ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 14 tháng
08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH LẠI DÂN CƯ MIỀN TÂY NGHỆ AN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày
15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế -
xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010”;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 26/12/2005
của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An về chương trình hành động triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI;
Căn cứ Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 03/02/2006
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án
trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ khoá XVI;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ
trình số 1405/TTr.SNN.KHĐT ngày 13/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án: “Quy hoạch lại dân
cư miền Tây Nghệ An”. (Có Đề án kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp
& PTNT, Công nghiệp, Giao thông vận tải, Tài nguyên & Môi trường; Giám
đốc kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện miền núi tỉnh Nghệ An và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
ĐỀ ÁN
QUY
HOẠCH LẠI DÂN CƯ MIỀN TÂY NGHỆ AN
(Kèm
theo Quyết định số 95/2007/QĐ-UBND ngày 14/8/2007 của UBND tỉnh)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng
Đề án:
Nghệ An là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ có diện
tích tự nhiên 16.487,29 km2, gồm 17 huyện, 01 thành phố và 01 thị xã có 473 xã,
phường, thị trấn.
Miền Tây Nghệ An gồm 10 huyện miền núi, diện tích
tự nhiên là 13.745,03 km2, chiếm 83% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Có 216 xã,
thị trấn trong đó: có 27 xã giáp biên giới Việt - Lào, 80 xã đặc biệt khó khăn
thuộc Chương trình 135, địa hình phức tạp, hiểm trở, cơ sở hạ tầng còn thấp kém
nhưng lại có vị trí chiến lược trọng yếu về phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
an ninh biên giới quốc gia.
Dân số có 3.030.946 người, phân bố không đều, tập
trung ở thành thị, thị xã và các huyện đồng bằng, mật độ dân số ở các huyện
miền núi, đặc biệt các huyện miền núi cao đạt rất thấp, huyện Kỳ Sơn mật độ dân
số 31 người/km2, Tương Dương 27 người/km2, Quế Phong 32 người/km2 (bình quân
chung toàn tỉnh là 184 người/km2). Có 1.118.485 người sống ở 10 huyện miền núi
trong đó có 428.669 người là đồng bào dân tộc thiểu số.
Một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số ở các
huyện núi cao còn thiếu đất ở, đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, sống trong
vùng thiên tai đe doạ, trong rừng đặc dụng và tình trạng di cư tự do, du canh
du cư hoặc định cư du canh có cuộc sống không ổn định do vậy nhu cầu bố trí sắp
xếp dân cư còn rất lớn.
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chủ trương chính sách, đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng miền
núi, vùng dân tộc đặc biệt khó khăn do vậy cơ sở hạ tầng đã được xây dựng, y tế
giáo dục được quan tâm bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, các tuyến giao thông
trục chính được đầu tư xây dựng, đặc biệt là các tuyến giao thông biên giới,
đường nối quốc lộ 7A với quốc lộ 48, đường Hồ Chí Minh, nâng cấp các tuyến quốc
lộ 7A, 48, 46, các tỉnh lộ nên nhu cầu phát triển dân cư ra các tuyến giao
thông để thuận lợi giao lưu phát triển kinh tế ngày càng lớn.
Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện đã và đang
đầu tư xây dựng như công trình thuỷ điện bản Vẽ huyện Tương Dương, chuẩn bị đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi kiêm thuỷ điện bản Mồng huyện Quỳ Hợp, Hủa Na
huyện Quế Phong, Khe Bố huyện Tương Dương do vậy nhu cầu di dân tái định cư để
xây dựng công trình là rất lớn.
Xuất phát từ tình hình đặc điểm nêu trên việc
xây dựng đề án quy hoạch hình thành và phát triển các cụm dân cư tập trung trên
các tuyến đường trục chính, tuyến biên giới Việt Lào, tuyến đường Hồ Chí Minh
là rất cần thiết.
2. Những căn cứ để xây
dựng Đề án:
a) Căn cứ pháp lý:
Căn cứ vào Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày
16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân, thực hiện quy hoạch bố
trí sắp xếp dân cư giai đoạn 2003 - 2010
Căn cứ Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày
20/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội
miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010.
Căn cứ Quyết định số
436/QĐ-UBND ngày 3/2/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai
các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày
26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XVI.
Căn cứ Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 2/3/2006
của UBND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày
3/2/2006 của UBND tỉnh.
b) Căn cứ thực tiễn:
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn các huyện.
Căn cứ vào yêu cầu bảo đảm an ninh quốc phòng.
Căn cứ vào yêu cầu xây dựng các công trình giao
thông, thuỷ lợi thuỷ điện trên địa bàn các huyện miền núi.
Căn cứ vào điều kiện đất đai và nhu cầu bố trí
sắp xếp dân cư trên các tuyến giao thông trục chính. tuyến giao thông biên
giới, tuyến đường Hồ Chí Minh trên địa bàn các huyện miền núi.
3. Phạm vi đối tượng
xây dựng Đề án:
- Phạm vi: Hình thành và phát triển các cụm dân
cư tập trung trên các tuyến giao thông trục chính, tuyến biên giới Việt - Lào,
phát triển các thị trấn, thị tứ và các khu dân cư dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
đi qua 10 huyện miền Tây Nghệ An là: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn,
Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong.
- Đối tượng: ưu tiên
cho các hộ tái định cư để xây dựng các công trình thuỷ điện, các hộ có nhu cầu
chuyển đổi nghề nghiệp, ở trong vùng thiên tai sạt lở, thiếu đất sản xuất,
thiếu nước sinh hoạt, các bản làng cần sắp xếp lại dọc biên giới do nhu cầu bảo
vệ an ninh quốc phòng.
- Thời gian thực hiện:
2006 - 2010
Phần thứ nhất.
THỰC TRẠNG PHÂN BỐ DÂN CƯ TRÊN CÁC TUYẾN
GIAO THÔNG TRỤC CHÍNH, TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO, TUYẾN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐI
QUA 10 HUYỆN MIỀN TÂY NGHỆ AN
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ - XÃ HỘI
1. Về điều kiện tự
nhiên:
1.1. Vị trí địa lý 10 huyện miền Tây của tỉnh
Nghệ An:
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá
Phía Đông giáp các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành,
Đô Lương, Nam Đàn.
Phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh.
Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào.
Có đường biên giới dài 419,5 km giáp với 6
huyện, 27 xã là: huyện Thanh Chương 5 xã (Hạnh Lâm, Thanh Mai, Thanh Thuỷ,
Thanh Hương, Thanh Thịnh); huyện Anh Sơn 1 xã (Phúc Sơn); huyện Con Cuông 2 xã
(Môn Sơn, Châu Khê; huyện Tương Dương 4 xã (Tam Hợp, Tam Quang, Nhôn Mai, Mai
Sơn); huyện Kỳ Sơn 11 xã (Na Ngoi, Nậm Càn, Mường Típ, Mường Ải, Nậm Cắn, Keng
Đu, Bắc lý, Mỹ Lý, Tà Cạ, Đoóc Mạy, Na Loi); huyện Quế Phong 4 xã (Tri Lễ, Hạnh
Dịch, Thông Thụ, Nậm Giải).
1.2. Địa hình:
Vùng đề án có địa hình phức tạp, đa dạng.
- Địa hình vùng núi cao có độ cao trung bình
600 - 700 m, có những dãy núi cao trên 2000 m, độ dốc bình quân 25o
- 35o, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và khe suối, có nhiều dãy
núi đá vôi, có tiềm năng lớn về phát triển lâm nghiệp, hiện tại đã có Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Mát, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, diện tích đất sản
xuất nông nghiệp ít, chủ yếu là đồi núi dốc vì vậy có ảnh hưởng rất lớn đến
việc bố trí sắp xếp dân cư.
- Địa hình vùng núi thấp gồm các huyện Anh Sơn,
Thanh Chương, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao
và đồng bằng, địa hình ít phức tạp hơn, có nhiều đồi núi thấp xen kẽ nhiều
thung lũng tạo nên những vùng đất rộng lớn, có nhiều sông suối hồ đập nên có
khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp và thuận lợi cho việc bố trí sắp xếp
dân cư tập trung.
2. Tình hình kinh tế -
xã hội.
2.1. Tình hình sử dụng đất trong vùng Đề án.
Tổng diện tích tự nhiên 10 huyện: 1.374.502,99
ha chiếm 83,38% diện tích toàn tỉnh. Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp:
144.190,37 ha chiếm 57,76% diện tích toàn tỉnh.
Đất lâm nghiệp: 864.942,55 ha chiếm 95,4% diện
tích toàn tỉnh.
Đất phi nông nghiệp: 50.394,29 ha chiếm 44,4%
diện tích toàn tỉnh.
Đất chưa sử dụng: 314.975,78 ha chiếm 84,6%
diện tích toàn tỉnh.
Bình quân diện tích đất canh tác hộ 0,45 ha.
Bình quân diện tích canh tác/ khẩu 900 m2.
(Biểu phụ lục 01)
2.2. Phát triển sản xuất.
Trong vùng đề án chủ yếu vẫn là nền sản xuất tự
cung tự cấp, phát triển kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp; sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đang trên đà phát triển nhưng tốc độ
phát triển còn chậm, chưa phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên trong
vùng.
- Sản xuất trồng trọt: Bên cạnh việc sản xuất lương thực,
nhằm đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ đã hình thành nhiều vùng cây công
nghiệp tập trung gắn với chế biến, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá cho nội tiêu
và xuất khẩu, tính đến 31/12/2005 trên địa bàn 10 huyện miền Tây đã trồng được
các loại cây nguyên liệu tập trung như cây chè 7.200 ha, cà phê 2.466 ha, cao
su 3.383 ha, dứa 1.051 ha, cây sắn hơn 5.000 ha, cây mía hơn 21.500 ha, cây ăn
quả như cam gần 2000 ha.
- Phát triển chăn nuôi: Đây là vùng có điều
kiện để phát triển chăn nuôi đại gia súc như trâu, bò, lợn và gia cầm và là
nguồn thu nhập chính của hộ gia đình nông dân.
Tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp, phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng công nghiệp, chăn nuôi trang trại,
tốc độ phát triển đàn trâu tăng bình quân 3,5%, đàn bò tăng 5%, đàn lợn tăng
4,5%; tổng đàn trâu hiện có 202.744 con, đàn bò 194.273 con, đàn lợn 421.882
con. Ngoài ra còn phát triển mạnh chăn nuôi gia cầm như gà, ngan, vịt.v.v.
- Sản xuất lâm nghiệp: chủ yếu tập trung khoanh
nuôi, bảo vệ, trồng rừng, đặc biệt chú trọng trồng rừng nguyên liệu cho nhà máy
giấy và một số cơ sở chế biến gỗ ván ép.
Thực hiện triệt để việc giao đất khoán rừng cho
hộ nông dân, tạo việc làm chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp để nâng
cao thu nhập cho người dân đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:
miền Tây Nghệ An có nhiều lợi thế về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ.
+ Về sản xuất công nghiệp có công nghiệp khai
thác than ở khe Bố huyện Tương Dương; khai thác thiếc ở Quỳ Hợp; công nghiệp
sản xuất xi măng ở Anh Sơn; công nghiệp chế biến nông lâm sản như nhà máy đường
Anh Sơn, Tân Kỳ, Phủ Quỳ; chế biến chè ở Anh Sơn, Thanh Chương; chế biến sắn ở Thanh
Chương; chế biến cao su, cà phê, gỗ ép ở Nghĩa Đàn.
+ Về tiểu thủ công nghiệp đã hình thành và phát
triển như sản xuất gạch, ngói ở Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, sản
xuất đá trắng thủ công mỹ nghệ ở Quỳ Hợp; khôi phục các làng nghề dệt thổ cẩm ở
Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Con Cuông.
+ Về dịch vụ thương mại phát triển đều khắp
trong vùng, các huyện đều có chợ huyện các trung tâm cụm xã và một số xã đã có
chợ nông thôn để đáp ứng nhu cầu giao lưu hàng hoá. Toàn vùng hiện có 49 chợ,
trong đó có 10 chợ huyện, 39 chợ vùng và xã.
+ Dịch vụ du lịch sinh thái đã hình thành và
trên đà phát triển như Con cuông có khu du lịch thác Kèm và Pù Mát, Quế Phong
có thác Sao Va, Quỳ Châu có hang Bua.
2.3. Thu nhập và đời sống.
Thu nhập trong vùng chủ yếu vẫn là sản xuất
nông nghiệp:
Đối với 5 huyện vùng Tây Nam (Thanh Chương, Anh
Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn).
Bình quân thu nhập 8,7 triệu đồng/hộ/năm.
Bình quân thu nhập đầu người 1,75 triệu
đồng/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo đói bình quân là 42%.
Đối với 5 huyện vùng Tây Bắc (Tân Kỳ, Nghĩa
Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong) do điều kiện đất đai tương đối thuận lợi,
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đều phát triển, sản xuất
nông nghiệp và lâm nghiệp đều có vùng cây nguyên liệu tập trung lớn nên mức thu
nhập cao hơn.
Bình quân thu nhập 9,8 triệu đồng/hộ/năm.
Bình quân thu nhập đầu người 2 triệu đồng/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo đói 30%.
2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng.
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính
sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng đồng bào dân tộc miền núi, thông
qua các chương trình, dự án nhằm thực hiện đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn, như Chương trình 135/CP, chương trình trung tâm cụm
xã, chương trình đường xanh; các dự án như xây dựng hệ thống thuỷ lợi huyện Kỳ
Sơn, xây dựng đường giao thông biên giới, đường Hồ Chí Minh, đường nối quốc lộ
7A với quốc lộ 48; nâng cấp quốc lộ 7A và quốc lộ 48; các công trình thuỷ điện,
thuỷ lợi đã và đang được đầu tư xây dựng như thuỷ điện bản Vẽ huyện Tương
Dương, thuỷ lợi sông Sào huyện Nghĩa Đàn; các công trình đang khảo sát lập dự
án để đầu tư xây dựng như thuỷ điện khe Bố, bản Mồng, Hủa Na và các công trình
hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, nước sạch, chợ thương mại đã và đang
được đầu tư xây dựng làm thay đổi toàn diện bộ mặt nông thôn miền núi.
2.5. Dân số lao động dân cư.
Dân số 10 huyện miền núi Nghệ An có 233.012 hộ,
1.118.485 khẩu, 637.357 lao động. Trong đó: dân tộc thiểu số 95.277 hộ, 428.669
khẩu, chiếm 14%dân số toàn tỉnh (biểu 02)
- Lao động chủ yếu là lao động nông nghiệp
chiếm 89%
- Phân bố dân cư: 10 huyện có 214 xã, thị trấn trong đó
có 80 xã đặc biệt khó khăn; có 25 xã, 4 thị trấn nằm trên quốc lộ 7A, 23 xã, 2
thị trấn nằm trên quốc lộ 48, 29 xã, 1 thị trấn nằm trên đường Hồ Chí Minh, 27
xã biên giới Việt Lào.
Mật độ dân số phân bố không đều, ở các huyện
miền núi cao mật độ dân số 30 người/km2, các huyện núi thấp mật độ
dân số 170 người/km2.
Dân cư phân bố trên quốc lộ 7A và quốc lộ 48
khá tập trung, những vùng dân cư thưa thớt thì do địa hình núi dốc không có đất
thổ cư và đất sản xuất, những vùng thấp chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp nên
không bố trí được dân cư.
Tuyến đường Hồ Chí Minh do mới được xây dựng
nên mật độ dân cư còn thưa thớt còn có khả năng bố trí dân cư.
Một số đồng bào dân tộc sống quần cư theo dòng
họ, theo đặc tính tự nhiên của từng dân tộc như đồng bào HMông sống trên các
núi cao hoặc lưng chừng núi, đồng bào Thái thường sống ở chân núi thấp gần khe
suối, sống gần đường giao thông vv.. một số bản làng đang sống ở xa trung tâm,
xa đường giao thông. Vì vậy việc bố trí sắp xếp dân cư cho phù hợp với cơ sở hạ
tầng và phù hợp với đặc tính của từng dân tộc để thuận tiện cho việc phát triển
kinh tế xã hội còn gặp khó khăn.
Về đời sống của các hộ dân cư ở dọc đường giao
thông trục chính, đường Hồ Chí Minh tương đối ổn định, trình độ dân trí cao
hơn, mặc dầu ở gần đường giao thông nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp,
các hộ có các nghề phi nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 15%, việc phân bố dân cư
trên các tuyến giao thông chính tương đối hợp lý. Các làng bản dân cư trên
tuyến biên giới Việt Lào đời sống dân sinh kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó
khăn, thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu điện thắp sáng, trình độ
dân trí còn thấp, tình trạng di cư tự do, du canh du cư vẫn còn tái diễn.
II. THỰC TRẠNG PHÂN BỐ
DÂN CƯ THEO CÁC TUYẾN GIAO THÔNG TRỤC CHÍNH, TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO, TUYẾN
ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH
1. Phân bố dân cư trên
các tuyến giao thông trục chính
1.1. Quốc lộ 7A:
Đi qua 4 huyện là: Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn,
tuyến đường này thông thương qua nước bạn Lào tại cửa khẩu Nậm Cắn huyện Kỳ Sơn
tổng chiều dài 172,4 km.
Trên tuyến có 4 thị trấn của 4 huyện là Anh Sơn, Con Cuông,
Hoà Bình, Mường Xén. Đi qua 25 xã, có 112 làng bản dân cư phân bố hai bên tuyến
đường này với số hộ 9.985 hộ. Phần lớn các hộ dân cư sông gần đường giao thông
nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, chỉ có một số hộ ở tại thị trấn, các
thị tứ và rải rác một số hộ trên tuyến đường này làm nghề dịch vụ thương mại,
nghề mộc dân dụng, sửa chữa, may mặc và các nghề dịch vụ khác chiểm khoảng 15%.
Theo điều tra tại các huyện thì trên tuyến quốc lộ này mật
độ phân bố dân cư tương đối dày đặc, khả năng bố trí các điểm dân cư tập trung
là rất ít mà chỉ có các điểm quy hoạch thị tứ, thị trấn và một số điểm có ít
diện tích đất ở các địa phương đã quy hoạch cấp cho dân di chuyển ra hình thành
các điểm dân cư nhỏ lẻ hoặc xen dắm vào các điểm dân cư đã có.
1.2. Quốc lộ 48:
Đi
qua 4 huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong và đi đến xã Thông Thụ
huyện Quế Phong tổng chiều dài 161 km.
Trên tuyến có 2 thị trấn của 2 huyện là Thái
Hoà, Quỳ Châu, đi qua 23 xã, có 95 làng bản dân cư phân bố hai bên tuyến đường
này với số hộ là 7.790 hộ. Phần lớn các hộ dân cư sống gần quốc lộ nhưng chủ
yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ số hộ dân cư sống gần đường có các ngành
nghề dịch vụ và cán bộ công nhân viên chức chiếm khoảng 20 %. Theo điều tra tại
các huyện thì trên tuyến quốc lộ này do kéo dài đoạn ngã 3 Phú Phương đi xã
Thông Thụ cùng với việc xây dựng 2 công trình thuỷ điện Hủa Na huyện Quế Phong
và Bản Mồng huyện Quỳ Hợp nên khả năng số hộ tái định cư là rất lớn vì vậy việc
bố trí dân cư trên tuyến đường này cũng lớn, đặc biệt tại các điểm quy hoạch
thị tứ, thị trấn và một số điểm có ít diện tích đất ở các xã quy hoạch cấp cho
dân để hình thành các điểm dân cư nhỏ lẻ hoặc xen dắm vào các điểm dân cư đã
có.
1.3. Quốc lộ 46:
Đi qua huyện Thanh Chương từ xã Thanh Khai đi cửa khẩu
Thanh Thuỷ dài 53 km, trên địa phận huyện Thanh Chương đi qua 7 xã, có 2 thị tứ
chợ Cồn và chợ Rộ và 38 xóm dân cư phân bố hai bên tuyến đường này với số hộ là
2.571 hộ. Phần lớn các hộ dân cư sông gần quốc lộ nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất
nông nghiệp, tỷ lệ số hộ dân cư sống gần đường có các ngành nghề dịch vụ chỉ
chiếm 11%.
Do tuyến đường này đã có từ lâu nên mật độ dân cư tương đối
dày đặc và đã ở ổn định, hai bên dường chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp
(ruộng nước và đất bằng) do vậy khả năng bố trí dân cư tập trung trên tuyến
đường này là rất ít, các điểm quy hoạch mới các thị tứ, thị trấn có khả năng
hình thành các điểm dân cư tập trung hoặc xen dắm vào các điểm dân cư đã có.
1.4. Tỉnh lộ 545:
Từ thị trấn Lạt đến thị trấn Thái Hoà, Nghĩa Đàn dài 53 km.
Trên địa phận huyện Tân Kỳ đi qua 6 xã, có 24 xóm dân cư phân bố hai bên tuyến
đường này với số hộ là 2.950 hộ. Trên địa phận huyện Nghĩa Đàn đi qua 3 xã, có
19 xóm dân cư phân bố hai bên tuyến đường này với số hộ 2.015 hộ. Phần lớn các
hộ dân cư sống gần đường nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ số hộ
dân cư sống gần đường có các ngành nghề dịch vụ chỉ chiếm 12%.
Do tuyến đường này đã có từ lâu nên mật độ dân cư tương đối
dày đặc và đã ổn định, hai bên đường chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp (ruộng
nước và đất bằng) do vậy khả năng bố trí dân cư tập trung trên tuyến đường này
là rất ít, chỉ có một số xã có ít diện tích đất ở thì quy hoạch cấp cho dân di
chuyển ra hình thành các điểm dân hoặc xen dắm vào các điểm dân cư đã có.
1.5. Tuyến đường từ Cây Chanh huyện Anh Sơn đi
thị trấn Lạt huỵên Tân Kỳ:
Tổng chiều dài 40 km đi qua 3 xã, 17 xóm dân cư
với số hộ là 1.376 hộ của huyện Anh Sơn và 3 xã, 12 xóm dân cư của huyện Tân Kỳ
với 960 hộ. Đây là tuyến đường chiến lược đã có từ lâu nhưng chưa được đầu tư
xây dựng, tuyến đường này đi lại còn khó khăn nhưng mật độ dân cư tương dối dày
đặc, do địa hình miền núi nên hai bên đường chủ yếu là đất đồi nếu được đầu tư
xây dựng thì còn có khả năng bố trí dân cư tập trung và xen dắm trên tuyến
đường này.
1.6. Tuyến đường miền Tây Nghệ An từ thị trấn
huyện Kỳ Sơn đến xã Đồng Văn huyện Quế Phong giáp tỉnh Thanh Hoá:
Đây
là tuyến vành đai kinh tế kết hợp quốc phòng với tổng chiều dài khoảng 204 km,
đã có nền đường cũ từ Quốc lộ 7A xã Phà Đánh đi Mỹ Lý khoảng 58 km và từ xã Tri
Lễ đi Đồng Văn dài khoảng 84 km (trùng đường 48 từ ngã 3 Phú Phương đến ngã 3
Đồng Mới xã Đồng Văn) hiện nay đang đầu tư xây dựng. Tuyến đường này đi qua 3
xã của huyện Kỳ Sơn là Phà Đánh, Huồi Tụ, Mỹ Lý; 3 xã của huyện Tương Dương là
Nhôn Mai, Luân Mai, Mai Sơn và 6 xã, 1 thị trấn của huyện Quế Phong là Tri Lễ,
Châu Thôn, Châu Kim, Mường Nọc, thị trấn, Tiền Phong, Đồng Văn. Có 51 làng bản
dân cư phân bố hai bên tuyến đường này với khoảng 3.233 hộ. Đây là tuyến đường
có địa hình phức tạp núi non hiểm trở, mật độ dân cư còn thưa thớt nhưng do
điều kiện địa hình núi dốc nên khả năng để bố trí các điểm dân cư mới tập trung
là rất ít.
1.7. Tuyến đường nối quốc lộ 7A với quốc lộ 48
(từ Khe Bố của huyện Tương Dương đến ngã 3 Tam Hợp huyện Quỳ Hợp):
Đây
là tuyến giao thông nối quốc lộ 7A với quốc lộ 48 dài 133 km, đã có nền đường
từ xã Nam Sơn đến thị trấn Quỳ Hợp ra đường 48 dài 50 km, hiện nay đang đầu tư
xây dựng. Tuyến đường này đi qua 3 xã của huyện Tương Dương là Yên Thắng, Yên
Hoà, Nga My; một xã của huyện Con cuông là Bình Chuẩn và 8 xã của huyện Quỳ Hợp
là Nam Sơn, Bắc Sơn, Châu Lý, Châu Thái, Châu Quang, thị trấn, Thọ Hợp, Tam Hợp
giáp đường 48 tại ngã 3 Săng Lẻ. Có 62 làng bản dân cư phân bố trên tuyến đường
này với số hộ là 4.127 hộ, trên tuyến đường này dự kiến hình thành 3 trung tâm
thị tứ và đoạn từ xã Châu lý của huyện Quỳ Hợp đi khe Bố của huyện Tương Dương
do đường đang xây dựng, mật độ dân cư còn thưa thớt nên còn có khả năng để hình
thành các điểm dân cư mới tập trung và các điểm dân cư nhỏ lẻ xen ghép vào các
điểm dân cư hiện có.
2. Phân bố dân cư trên
tuyến biên giới Việt - Lào:
2.1. Tuyến đường vành đai biên giới 7B:
Đây là tuyến giao thông kinh tế kết hợp với
quốc phòng, điểm khởi đầu từ quốc lộ 7A tại xã Lưu Kiền huyện Tương Dương đi xã
Nậm Càn, Na Ngoi, Mường Ải, Mường Típ ra Tà Cạ giáp đường 7A tại cầu 8 với tổng
chiều dài 86 km. Có khu kinh tế quốc phòng của Quân khu 4 đóng tại xã Na ngoi,
có 3 đồn biên phòng đóng trên địa bàn 3 xã là Nậm Càn, Na Ngoi, Mường Típ, có
33 làng bản dân cư phân bố hai bên tuyến đường này với số hộ là 1.300 hộ, các
hộ trên tuyến đường này chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, nghề nghiệp chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, có một số hộ gia đình người thái có mở các ốt dịch
vụ buôn bán nhỏ nhưng số lượng ít.
Do địa hình phức tạp, núi non hiểm trở nên mật
độ dân cư còn rất thưa thớt nhưng khả năng bố trí dân cư tập trung trên tuyến
đường này không nhiều vì đất đai chủ yếu là đồi núi dốc.
2.2. Tuyến biên giới Việt - Lào:
Giáp với 27 xã của 6 huyện dài 419,5km.
Địa hình đường biên giới phức tạp, núi non hiểm
trở vì vậy dân cư rất ít, trong 27 xã có 55 làng bản là bản biên giới với 2.701
hộ, nhu cầu bố trí sắp xếp dân cư trên tuyến biên giới không nhiều, chủ yếu là
ổn định số bản làng dân cư hiện có ngoài ra cần di chuyển sắp xếp dân cư một số
bản, số hộ do thiếu nước sinh hoạt hoặc ở quá phân tán nhằm mục đích bảo vệ an
ninh biên giới.
3. Phân bố dân cư trên
tuyến đường Hồ Chí Minh:
Đi qua 4 huyện là Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn,
Thanh Chương tổng chiều dài 136,8 km; đi qua 29 xã và thị trấn Lạt, có 103 xóm
dân cư phân bố hai bên tuyến đường này với số hộ là 7.539 hộ, và 3 xí nghiệp
chè Ngọc Lâm, Hạnh Lâm, Thanh Mai. Phần lớn các hộ dân cư sông gần quốc lộ
nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ số hộ dân cư sống gần đường có
các ngành nghề dịch vụ chỉ chiếm 5%. Trước khi chưa có đường Hồ Chí Minh đi qua
thì các xã, xóm dân cư này cơ bản thuộc vùng sâu vùng xa, nay có đường Hồ Chí
Minh đi qua tạo điều kiện cho các xã, các làng bản dân cư này có điều kiện giao
thông thuận lợi, tạo điều kiện giao lưu phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi
ngành nghề dịch vụ. Theo điều tra tại các huyện thì trên tuyến quốc lộ này mới
được xây dựng xong nên mật độ dân cư còn thưa thớt, còn có khả năng bố trí các
điểm dân cư mới tập trung và hình thành mới 2 thị trấn và 7 thị tứ.
Phần thứ hai.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU ĐỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC CỤM DÂN CƯ TẬP TRUNG TRÊN CÁC TUYẾN GIAO
THÔNG TRỤC CHÍNH; TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO; PHÁT TRIỂN CÁC THỊ TRẤN, THỊ TỨ
VÀ CÁC KHU DÂN CƯ DỌC TUYẾN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát: Hình thành và phát
triển các cụm dân cư tập trung trên các tuyến giao thông trục chính, tuyến biên
giới Việt - Lào, tuyến đường Hồ Chí Minh nhằm góp phần ổn định bố trí sắp xếp
dân cư trên địa bàn 10 huyện miền núi, khai thác và sử dụng tối đa tiềm năng
đất đai, lao động, chuyển đổi ngành nghề dịch vụ, tăng thu nhập cho người dân,
tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý tiến bộ để phát triển kinh tế - xã
hội và củng cố an ninh quốc phòng biên giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Từ nay đến năm 2010 hình thành và phát triển
mới 92 điểm dân cư tập trung với 4.256 hộ gồm: trên các tuyến giao thông trục
chính là 49 điểm dự kiến khoảng 3.022 hộ; đường Hồ Chí Minh 13 điểm dự kiến
khoảng 618 hộ; tuyến biên giới Việt - Lào 30 điểm dự kiến khoảng 616 hộ.
Ưu tiên cho các đối tượng sau:
+ Tái định cư xây dựng công trình thuỷ điện
1.740 hộ; chuyển đổi ngành nghề 610 hộ; di chuyển trong vùng thiên tai sạt lở
404 hộ, sắp xếp dân cư biên giới 616 hộ; nhu cầu khác 886 hộ. (xem chi tiết ở
biểu 05)
- Quy hoạch và xây dựng mới 3 thị trấn dọc
tuyến đường Hồ Chí Minh là: Nghĩa Bình huyện Nghĩa Đàn, Khai Sơn huyện Anh Sơn,
Thanh Thuỷ huyện Thanh Chương.
- Hình thành và phát triển mới 7 thị tứ dọc
đường Hồ Chí Minh là: Nghĩa Sơn, Nghĩa Lộc, Nghĩa Trung huyện Nghĩa Đàn; Nghĩa
Bình, Kỳ Sơn huyện Tân Kỳ; Thanh Mai, Hạnh Lâm huyện Thanh Chương.
- 100% số hộ bố trí sắp xếp dân cư đến nơi ở
mới có cuộc sống ổn định và phát triển, 90% số hộ được dùng nước sạch, xoá 100%
nhà tranh tre dột nát, 90% số hộ được dùng điện và xem truyền hình, giảm tỷ lệ
hộ nghèo xuống dưới 10% (theo tiêu chí mới)
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
- Xác định các địa điểm có đủ điều kiện để hình
thành mới các điểm dân cư tập trung trên các tuyến giao thông trục chính; tuyến
biên giới Việt - Lào; tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Mở rộng và nâng cấp các điều kiện thiết yếu
của các cụm dân cư đã có trên các tuyến giao thông trục chính.
- Điều chỉnh hợp lý quy hoạch sử dụng đất, đền
bù thu hồi đất để thực hiện việc quy hoạch sắp xếp dân cư, hình thành các điểm
dân cư tập trung, các thị trấn, thị tứ phải gắn với quy hoạch phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Tập trung xây dựng cơ sơ vật chất phục vụ sản
xuất và đời sống cho nhân dân đặc biệt là các cụm dân cư tập trung, các thị
trấn, thị tứ mới được hình thành như điện, đường giao thông, trường học, nước
sinh hoạt, chợ và tập trung đào tạo nghề để đảm bảo cho người dân đến nơi ở mới
có việc làm và tư liệu sản xuất ổn định, kinh tế phát triển bền vững hơn.
- Đối với vùng đồng bào dân tộc không thuộc
diện tái định cư các công trình thuỷ điện thì cần lồng ghép các Chương trình
134, 135, 190 để hỗ trợ thêm về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, làm nhà ở
để giúp đỡ nhân dân sớm ổn định cuộc sống.
- Tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý,
tiến bộ, tăng tỷ trọng về xây dựng và dịch vụ để chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, tạo việc làm ổn định tăng thu nhập góp
phần xoá đói giảm nghèo tăng mức thu nhập bình quân đầu người 6 - 7 triệu
đồng/năm.
- Gắn việc bố trí sắp xếp dân cư với việc xây
dựng nông thôn mới, từng bước giải quyết các vấn đề ăn, ở, học hành, chữa bệnh
theo hướng tiến bộ văn minh.
- Tập trung đầu tư hỗ trợ cho nhân dân khai
hoang mở rộng diện tích, nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai, đầu tư thâm canh
để tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác. Phát triển vùng cây
nguyên liệu tập trung đáp ứng yêu cầu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
- Gắn việc sắp xếp dân cư với việc giao đất,
giao rừng ổn định lâu dài cho hộ nông dân để khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng
góp phần nâng độ che phủ toàn tỉnh lên 59% vào năm 2010, bảo vệ môi trường sinh
thái.
- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
III. PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH HÌNH THÀNH CÁC CỤM DÂN CƯ TẬP TRUNG TRÊN CÁC TUYẾN GIAO THÔNG TRỤC CHÍNH,
TUYẾN BIÊN GIỚI VIỆT - LÀO; THỊ TRẤN, THỊ TỨ VÀ CÁC KHU DÂN CƯ DỌC ĐƯỜNG HỒ CHÍ
MINH
1. Trên các tuyến giao
thông trục chính:
1.1. Tuyến quốc lộ 7A: Đi qua 4 huyện Anh Sơn,
Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn.
- Đoạn đi qua huyện Tương Dương: Hình thành mới 3 điểm
dân cư tập trung tại bản Tam Bông xã Tam Quang, khe Quyên xã Tam Thái, Thạch
Dương xã Thạch Giám dự kiến khoảng 150 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Anh Sơn: Hình thành mới 2 điểm
dân cư tập trung: tại thị trấn Cây Chanh 1 điểm, xã Cẩm Sơn 1 điểm, dự kiến
khoảng 100 hộ.
Như vậy trên tuyến đường này quy hoạch hình
thành 5 điểm dân cư tập trung dự kiến khoảng 250 hộ.
1.2. Tuyến quốc lộ 48: Đi qua 4 huyện Nghĩa
Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong.
- Đoạn đi qua huyện Quế Phong: Hình thành mới 7 điểm
dân cư tập trung từ ngã 3 Phú Phương đến xã Thông Thụ, dự kiến khoảng 736 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Quỳ Châu: Hình thành mới 9 điểm
dân cư tập trung tại các xã Châu Bình 1 điểm, Châu Hội 2 điểm, Châu Hạnh 1
điểm, thị trấn 2 điểm, Châu Thắng 1, Châu Tiến 2 điểm, dự kiến khoảng 440 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Quỳ Hợp: Hình thành mới 2 điểm
dân cư tập trung: tại thị trấn 3-2 và thị tứ Tam Hợp, dự kiến khoảng 260 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Nghĩa Đàn: Hình thành mới 1 điểm
dân cư tập trung tại xã Nghĩa Thuận dự kiến khoảng 50 hộ.
Như vậy trên tuyến đường này quy hoạch hình
thành 19 điểm dân cư tập trung dự kiến khoảng 1.486 hộ.
1.3. Quốc lộ 46.
Đoạn đi qua huyện Thanh Chương: Trên tuyến đường này có
thể hình thành mới 7 điểm dân cư tập trung tại xã Thanh Dương 4 điểm, Thanh
Khai 1 điểm, Thanh Thuỷ 2 điểm dự kiến khoảng 286 hộ.
1.4. Tỉnh lộ 545 (từ thị trấn Lạt đi Thái Hoà,
Nghĩa Đàn)
Đi qua 2 huyện Tân Kỳ và Nghĩa Đàn
- Đoạn đi qua huyện Nghĩa Đàn: Hình thành mới 4 điểm
dân cư tập trung tại xã Nghĩa An 1 điểm, Nghĩa Khánh 2 điểm, Tây Hiếu 1 điểm,
dự kiến khoảng 120 hộ.
1.5. Tuyến đường từ Cây Chanh huyện Anh Sơn đi
thị trấn Lạt huyện Tân Kỳ
- Đoạn đi qua huyện Anh Sơn: Hình thành mới 4 điểm
dân cư tập trung tại xã Thọ Sơn 2 điểm, Thành Sơn 1 điểm, Bình Sơn 1 điểm dự
kiến khoảng 200 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Tân Kỳ: Hình thành mới 3 điểm
dân cư tập trung tại xã Tân An 1 điểm, Tiên Kỳ 1 điểm, Đồng Văn 1 điểm, dự kiến
khoảng 150 hộ.
Như vậy trên tuyến đường này hình thành mới 7
điểm dân cư tập trung dự kiến khoảng 350 hộ.
1.6.
Tuyến đường Tây Nghệ An (từ quốc lộ 7A huyện Kỳ Sơn đến xã Đồng Văn huyện Quế
Phong giáp tỉnh Thanh Hoá) dài 204 km.
Đây là tuyến đường đang đầu tư xây dựng đi qua
3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong.
- Đoạn đi qua huyện Kỳ Sơn: Hình thành 1 điểm dân
cư tập trung tại Pà Sắc xã Huổi Tụ dự kiến khoảng 30 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Quế Phong: Hình thành mới 2 điểm
dân cư tập trung tại Tri Lễ 1 điểm, Châu Thôn 1 điểm, dự kiến khoảng 120 hộ.
Như vậy trên tuyến đường này hình thành mới 3
điểm dân cư tập trung dự kiến khoảng 150 hộ.
1.7.
Tuyến đường từ quốc lộ 7A tại Khe Bố của huyện Tương Dương đi Quỳ Hợp giáp
đường 48 tại ngã 3 Săng Lẻ
Đây là tuyến giao thông nối quốc lộ 7A với quốc
lộ 48 hiện nay đang đầu tư xây dựng, đi qua 3 huyện Tương Dương, Con Cuông, Quỳ
Hợp.
- Đoạn đi qua huyện Tương Dương: Hình thành mới 1 điểm
dân cư tập trung tại xã Yên Hoà dự kiến khoảng 50 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Quỳ Hợp: Hình thành mới 3 điểm
dân cư tập trung tại Châu Thái, Châu Quang, Nam Sơn dự kiến khoảng 330 hộ.
Như vậy trên tuyến đường này hình thành mới 4
điểm dân cư tập trung dự kiến khoảng 380 hộ.
2. Tuyến biên giới Việt
- Lào
2.1. Tuyến đường vành đai biên giới 7B: Hình thành mới 5 điểm
dân cư tập trung tại xã Tà Cạ 1 điểm, xã Mường Típ 2 điểm, xã Na Ngoi 2 điểm dự
kiến khoảng 150 hộ.
2.2. Tuyến biên giới Việt Lào: Tổng chiều dài 419,5
km, giáp 27 xã của 6 huyện, theo kết quả điều tra thực tế tại 6 huyện thì trên
tuyến biên giới phải sắp xếp lại là 25 điểm, số hộ là 466 hộ gồm huyện Kỳ Sơn:
xã Nậm Càn 1 điểm 15 hộ, xã Na Ngoi 2 điểm 53 hộ, xã Mường Ải 2 điểm 40 hộ, xã
Mường Típ 2 điểm 42 hộ, xã Nậm Cắn 1 điểm 30 hộ, xã Keng Đu 4 điểm 81 hộ, xã Mỹ
Lý 1 điểm 30 hộ, xã Bắc Lý 2 điểm 25 hộ; huyện Tương Dương: xã Nhôn Mai 2 điểm
30 hộ, xã Mai Sơn 1 điểm 10 hộ, xã Tam Quang 3 điểm 32 hộ; huyện Quế Phong: xã
Nậm Giải 1 điểm 10 hộ, xã Thông Thụ 1 điểm 38 hộ, xã Hạnh Dịch 2 điểm 30 hộ.
3. Tuyến đường Hồ Chí
Minh:
- Đoạn đi qua huyện Thanh Chương:
+ Quy hoạch xây dựng mới 1 thị trấn tại xã
Thanh Thuỷ.
+ Quy hoạch hình thành 2 thị tứ tại Thanh Mai
và Hạnh Lâm.
+ Hình thành mới 9 điểm dân cư tập trung tại 9
xã có đường Hồ Chí Minh đi qua (trừ xã Thanh Đức, Thanh An, Thanh Mỹ) dự kiến
khoảng 388 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Anh Sơn:
+ Quy hoạch xây dựng 1 thị trấn tại ngã 3 Tri
Lễ, xã Khai Sơn.
+ Hình thành mới 1 điểm dân cư tập trung tại xã
Lạng Sơn, dự kiến khoảng 30 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Tân Kỳ:
+ Đã có 1 thị trấn Lạt tại cột mốc số 0.
+ Quy hoạch hình thành 2 thị tứ tại xã Nghĩa
Bình và Kỳ Sơn.
+ Hình thành mới 1 điểm dân cư tập trung tại xã
Nghĩa Dũng dự kiến khoảng 100 hộ.
- Đoạn đi qua huyện Nghĩa Đàn:
+ Quy hoạch xây dựng 1 thị trấn tại xã Nghĩa
Bình để thành lập huyện lỵ mới sau khi hình thành thị xã Thái Hoà.
+ Quy hoạch hình thành 3 thị tứ tại xã Nghĩa
Sơn, Nghĩa Lộc, Nghĩa Trung.
+ Hình thành mới 2 điểm dân cư tập trung: tại
xã Nghĩa Long 1 điểm, Nghĩa Bình 1 điểm, dự kiến khoảng 100 hộ.
Như vậy trên tuyến đường này quy hoạch hình
thành mới 3 thị trấn, 7 thị tứ và hình thành 13 điểm dân cư tập trung với số hộ
khoảng 618 hộ.
- Ngoài việc bố trí dân cư cần khảo sát xây
dựng một số công trình sau:
+ Các công trình dịch vụ trên tuyến như điểm
bán xăng dầu, rửa xe, cấp nước, sửa chữa nhỏ, nhà hàng, nghỉ trọ, các điểm dịch
vụ thương mại.
+ Quy hoạch 2 khu du lịch sinh thái đó là Ngọc
Lâm và Thanh Mai.
+ Gắn quy hoạch các điểm dân cư với phát triển
sản xuất như khai hoang mở rộng diện tích sản xuất dọc đường Hồ Chí Minh, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại các xã, các vùng trên tuyến đường này để giao
đất, giao rừng ổn định lâu dài cho hộ nông dân, đầu tư phát triển thành các
vùng cây nguyên liệu tập trung như cao su, chè, sắn và trồng rừng nguyên liệu
giấy.
IV. NỘI DUNG ĐẦU TƯ:
1. Nội dung đầu tư hỗ
trợ
- Đầu tư hỗ trợ di chuyển sắp xếp dân cư cho hộ
gia đình theo các chính sách của nhà nước hiện hành.
- Đầu tư đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng
các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Đầu tư hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, xây dựng
nhà ở, nước sinh hoạt theo các chính sách đền bù tái định cư hoặc chính sách
134/NĐ-CP.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các điểm
dân cư tập trung, các trung tâm thị tứ, thị trấn như: điện, đường giao thông
nội vùng, trường học, trạm xá, thuỷ lợi, chợ thương mại, nước sinh hoạt vv.
- Đầu tư hỗ trợ một số chính sách đặc thù cho
số hộ bố trí sắp xếp dân cư biên giới (có 1 dự án riêng)
- Đầu tư hỗ trợ đời sống, giống cây trồng vật
nuôi năm đầu theo các chính sách của tỉnh và trung ương
- Đầu tư hỗ trợ khai hoang đất sản xuất nông
nghiệp.
- Đầu tư hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển
đổi ngành nghề và mở các làng nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
2. Đối tượng và hình
thức đầu tư.
- Đối tượng thuộc diện tái định cư giải phóng
mặt bằng xây dựng các công trình thuỷ điện thực hiện theo các dự án tái định cư
xây dựng công trình.
- Đối với diện sắp xếp dân cư trên biên giới
ngoài chế độ đầu tư theo quy định hiện hành như tiền di chuyển, hỗ trợ làm nhà
ở, hỗ trợ khai hoang đất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng thì cần đề xuất xem xét
đầu tư một số chính sách đặc thù.
- Đối với các đối tượng sắp xếp dân cư do
chuyển đổi ngành nghề, di chuyển trong vùng thiên tai sạt lở, và các đối tượng
khác thì áp dụng theo chế độ di dân tại Quyết định 190 CP, 193 CP của Chính phủ,
ngoài ra cần lồng ghép với các chương trình dự án khác để đầu tư xây dựng hạ
tầng phục vụ sản xuất và đời sống một cách đồng bộ, hỗ trợ đào tạo nghề, để cho
các hộ di chuyển sắp xếp dân cư sớm có cuộc sống ổn định hơn, tốt hơn nơi ở cũ.
V. DỰ KIẾN TỔNG NHU CẦU
VỐN ĐẦU TƯ.
Trên cơ sở nội dung đầu tư căn cứ để xác định
nhu cầu vốn đầu tư theo từng loại đối tượng như sau:
Đối với các hộ thuộc diện di dời tái định cư
xây dựng công trình thuỷ điện dự kiến mức đầu tư 250 triệu đồng/hộ; hỗ trợ xây
dựng hạ tầng cho các điểm dân cư tập trung ngoài số hộ tái định cư bình quân 50
triệu đồng/hộ; hỗ trợ trực tiếp cho hộ gồm hỗ trợ di chuyển, làm nhà ở, hỗ trợ
đời sống cho số hộ sắp xếp dân cư biên giới khoảng 25 triệu đồng/hộ; các đối
tượng khác 10 triệu đồng/hộ; hỗ trợ khai hoang, giống, phân bón 1 lần/1 đơn vị
diện tích 8 triệu đồng/ha; quy hoạch xây dựng các thị trấn bình quân 15 tỷ
đồng/1 thị trấn để xây dựng giao thông nội vùng, điện, nước sạch, các công
trình phúc lợi công cộng như trường học, trụ sở, các công trình văn hoá, chợ
thương mại; xây dựng thị tứ bình quân 7 tỷ đồng/1 thị tứ để xây dựng đường giao
thông nội vùng, điện sinh hoạt, trường học, chợ thương mại, nước sạch.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến giai đoạn 2006
- 2010 là 706,7 tỷ đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 583,2 tỷ đồng, chiếm
82,5% tổng mức đầu tư.
- Ngân sách địa phương: 101,5 tỷ đồng, chiểm
14,3% tổng mức đầu tư
- Nguồn từ sức dân đóng góp: 22 tỷ đồng, chiếm
3,2% tổng mức đầu tư
(xem chi tiết ở biểu 04)
VI. CÁC GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Giải pháp về đất
đai:
UBND các huyện có phương án rà soát điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch bố trí sắp xếp dân cư phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình. Đặc
biệt các huyện có tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua, cần quy hoạch vùng cây nguyên
liệu tập trung để có phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phù hợp. Sau
khi bố trí sắp xếp dân cư tiến hành giao đất ở, đất sản xuất nông, lâm nghiệp
ổn định lâu dài, tạo điều kiện cho các hộ có thể triển khai sản xuất sớm ổn
định cuộc sống.
Mức giao đất cho từng đối tượng như sau:
Đối với các hộ chuyển đổi nghề nghiệp cấp đất ở
từ 200 - 400 m2/hộ, tuỳ điều kiện cụ thể của từng vùng từng huyện.
Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp phải bố trí
đất ở và đất sản xuất, bình quân mỗi hộ 400 m2 đất ở, từ 0,5 - 1 ha
đất sản xuất nông nghiệp, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng huyện.
Đối với các vùng đất quy hoạch để bố trí dân cư
mà đã giao cho các đơn tập thể hay cá nhân theo Nghị định 163/NĐ-CP thì UBND
các huyện phải thống kê thực hiện đền bù, thu hồi đất và chuyển mục đích sử
dụng đất trước khi giao cho hộ gia định thuộc dự án bố trí sắp xếp dân cư cho
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
2. Giải pháp về phát
triển sản xuất và xây dựng hạ tầng:
- Về phát triển sản xuất: Đây được coi là yếu
tố quan trọng nhất;
Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp cần tập
trung chỉ đạo giao đất sản xuất cho hộ gia đình để tập trung khai hoang, hỗ trợ
giống cây, giống con, vật tư phân bón, hướng dẫn chuyển giao khoa học kỹ thuật
để các hộ phát triển sản xuất sớm ổn định cuộc sống;
Đối với các hộ chuyển đổi ngành nghề thì tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các hộ phát triển nghề như các nghề dịch vụ thương
mại, ăn uống, nhà nghỉ, sửa chữa, thu mua chế biến nông lâm sản. Hỗ trợ đào tạo
nghề cho các hộ sớm có ngành nghề ổn định để phát triển kinh tế, tăng thu nhập.
- Về xây dựng hạ tầng:
Đối với các điểm dân cư tập trung thuộc diện
tái định cư xây dựng công trình thuỷ điện thì được đầu tư đồng bộ theo các dự
án tái định cư.
Đối với các điểm dân cư tập trung thuộc các đối
tượng khác thì lồng ghép các chương trình dự án để đầu tư xây dựng các công
trình như thuỷ lợi, kênh mương, đường giao thông nội vùng, điện sinh hoạt, nước
sạch, những nơi xa trường học thì đầu tư xây dựng nhà trẻ mẫu giáo và các lớp
học bậc tiểu học ở các bản lẻ.
3. Về cơ chế chính
sách:
Thực hiện tốt các chính sách đầu tư hiện hành
của Nhà nước cho việc bố trí sắp xếp dân cư, tái định cư một cách đồng bộ.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng: Ngân sách nhà
nước hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng hạ tầng tại địa
bàn bố trí dân cư bao gồm: bồi thường, giải phóng mặt bằng, khai hoang đất sản
xuất, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sinh hoạt, nhà
trẻ mẫu giáo, trường học.v.v.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất: Lồng ghép các
chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho vùng đồng bào dân tộc miền núi
với các chương trình dự án để tập trung đầu tư phát triển sản xuất, chuyển đổi
ngành nghề, chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt theo
Quyết định 134/QĐ-CP, các chương trình đầu tư cho sản xuất như Chương trình
661/TTg, Chương trình 135CP giai đoạn 2, các chương trình đào tạo nghề để
chuyển đổi ngành nghề, lồng ghép với các chính sách đầu tư hỗ trợ của tỉnh như
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, phát
triển cây nguyên liệu, kinh tế trang trại để tập trung đầu tư đồng bộ cho các
hộ di chuyển dân cư nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sớm ổn định cuộc sống.
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình:
thực hiện theo Nghị định số197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách di dân thực hiện quy hoạch bố trí dân cư giai
đoạn 2003 - 2010.
4. Về giải quyết việc
làm:
Qua điều tra thực tế trên các tuyến giao thông
trục chính lực lượng lao động chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp chỉ chiếm 12 - 15%. Vì vậy việc quy hoạch hình thành các
điểm dân cư trên các tuyến giao thông trục chính, tuyến đường Hồ Chí Minh là
cần thiết để chuyển dần lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp vì
vậy cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
Tập trung đào tạo nghề, phát triển các nghề
dịch vụ như thu mua, chế biến nông lâm sản, các loại hình dịch vụ như sửa chữa,
mộc dân dụng, ăn uống, may mặc, dịch vụ thương mại như xây dựng các chợ tại các
cửa khẩu, các trung tâm thị trấn, thị tứ, phát triển các khu du lịch như du
lịch sinh thái vườn quốc gia Pù Mát, du lịch Thác Kèm, thác Xao Va, hang
Bua.v.v, để thu hút khách du lịch, tạo việc làm dịch vụ cho số lao động tại các
trung tâm và trên tuyến đường này.
Riêng tuyến đường Hồ Chí Minh các huyện có quy
hoạch cụ thể về các vùng cây nguyên liệu tập trung, hình thành một số cơ sở chế
biến nông sản như nước dứa, cao su, cà phê, chè đồng thời quy hoạch xây dựng
các điểm dịch vụ như xăng dầu, rửa xe, cấp nước, sửa chữa, ăn uống và phát
triển các khu thương mại, dịch vụ nhà nghỉ vv.
5. Giải pháp về vốn:
- Ngân sách Trung ương: Tranh thủ sự đồng tình
ủng hộ của các Bộ, ngành TW để thu hút nguồn vốn đầu tư và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các dự án thuộc các chương trình như Chương trình 135 giai đoạn 2,
134/CP, Chương trình nước sạch, Chương trình 661/TTg, Chương trình xoá đói giảm
nghèo, Chương trình phát triển xây dựng hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng,
Chương trình phát triển thương mại, các dự án xây dựng giao thông biên giới,
các dự án quy hoạch bố trí dân cư theo Quyết định số 190/QĐ-CP, 193/QĐ-CP, dự
án tái định cư xây dựng các công trình thuỷ điện vv, các dự án đào tạo nghề và
đào tạo nguồn nhân lực cho cán bộ thôn, bản, xã.v.v.
- Ngân sách địa phương: Trích một phần ngân
sách tỉnh để hỗ trợ phát triển sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, cây
nguyên liệu.. hỗ trợ đời sống và nhà ở theo Quyết định 134/QĐ-CP, các nguồn vốn
chuẩn bị đầu tư để kêu gọi các tổ chức quốc tế như vốn ODA, các tổ chức trong
nước đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào miền núi, vốn xây dựng các
thị trấn, thị tứ và hỗ trợ chuyển đổi nghề.
- Vốn huy động sức dân: Tổ chức tuyên truyền
vận động nhân dân đóng góp bằng ngày công lao động để xây dựng các công trình,
khai hoang đất sản xuất, giúp nhau vận chuyển nhà ở, làm giao thông nội vùng…,
vừa tạo việc làm vừa đóng góp công sức xây dựng và phát triển kinh tế xã hội.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
PTNT: Là
cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện đề án. Hàng năm
trên cơ sở kế hoạch của các huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp xây dựng kế
hoạch đầu tư trình UBND tỉnh quyết định và tập trung vào một số nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Tập trung chỉ đạo có sự phối hợp đồng bộ giữa
các cấp, các ngành nhất là công tác đền bù giải phóng mặt bằng, huy động các
nguồn lực.
- Lồng ghép các chương trình dự án phát triển
lâm nghiệp, đề án phát triển cây, con miền Tây nghệ An vào việc bố trí sắp xếp
dân cư để khai thác tối đa tiềm năng đất đai, lao động, cơ sở vật chất kỹ
thuật, tạo tư liệu sản xuất ổn định để cho nhân dân đến nơi ở mới có điều kiện
tốt hơn.
2. Sở Tài Nguyên Môi
Trường: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện quy hoạch đất đai vùng cây
nguyên liệu tập trung, trình UBND tỉnh về phương án chuyển đổi mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch và đề nghị của UBND các huyện để bố trí sắp xếp dân cư
cho phù hợp.
3. Ban Dân tộc: Chủ trì phối hợp với
các ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện các chính sách của Đảng và nhà
nước đối với đồng bào các dân tộc miền núi, lồng ghép việc quy hoạch sắp xếp
dân cư với việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo Quyết định 135/QĐ-CP,
134/QĐ-CP, dự án đào tạo đội ngũ cán bộ cho thôn bản, xã.
4. Sở Thương mại:
- Lập phương án phát triển mạng lưới thương mại
và hạ tầng kinh tế cửa khẩu miền Tây Nghệ An đến năm 2010.
- Lập phương án phát triển các khu kinh tế cửa
khẩu, chợ vùng biên.
5. Sở Giao thông vận tải: Hoàn chỉnh đề án phát triển
giao thông miền Tây nghệ an đến năm 2010 và tập trung vào một số nhiện vụ sau:
hoàn thành các tuyến đường vào 9 xã chưa có đường ô tô vào trung tâm xã, nâng
cấp các tuyến đ Quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường kinh tế kết hợp quốc phòng,
đường giao thông biên giới.
6. Sở Xây dựng: Lập phương án phát
triển đô thị miền Tây Nghệ An đến năm 2010 và tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu
sau: hình thành và phát triển 2 thị xã Thái Hoà và Con Cuông, 7 thị trấn mới,
các điểm thị tứ trên tuyến đường Hồ Chí Minh và các thị tứ gắn với chợ nông
thôn ở 10 huyện miền Tây.
7. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Hàng năm tổng hợp xây dựng kế hoạch vốn đầu
tư và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan lồng ghép các chơng trình dự
án đầu tư trên địa bàn vùng miền núi để tập trung đầu tư cho việc hình thành
các cụm dân cư tập trung theo mục tiêu của đề án để thực hiện có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, Ban Dân tộc và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh
làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để xin hỗ trợ vốn đầu tư thực hiện đề
án.
8. Uỷ ban nhân dân 10
huyện miền Tây:
- Phối hợp với các ngành triển khai thực hiện
đề án.
- Chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm và đề
xuất các phương án triển khai thực hiện, các giải pháp quy hoạch đất đai, đền
bù thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để quy hoạch bố trí dân cư tập
trung cho phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn từng huyện.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động,
huy động sự tham gia giám sát của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các cơ quan
thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước để nhân dân tích cực tham gia thực hiện.
- Có cơ chế chính sách thu hút đầu tư, tạo
điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư trên địa bàn vào nhanh, nhiều và hiệu
quả
-
Báo cáo tiến độ thực hiện hàng tháng, 6 tháng, cả năm với cơ quan thường trực
(Sở Nông nghiệp và PTNT) và đề xuất kiến nghị những khó khăn vướng mắc trong
quá trình thực hiện./.