu ) cần bố trí ở
nơi có cảnh quan đẹp, xa những nơi ồn ào như chợ, địa điểm biểu diễn văn nghệ,
thể thao, chỗ vui chơi, đường giao thông chính, bến xe, ga tàu, sân bay.
b) Nhà công cộng thu hút đông
người lui tới (cửa hàng lớn, nơi trình diễn văn nghệ, thể thao, cơ quan hành
chính) cần gần khu dân cư tập trung, thuận lợi về giao thông và thoát người.
c) Đối với trường học, cần chọn
địa điểm sao cho học sinh đến trường không phải đi qua các đường phố có nhiều
xe qua lại.
3) Các công trình có khả năng
gây ô nhiễm môi trường, hoặc thường xuyên có ôtô tải ra vào (như nhà máy, kho
tàng, bệnh viện lây, trạm bơm và trạm xử lý nước thải, lò mổ gia súc, nghĩa
trang) hoặc có nguy cơ cháy nổ cao (kho chất đốt, kho chất nổ, kho hóa chất,
trạm xăng) phải được bố trí:
a) Xa khu dân cư và công trình
công cộng: đảm bảo khoảng cách cách ly vệ sinh, an toàn, với các dải cây xanh,
quy định ở chương 4;
b) Ở cuối nguồn nước và cuối
hướng gió chủ đạo.
7.3.2 Đường ra vào
Đối với công trình là các ngôi nhà
(có người sử dụng bên trong), phải đảm bảo ngôi nhà sau khi được xây dựng trên
lô đất sẽ có đường ra vào thông với ngõ, phố, đảm bảo điều kiện cứu thương, cứu
hỏa.
7.3.3 An toàn, vệ sinh
Lô đất phải đảm bảo an toàn và vệ
sinh cho người sử dụng: không bị ngập lụt thường xuyên, không có các nguy cơ bị
ô nhiễm, cháy nổ, xảy ra tai nạn giao thông.
7.3.4 Kích thước lô đất
1. Lô đất phải đảm bảo yêu cầu về
diện tích và kích thước tối thiểu để xây dựng từng loại nhà, theo quy hoạch
được duyệt hoặc quy định về quản lý xây dựng khu vực.
2. Giải pháp kỹ thuật được chấp
thuận
Khi đề ra các quy định của quản
lý xây dựng khu vực, được phép áp dụng các quy định trong bảng 7.3.1.
Bảng 7.3.1
Kích thước tối thiểu của lô đất
xây dựng nhà ở gia đình
Loại
nhà ở
|
Kích
thước tối thiểu
B
x L (m)
|
Diện
tích tối thiểu
F
(m2)
|
Nhà liên kế (nhà liền tường,
nhà phố)
|
3,3
x 12
|
40
|
Nhà liên kế có sân vườn (1)
|
4,5
x 16
|
72
|
Biệt thự đơn lập
|
14
x 18
|
250
|
Biệt thự song lập
|
10
x 14
|
140
|
Biệt thự liên lập
|
7
x 15
|
105
|
Ghi chú:
(1) Đối với nhà liên kế có sân
vườn, chiều sâu tối thiểu của:
- Sân trước: 2,4m;
- Sân sau (nếu có): 2,0m.
(2) Chiều dài nhà liên kế không
nên lớn quá 24m.
7.3.5 San đắp nền
Cốt san nền của lô đất phải phù hợp
với cốt san nền quy định trong quy hoạch chi tiết được duyệt hoặc trong quy
định về quản lý xây dựng khu vực, đảm bảo tiêu thoát được nước mưa, nước thải
bằng hệ thống thoát nước riêng từ nhà đổ vào hệ thống thoát nước đô thị và
không gây ảnh hưởng xấu tới các nhà liền kề.
Điều 7.4
Phần nhà được phép nhô quá đường đỏ, cho trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với
đường đỏ (nhà được phép xây sát chỉ giới đường đỏ)
7.4.1. Các bộ phận cố định của ngôi
nhà
1. Trong khoảng không từ mặt vỉa hè
lên tới độ cao 3,5m
Mọi bộ phận nhà đều không được nhô
quá đường đỏ, trừ các trường hợp dưới đây:
a. Bậc thềm, vệt dắt xe: được nhô
ra không quá 0,3m
b. Đường ống đứng thoát nước mưa gắn
vào mặt ngoài nhà: được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo
mỹ quan.
c. Từ độ cao 1m (tính từ mặt vỉa
hè) trở lên, các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận trang trí: được phép vượt đường đỏ
không quá 0,2m.
2. Trong khoảng không từ độ cao
3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên:
Các bộ phận cố định của ngôi nhà (ô
văng, sê nô, ban công, mái đua..., nhưng không áp dụng đối với mái đón, mái hè)
được vượt quá đường đỏ theo những điều kiện như sau:
a. Độ vươn ra (đo từ đường đỏ tới
mép ngoài cùng của phần nhô ra) phải không được lớn hơn giới hạn được phép, tùy
thuộc chiều rộng lộ giới, quy định ở bảng 7.4.1, đồng thời phải nhỏ hơn chiều
rộng vỉa hè ít nhất 1,0m.
b. Vị trí độ cao và độ vươn ra cụ
thể của ban công phải theo quy định về quản lý xây dựng khu vực sao cho thống
nhất trong từng cụm nhà.
c. Trên phần nhô ra chỉ được làm
ban công không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng.
Bảng 7.4.1
Độ vươn ra tối đa của ban công,
mái đua, ô văng
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn tối đa Amax (m)
|
Dưới
6
|
0
|
6
- 12
|
0,9
|
12
- 16
|
1,2
|
Trên
16
|
1,4
|
3. Phần ngầm dưới mặt đất:
Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của
ngôi nhà đều không được vượt quá đường đỏ.
4. Mái đón, mái hè phố
Mái đón, mái hè phố phải:
a. Được thiết kế theo quy định của
khu vực để thống nhất cho cả cụm nhà;
b. Không được làm ảnh hưởng tới
hoạt động chữa cháy;
c. Ở độ cao cách mặt vỉa hè 3,5m
trở lên;
d. Độ vươn ra (đo từ đường đỏ tới
mép ngoài cùng của phần nhô ra) phải nhỏ hơn chiều rộng vỉa hè ít nhất 0,6m;
e. Được làm bằng vật liệu có thời
hạn chịu lửa không dưới 2 giờ;
g. Bên trên mái đón, mái hè phố
không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác (như làm ban công, sân thượng, sân bay
chậu cảnh).
Ghi chú:
1) Mái đón: là mái che của cổng,
gắn vào tường ngoài nhà và đưa ra tới cổng vào nhà và hoặc che một phần đường
đi từ hè, đường vào nhà.
2) Mái hè phố: là mái che gắn
vào tường ngoài nhà và che phủ một đoạn vỉa hè.
3) Chỉ nên thiết kế mái hè phố
cho khu phố thương mại, dịch vụ.
7.4.2 Phần nhô ra không cố định
1. Mái dù (mái bạt )
Việc đặt mái dù phải được phép của
cơ quan quản lý xây dựng và phải đảm bảo những yêu cầu sau:
a. Khi giương ra phải cao hơn mặt
hè ít nhất 2,5m và cách mép vỉa hè ít nhất 1,0m.
b. Khi cụp xuống không được, cản
trở lối ra vào.
2. Cánh cửa
Ở độ cao từ mặt hè lên 2,5m các
cánh cửa (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) trong quá trình mở ra, đóng vào
không được có vị trí nào vượt quá đường đỏ.
Ghi chú :
1) Mái dù là mái che mở ra, gấp
vào được, gắn vào tường ngoài nhà (thường gồm khung kim loại và mặt che bằng
vải).
2) Các quy định ở điều 7.4 này
được minh họa ở phụ lục 7.1 và tổng hợp trong bảng 7.4.2.
Bảng 7.4.2
Các bộ phận nhà được phép nhô ra
Độ
cao so với mặt hè (m)
|
Bộ
phận được nhô ra
|
Độ
vươn tối đa (m)
|
Cách
mép vỉa hè tối thiểu (m)
|
0
|
Bậc thềm, vệt dắt xe
|
0,3
|
|
0 -
1,0
|
Ống đứng thoát nước mưa
|
0,2
|
|
≥
1,0
|
- Ống đứng thoát nước mưa
- Bậu cửa, gờ chỉ, trang trí
|
0,2
|
|
≥ 2,4
|
Kết cấu di động: Mái dù, cánh cửa
|
|
1,0
m
|
≥
3,5
|
Kết cấu cố định (phải thống nhất
với kiến trúc khu vực):
|
Xem
bảng 7.4.1
|
|
- Ban công, mái đua, máng nước
|
1,0
|
- Mái đón, mái hè phố
|
0,6
|
Điều 7.5
Phần nhà được nhô ra khỏi chỉ giới xây dựng và đường đỏ, cho trường hợp chỉ
giới xây dựng lùi vào sau đường đỏ (nhà phải xây lùi vào sau đường đỏ).
7.5.1 Nhô quá chỉ giới đường đỏ
Không có bộ phận nào của nhà vượt
quá đường đỏ.
7.5.2 Nhô quá chỉ giới xây dựng
1. Không hạn chế đối với bậc thềm,
vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ôvăng, mái đua, mái đón, móng nhà.
2. Riêng ban công được nhô qua chỉ
giới xây dựng không quá 1,4m và không được che chắn tạo thành buồng hay lô gia.
Điều 7.6 Sử
dụng đất: khoảng lùi, mật độ cây xanh, mật độ xây dựng
7.6.1 Khoảng lùi
1. Trừ khu thương mại, cần quy định
chỉ giới xây dựng các ngôi nhà lùi vào sau đường đỏ để tạo các khoảng không
gian xanh đô thị, đồng thời là diện tích để xe, tụ tập người của các nhà công
cộng.
2. Khoảng lùi tối thiểu
a. Biệt thự
Khoảng lùi tối thiểu của biệt thự
phụ thuộc chiều rộng lộ giới, được quy định ở bảng 7.6.1
b. Nhà công cộng, nhà máy
Khoảng lùi tối thiểu của các nhà
công cộng, nhà máy là 3m.
Bảng 7.6.1
Khoảng lùi tối thiểu của biệt
thự
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Khoảng
lùi (m)
|
<
6
|
2,4
|
6
- 16
|
3,0
|
16
- 24
|
4,5
|
>
24
|
6,0
|
7.6.2 Mật độ cây xanh, mật độ xây
dựng
1. Các công trình phải đảm bảo quy
định về mật độ cây xanh tối thiểu và mật độ xây dựng tối đa của Điều lệ quản lý
xây dựng khu vực.
2. Giải pháp kỹ thuật được chấp
thuận
Khi soạn thảo Điều lệ quản lý
xây dựng khu vực, được phép áp dụng các quy định về mật độ xây dựng tối đa và
mật độ cây xanh tối thiểu trong bảng 7.6.2.
Bảng 7.6.2
Mật độ xây dựng tối đa và mật
độ cây xanh tối thiểu của công trình
Loại
nhà
|
Mật
độ (%)
|
Xây
dựng (tối đa)
|
Cây
xanh (tối thiểu)
|
1. Nhà ở:
|
|
|
- Biệt thự
|
30
|
40
|
- Cụm chung cư
|
50
|
20
|
2. Nhà công cộng:
|
|
|
- Nhà trẻ, trường học
|
35
|
40
|
- Bệnh viện
|
30
|
40
|
- Nhà văn hóa
|
30
|
30
|
- Công trình tôn giáo
|
25
|
40
|
3. Nhà máy
|
|
|
- Xây dựng phân tán
|
50
|
20
|
- Hợp khối
|
70
|
20
|
Điều 7.7
Khống chế chiều cao nhà
7.7.1 Chiều cao các ngôi nhà phải
được giới hạn theo quy định của Điều lệ quản lý xây dựng khu vực.
7.7.2 Trừ các công trình được chọn
làm điểm nhấn cho không gian kiến trúc đô thị và một số đường phố đặc biệt theo
quy hoạch, trong quy định quản lý xây dựng khu vực phải giới hạn chiều cao các
ngôi nhà theo các yếu tố sau:
1. Chiều rộng lộ giới.
2. Chiều cao của những ngôi nhà
xung quanh.
3. Chiều ngang của bản thân ngôi
nhà đó.
4. Chiều cao hoạt động của thiết bị
chữa cháy của lực lượng chữa cháy đô thị.
Ghi chú:
Các biện pháp khống chế độ cao
nhà theo lộ giới như sau:
1) Quy định góc tới hạn (hạn
tuyến):
Áp dụng vợi những đường phố rộng
(xem minh họa ở phụ lục 7.2).
Góc tới hạn không được lớn hơn 60
độ.
2) Quy định trị số thích hợp cho
tỷ số giữa độ cao nhà và chiều rộng lộ giới: áp dụng cho những khu có đường phố
nhỏ và ngắn.
Điều 7.8 Vệ
sinh đô thị
7.8.1 Thải nước
1. Nước mưa và các loại nước thải
không được xả trực tiếp lên mặt hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống
ngầm từ nhà chảy vào hệ thống thoát nước đô thị.
2. Nước thải của khu vệ sinh (xí,
tiểu) phải được xử lý qua bể tự hoại, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, trước
khi đổ vào cống thành phố.
3. Nước thải sản xuất và hoạt động
dịch vụ phải được xử lý đạt yêu cầu quy định ở chương 4, trước khi xả vào cống
thành phố.
7.8.2 Thải khói, khí:
1. Không được thường xuyên xả khói,
khí thải gây khó chịu cho cư dân xung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi
không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh.
2. Khí thải công nghiệp trước khi
xả vào không khí phải có nồng độ bụi và các tạp chất đạt yêu cầu quy định ở
chương 4.
7.8.3 Đặt máy lạnh (máy điều hòa
nhiệt độ không khí)
Máy lạnh nếu đặt ở mặt tiền, sát
chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp
lên mặt hè, đường phố.
7.8.4 Chống chói và lóa mắt:
Mặt tiền ngôi nhà, biển quảng cáo
không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
Điều 7.9 Mỹ
quan đô thị
7.9.1 Kiến trúc chắp vá và vật
liệu tạm
1. Không được xây dựng các kiến
trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá) trong khu vực đô thị đã ổn
định, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan
quản lý xây dựng địa phương (có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng).
2. Không được xây thêm các kiến
trúc chấp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính,
tường rào; làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia.
7.9.2 Trang trí mặt ngoài nhà
Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên)
không được sơn quét các màu đen, màu tối sẫm và trang trí các chi tiết phản mỹ
thuật.
7.9.3 Sân phơi quần áo
Dọc các đường phố chính, ở mặt tiền
các ngôi nhà không được bố trí sân phơi quần áo.
7.9.4 Hàng rào
Trừ những trường hợp có yêu cầu đặc
biệt (như: cơ quan cần bảo vệ đặc biệt, nhà tù, trạm biến thế điện,...), hàng
rào phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy
định của từng khu vực.
Điều 7.10 An
toàn điện
Các ngôi nhà và công trình phải đảm
bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định dưới đây:
7.10.1 Đối với lưới điện cao áp và
cáp ngầm
Phải đảm bảo khoảng cách về hành
lang an toàn, quy định ở chương 4.
7.10.2 Đối với cột điện hạ thế
Khoảng cách tối thiểu từ cột điện
tới mép ngoài cùng của kiến trúc là 0,75m.
7.10.3 Đối với đường dây hạ thế:
1. Dây dẫn điện ngoài nhà phải được
che chắn, tránh cho người chạm vào.
2. Dây dẫn đặt hở dọc theo công
trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu sau:
a. Theo chiều đứng:
i) Cao hơn ban công, mái nhà 2,5 m
ii) Cao hơn mép trên cửa sổ 0,5 m
III) Thấp hơn mép dưới ban công và
dưới cửa sổ: 1,0 m
b. Theo phương ngang:
i) Cách ban công 1,0 m
ii) Cách cửa sổ 0,75 m
Điều 7.11
An toàn giao thông đô thị
7.11.1 Tầm nhìn
Công trình xây dựng, cây xanh không
được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển
giao thông. Cây trồng trên hành lang bảo vệ đường bộ phải là cây thân thấp.
7.11.2 Các công trình công cộng có
đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như kiốt, biển quảng
cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của
giao thông, theo quy định ở các Điều 7.13, 7.14.
7.11.3 Góc vát tại các ngả đường
(giao lộ)
1. Để đảm bảo tầm nhìn an toàn khi
lưu thông trên đường phố, tại các giao lộ, mặt tiền ngôi nhà hoặc hàng rào phải
được cắt vát theo quy định của quy hoạch khu vực, căn cứ vào tốc độ xe quy định
trên đường và tiêu chuẩn thiết kế đường bộ.
2. Giải pháp kỹ thuật được chấp
thuận
Khi đề ra các quy định về cắt
vát nhà hoặc tường rào tại các giao lộ được phép vận dụng quy định ở bảng
7.11.1.
Bảng 7.11.1
Góc cắt tại giao lộ
Góc
cắt giao lộ (độ)
|
Kích
thước vạt góc (m)
|
0
- 30
|
20
x 20
|
30
- 40
|
15
x 15
|
40
- 50
|
12
x 12
|
50
- 60
|
10
x 10
|
60
- 80
|
7
x 7
|
80
- 110
|
5
x 5
|
110
- 140
|
3
x 3
|
140
- 160
|
2
x 2
|
160
- 200
|
0
x 0
|
Ghi chú:
a) Kích thước vạt góc được tính
từ giao điểm của 2 chỉ giới đường đỏ (lộ giới).
b) Kể từ tầng 2 trở lên có thể
dùng đường cong tiếp xúc thay cho đường thẳng.
7.11.4 Đối với các nút giao
thông có lưu lượng xe lớn, được phép thiết kế cầu vượt, hầm vượt theo tiêu
chuẩn hiện hành của các nước tiên tiến, được Bộ Xây dựng chấp thuận.
Điều 7.12
Quan hệ với các công trình bên cạnh
7.12.1 Công trình không được vi
phạm ranh giới
1. Không bộ phận nào của ngôi nhà
kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường ống), được vượt quá
ranh giới đất sử dụng.
2. Không được xả nước mưa, nước
thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của máy lạnh), khí bụi, khí thải sang nhà
bên cạnh.
7.12.2 Cửa sổ, cửa thông hơi, ban
công
1. Từ tầng hai (lầu một) trở lên,
trên các bức tường cách ranh giới đất với công trình bên cạnh dưới 2m không
được mở cửa đi, cửa sổ, lỗ thông hơi. (Chỉ được mở các cửa đi, cửa sổ, lỗ thông
hơi trên các bức tường cách ranh giới đất với nhà bên cạnh ít nhất 2m).
Khi mở cửa cần có biện pháp tránh
tia nhìn trực tiếp vào nội thất nhà bên cạnh (chắn tầm nhìn hoặc bố trí so le
các cửa sổ giữa 2 nhà).
2. Mép ngoài cùng của ban công
trông sang nhà hàng xóm phải cách ranh giới đất giữa 2 nhà ít nhất là 2m.
3. Trường hợp được người có quyền
sử dụng lô đất liền kề thỏa thuận thì trên bức tường xây cách ranh giới đất
dưới 2m có thể được mở các lỗ cửa nhưng phải đề phòng trường hợp lửa cháy lan
giữa 2 nhà. Các lỗ cửa này phải là cửa cố định (chớp lật hoặc lắp chết kính) có
mép dưới cao hơn mặt sàn ít nhất 2m. Khi thỏa thuận bị hủy bỏ, việc bít các lỗ
cửa này là mặc nhiên, không phải thương lượng, xét xử.
4. Đối với các bức tường giáp với
khu đất công cộng (công viên, bãi đỗ xe) cơ quan quản lý xây dựng có thể cho
phép mỏ một số cửa sổ cố định hoặc lắp đặt các chi tiết trang trí kiến trúc.
Điều 7.13
Nhà công cộng: cổng ra vào, sân, chỗ đỗ xe, tiện nghi vệ sinh
7.13.1 Nhà công cộng có đông người
ra vào, tụ họp
Các nhà công cộng có đông người ra
vào, tụ họp (trường học, bệnh viện, rạp hát, sân vận động...) phải:
1. Đảm bảo giao thông đường phố tại
khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, không bị tắc nghẽn:
a. Tránh mở cổng chính trực tiếp ra
trên trục đường giao thông chính, có đông xe qua lại;
b. Có diện tích tập kết người và xe
trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe): Cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi
sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m,
chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
2. Có đủ diện tích sân, bãi cho số
người ra vào công trình (gồm người trong cơ quan và khách vãng lai) có thể ra
vào, tụ tập, để xe một cách thuận lợi và an toàn như:
a. Sân tập hợp học sinh toàn
trường: đối với trường học, nhà trẻ;
b. Sân chờ cho khách, sân cho phụ
huynh các học sinh nhỏ tới đón con;
c. Sân chờ đợi, thoát người: đối
với nhà biểu diễn, phòng khám bệnh, cơ quan hành chính;
d. Nhà để xe cho nhân viên, giáo
viên, học sinh, khách.
3. Được trang bị đủ số lượng các
loại thiết bị vệ sinh như quy định ở chương 12.
7.13.2 Chỗ đỗ ôtô
1. Các công trình có nhiều ôtô ra
vào phải có đủ diện tích đỗ ôtô theo quy định ở bảng 7.13.1.
2. Diện tích tính toán cho một chỗ
đỗ xe con là 25m2.
Bảng 7.13.1
Diện tích đỗ ôtô
Loại
nhà
|
Tiêu
chuẩn cho một chỗ đỗ ôtô
|
- Khách sạn từ 3 sao trở lên
|
5 phòng ở/1 chỗ
|
- Văn phòng cao cấp, trụ sở cơ
quan đối ngoại
|
150m2 sử dụng/1 chỗ
|
- Siêu thị, cửa hàng lớn, trung
tâm hội nghị, triển lãm, trưng bày
|
75m2 sử dụng/1 chỗ
|
Chung cư cao cấp
|
1 căn hộ/1 chỗ
|
Ghi chú:
1) Tùy từng trường hợp, đối với các
công trình thông thường (khách sạn dưới 3 sao, trụ sở cơ quan, cửa hàng, công
trình công cộng) có thể quy định phải có chỗ đỗ ôtô bằng 50% quy định trong
bảng.
2) Khi thiết kế nhà đỗ xe tập
trung nhiều tầng hoặc các tầng hầm để xe được phép áp dụng tiêu chuẩn hiện hành
của các nước tiên tiến, được Bộ Xây dựng chấp thuận.
Điều 7.14
Kiốt, biển thông báo, quảng cáo, cây xanh
Kiốt, biển quảng cáo, thông tin,
cây trồng trên hè phố phải đảm bảo các yêu cầu sau:
7.14.1 Không làm ảnh hưởng tới an
toàn giao thông:
Không được làm hạn chế tầm nhìn
hoặc che khuất biển báo hiệu và tín hiệu điều khiển giao thông. Tại những phố
đông người đi lại không được đặt các biển quảng cáo, thông tin trực diện với
tầm nhìn làm phân tán sự chú ý của người lái xe.
7.14.2 Không gây khó khăn cho các
hoạt động phòng chống cháy.
7.14.3 Không làm xấu các công
trình kiến trúc và cảnh quan đô thị.
7.14.4 Không gây ảnh hưởng xấu tới
những nơi trang trọng, tôn nghiêm:
Không đặt quảng cáo tại nơi có ảnh,
tượng lãnh tụ, danh nhân, khẩu hiệu chính trị, trụ sở cơ quan quản lý Nhà nước
các cấp, khu vực cơ quan ngoại giao, lễ tân của Nhà nước, quảng trường thành phố,
bảo tàng, trường học, khu di tích lịch sử, văn hóa, khu quân sự.
7.14.5 Mỹ quan:
Các kiốt phải xây dựng bằng vật
liệu nhẹ và mỹ quan. Hạn chế việc bố trí nhà vệ sinh bên trong kiốt. Trên hè
phố, mỗi dãy kiốt không được dài quá 40m và phải đảm bảo chiều rộng vỉa hè còn
lại ít nhất là 2m.
Điều 7.15
Trạm xăng trong đô thị
Vị trí đặt trạm xăng trong đô thị
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
7.15.1 Không được làm ảnh hưởng tới
an toàn giao thông:
1. Phải cách lộ giới (đường đỏ) ít
nhất 7m.
2. Cách giao lộ (giao điểm của các
đường phố) ít nhất 50m.
3. Cách điểm có tầm nhìn bị cản trở
(như chân cầu) ít nhất 200m.
7.15.2 Bảo đảm an toàn về phòng
chống cháy, bảo vệ cảnh quan:
1. Phải cách nơi tụ họp đông người
(như trường học, chợ) ít nhất 50m.
2. Cách các trạm xăng khác ít nhất
100m.
3. Cách các danh lam thắng cảnh ít
nhất 50m.
Điều 7.16
Trạm phòng chữa cháy (đơn vị phòng chống cháy) đô thị
7.16.1 Vị trí đặt trạm phòng chữa
cháy
Vị trí đặt trạm phòng chống cháy
phải:
1. Đảm bảo bán kính phục vụ đối với
mỗi loại trạm theo quy định ở Điều 5.16.
2. Đảm bảo xe và phương tiện chữa
cháy ra vào trạm và tiếp cận đám cháy được an toàn, nhanh chóng.
Địa điểm xây dựng trạm phải:
a. Có địa hình bằng phẳng và có đủ
diện tích để xây dựng công trình, sân bãi theo quy định ở mục 7.16.2.
b. Liên hệ thuận tiện với các đường
giao thông.
c. Không được tiếp giáp với các
công trình có đông người, xe cộ ra vào.
7.16.2 Bố trí bên trong trạm phòng
chữa cháy
Bố trí bên trong trạm phòng chữa
cháy phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây
1. Trang bị đủ các phương tiện
thông tin báo cháy, quan sát, chỉ huy chữa cháy theo quy định của ngành phòng
chống cháy.
2. Có đủ diện tích nhà, xưởng, sân
bãi, tiện nghi để đảm bảo:
a. Các xe, phương tiện chữa cháy
được bảo quản tốt và sẵn sàng triển khai hoạt động được nhanh chóng, an toàn và
hiệu quả.
b. Lực lượng chữa cháy thường trực,
luyện tập (gồm các điều kiện trực ban chiến đấu, luyện tập, ăn ở, sinh hoạt tại
chỗ của các cán bộ, chiến sĩ) và triển khai hoạt động cứu chữa được kịp thời,
an toàn và hiệu quả.
3. Có đủ hệ thống kỹ thuật: cấp
nước, cấp nhiên liệu và dịch vụ kỹ thuật khác đảm bảo cho các xe, phương tiện
chữa cháy luôn sẵn sàng hoạt động theo đúng quy định.
4. Có đủ diện tích sân bãi luyện
tập.
Đối với trạm phòng chữa cháy cấp
trung tâm phải có bãi tập kích thước không nhỏ hơn 40 x 125m.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 4.1
HÌNH MINH HỌA PHẠM VI BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH KỸ
THUẬT
HÌNH
4.1.1 Phạm vi bảo vệ đê sông, đê biển (Trị số trong ngoặc thuộc về đê biển)
HÌNH
4.1.2 Phạm vi bảo vệ kênh thủy lợi
Loại
kênh
|
Lưu
lượng (m3/s)
|
Trị
số A (m)
|
Kênh
tưới
|
2
- 10
Trên
10
|
5
10
|
Kênh
tiêu
|
10
- 20
Trên
20
|
20
30
|
HÌNH
4.1.3. Phạm vi bảo vệ đường sắt
a) Nền đường đắp hoặc đào
b) Nền đường không đào, đắp
HÌNH
4.1.4 Phạm vi bảo vệ đường bộ (Trị số trong ngoặc thuộc về tỉnh lộ)
HÌNH
4.1.5 Hành lang bảo vệ đường dây cao áp trên không
HÌNH
4.1.6 Hành lang bảo vệ cáp ngầm
HÌNH
4.1.7 Phạm vi bảo vệ trạm điện
PHỤ LỤC 4.2
TIÊU CHUẨN VỆ SINH ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO
SINH HOẠT
TT
|
Thông
số
|
Đơn
vị
|
Giới
hạn tối đa đối với
|
Đô
thị
|
Trạm
lẻ và nông thôn
|
A
|
Về phương diện vật lý và hóa
học
|
|
|
|
1
|
pH
|
|
6,5
- 8,5
|
6,5
- 8,5
|
2
|
Độ trong
|
cm
|
>30
|
>25
|
3
|
Màu (thang màu coban)
|
độ
|
<10
|
<10
|
4
|
Mùi vị, (đậy kín sau khi đun 50 -
60°C)
|
điểm
|
0
|
0
|
5
|
Hàm lượng cặn không tan
|
mg/l
|
5
|
20
|
6
|
Hàm lượng cặn xấy khô
|
mg/l
|
500
|
1000
|
7
|
Độ cứng (tính theo CaCO3)
|
mg/l
|
500
|
500
|
8
|
Muối mặn: vùng ven biển
|
mg/l
|
400
|
500
|
|
vùng nội địa
|
mg/l
|
250
|
250
|
9
|
Độ oxy hóa (chất hữu cơ)
|
mg/l
|
0,5
- 2,0
|
2,0
- 4,0
|
10
|
Amoniac: nước bề mặt
|
mg/l
|
0
|
0
|
|
nước ngầm
|
mg/l
|
3,0
|
3,0
|
11
|
Nitrit
|
mg/l
|
0
|
0
|
12
|
Nitrat
|
mg/l
|
10,0
|
10,0
|
13
|
Nhôm
|
mg/l
|
0,2
|
0,2
|
14
|
Đồng
|
mg/l
|
1,0
|
1,0
|
15
|
Sắt
|
mg/l
|
0,3
|
0,5
|
16
|
Mangan
|
mg/l
|
0,1
|
0,1
|
17
|
Natri
|
mg/l
|
200
|
200
|
18
|
Sunfat
|
mg/l
|
400
|
400
|
19
|
Kẽm
|
mg/l
|
5,0
|
5,0
|
20
|
Hydrosunfua
|
mg/l
|
0
|
0
|
21
|
Clobenzen
|
mg/l
|
0
|
0
|
22
|
Clophenol
|
mg/l
|
0
|
0
|
23
|
Chất tẩy rửa
|
mg/l
|
0
|
0
|
24
|
Asen
|
mg/l
|
0,05
|
0,05
|
25
|
Cađmi
|
mg/l
|
0,005
|
0,005
|
26
|
Crom
|
mg/l
|
0,05
|
0,05
|
27
|
Xianua
|
mg/l
|
0,1
|
0,1
|
28
|
Florua
|
mg/l
|
1,5
|
1,5
|
29
|
Chì
|
mg/l
|
0,05
|
0,05
|
30
|
Thủy ngân
|
mg/l
|
0,001
|
0,001
|
31
|
Sêlen
|
mg/l
|
0,01
|
0,01
|
32
|
Anđrin và diendrin
|
μg/l
|
0,03
|
0,03
|
33
|
Benzen
|
μg/l
|
10
|
10
|
34
|
Benzo piren
|
μg/l
|
0,01
|
0,01
|
35
|
Carbon tetraclorua
|
μg/l
|
3,0
|
3,0
|
36
|
Clođan
|
μg/l
|
0,3
|
0,3
|
37
|
Clorofom
|
μg/l
|
30
|
30
|
38
|
2,4D
|
μg/l
|
100
|
100
|
39
|
Điclođiphenyltricloetan (DDT-Tổng
đồng phân)
|
μg/l
|
1,0
|
1,0
|
40
|
1,2-đicloetan
|
μg/l
|
10
|
10
|
41
|
1,1-đicloetan
|
μg/l
|
0,3
|
0,3
|
42
|
Heptaclo và heptacloepoxit
|
μg/l
|
0,1
|
0,1
|
43
|
γ-Hexacloxiclohexan (γ -HCH,
linđan)
|
μg/l
|
3,0
|
3,0
|
44
|
Hexaclobenzen
|
μg/l
|
0,01
|
0,01
|
45
|
Metoxiclo
|
μg/l
|
30
|
30
|
46
|
Pentaclophenol
|
μg/l
|
10
|
10
|
47
|
Tetracloeten
|
μg/l
|
10
|
10
|
48
|
Tricloeten
|
μg/l
|
30
|
30
|
49
|
2,4,6-Triclophenol
|
μg/l
|
10
|
10
|
50
|
Trihalogeneten
|
μg/l
|
30
|
30
|
51
|
Tổng hoạt độ alpha (α)
|
Bq/I
|
0,1
|
0,1
|
52
|
Tổng hoạt độ beta (β)
|
Bq/I
|
1,0
|
1,0
|
B.
|
Về phương diện vi khuẩn và
sinh vật (Nước đã được làm sạch tại trạm cấp nước)
|
|
|
|
1
|
Tiêu chuẩn vi khuẩn (1):
|
con/100ml
|
|
|
|
Faecal coliforms
|
|
0
|
0
|
|
Coliform organisms
|
|
0
|
0
|
2
|
Tiêu chuẩn sinh vật:
|
|
|
|
|
Protozoa (nguyên sinh vật gây
bệnh)
|
|
0
|
0
|
|
Helminths (ký sinh vật gây bệnh)
|
|
0
|
0
|
|
Sinh vật sống tự do (rêu, tảo,
loại khác,...)
|
|
0
|
0
|
Ghi chú: (1) Độ đục 1 NTU, tiệt
khuẩn bằng clo, pH < 8,0, tiếp xúc sau 30 phút (ít nhất) clo thừa 0,2 - 0,5
mg/l
PHỤ LỤC 4.3
YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP, UỐNG TRỰC
TIẾP ĐƯỢC (THEO TCVN 5501-91)
STT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Mức
cho phép
|
1
|
Độ trong Dienert, không được nhỏ
hơn, cm
|
100
|
2
|
Độ đục, không được lớn hơn, mg/l
|
1,5
|
3
|
Màu, không được lớn hơn, độ Coban
|
5
|
4
|
Mùi, vị xác định bằng cảm quan ở
20°C và 60°C
|
không
|
5
|
Hàm lượng cặn không tan, không
được lớn hơn, mg/l
|
10
|
6
|
Hàm lượng cặn hòa tan, không được
lớn hơn, mg/l
|
500
|
7
|
Hàm lượng cặn toàn phần sấy ở
110°C, không được lớn hơn, mg/l
|
1000
|
8
|
Độ pH trong khoảng
|
6
÷ 8,5
|
9
|
Độ cứng toàn phần, không được lớn
hơn, mg canxi cacbonat/l
|
300
|
10
|
Độ oxy hóa, không được lớn hơn,
mg oxy/l
|
2
|
11
|
Hàm lượng oxy hóa hòa tan, không
được lớn hơn, mg oxy/l
|
8
|
12
|
Hàm lượng clorua, không được lớn
hơn, mg/l
|
300
|
13
|
Hàm lượng clo tự do, không được
nhỏ hơn, mg/l
|
0,3
|
14
|
Hàm lượng nitrit, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,1
|
15
|
Hàm lượng nitrat, không được lớn
hơn, mg/l
|
5,0
|
16
|
Hàm lượng amoniac, không được lớn
hơn, mg/l
|
3250
|
17
|
Hàm lượng sunphat, không được lớn
hơn, mg/l
|
250
|
18
|
Hàm lượng photphat, không được
lớn hơn, mg/l
|
2,5
|
19
|
Hàm lượng canxi, không được lớn
hơn, mg/l
|
75
|
20
|
Hàm lượng magie, không được lớn
hơn, mg/l
|
50
|
21
|
Hàm lượng silic, không được lớn
hơn, mg/l
|
10
|
22
|
Hàm lượng flo, trong khoảng, mg/l
|
1,5
÷ 0,7
|
23
|
Hàm lượng nhôm, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,2
|
24
|
Hàm lượng mangan, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,1
|
25
|
Hàm lượng sắt tổng số, (Fe2+
+ Fe3+) không được lớn hơn, mg/l
|
0,3
|
26
|
Hàm lượng đồng, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,1
|
27
|
Hàm lượng chì, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,1
|
28
|
Hàm lượng kẽm, không được lớn
hơn, mg/l
|
5,0
|
29
|
Hàm lượng niken, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,01
|
30
|
Hàm lượng thủy ngân, không được
lớn hơn, mg/l
|
0,01
|
31
|
Hàm lượng crôm, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,05
|
32
|
Hàm lượng asen, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,05
|
33
|
Hàm lượng xyanua, không được lớn
hơn, mg/l
|
0,05
|
34
|
Hàm lượng dihydro sunfua
|
không
có
|
35
|
Chất hoạt động bề mặt, không được
lớn hơn, mg/l
|
35
|
36
|
Phenon và dẫn xuất phenon
|
Không
có
|
37
|
Hàm lượng thuốc trừ sâu clo-hữu
cơ
|
Không
có
|
38
|
Hàm lượng thuốc trừ sâu lân-hữu
cơ
|
Không
có
|
39
|
Tổng hàm lượng chất phóng xạ,
không được lớn hơn, pci/l
|
3
|
40
|
Tổng số vi khuẩn hiếu khí, số khuẩn
lạc/1ml
|
200
|
41
|
Tổng số C.perfringens, vi
khuẩn/100 ml
|
Không
có
|
42
|
Tổng số Coliform, vi khuẩn/100 ml
|
Không
có
|
43
|
Tổng số Fecal Coliform vi khuẩn/100
ml
|
Không
có
|
PHỤ LỤC 4.4
MỨC ỔN TỐI ĐA ĐƯỢC PHÉP TRONG KHU DÂN CƯ, THEO MỨC
ÂM TƯƠNG ĐƯƠNG dBA (THEO TCVN 5949-95)
Khu
vực
|
Thời
gian
|
6-18h
|
18-22h
|
22-6h
|
1. Khu vực cần yên tĩnh
Bệnh viện, thư viện, nhà điều dưỡng,
nhà trẻ, trường học
|
50
|
45
|
40
|
2. Khu dân cư, khách sạn, nhà ở,
cơ quan hành chính
|
60
|
55
|
45
|
3. Khu thương mại, dịch vụ
|
70
|
70
|
50
|
4. Khu sản xuất nằm xen kẽ trong
khu dân cư
|
75
|
70
|
50
|
PHỤ LỤC 4.5
TIÊU CHUẨN NƯỚC XẢ THẢI CÔNG NGHIỆP (THEO TCVN
5945-95)
TT
|
Thông
số
|
Đơn
vị
|
Giá
trị giới hạn khi xả vào:
|
A
|
B
|
C
|
1
|
Nhiệt độ
|
°C
|
40
|
40
|
45
|
2
|
pH
|
|
6
- 9
|
5,5
- 9
|
5
- 9
|
3
|
BOD5 (20°C)
|
mg/l
|
20
|
50
|
100
|
4
|
COD
|
mg/l
|
50
|
100
|
400
|
5
|
Chất rắn lơ lửng
|
mg/l
|
50
|
100
|
200
|
6
|
Asen
|
mg/l
|
0,05
|
0,1
|
0,5
|
7
|
Cadmi
|
mg/l
|
0,01
|
0,02
|
0,5
|
8
|
Chì
|
mg/l
|
0,1
|
0,5
|
1
|
9
|
Clo dư
|
mg/l
|
1
|
2
|
2
|
10
|
Crom (VI)
|
mg/l
|
0,05
|
0,1
|
0,5
|
11
|
Crom (III)
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
2
|
12
|
Dầu mỡ khoáng
|
mg/l
|
KPHĐ
|
1
|
5
|
13
|
Dầu động thực vật
|
mg/l
|
5
|
10
|
30
|
14
|
Đồng
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
5
|
15
|
Kẽm
|
mg/l
|
1
|
2
|
5
|
16
|
Mangan
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
5
|
17
|
Niken
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
2
|
18
|
Photpho hữu cơ
|
mg/l
|
0,2
|
0,5
|
1
|
19
|
Photpho tổng hợp
|
mg/l
|
4
|
6
|
8
|
20
|
Sắt
|
mg/l
|
1
|
5
|
10
|
21
|
Tetracloetylen
|
mg/l
|
0,02
|
0,1
|
0,1
|
22
|
Thiếc
|
mg/l
|
0,2
|
1
|
5
|
23
|
Thủy ngân
|
mg/l
|
0,005
|
0,005
|
0,01
|
24
|
Tổng nitơ
|
mg/l
|
30
|
60
|
60
|
25
|
Tricloetylen
|
mg/l
|
0,05
|
0,3
|
0,3
|
26
|
Amoniac (tính theo N)
|
mg/l
|
0,1
|
1
|
10
|
27
|
Florua
|
mg/l
|
1
|
2
|
5
|
28
|
Phenola
|
mg/l
|
0,001
|
0,05
|
1
|
29
|
Sulfua
|
mg/l
|
0,2
|
0,5
|
1
|
30
|
Xianua
|
mg/l
|
0,05
|
0,1
|
0,2
|
31
|
Tổng hoạt động phóng xạ α
|
Bq/I
|
0,1
|
0,1
|
-
|
32
|
Tổng hoạt động phóng xạ β
|
Bq/I
|
1,0
|
1,0
|
-
|
33
|
Coliform
|
MPN/100ml
|
5.000
|
10.000
|
-
|
Chú thích : KPHĐ là không phát
hiện được
- A : Xả vào vực nước được dùng
làm nguồn cấp nước sinh hoạt
- B : Xả vào vực nước dừng cho
giao thông thủy, tưới, tiêu, tắm
- C : Xả vào cống thành phố hoặc
những nơi quy định.
PHỤ LỤC 4.6
TIÊU CHUẨN XẢ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP - GIỚI HẠN TỐI
ĐA CHO PHÉP CỦA BỤI VÀ CHẤT VÔ CƠ TRONG KHÍ THẢI (mg/m3) (THEO TCVN
5939-95)
TT
|
Thông
số
|
Giá
trị giới hạn (mg/m3)
|
|
|
1
|
Bụi khói
|
|
|
|
- nấu kim loại
|
400
|
200
|
|
- bê tông nhựa
|
500
|
200
|
|
- xi măng
|
100
|
100
|
|
- các nguồn khác
|
600
|
400
|
2
|
Bụi
|
|
|
|
- chứa silic
|
100
|
50
|
|
- chứa amiăng
|
không
|
không
|
3
|
Antimon
|
40
|
25
|
4
|
Asen
|
30
|
10
|
5
|
Cadmi
|
20
|
1
|
6
|
Chì
|
30
|
10
|
7
|
Đồng
|
150
|
20
|
8
|
Kẽm
|
150
|
30
|
9
|
Clo
|
250
|
20
|
10
|
HCl
|
500
|
200
|
11
|
Flo, axit HF (các nguồn)
|
100
|
10
|
12
|
H2S
|
6
|
2
|
13
|
CO
|
1.500
|
500
|
14
|
SO2
|
1.500
|
500
|
15
|
NO (các nguồn)
|
2.500
|
1.000
|
16
|
NO (cơ sở sản xuất axit)
|
4.000
|
1.000
|
17
|
H2SO4
|
300
|
35
|
18
|
HNO3
|
2.000
|
70
|
19
|
Amoniac
|
300
|
100
|
Ghi chú : A - Yêu cầu đối với
nhà máy đang hoạt động
B - Yêu cầu đối
với nhà máy xây dựng mới.
PHỤ LỤC 4.7
TIÊU CHUẨN XẢ KHÍ THẢI CÔNG NGHIỆP - GIỚI HẠN TỐI
ĐA CHO PHÉP CỦA CÁC CHẤT HỮU CƠ TRONG KHÍ THẢI (mg/m3) (theo TCVN
5940-95)
TT
|
Tên
tạp chất
|
Công
thức hóa học
|
Giới
hạn tối đa (mg/m3)
|
1
|
Axeton
|
CH3COCH3
|
2400
|
2
|
Axetylen tetrabromua
|
CHBr2CHBr2
|
14
|
3
|
Axetaldehyd
|
CH3CHO
|
270
|
4
|
Arolein
|
CH2 = CHCHO
|
1,2
|
5
|
Amylaxetat
|
CH3COOC5H11
|
525
|
6
|
Anilin
|
C6H5NH2
|
19
|
7
|
Anhydrit axetic
|
(CH3CO)2O
|
360
|
8
|
Benzidin
|
NH2C6H4C6H4NH2
|
Không
|
9
|
Benzen
|
C6H6
|
80
|
10
|
Benzyl clorua
|
C6H5CH2Cl
|
5
|
11
|
Butadien
|
C4H6
|
2200
|
12
|
Butan
|
C4H10
|
2350
|
13
|
Butyl axetat
|
CH3COOC4H9
|
950
|
14
|
n-Butanol
|
C4H9OH
|
300
|
15
|
Butylamin
|
CH3(CH2)2CH2NH2
|
15
|
16
|
Creson (o-, m-, p-)
|
CH3C6H4OH
|
22
|
17
|
Clorbenzen
|
C6H5Cl
|
350
|
18
|
Clorofom
|
CHCl3
|
240
|
19
|
β-clopren
|
CH2 = CClOH = CH2
|
90
|
20
|
Clopictin
|
CCl3NO2
|
0,7
|
21
|
Cyclohexan
|
C6H12
|
1300
|
22
|
Cyclohexanol
|
C6H11OH
|
410
|
23
|
Cyclohexanon
|
C6H10O
|
400
|
24
|
Cyclohexen
|
C6H10
|
1350
|
25
|
Dietylamin
|
(C2H5)2NH
|
75
|
26
|
Diflodibrometan
|
Cl2Br2
|
860
|
27
|
o-diclobenzen
|
C6H4Cl2
|
300
|
28
|
1,1 - Dicloelan
|
OHCl2CH3
|
400
|
29
|
1,2 - Dicloetylen
|
ClCH = CHCl
|
790
|
30
|
1,2 - Diclodiflometan
|
CCl2F2
|
4950
|
31
|
Dioxan
|
C4H8O2
|
360
|
32
|
Dimetylanilin
|
C6H5N(OH3)2
|
25
|
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
|
Dicloetyl ete
Dimetylfomamit
Dimetylsunfat
Dimetylhydrazin
Dinitrobenzen (o-, m-, p-)
Etylaxetat
Etylamin
Etylbenzen
Etylbromua
Etylendiamin
Etylendibromua
Etanol
Etylacrilat
Etylen clohydrin
Etylen oxyt
Etyl ete
Etyl clorua
Etylsilicat
Etanolamin
Fufural
Fomaldehyt
Fufuryl
Flotriclometan
n - Heptan
n - Hexan
Isopropylamin
Isobutanol
Metylaxetat
Metylacrylat
Metanol
Metylaxetylen
Metylbromua
Metylcyclohecxan
Metylcyclohecxanol
Metylcyclohecxanon
Metylclorua
Metylen clorua
Metyl clorofom
Monometylanilin
Metnnolamin
Naphtalen
Nitrobenzen
Nitroetan
Nitroglycerin
Nitrometan
Nitropropan
Nitrotoluen
Octan
Pentan
Pentanon
|
(ClCH2CH2)2O
(CH3)2NOCH
(CH3)2SO4
(NH3)2NNH2
C6H4(NO2)2
CH3COOC2H5
CH3CH2NH2
CH3CH2C6H5
C2H5Br
NH2CH2CH2NH2
CHBr = CHBr
C2H5OH
CH2 =CHCOOC2H5
CH2ClCH2OH
CH2OCH2
C2H5OC2H5
CH3CH2Cl
(C2H5)4SiO4
NH2CH2CH2OH
C4H3OCHO
HCHO
C4H3OCH2OH
CCl3F
C7H16
C6H14
(CH3)2CHNH2
(CH3)2CHCH2OH
CH3COOCH3
CH2=CHCOOCH3
CH3OH
CH3C=CH
CF3Br
CH3C6H11
CH3C6H10OH
CH3C6H9O
CH3Cl
CH2Cl2
CH3CCl3
C6H5NHCH3
HOCH2NH2
C10H8
C6H5NO2
CH3CH2NO2
C3H5(NO2)3
CH3NO2
CH3CH(NO2)CH3
NO2C6H4CH3
C88H18
C5H12
CH3CO(CH2)2CH3
|
90
60
0,5
1
1
1400
45
870
890
30
190
1900
100
16
20
1200
2600
850
45
20
6
120
5600
2000
450
12
360
610
35
260
1650
80
2000
470
460
210
1750
2700
9
31
150
5
310
5
250
1800
30
2850
2950
700
|
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
|
Phenol
Phenylhydrazin
Tetracloetylen
Propanol
Propylaxetat
Propylendiclorua
Propylenoxyt
Propylen ete
Pytindin
Pyren
Quinon
Styren
Tetrahydrofural
1,1,2,2, Tetracloetan
Tetraclometan
Toluen
Tetranitrometan
Toluidin
Toluen - 2,4 - diisocyanat
Trietylamin
1,1,2 - Tricloetan
Tricloetylen
Triflo brommetan
Xylen (o-, m-, p-)
Xylidin
Vinylclorua
Vinyltoluen
|
C6H5OH
C6H5NHNH2
CCl2 = CCl2
CH3CH2CH2OH
CH3COOC3H7
CH3CHClCH2Cl
C3H6O
C3H5OC3H5
C5H5N
C6H10
C6H4O2
C6H5CH=CH2
C4H8O
Cl2HCCHCl2
CCl4
C6H5CH3
C(NO2)4
CH3C6H4NH2
CH3C6H3(NCO)2
(C2H5)3N
CHCl2CH2Cl
ClCH=CCl2
CBrF3
C6H4(CH3)2
(CH3)2C6H3NH2
CH2=CHCl
CH2=CHC6H4CH3
|
19
22
670
980
840
350
240
2100
30
15
0,4
420
590
35
65
750
8
22
0,7
100
1080
110
6100
870
50
150
480
|
PHỤ LỤC 4.8
PHÂN LOẠI XÍ NGHIỆP, KHO THEO CẤP ĐỘC HẠI
4.8.1 Sản xuất hóa chất
Cấp I
1 Sản xuất nitơ và phân đạm
2 Sản xuất axit nitric và các loại
axit có liên quan tới thải nitơ oxit.
3. Sản xuất các thành phẩm công
nghiệp thuốc nhuộm anilin thuộc hệ benzen và ête (anilin, nitro benzen,
nitroanilin, clobenzen, nitroclobenzen, phenol, v.v...) với sản lượng trên 1000
t/năm.
4. Sản xuất bán thành phẩm thuộc hệ
naphtalen và antraxen với sản lượng trên 2000 t/năm.
5. Sản xuất giấy xenlulo bằng
phương pháp axit sunfurơ, bisunfit và mono - sunfit có đốt lưu huỳnh hoặc đốt
vật liệu chứa lưu huỳnh.
6. Sản xuất khí lò ga, khí thắp
sáng với công suất trên 50.000 m3/h.
7. Trạm phân tích khí than ngầm.
8. Sản xuất natri hiđroxit bằng
phương pháp điện phân.
9. Sản xuất canxi cacbua.
10 Sản xuất sợi viscô nhân tạo và
xenlophan.
11. Sản xuất phân khoáng cô đặc.
12. Sản xuất dung môi hữu cơ
(benzen, toluen, xilen, naphtol, phenol crezol, antraxen; v.v...).
13. Sản xuất asen và các hợp chất
vô cơ của asen.
14. Sản xuất khí dầu với sản lượng
trên 5.000 t/năm.
15. Chế biến dầu lửa có thành phần
lưu huỳnh trên 0,5% (theo trọng lượng)
16. Sản xuất axit picic.
17. Sản xuất axit flavianic.
18. Chế biến than đá.
19. Chế biến phiến thạch dầu.
20. Sản xuất thủy ngân.
21. Sản xuất than chì.
22. Sản xuất axit sunfuric, oleum
(H2SO4 khói) và khí sunfua.
23. Sản xuất cacbon sunfua.
24. Sản xuất axit clohyđric.
25. Sản xuất supephotphat có phân
xưởng axit sunfuric.
26. Sản xuất phân bón có chứa nito
(amophot).
27. Sản xuất photpho (vàng và đỏ).
28. Sản xuất clo.
29. Sản xuất hyđrocacbon bằng clo
hóa và hyđroclo hóa.
30. Sản xuất đimetylterephtalat.
31. Sản xuất caprolactam.
32. Sản xuất ete etylic tổng hợp bằng
phương pháp axit sunfuric và có phân xưởng sấy axit sunfuric.
33. Sản xuất ete etylic tổng hợp
bằng phương pháp thủy hóa trực tiếp etanol và có phân xưởng làm sạch lưu huỳnh.
34. Sản xuất sợi nitron.
35. Sản xuất cao su clo hóa nairit,
có sản xuất clo.
36. Sản xuất muối xianit (kali
natri, đồng,...) xianamit, đixianamit, đizoxianamit.
37. Sản xuất natri nitrit, hiđrazin
sunfat, hiđrazinhiđrat, amon sunfat, tionylclorit, amon cacbua, amon cacbonat.
38. Sản xuất axetylen bằng khí
hiđro cacbua.
39. Sản xuất đimetyl fomamit.
40. Sản xuất ete metylic.
41. Sản xuất các chất xúc tác.
42. Sản xuất corundum.
43. Sản xuất thành phẩm và bán
thành phẩm cho các vật liệu tổng hợp, poliamit, polime và các chất tổng hợp hữu
cơ.
44. Sản xuất các thuốc nhuộm hữu
cơ.
45. Sản xuất hóa dược.
46. Xử lý hóa học than bùn.
47. Sản xuất berili (Be).
Cấp II
1. Sản xuất amoniac
2. Chế biến khí thiên nhiên.
3. Sản xuất niobi (Nb).
4. Sản xuất tantali (ta).
5. Sản xuất khí lò ga bằng than đá
hoặc than bùn với công suất 2.500-50.000 m3/h.
6. Sản xuất và gia công bột than đá
và những phế liệu của nó.
7. Sản xuất canxi cacbonat theo
phương pháp amoniac với sản lượng 400.000 t/năm.
8. Sản xuất ete etylic tổng hợp
bầng phương pháp axit sunturic khí trong phạm vi xí nghiệp không có phân xưởng
sấy khô axit sunfuric.
9. Sản xuất ete etylic tổng hợp
bảng phương pháp thủy hóa etylen trực tiếp, không có phân xưởng làm sạch lưu
huỳnh.
10. Sản xuất cao su clo hóa
"natri", không có phân xưởng sản xuất clo.
11. Sản xuất các loại cao su tổng
hợp, trừ các loại đã nêu ở cấp I và III.
12. Sản xuất amon nitrat, kali
nitrat, natri nitrat, canxi nitrat.
13. Sản xuất các thuốc thủ hữu cơ.
14. Sản xuất chất dẻo bằng
etexelulo.
15. Sản xuất kim loại hiếm bằng
phương pháp clo hóa.
16. Sản xuất bari clorua có dùng
đến hiđro sunfua.
17. Sản xuất supephotphat không có
phân xưởng axit sunfuric.
18. Sản xuất mỡ đặc dùng cho công
nghiệp (không dùng điện phân để hiđro hóa).
19. Sản xuất sợi nhân tạo và sợi
tổng hợp.
20. Sản xuất untramarin.
21. Lọc dầu lửa có thành phần lưu
huỳnh dưới 15% (theo trọng lượng).
22. Sản xuất anhiđric cromic.
23. Sản xuất các muối của axit
cromic.
24. Sản xuất da nhân tạo có dùng
các dung môi hữu cơ dễ bay hơi.
25. Sản xuất este.
26. Sản xuất các sản phẩm tổng hợp
hữu cơ và khí dầu với công suất trên 5.000 m3/h.
27. Sản xuất các bán thành phẩm của
công nghiệp sơn anilin hệ benzen và ete (anilin, nitrobenzen, nitroanilin,
clobenzen, nitroclobenzen, phenol) với sản lượng trên 1.000 t/năm.
28. Sản xuất bán thành phẩm hệ
naphtalen và antraxen với sản lượng dưới 2.000 t/năm.
29. Sản xuất các chất màu.
30. Sản xuất thực nghiệm chất màu
anilin với sản lượng dưới 2.000 t/năm và sản xuất để sử dụng dưới 1.000 t/năm.
31. Sản xuất các sản phẩm amiăng.
32. Sản xuất axetylen bằng khí
thiên nhiên.
33. Sản xuất axit axetic.
34. Sản xuất polietylen và
polipropylen trên cơ sở khí dầu.
35. Sản xuất các loại men rượu và
fufurol từ gỗ và phế liệu nông nghiệp bằng thủy phân.
36. Sản xuất guđron, các sản phẩm
chưng cất thể lỏng và thể khí từ gỗ ancol metylic, axit axetic, dầu thông,
axeton, ...
37. Sản xuất các axit béo tổng hợp.
38. Sản xuất nicotin.
39. Sản xuất phenol fomandehit và
các bột nhân tạo khác với sản lượng trên 300 t/năm.
40. Sản xuất camto tổng hợp bằng
phương pháp đồng phân.
Cấp III
1. Sản xuất bitum và các sản phẩm
khác từ chưng cất các phế liệu của guđron than đá, dầu lửa (guđron và bán
guđron,...).
2. Sản xuất canxi cacbonat bằng
phương pháp amoniac với sản lượng dưới 40.000 t/năm.
3. Sản xuất xút thô ăn da bằng
phương pháp: Lewis và vôi.
4. Sản xuất muối vô cơ (muối asen,
photpho, crom).
5. Sản xuất khí dầu với công suất
từ 1.000 đến 5.000 m3/h và các khí lò từ 5.000 đến 25.000 m3/h.
6. Sản xuất chất dẻo (cabolit,
xenluloit, bakelit, clovinny,...).
7. Sản xuất các sản phẩm ép và sản
phẩm cuộn từ giấy và vải có tẩm bột phenol fomandehit, với sản lượng trên 100
t/năm.
8. Sản xuất sơn khoáng nhân tạo.
9. Tái sinh cao su.
10. Xử lý hóa học các quặng kim
loại hiếm để được muối antimon, bitmut, liti,...
11. Sản xuất cao su, ebonit và giấy
cao su.
12. Sản xuất cao su tổng hợp từ
ancol etylic theo phương pháp Lebedev.
13. Sản xuất các sản phẩm bằng than
để dùng cho công nghiệp điện.
14. Lưu hóa cao su có dùng hyđro
sunfua.
15. Sản xuất anđehit axetic bảng
phương pháp xử lý qua phun hơi.
16. Sản xuất amoniac và các kho
chứa amoniac lỏng.
17. Sản xuất polistiren và
copolistiren.
18. Sản xuất son lắc silic hữu cơ:
dung dịch và bột.
19. Sản xuất bột poliete, epoxit,
poliamit và terilen.
20. Sản xuất axit xeđaxinic HOOC
(CH2)8 COOH.
21. Sản xuất vinylaxetat,
polivinylaxetat, ancol polivinylic.
22. Sản xuất các chất hóa dẻo.
23. Sản xuất men nuôi từ các phế
liệu gỗ và phế liệu nông nghiệp.
24. Sản xuất anđiđrit béo, axit
béo, vlnyltoluen, polivinyltoluen, poliuretan cho vật đúc, polifomanđehit, tái
sinh các axit hữu cơ (axetic, axit béo...), fomalin, urotropin,
polivinylpiroliđon, các sản phẩm tổng hợp hữu cơ bằng khí dầu khi xử lý dưới
5.000 m3/h.
25. Sản xuất sơn lắc (mực in, lác
cho công nghiệp cao su, lắc cách điện...)
Cấp IV
1. Sản xuất giấy từ bán thành phẩm
xenlulo và giẻ.
2. Sản xuất talalit và các chất dẻo
anbumin khác (chất dẻo amino).
3. Sản xuất glixerin.
4. Sản xuất khí lò ga bằng than và
than bùn với số lượng dưới 5.000 m3/h.
5. Sản xuất cao su thiên nhiên, sản
lượng 3.000 t/năm.
6. Sản xuất bút chì.
7. Sản xuất xà phòng với sản lượng
trên 2.000 t/năm.
8. Sản xuất thuốc hữu cơ.
9. Xử lý hóa học kim loại hiếm để
được muối molipđen, vonfram và coban.
10. Sản xuất các sản phẩm ép và
cuộn từ giấy và vải có tẩm bột phenol fomanđehit với sản lượng dưới 100 t/năm.
11. Sản xuất mỡ đặc kỹ thuật (được
hiđro hóa bảng phương pháp điện phân).
12. Sản xuất cao su không dùng dung
môi hữu cơ dễ bay hơi.
13. Sản xuất sacarin và vanilin.
14. Sản xuất khí dầu với sản lượng
dưới 1.000 m3/h.
15. Sản xuất các vật liệu ép
(phenol fomanđehit, ure, melamino fomanđehit, silic hữu cơ...).
16. Sản xuất da nhân tạo trên cơ sở
polivinylclorit và các bột khác không dùng dung môi hữu cơ dễ bay hơi.
17. Sản xuất chất hóa dẻo
policlovinyl, vinylplast, poliuretan, chất dẻo xốp, kính chất dẻo...
18. Sản xuất ancaloit.
19. Sản xuất các chất màu khoáng
thiên nhiên.
20. Sản xuất nước hoa.
21. Sản xuất diêm.
Cấp V
1. Sản xuất chất hoạt tính vô cơ
khi không có phân xưởng clo.
2. Xí nghiệp lưu hóa cao su khi
không sử dụng cacbon sunfua.
3. Sản xuất axit cacbonic.
4. Sản xuất ngọc nhân tạo.
5. Sản xuất sản phẩm chất dẻo.
6. Sản xuất xà phòng với sản lượng
dưới 2.000 t/năm.
7. Sản xuất oxy nén và hyđro nén.
8. Sản xuất các vật liệu hóa học
cho ảnh (phim ảnh và giấy ảnh)
9. Làm sạch, cọ rửa và sấy khô
xitec.
10. Sản xuất các loại giấy và
cactông khác nhau từ các bán thành phẩm, sản xuất các sản phẩm gỗ và tre nứa,
có dùng natri cacbonat hoặc monosunfit và không xử lý đốt các chất kiềm có chứa
lưu huỳnh, các vật liệu khác và không dùng khí sunfua lỏng.
11. Sản xuất các sản phẩm bằng bột
tổng hợp, vật liệu polime và chất dẻo bằng các phương pháp khác nhau (nén ép,
đúc có áp lực, chân không...).
4.8.2 Sản xuất kim loại, cơ khí
và gia công kim loại
Cấp I
1. Sản xuất magie (phương pháp
clo).
2. Gia công lại (lần hai) kim loại
màu với sản lượng trên 3.000 t/năm.
3. Đốt than cốc.
4. Luyện gang với tổng khối của các
lò cao trên 1.500 m3.
5. Luyện kim màu trực tiếp từ quặng
và quặng tinh (trong đó có chì, thiếc, đồng, niken).
6. Sản xuất nhôm bằng phương pháp
điện phân.
7. Thiêu kết quặng kim loại màu và
các thiêu phẩm pirit.
8. Luyện thép bằng phương pháp lò
Mactanh và lò chuyển với sản lượng trên 1.000.000 t/năm.
9. Sản xuất hợp kim fero.
Cấp II
1. Sản xuất mage bằng mọi phương
pháp, trừ phương pháp clo.
2. Sản xuất kim loại màu với sản
lượng trên 2.000 t/năm.
3. Gia công lại (lần hai) kim loại
màu với sản lượng từ 1.000 đến 3.000 t/năm.
4. Luyện gang với tổng khối của các
lò cao từ 500 đến 1.500 m3.
5. Sản xuất acqui.
6. Sản xuất aniton bằng phương pháp
hóa luyện.
7. Sản xuất ống đúc gang với sản
lượng trên 20.000 t/năm.
8. Sản xuất kẽm, đồng, niken, coban
bằng phương pháp điện phân.
9. Luyện thép bằng phương pháp lò
mactanh, phương pháp lò điện và phương pháp lò chuyển với sản lượng 1.000.000
t/năm.
Cấp III
1. Làm giàu kim loại không cần xử
lý nhiệt.
2. Gia công lại (hai lần) kim loại
màu với sản lượng dưới 1.000 t/năm.
3. Luyện gang với tổng khối các lò cao
dưới 500 m3.
4. Sản xuất ống gang đúc với sản
lượng từ 10.000 đến 20.000 t/năm.
5. Sản xuất kim loại màu với sản
lượng từ 100 đến 2.000 t/năm.
6. Sản xuất cáp bọc chì hoặc bọc
lớp cao su cách điện.
7. Sản xuất các mặt hàng có dùng
thủy ngân.
Cấp IV
1. Sản xuất cáp để trần.
2. Sản xuất lò hơi.
3. Sản xuất máy và dụng cụ cho công
nghiệp điện (máy phát điện, máy biến thế, đèn chiếu...) khi có phân xưởng đúc
nhỏ và các phân xưởng nóng khác.
4. Gia công kim loại gang thép (với
sản lượng dưới 10.000 t/năm) và đúc kim loại màu (với sản lượng dưới 100 t/năm).
5. Sản xuất atimon bằng phương pháp
điện phân.
6. Sản xuất điện cực kim loại.
Cấp V
1. Gia công kim loại có xử lý nhiệt
không có đúc.
2. Sản xuất dụng cụ công nghiệp
điện (đèn điện, đèn pha...) khi không có đúc.
4.8.3. Khai thác khoáng sản kim
loại và phi kim loại
Cấp I
1. Khai thác dầu với thành phần lưu
huỳnh trên 0,55 (tính theo trọng lượng).
2. Khai thác quặng chì, asen,
mangan.
Cấp II
1. Khai thác phiến thạch dầu.
2. Khai thác than đá, antraxit,
than nâu.
3. Khai thác quặng sắt và vật
khoáng mỏ, bằng khai thác lộ thiên.
4. Khai thác photphorit, pirit
không có xử lý hóa học.
Cấp III
1. Khai thác dầu có thành phần lưu
huỳnh dưới 0,5% (theo trọng lượng).
2. Khai thác khoáng mỏ: đolomit,
magiezit, amiăng, guđron, atfan bằng khai thác lộ thiên.
3. Khai thác quặng kim loại và
quặng á kim bằng phương pháp lộ thiên, trừ quặng chì, quặng asen và mangan.
4. Sản xuất than bánh bằng than vụn
và than bùn.
5. Mỏ khai thác bằng nước và làm
giàu quặng bằng nước.
Cấp IV
1. Khai thác quặng kim loại và
quặng á kim bằng phương pháp giếng lò tìm quặng chì, asen và mangan.
2. Khai thác than bùn.
3. Khai thác muối ăn ở mỏ.
4.8.4 Công nghiệp xây dựng
Cấp I
1. Sản xuất xi măng pooclăng, ximăng
xỉ pooclăng, xi măng puzolan với sản lượng trên 150.000 t/năm.
2. Sản xuất vôi magiezit, đolomit
và samot cô dùng lò quay hoặc các kiểu lò khác trừ các lò thủ công.
Cấp II
1. Sản xuất xi măng pooclăng,
ximăng xỉ pooclăng, xi măng puzolan với sản lượng dưới 150.000 t/năm.
2. Sản lượng thạch cao.
3. Sản xuất vật liệu xây dựng (đá,
cát, sỏi).
Cấp III
1. Sản xuất xi măng (xi măng sét,
xi măng roman, xi măng xỉ thạch cao...) với sản lượng dưới 500 t/năm.
2. Sản xuất vôi, magiezit, đôlômit
dùng các lò nhỏ thủ công.
3. Sản xuất bêtông, atfan.
4. Sản xuất bông kính và bông xỉ.
5. Sản xuất giấy dầu.
Cấp IV
1. Sản xuất fibroximăng và tấm lợp.
2. Sản xuất đá nhân tạo và các sản
phẩm bêtông.
3. Đục đá.
4. Sản xuất các sản phẩm gốm và các
sản phẩm chịu lửa.
5. Sản xuất kính.
6. Sản xuất vật liệu xây dựng bằng các
phế liệu của nhà máy nhiệt điện.
7. Kho chứa xi măng và các vật liệu
xây dựng có nhiều bụi.
8. Sản xuất các sản phẩm sành và sứ.
Cấp V
1. Sản xuất đá không dùng phương
pháp nổ và xí nghiệp gia công đá thiên nhiên.
2. Sản xuất sản phẩm thạch cao.
3. Sản xuất các vật liệu bằng cói,
cỏ, rơm, tấm ép.
4.8.5. Sản xuất và gia công gỗ
Cấp I
1. Sản xuất than gỗ trừ phương pháp
lò chưng.
Cấp III
1. Xí nghiệp thùng gỗ ngâm tẩm.
2. Sản xuất than gỗ bằng phương
pháp lò chưng.
Cấp IV
1. Sản xuất sợi gỗ dệt.
2. Nhà máy cưa, gỗ dán và đồ gỗ.
3. Đóng tàu thuyền bằng gỗ.
4. Đóng thùng xe.
Cấp V
1. Sản xuất sản phẩm từ sợi gỗ (tấm
ép vỏ bào, tấm sợi gỗ, tấm ép xi măng sợi gỗ).
2. Sản xuất vải, chiếu gai.
3. Sản xuất đồ gỗ, đóng hòm, gỗ lát
sàn.
4. Sản xuất thùng gỗ bằng ván ép đã
gia công sẵn.
5. Sản xuất thùng chứa dung dịch
muối (trừ muối asenic).
6. Đóng xuồng, thuyền nhỏ bằng gỗ.
4.8.6 Công nghiệp dệt
Cấp II
1. Xử lý và tẩm hóa học cho vải bằng
cacbon sunfua.
Cấp III
1. Tẩm liên tục cho vải và giấy
bằng sơn dầu, sơn dầu atfan, bakelit và các loại sơn khác với sản lượng vật
liệu tẩm trên 300 t/năm.
2. Xử lý thô sợi cây (lanh, gai,
bông, đay).
3. Tẩm và xử lý vải (vải nhựa trải
bàn, vải sơn giả da...) bằng các chất hóa học trừ cacbon sunfua.
4 Sản xuất chất tẩy trắng và chất
nhuộm tẩm.
Cấp IV
1. Ngâm tẩm liên tục vải và giấy
bằng sơn dầu, sơn dầu atfan, bakelit và các loại sơn khác với sản lượng vật
liệu tẩm dưới 300 t/năm.
2. Gia công sợi bông.
3. Ươm tơ.
4. Bện thừng cáp chão.
5. Sản xuất sợi và vải từ bông, lanh
và len khi có phân xưởng tẩy trắng và nhuộm.
Cấp V
1. Sản xuất sợi và vải từ bông,
lanh và len khi không có phân xưởng tẩy trắng và nhuộm.
2. Dệt kim và đang ten.
3. Dệt thảm, và hàng dệt lông xoắn
nhân tạo.
4.8.7 Sản xuất gia công sản
phẩm động vật
Cấp I
1. Sản xuất keo dán, từ các phế
liệu xương, da của động vật.
2. Sản xuất gielatin kỹ thuật từ
các phế liệu xương, da và các phế liệu động vật khác được bảo quản ở kho hoặc
ngoài trời.
3. Gia công các phế liệu động vật
(cá, thịt) chuyển thành mỡ thức ăn gia súc và phân bón...
Cấp II
1. Nhà máy đốt và nghiền xương.
2. Sản xuất mỡ kỹ thuật với sản
lượng trên 30 t/năm.
Cấp III
1. Thuộc da, bảo quản da.
2. Rửa len.
3. Kho chứa da muối sống và da chưa
gia công (trên 200 cái).
4. Sản xuất mỡ kỹ thuật, sản lượng
dưới 30 t/năm.
Cấp IV
1. Sản xuất thức ăn gia súc từ các
phế liệu thực phẩm.
2. Sản xuất da ép.
3. Sản xuất gielatin cao cấp (từ
các xương tươi không thối hỏng) với thời gian bảo quản ngắn, trong kho lạnh đặc
biệt.
4. Sản lượng xương ướp và vật ướp
nhồi từ xác các con vật.
5. Gia công tóc, lông thú, lông
cầm, sừng, móng.
6. Sản xuất dây cước và chỉ catgut.
Cấp V
1. Sản xuất giầy.
2. Sản xuất các sản phẩm từ da đã
thuộc.
3. Sản xuất bàn chải từ lông và
tóc.
4. Xưởng da ép.
5. Kho chứa da muối sống (dưới 200
cái), chứa tạm để đưa đi xử lý.
4.8.8 Sản xuất và xử lý thực
phẩm
Cấp II
1. Trại gia súc trên 1.000 con.
2. Lò mổ, nơi chế biến cá (mỡ, dầu,
vảy, cá).
3. Xí nghiệp lấy mỡ từ các động vật
ở biển.
4. Xí nghiệp nấu và rửa thức ăn.
5. Ga, trạm rửa và làm sạch các toa
sau khi chở súc vật.
Cấp III
1. Nhà máy đường.
2. Trại gia súc dưới 1.000 con.
3. Lò mổ các gia súc và gia cầm
nhỏ.
4. Xí nghiệp đánh cá.
Cấp IV
1. Sản xuất anbumin.
2. Nhà máy rượu.
3. Nhà máy xay, xí nghiệp thức ăn
gia súc.
4. Nhà máy thịt và nhà máy ướp lạnh
thịt, kể cả trại nhốt tạm gia súc dự trữ không quá 3 ngày.
5. Chế biến cà phê.
6. Ép dầu thực vật
7. Sản xuất bơ thực vật.
8. Nhà máy hoa quả.
9. Sản xuất đextrin, đường, mật.
10. Nấu phomat.
11. Đóng hộp cá và cá miếng có phân
xưởng tận dụng phế liệu, nhà máy cá liên hiệp.
12. Sản xuất bột, bột gia vị.
13 Nhà máy thuốc lá có ủ men.
Cấp V
1. Nhà máy bia (có nấu mạch nha và
làm men).
2. Nhà máy đồ hộp.
3. Kho hoa quả.
4. Nhà máy đường viên.
5. Xưởng mì ống.
6. Nhà máy cá hun khói.
7. Nhà máy sữa và bơ (động vật).
8. Xưởng thịt xúc xích với sản
lượng trên 3 tấn/ca.
9. Xưởng bánh kẹo sản xuất với sản
lượng từ 20.000 t/năm trở lên.
10. Nhà máy bánh mỳ.
11. Nhà máy gia công thức ăn.
12. Sản xuất dấm ăn.
13. Nhà máy ướp lạnh.
14. Nhà máy rượu trái cây.
15. Nhà máy ép nước trái cây.
16. Nhà máy rượu cô nhắc.
17. Nhà máy cuốn thuốc lá, lá thuốc
lá đã gia công ủ sấy.
PHỤ LỤC 5.1
KHOẢNG CÁCH TỐI THIỂU GIỮA CÁC ĐƯỜNG ỐNG KỸ THUẬT
TRONG MẠNG LƯỚI NGẦM (m)
Loại
đường ống
|
Ống
cấp nước
|
Ống
thoát nước
|
Cáp
điện
|
Cáp
thông tin
|
Cột
điện, điện thoại
|
Bó
vỉa hè phố
|
Móng
cầu vượt, tuynen
|
Dưới
35kV
|
35
- 110kV
|
Khoảng cách theo chiều ngang
|
Ống cấp nước
|
0,7
|
1,5
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
1,5
|
2,0
|
5,0
|
Ống thoát nước
|
1,5
|
0,4
|
0,5
|
1,0
|
0,5
|
3,0
|
1,5
|
3,0
|
Cáp điện:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
dưới 35kV
|
1,0
|
1,0
|
0,1
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,5
|
0,6
|
35 - 110kV
|
10
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,5
|
0,6
|
Cáp thông tin
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
0,6
|
côlếchtơ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,5
|
1,5
|
2,0
|
Khoảng cách theo chiều đứng
|
Ống cấp nước
|
-
|
0,1
|
0,5
|
0,5
|
-
|
|
|
|
Ống thoát nước
|
0,1
|
0
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
|
|
|
Cáp điện:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
dưới 35kV
|
0,5
|
1,0
|
1,25
|
0,5
|
0,3
|
|
|
|
35-110kV
|
1,0
|
1,0
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
|
|
Cáp thông tin
|
0,2
|
-
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
|
|
PHỤ LỤC 7.1
PHẦN NHÀ ĐƯỢC PHÉP NHÔ QUÁ CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ VÀ
CHỈ GIỚI XÂY DỰNG
a) Trường hợp chỉ giới xây dựng
trùng với đường đỏ
b) Trường hợp chỉ giới xây dựng
không trùng với đường đỏ
PHỤ LỤC 7.2
KHỐNG CHẾ ĐỘ CAO NHÀ BẰNG ĐƯỜNG TỚI HẠN