QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ
CUNG CẤP DỮ LIỆU VỀ KHÔNG GIAN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2012/QĐ-UBND ngày 22/10/2012 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
1. Quy định này quy định về quản lý,
phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về không
gian xây dựng công trình ngầm đô thị trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Các cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước (gọi chung là các cá nhân, tổ chức); các cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan đến cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về không gian xây dựng công
trình ngầm tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý cơ sở dữ liệu
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý trên cơ sở giao cho các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) quản lý dữ liệu, cung cấp dữ liệu về không gian xây dựng công trình ngầm
đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ sở dữ liệu về không gian xây
dựng công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh phải được lưu trữ, quản lý theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 3. Các quy định về sở hữu
công trình xây dựng ngầm đô thị; sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm đô thị;
hỗ trợ và ưu đãi để xây dựng công trình ngầm đô thị; quy chuẩn, tiêu chuẩn về
xây dựng ngầm đô thị được quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7 của Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị.
Điều 4. Các quy định về quy hoạch
không gian xây dựng ngầm đô thị; xây dựng công trình ngầm đô thị; tổ chức đấu nối,
quan trắc địa kỹ thuật và bảo trì công trình ngầm được quy định tại Chương II,
III, IV của Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ PHÂN
CẤP QUẢN LÝ
Điều 5. Nội
dung phân cấp
Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý Nhà nước theo sự phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
1. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện
việc xây dựng, quản lý thông tin chung trên toàn tỉnh và cung cấp dữ liệu công
trình ngầm đô thị thuộc cấp tỉnh quản lý trừ các công trình thuộc phạm vi của
ngành Giao thông theo quy định.
b) Tham mưu
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh.
c) Quản lý,
lưu trữ cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trong phạm
vi các phường, xã, thị trấn đối với công trình xây dựng ngầm,
đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp I và cấp II (Phụ lục
C QCVN 03: 2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, về phân loại, phân cấp công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị); cụm/khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh đối với công trình xây dựng
ngầm, đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật từ cấp I đến cấp
IV.
2. Sở Giao thông Vận tải: Quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị thuộc phạm vi các tuyến đường
tỉnh (ĐT) trên địa bàn tỉnh đoạn qua các khu đô thị trên địa bàn tỉnh; cung cấp
dữ liệu công trình ngầm cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của
pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quản
lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trong
phạm vi các xã, phường, thị trấn đối với công trình
xây dựng ngầm, đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp III
và cấp IV.
Điều 6. Dữ liệu
công trình ngầm, xây dựng, quản lý và cung cấp dữ liệu công trình xây dựng ngầm
đô thị; dấu mốc công trình
1. Dữ liệu về hiện trạng các công
trình ngầm đô thị bao gồm:
a) Các bản vẽ hoàn công xây dựng của
từng công trình ngầm được đưa vào dữ liệu gồm: Các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt dọc,
mặt cắt ngang, hệ thống đấu nối kỹ thuật thể hiện được vị trí, mặt bằng, chiều
sâu công trình;
b) Bản vẽ hiện trạng hệ thống công
trình ngầm đô thị được lập cho một khu vực của đô thị hoặc toàn đô thị trong đó
thể hiện loại công trình ngầm, quy mô, vị trí, kích thước và hệ thống đấu nối kỹ
thuật của các loại công trình.
2. Dữ liệu về quy hoạch không gian
xây dựng ngầm đô thị bao gồm: Các đồ án quy hoạch đô thị hoặc các đồ án quy hoạch
không gian xây dựng ngầm được quy định tại Điều 12, Điều 13, Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các dữ liệu có liên quan về quản
lý xây dựng ngầm đô thị:
a) Thông tin về cấp và loại công
trình ngầm, quy mô và tính chất công trình, thời gian hoàn thành công trình và
tình trạng sử dụng;
b) Thông tin về tên, địa chỉ và số
điện thoại liên hệ của chủ sở hữu công trình ngầm;
c) Thông tin về tên, địa chỉ và điện
thoại liên hệ các đơn vị quản lý, vận hành và đơn vị sử dụng các công trình ngầm.
4. Dữ liệu công trình ngầm do các
tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm
tại địa phương là thuyết minh, bản vẽ, văn bản và dữ liệu đã được số hóa được
quy định cụ thể như sau:
a) Dữ liệu công trình ngầm được
quy định tại Khoản 1 của Điều này là các bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa;
b) Dữ liệu công trình ngầm được
quy định tại Khoản 2 của Điều này là thuyết minh tổng hợp, bản vẽ và dữ liệu đã
được số hóa;
c) Dữ liệu được quy định tại Khoản
3 của Điều này là các văn bản.
5. Dấu mốc công trình: Đối với các
công trình ngầm theo tuyến có kích thước nhỏ (hào kỹ thuật) để lắp đặt các đường
dây, cáp và các đường ống kỹ thuật phải có chi tiết kỹ thuật đánh dấu mốc (sứ
hoặc bê tông) nổi dọc theo tuyến công trình.
Điều 7. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị
1. Tất cả các công trình ngầm đô
thị không phân biệt loại công trình; quy mô đầu tư; nguồn vốn đầu tư trước khi
khởi công xây dựng chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở
Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng ngầm, đường dây ngầm,
đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp I và cấp II trong phạm vi các xã,
phường, thị trấn và công trình xây dựng ngầm, đường dây ngầm, đường ống ngầm,
hào và cống, bể kỹ thuật từ cấp I đến cấp IV đối với cụm/khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng
đối với công trình xây dựng ngầm, đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống,
bể kỹ thuật cấp III và cấp IV trong phạm vi các xã, phường, thị trấn. Đối với phần ngầm của các công trình xây dựng
được cấp giấy phép cùng với công trình xây dựng thực hiện theo thẩm quyền quy định
tại Quyết định số 4317/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 về phân cấp, ủy quyền cấp phép
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Việc cấp giấy phép xây dựng thực
hiện theo các quy định tại Điều 14, 15, 16, 17 của Nghị định
số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị và các quy định của pháp luật liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng nói chung
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về cơ sở dữ liệu công trình ngầm
của các đô thị trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện trách nhiệm của Sở
theo quy định tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
3. Thông báo với chủ sở hữu (hoặc
đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm trong phạm vi quản lý của ngành đã được
phân cấp theo Quy định này về thời hạn phải cung cấp hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu
công trình ngầm theo quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 3, Thông tư số
11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị.
4. Quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu
và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trong phạm vi các xã, phường, thị
trấn đối với công trình xây dựng ngầm, đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống,
bể kỹ thuật cấp I và cấp II; cụm/khu công nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị mới
trên địa bàn tỉnh đối với công trình xây dựng ngầm, đường dây ngầm, đường ống
ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật từ cấp I đến cấp IV.
5. Tổng hợp, báo cáo tình hình lập
và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị trên địa bàn tỉnh về
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Giao thông Vận tải nói chung
1. Chủ trì quản lý cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị thuộc phạm vi các tuyến đường tỉnh (ĐT) trên địa bàn tỉnh
đoạn qua các khu đô thị trên địa bàn tỉnh; cung cấp dữ liệu công trình ngầm cho
các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các tuyến đường quốc lộ
(QL) và tuyến đường cao tốc (CT) phối hợp với cấp Bộ và các cơ quan quản lý Nhà
nước có liên quan đến các tuyến đường quốc lộ, các tuyến đường cao tốc, quản lý
cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị đối với các tuyến đường này.
3. Lập kế hoạch hàng năm về thu thập,
điều tra khảo sát dữ liệu công trình ngầm đô thị trên phạm vi quản lý để xây dựng
cơ sở dữ liệu trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện, đồng thời rà
soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo định kỳ.
4. Tổ chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ
liệu công trình ngầm tại các đô thị thuộc phạm vi các tuyến đường tỉnh (ĐT)
trên địa bàn tỉnh và theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
5. Thông báo với chủ sở hữu (hoặc
đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm trong phạm vi quản lý của ngành đã được
phân cấp theo Quy định này về thời hạn phải cung cấp hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu
công trình ngầm theo quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 3, Thông tư số
11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu
công trình ngầm đô thị.
6. Báo cáo tình hình lập và quản
lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm của các đô thị theo phân cấp tại Quy định này
về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ vào ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh và đề xuất ý kiến
về các nội dung liên quan đến:
1. Cơ chế chính sách, thủ tục sử dụng
đất để xây dựng công trình ngầm đô thị: Di dời, bồi thường giải phóng mặt bằng;
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,…
2. Hướng dẫn, thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt các hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án công
trình ngầm đô thị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
3. Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng ngầm theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn kế
hoạch đầu tư và xây dựng nguồn vốn ngân sách đối với dự án công trình ngầm đô
thị được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư từ ngân sách tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh quyết định bố
trí kế hoạch vốn, kinh phí cho công tác thu thập, điều tra khảo sát, rà soát, bổ
sung, cập nhật, và quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị, kinh phí cho
công tác này được lấy từ ngân sách Nhà nước của tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy
định tại Khoản 2, Điều 3, Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
2. Tiến hành rà soát các công
trình ngầm đô thị hiện có trên địa bàn quản lý đã hoàn thành trước ngày Thông
tư số 11/2010/TT-BXD có hiệu lực, để hướng dẫn các chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ
sở hữu) lập cơ sở dữ liệu, cung cấp hồ sơ dữ liệu công trình ngầm đô thị theo
quy định; thông báo với chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) về thời hạn phải
cung cấp hồ sơ lưu trữ cơ sở dữ liệu công trình ngầm theo quy định tại Điểm b,
Khoản 5, Điều 3, Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
3. Quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu
và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trong phạm vi các xã, phường, thị
trấn đối với công trình xây dựng ngầm, đường dây ngầm, đường ống ngầm, hào và cống,
bể kỹ thuật cấp III và cấp IV. UBND cấp huyện giao Phòng Kinh tế hạ tầng (hoặc
Phòng Quản lý đô thị) thực hiện việc xây dựng, quản lý thông tin và cung cấp dữ
liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp, trừ các công trình thuộc phạm vi của
ngành Giao thông theo quy định.
4. Định kỳ báo cáo tình hình lập
và quản lý về cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị theo phân cấp gửi Sở Xây dựng,
Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 14.
Trách nhiệm của chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) công trình ngầm
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy
định tại Khoản 5, Điều 3, Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17/8/2010 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị.
2. Trường hợp chủ sở hữu công
trình ngầm không cung cấp dữ liệu cho cơ quan quản lý theo phân cấp, nếu trong
quá trình quy hoạch, xây dựng đô thị gây ảnh hưởng công trình ngầm thì chủ sở hữu
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả, thiệt hại do việc không cung cấp dữ
liệu gây ra.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính xác thực của các dữ liệu do mình cung cấp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giao Sở Xây dựng tổ chức
chủ trì triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định./