ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 978/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN LỘC HÀ ĐẾN NĂM 2035, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/5/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đề án quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;
Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ-TTg
ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy hoạch Tổng thể kinh tế xã hội
tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến nấm 2050;
Căn cứ Quyết định số 4226/QĐ-UBND
ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 528/QĐ-UBND
ngày 23/01/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt chương trình phát triển đô thị
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3535/QĐ-UBND
ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Nhiệm vụ, dự toán lập quy hoạch
xây dựng vùng huyện Lộc Hà đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của UBND huyện Lộc Hà
tại Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 06/3/2020; của Sở Xây dựng tại Văn bản số
64/BC-SXD ngày 09/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây
dựng vùng huyện Lộc Hà đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung
chính như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch
xây dựng vùng huyện Lộc Hà đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch: UBND huyện Lộc Hà.
3. Nhà thầu khảo
sát, lập quy hoạch: Viện Quy hoạch - Kiến trúc xây dựng Hà Tĩnh.
4. Phạm vi, ranh giới
và thời hạn lập quy hoạch
4.1. Phạm vi, ranh giới: Toàn bộ ranh
giới hành chính huyện Lộc Hà (gồm có: Thị trấn Lộc Hà và các xã: Ích Hậu, Phù
Lưu, Hồng Lộc, Bình An, Tân Lộc, Thịnh Lộc, Thạch Kim, Thạch Châu, Thạch Mỹ,
Mai Phụ, Hộ Độ); Với tổng diện tích tự nhiên: 117,43 km2.
- Phía Bắc giáp: Huyện Nghi Xuân.
- Phía Nam giáp: Huyện Thạch Hà và TP
Hà Tĩnh.
- Phía Tây giáp: Huyện Can Lộc.
- Phía Đông: Biển Đông.
4.2. Thời hạn quy hoạch: Ngắn hạn đến
năm 2025, dài hạn đến năm 2035; Tầm nhìn đến năm 2050.
5. Mục tiêu
- Cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng
tỉnh Hà Tĩnh.
- Phát huy thế mạnh, vị trí chiến lược
của huyện, các tiềm năng về nông nghiệp, thương mại dịch vụ du lịch, văn hóa,
sinh thái và cảnh quan để tạo ra bước tăng trưởng kinh tế, nâng cao vai trò vị
thế của huyện trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Thiết lập các vùng kinh tế động lực,
vùng đô thị hóa tập trung, các cơ sở kinh tế - xã hội (như Cụm công nghiệp, khu
thương mại, du lịch, hệ thống hạ tầng xã hội...) khung hạ tầng kỹ thuật chủ yếu
cấp tỉnh, cấp huyện để phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lộc Hà theo hướng
cân bằng và bền vững.
- Nghiên cứu đề xuất mô hình phát triển
không gian đô thị - nông thôn vùng huyện, xác định tính chất quy mô của hệ thống
đô thị, lập kế hoạch cải tạo nâng cấp, xây mới, phân loại đô thị...
- Bảo vệ môi trường, di sản văn hóa -
lịch sử, cảnh quan thiên nhiên; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa địa
phương.
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác lập
và quản lý quy hoạch xây dựng, lập chương trình, kế hoạch triển khai các dự án
trọng điểm trên địa bàn huyện.
6. Tính chất
- Là vùng kinh tế tổng hợp, có vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Là vùng có tiềm năng phát triển du
lịch, cảnh quan thiên nhiên đa dạng, giàu bản sắc văn hóa lịch sử.
- Là vùng thuộc khu đô thị, thương mại,
du lịch ven biển Nghi Xuân - Lộc Hà.
7. Tầm nhìn
Khai thác thế mạnh biển, phát triển
kinh tế du lịch, dịch vụ làm chủ đạo kết hợp với phát triển kinh tế nông nghiệp
chất lượng cao, tận dụng tối đa cơ sở và bản sắc văn hóa, tiềm năng kinh tế địa
phương, tạo cơ chế thuận lợi thu hút đầu tư, đón đầu các xu thế phát triển
chung của tỉnh, quốc gia và quốc tế để làm cơ sở và động lực phát triển vùng.
8. Dự báo phát triển
vùng
8.1. Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
đạt 10,98%/năm (năm 2025) và 9,3%/năm (năm 2035).
- Cơ cấu kinh tế
+ Năm 2025: Nông, lâm và thủy sản:
43,5%; Công nghiệp - xây dựng: 36,91%; Dịch vụ - thương mại: 19,59%.
+ Năm 2035: Công nghiệp - xây dựng
45,5%; Thương mại - dịch vụ 38,2%; Nông - lâm - ngư nghiệp 16,3%.
8.2. Dân số
- Hiện trạng: Tổng dân số 79.178 người.
Trong đó dân số đô thị 9.322 người, dân số nông thôn 69.856 người.
- Đến năm 2025: Tổng dân số khoảng
84.500 người, trong đó dân số đô thị đạt 10.400 người.
- Đến năm 2035: Tổng dân số khoảng
98.000 người, trong đó dân số đô thị khoảng 13.900 người.
8.3. Đất đai
- Đến năm 2025: Đất phát triển đô thị
tăng thêm 140 ÷ 250 ha; Đất phát triển các điểm dân cư nông thôn tăng thêm 300
÷ 400 ha; Đất dịch vụ, công cộng tăng thêm 100 ÷ 150 ha; Đất du lịch tăng thêm
50 ÷ 100 ha; Đất công nghiệp tăng thêm 40 ÷ 90 ha; Đất sản xuất nông nghiệp giảm
630 ÷ 990 ha.
- Đến năm 2035: Đất phát triển đô thị
tăng thêm 300 ÷ 450 ha; Đất phát triển các điểm dân cư nông thôn tăng thêm 600
÷ 700 ha; Đất dịch vụ, công cộng tăng thêm 150 ÷ 200 ha; Đất du lịch tăng thêm
80 ÷ 130 ha; Đất công nghiệp tăng thêm 60 ÷120 ha; Đất sản xuất nông nghiệp giảm
1.240 ÷ 1.650 ha.
9. Định hướng phát
triển không gian vùng
9.1. Quan điểm phát triển vùng
- Xây dựng kế hoạch phát triển vùng
huyện Lộc Hà theo hướng lấy kinh tế du lịch, dịch vụ làm chủ đạo kết hợp với
phát triển kinh tế nông nghiệp chất lượng cao.
- Xây dựng Vùng huyện Lộc Hà phát triển
kinh tế, hạ tầng đồng bộ, giữ gìn bản sắc văn hóa, phát huy truyền thống tốt đẹp
lâu đời của địa phương.
- Xây dựng chiến lược phát triển bền
vững, cân bằng giữa đô thị và nông thôn, lấy kinh tế du lịch, thương mại dịch vụ
làm trọng tâm nhưng cần chú trọng đến kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế
nông thôn theo hướng hiện đại, đa dạng, hiệu quả, bền vững, phù hợp văn hóa, tập
quán; phù hợp chiến lược phát triển toàn tỉnh, toàn quốc và xu hướng chung của
thế giới; đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người dân ngày càng nâng cao.
- Khai thác lợi thế tài nguyên, thiên
nhiên phục vụ mục tiêu phát triển nhưng có chiến lược khai thác hợp lý, gìn giữ
tái tạo kịp thời, không phá vỡ cảnh quan tự nhiên, ổn định cấu trúc chung toàn
vùng.
- Phát triển vùng Lộc Hà phù hợp với
thời đại mới, hiện đại, tiên tiến, khoa học, bảo vệ môi trường và thích ứng biến
đổi khí hậu toàn cầu.
9.2. Phân vùng phát triển đô thị
Thị trấn Lộc Hà:
- Quy mô diện tích: 9,39 km2.
- Dự báo dân số nội thị đến năm 2025:
khoảng 10.400 người; đến năm 2035: khoảng 13.900 người.
- Loại đô thị: Định hướng phát triển
thành đô thị loại IV.
- Tính chất đô thị: Là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện. Tập trung
thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, phát triển thương mại dịch vụ,
làm điểm đến cho vùng huyện. Xây dựng đô thị Lộc Hà là trung tâm cho các vùng
phát triển trong huyện, là đầu mối cho du khách thập phương.
9.3. Phân vùng phát triển nông thôn
- Vùng dân cư nông thôn: Vùng dân cư
nông thôn được bố trí trên cơ sở các đồ án quy hoạch chung xây dựng các xã.
Phân bố trên 11 xã với tổng diện tích đất ở tăng thêm đến năm 2025 khoảng
300÷400 ha; đến năm 2035 khoảng 600 ÷ 700 ha.
- Vùng sản xuất nông nghiệp
+ Khu vực vùng phía Bắc: Gồm các xã Hồng
Lộc, xã Tân Lộc, xã Thịnh Lộc nằm phía Nam chân núi Hồng Lĩnh. Tập trung bảo vệ
và phát triển rừng, phát triển gia trại, nông trại, kết hợp trồng cây lâm nghiệp.
+ Khu vực vùng đồng bằng: Tập trung ở
vùng giữa và phía Tây của huyện (bao gồm các xã: Ích Hậu, Bình An, Phù Lưu, Thạch
Mỹ, Thạch Châu, Mai Phụ, Hồng Lộc, Tân Lộc). Khu vực này chủ yếu sản xuất nông
nghiệp trồng lúa, màu chất lượng cao và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
+ Khu vực ven biển và ven sông Cửa
Sót: Gồm các xã: Hộ Độ, Thạch Kim, Thạch Châu, Thạch Bằng và Thịnh Lộc. Khu vực
này phù hợp với nuôi trồng thủy hải sản.
9.4. Phân vùng phát triển công nghiệp
Ngoài 02 cụm Công nghiệp tập trung đã
được quy hoạch xây dựng (Cụm công nghiệp Thạch Kim, Cụm công nghiệp Thạch Bằng);
quy hoạch thêm 2 cụm Công nghiệp mới khoảng 110ha tại các xã Bình An, Thịnh Lộc
và Hồng Lộc.
9.5. Phân vùng phát triển trung tâm
kinh tế
- Trung tâm Thạch Bằng: Với hạt nhân
là thị trấn Lộc Hà, trung tâm Chính trị - Kinh tế - Văn hóa của huyện Lộc Hà, kết
hợp với Cụm công nghiệp Thạch Bằng và Khu du lịch biển thành trung tâm phát triển
đa dạng, đa chiều về nhiều mặt. Đây cũng là khu vực thu hút đầu tư và du khách
du lịch, là trọng tâm phát triển kinh tế toàn vùng.
- Trung tâm kinh tế Hộ Độ: Là trung
tâm để kết nối Lộc Hà với TP Hà Tĩnh. Việc phát triển trung tâm này sẽ hình
thành chuỗi thương mại dịch vụ đô thị từ thành phố Hà Tĩnh đến Lộc Hà, góp phần
phát triển kinh tế xã hội cho khu vực phía Nam của huyện, do vậy đây là nơi cần
thu hút đầu tư xây dựng khung hạ tầng cơ sở phát triển đô thị, tạo ra trọng tâm
kinh tế phía Nam với điểm nhấn là Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Hộ Độ và
Chùa Hộ Độ. Khu vực này cũng là điểm trung chuyển, giới thiệu các sản phẩm hàng
hóa địa phương đến với du khách thập phương. Trung tâm này phát triển sẽ tạo
nên hiệu ứng lan rộng sang các địa phương lân cận và ở chiều ngược lại sự phát
triển của các địa phương này góp phần vào quá trình tăng trưởng trung tâm này.
Diện tích khu trung tâm phức hợp này được quy hoạch khoảng 50ha, bao gồm các chức
năng thương mại dịch vụ, đất phát triển dân cư nông thôn, đất hành chính hạ tầng
xã hội...
- Trung tâm kinh tế Thịnh Lộc: Là
trung tâm của đơn vị hành chính xã Thịnh Lộc, nằm trên tuyến giao thông quan trọng
của huyện là Quốc lộ ven biển, trung tâm kinh tế Thịnh Lộc sẽ có nhiều động lực
trở thành một khu kinh tế, thương mại dịch vụ của vùng, là đầu mối giao thương
cụm xã, vệ tinh phát triển của đô thị Lộc Hà. Diện tích khu trung tâm phức hợp
này được quy hoạch khoảng 60ha, bao gồm các chức năng thương mại dịch vụ, công
nghiệp, đất phát triển dân cư nông thôn, đất hành chính hạ tầng xã hội... Đây
cũng là trung tâm phức hợp nằm trong chuỗi đô thị ven biển Lộc Hà đến Nghi
Xuân.
9.6. Phân vùng phát triển du lịch
- Vùng du lịch ven biển phía Đông Bắc:
Là chuỗi đô thị du lịch ven biển trải dài từ Thạch Kim đến Thịnh Lộc với khoảng
300ha, với khu du lịch biển Cửa Sót làm trọng tâm kết hợp với cảnh quan ven biển,
đô thị biển, các di tích lịch sử văn hóa, kết hợp du lịch cộng đồng, nông nghiệp
chất lượng cao tạo ra động lực để phát triển các khu vực lân cận.
- Vùng du lịch phía Đông Nam: Diện
tích khoảng 250 ha với Khu du lịch rừng ngập mặn ven sông Cửa Sót và đền Lê
Khôi làm trọng tâm. Khu vực này kết hợp du lịch với du lịch trải nghiệm sẽ trở
thành điểm đến của du khách thập phương.
- Vùng du lịch phía Tây Bắc: Diện
tích khoảng 30 ha, khai thác cảnh quan thiên nhiên Hồ Khe Hao làm điểm du lịch
sinh thái mới, kết hợp với khu du lịch Chùa Chân Tiên, đền Voi Nẹp tạo nên khu
vực phát triển mới phía Tây Bắc cho toàn huyện.
9.7. Phân vùng phát triển hạ tầng xã
hội
- Hệ thống Cơ sở giáo dục, đào tạo:
+ Giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề:
Xây dựng các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện phát triển theo quy mô phù hợp với nhu cầu
thực tế.
+ Giáo dục phổ thông: Tiếp tục xây dựng
mới, mở rộng một số trường theo quy mô dân số theo từng giai đoạn.
- Hệ thống Cơ sở y tế: Đầu tư, nâng cấp
trang thiết bị, mở rộng bệnh viện đa khoa huyện đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
theo quy mô dân số từng giai đoạn. Xây dựng trung tâm y tế dự phòng huyện đủ cơ
sở vật chất; Nâng cấp mạng lưới trạm y tế các xã đạt chuẩn.
- Hệ thống Cơ sở văn hóa thể dục thể
thao:
Đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa -
Truyền thông huyện; nâng cấp, xây mới các Nhà văn hóa xã, Nhà văn hóa của thôn
và xây dựng mạng lưới công trình thể thao cấp xã, thôn đạt chuẩn.
10. Định hướng phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
10.1. Định hướng phát triển giao
thông
- Đường bộ:
+ Quốc lộ: Quốc lộ 15B, Quốc lộ ven
biển và Quốc lộ 281 đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, nền đường rộng
12,0m, mặt đường rộng 11,0m. Riêng các đoạn qua các khu vực đô thị tuân thủ
theo các quy hoạch được phê duyệt.
+ Đường tỉnh:
Đường tỉnh 547, Đường tỉnh 548, Đường
tỉnh lộ 7 cũ (đường Hồng Hậu) định hướng đến năm 2035 cải tạo, nâng cấp mở rộng
toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng với quy mô Bnền = 9,0m, Bmặt =
7,0m. Đến năm 2050 nâng cấp, mở rộng toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng
bằng với quy mô Bnền = 12,0m, Bmặt = 7,0m.
Đường tỉnh 549 đến năm 2035 cải tạo,
nâng cấp mở rộng đoạn từ điểm giao QL.281 tại xã Thạch Bằng, đến điểm cuối tại
bãi biển xã Thạch Kim đạt tiêu chuẩn đường đô thị với quy mô Bnền = 35,0m, Bmặt
= 14,0m. Đến năm 2050 nâng cấp, mở rộng toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường đô thị
với quy mô Bnền = 35,0m, Bmặt = 14,0m.
+ Đường huyện: Cải tạo nâng cấp các
tuyến đường huyện lên cấp IV đồng bằng và quy hoạch 03 tuyến mới lên cấp IV đồng
bằng (thực hiện phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn).
+ Đường liên xã, đường xã: Nâng cấp
toàn bộ mạng lưới đường liên xã, đường xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (thực hiện
phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn).
+ Giao thông đô thị, cụm công nghiệp,
khu du lịch: Được xác định trong quy hoạch xây dựng đô thị, Cụm công nghiệp,
khu du lịch,...
+ Bến xe: Xây dựng 1 bến xe tại tuyến
Quốc lộ ven biển với quy mô dự kiến từ 3 ÷ 5ha.
+ Bãi đỗ xe: Tuân thủ quy hoạch bãi đỗ
xe đã được xác định trong các đồ án quy hoạch trên địa bàn huyện đã được phê
duyệt.
- Đường thủy:
+ Quy hoạch các tuyến đường sông: Thực
hiện theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa tỉnh Hà
Tĩnh.
+ Bến thủy nội địa: Quy hoạch 2 bến
thủy nội địa tại thị trấn Lộc Hà và xã Hộ Độ.
+ Cảng: Xây dựng, nâng cấp Cảng Thạch
Kim.
10.2. Định hướng chuẩn bị kỹ thuật
- San nền:
+ Đối với các khu vực đã có quy hoạch
xây dựng (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết) thi tuân
thủ theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
+ Đối với các khu vực chưa có quy hoạch
xây dựng: Chọn cốt xây dựng đảm bảo an toàn cho các khu vực xây dựng, phù hợp với
đặc điểm, tần xuất chống lũ, có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.
- Thoát nước mưa:
+ Lưu vực 1: Khu vực xã Ích Hậu. Hướng
thoát chính chảy ra sông En, Sông Nghèn thông qua các cống qua đê bên tả sông
Nghèn.
+ Lưu vực 2: Gồm các xã Hồng Lộc và
Tân Lộc. Hướng thoát chính chảy ra các khe nước hiện trạng rồi thoát ra sông En
rồi ra sông Nghèn.
+ Lưu vực 3: Khu vực xã Phù Lưu. Hướng
thoát chính chảy ra tuyến kênh trục Hữu Ninh rồi thoát ra sông Nghèn thông qua
cống Hữu Ninh.
+ Lưu vực 4: Khu vực xã Thạch Mỹ. Hướng
thoát chính chảy ra tuyến kênh trục Thạch Mỹ rồi thoát ra sông Nghèn thông qua
cống Thạch Mỹ.
+ Lưu vực 5: Gồm hai xã Mai Phụ và Hộ
Độ. Hướng thoát chính chảy ra sông Cửa Sót thông qua cống Vĩnh Tuy và các cống
qua đê sông Cửa Sót.
+ Lưu vực 6: Khu vực xã Thạch Châu.
Hướng thoát chính chảy ra sông Cửa Sót thông qua cống Vĩnh Tuy và cống Bình Định.
+ Lưu vực 7: Khu vực đô thị Thạch Bằng.
Hướng thoát chính chảy ra sông Cửa Sót thông qua cống Bình Định và các cống qua
đê Tả Sông Cửa Sót.
+ Lưu vực 8: Khu vực Thạch Kim. Hướng
thoát chính chảy ra các kênh rạch nhỏ theo đường giao thông rồi thoát xuống Biển.
+ Lưu vực 9: Khu vực xã Bình An. Hướng
thoát chính chảy ra các kênh trục. Hồng Tân và các kênh rạch tự nhiên rồi thoát
ra sông Nghèn thông qua cống Cầu Trù.
+ Lưu vực 10: Khu vực xã Thịnh Lộc.
Hướng thoát chính chảy ra các kênh rạch nhỏ theo đường giao thông rồi thoát xuống
Biển.
10.3. Định hướng cấp điện
- Nguồn điện: Theo Quy hoạch phát triển
điện lực giai đoạn 2016 - 2035 tỉnh Hà Tĩnh đã được phê duyệt, xây dựng mới trạm
biến áp 110kV, công suất 65MVA.
- Lưới điện:
+ Lưới trung áp: Xây dựng các tuyến
đường dây trung áp xuất tuyến từ trạm biến áp 110kV Lộc Hà.
+ Đường dây 22kV: Xây dựng thêm các
đường dây trung thế 22kV theo từng giai đoạn, xuất tuyến từ trạm biến áp 110kV
Lộc Hà.
+ Lưới điện và trạm hạ thế: Trạm hạ
thế trong các khu công nghiệp tuân thủ theo thiết kế về quy mô và vị trí theo từng
nhà máy cụ thể; Trong các khu dân cư, đô thị xây mới sử dụng trạm kín kiểu xây
hoặc hợp bộ để đảm bảo mỹ quan đô thị.
10.4. Định hướng cấp nước
- Phân vùng cấp nước: Bao gồm 3 vùng
cấp nước:
+ Vùng 1: Nhà máy nước Thạch Bằng
công suất 10.000 m3/ngđ. Cấp nước cho đô thị Lộc Hà, các xã Thịnh Lộc, xã Thạch
Kim, xã Bình An.
+ Vùng 2: Nhà máy nước tăng áp Thạch Hạ
công suất 2.500 m3/ngđ Cấp nước cho các xã Thạch Mỹ, xã Hộ Độ, xã Mai Phụ, xã
Thạch Châu.
+ Vùng 3: Nhà máy nước Thuần Thiện
công suất 7.100 m3/ngđ Cấp nước cho các xã ích Hậu, xã Phù Lưu, xã Tân Lộc, xã
Hồng Lộc.
- Mạng lưới đường ống bố trí dạng
vòng, cụt kết hợp thuận tiện cho việc phân phối nước đến các điểm tiêu thụ.
10.5. Định hướng thông tin liên lạc
Mạng thông tin khu vực nghiên cứu
trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống.
Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy cập Internet và
mạng truyền thanh, truyền hình.
10.6. Thoát nước thải, quản lý chất
thải rắn và nghĩa trang
- Thoát nước thải:
+ Khu vực đô thị, công nghiệp, khu du
lịch: Quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn và được kiểm soát. Đối với khu vực đô thị hiện hữu sử dụng thoát
nước hỗn hợp.
+ Khu vực nông thôn: Quy hoạch hệ thống
thoát nước chung. Nước thải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách,
sau đó xả ra hệ thống thoát nước chung, dẫn ra ao hồ để xử lý sinh học.
- Chất thải rắn (CTR): Xây dựng, nâng
cấp 13 điểm tập kết/trạm trung chuyển trên địa bàn các xã, thị trấn. Sau đó được
vận chuyển về nhà máy xử lý rác tại xã Hồng Lộc.
- Nghĩa trang: Các nghĩa trang tại
các thị trấn và các xã tuân thủ theo quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch
chung xây dựng các xã. Một số nghĩa trang có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan môi
trường và quy hoạch sử dụng đất phải có các giải pháp đề xuất điều chỉnh để phù
hợp với tổng thể quy hoạch vùng huyện.
10.7. Bảo vệ môi trường
- Có giải pháp bảo vệ thiên nhiên,
các Di sản Văn hóa - Lịch sử phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ; xử lý hiện
trạng ô nhiễm môi trường; đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới
tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng, các hệ sinh
thái đặc trưng.
- Giảm thiểu tác động tiêu cực đến
môi trường thông qua các biện pháp; giám sát, xử lý các vi phạm gây ô nhiễm;
đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với từng dự án;
tuyên tuyền vận động, nâng cao nhận thức và bảo vệ môi trường, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
Xây dựng Quy chế quản lý bảo vệ môi trường.
11. Các dự án ưu
tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện
11.1. Các dự án ưu tiên đầu tư
- Hoàn thành các dự án đầu tư để đạt
chuẩn huyện nông thôn mới ở các lĩnh vực: Giao thông, Cấp điện, Thủy lợi, Y tế
- Văn hóa - Giáo dục và Môi trường.
- Đầu tư đường ven biển đoạn Thịnh Lộc
- Hộ Độ. Nâng cấp, mở rộng ĐT 548 đoạn từ Nghèn đi Lộc Hà
- Xây dựng phát triển du lịch, dịch vụ,
cải tạo nâng cấp các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
- Xây dựng Hạ tầng Khu du lịch biển Lộc
Hà.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp Cửa Sót.
- Nâng cấp, mở rộng Khu xử lý rác thải
xã Hồng Lộc, huyện Lộc Hà.
- Củng cố các hồ thủy lợi; tu sửa, bảo
dưỡng đê dọc các con sông.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị, cụm công nghiệp.
- Dự án xây dựng các cụm công nghiệp.
- Lắp đặt các điểm truy cập WIFI công
cộng tại thị trấn Lộc Hà.
11.2. Nguồn lực thực hiện
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
dành chủ yếu xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển hạ tầng các vùng sản xuất tập
trung.
- Nguồn vốn nước ngoài: Từ các nhà đầu
tư chiến lược, đầu tư vào các ngành công nghiệp, du lịch.
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp: Đầu
tư vào các hoạt động du lịch, thương mại, đô thị, sản xuất nông nghiệp nông
thôn trên địa bàn huyện.
- Nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho các cơ quan, địa phương,
đơn vị liên quan
1. Ủy ban nhân dân huyện Lộc Hà ban
hành quy định quản lý theo đồ án quy hoạch; tổ chức công bố công khai đồ án quy
hoạch; thực hiện việc quản lý quy hoạch, quản lý đất đai theo đúng quy định hiện
hành; tổ chức tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn
tham gia quản lý, thực hiện quy hoạch.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra UBND huyện Nghi Xuân triển
khai thực hiện quy hoạch theo quy định, tham mưu báo cáo UBND tỉnh.
4. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính: Hằng năm cân đối, tham mưu, bố trí, lồng ghép nguồn vốn ưu tiên đầu tư kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban
hành.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch UBND huyện Lộc Hà, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Văn phòng;
- Trung tâm TTCBTH;
- Lưu: VT, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Hưng
|