ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
21 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3767/TTr-SXD ngày 16 tháng 10 năm 2024; Báo cáo thẩm
định số 2267/BC-STP ngày 23 tháng 7 năm 2024 và ý kiến tại Văn bản số
3200/STP-VBTT ngày 09 tháng 10/ năm 2024 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chi tiết một số nội dung về cấp Giấy phép xây dựng trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Xây dựng);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
- Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, TCD;
- Lưu: VT. TL
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 94/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này quy định chi
tiết điểm b khoản 1 Điều 94, khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33, 37 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 và khoản 1 Điều 50 của Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Những nội dung liên quan đến
cấp giấy phép xây dựng không được quy định tại Quy định này được thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Sở Xây dựng; Ban Quản lý các
Khu công nghiệp;
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động cấp giấy phép xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Phân cấp thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng
1. Phân cấp cho Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc đối tượng phải có giấy
phép xây dựng (trừ các công trình quy định tại khoản 2 Điều này) cụ thể như sau:
a) Công trình cấp đặc biệt,
công trình cấp I, công trình cấp II;
b) Công trình nằm trên địa bàn
từ hai huyện, thành phố trở lên.
2. Phân cấp cho Ban Quản lý các
Khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trong các
khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Xây dựng và Ban Quản lý
các Khu công nghiệp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Điều 3. Quy mô và thời hạn
tồn tại của công trình cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Đối với nhà ở riêng lẻ:
Diện tích xây dựng đối với nhà
ở riêng lẻ không quá 150m2 (không có tầng hầm, bán hầm) đồng thời đảm bảo theo
mật độ xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, tầng cao: 01 tầng (chiều
cao không quá 7m kể cả tầng lửng), tầng lửng (nếu có) có diện tích sàn không
vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử dụng chính ngay
bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số tầng cao của nhà;
kết cấu đối với nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng có thời hạn: tường gạch,
mái tole, hệ kết cấu đảm bảo an toàn chịu lực, khuyến khích sử dụng hệ khung
thép tiền chế, lắp ghép.
2. Đối với công trình:
a) Cấp công trình: Cấp công
trình cấp giấy phép xây dựng có thời hạn là cấp thấp nhất cho mọi loại hình
công trình theo quy định hiện hành về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn
áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
b) Diện tích xây dựng, mật độ
xây dựng, khoảng lùi công trình: Tuân thủ theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây
dựng.
3. Quy mô tại khoản 1 và khoản
2 Điều này áp dụng cho trường hợp công trình xây dựng mới. Trường hợp đề nghị
cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo đối với công trình và nhà ở riêng lẻ thì quy mô
theo hiện trạng.
4. Thời hạn tồn tại của công
trình cấp giấy phép có thời hạn: Cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quyết định thu hồi đất.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 4. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan trong công tác cấp phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức triển khai và hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng.
b) Tổ chức kiểm tra, thanh tra
định kỳ hoặc đột xuất công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
tại các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo quy định pháp luật hiện
hành.
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng tình hình thực hiện công tác cấp giấy phép xây
dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Các cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng:
a) Các cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây
dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng và Quy định này.
b) Báo cáo định kỳ (6 tháng, 12
tháng) hoặc đột xuất về công tác cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
c) Thực hiện việc lập hồ sơ và
lưu trữ hồ sơ về giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan rà soát, hướng dẫn việc thực hiện nội dung của Quy định này.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc thay đổi về pháp lý liên quan đến nội dung
Quy định này trong lĩnh vực mình quản lý thì các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm khẩn trương thông báo và đề xuất hướng
giải quyết gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh cho phù hợp./.