THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 925/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
nâng cao; Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; Quy định thị xã,
thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ
tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025” (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung chính sau
đây:
I. QUAN
ĐIỂM
- Bảo vệ môi trường, cấp nước
sạch, an toàn thực phẩm là lĩnh vực trọng tâm ưu tiên trong triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
theo định hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh,
nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn.
- Bảo vệ môi trường, cấp nước
sạch nông thôn và đảm bảo an toàn thực phẩm là trách nhiệm chung của toàn xã hội;
tập trung nguồn lực lớn, có trọng điểm của nhà nước và đẩy mạnh huy động nguồn
lực của xã hội cho công tác bảo vệ môi trường, cấp nước sạch nông thôn và đảm bảo
an toàn thực phẩm theo nguyên tắc ưu tiên hỗ trợ nguồn lực các khu vực khó
khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Chất thải phát sinh phải
được quản lý theo hướng coi là tài nguyên, khuyến khích quản lý tổng hợp chất
thải theo toàn bộ vòng đời chất thải từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối cùng
theo hướng kinh tế tuần hoàn, khép kín, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế
- xã hội của từng địa phương.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện hiệu quả nội dung
vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới, góp phần tạo ra môi trường sống ở nông thôn an toàn và bền vững;
xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn, giàu bản sắc
văn hóa truyền thống; góp phần bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Tối thiểu 55% dân số nông
thôn được tiếp cận bền vững với nước sạch đạt quy chuẩn với số lượng tối thiểu
60 lít/người/ngày; 40% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch từ công trình cấp
nước tập trung; đảm bảo cấp nước sạch sinh hoạt quy mô hộ gia đình cho các hộ
dân tại những khu vực chưa có khả năng tiếp cận với nước cấp tập trung, vùng
khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai, hạn
hán, xâm nhập mặn.
- Ít nhất 50% số hộ nông
thôn triển khai các giải pháp phân loại chất thải tại nguồn; 80% chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom và xử lý; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển
khai 1 - 2 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện trở lên với công
nghệ phù hợp.
- Ít nhất 15% số hộ nông
thôn có nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp,
hiệu quả; 50% số đơn vị cấp huyện có triển khai mô hình thu gom và xử lý nước
thải sinh hoạt phi tập trung theo cụm hoặc theo khu vực phù hợp, hiệu quả.
- Ít nhất 80% chất thải chăn
nuôi và 60% phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế thành
các nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Có 95% bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau khi sử dụng được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
- Có 100% chất thải rắn và
50% nước thải sản xuất của các làng nghề truyền thống được thu gom và xử lý
theo quy định.
- Ít nhất 35% số huyện có đề
án cải tạo chất lượng môi trường nước mặt khu vực công cộng và có mô hình xây dựng
hoặc cải tạo cảnh quan ao hồ.
- Có 100% cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm; 80% số xã
có tổ cộng đồng tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ít nhất 85% hộ gia đình
nông thôn và 95% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và
quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn.
III. PHẠM
VI THỰC HIỆN
1. Thời gian: Từ năm 2022 đến
hết năm 2025.
2. Phạm vi thực hiện: Triển
khai trên phạm vi toàn quốc.
IV. NHIỆM
VỤ
1. Cấp nước sạch nông thôn
a) Rà soát, điều chỉnh và cập
nhật nội dung cấp nước sạch nông thôn vào quy hoạch nông thôn, đảm bảo cấp nước
sinh hoạt nông thôn bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, suy thoái nguồn
nước.
b) Hỗ trợ đầu tư một số mô
hình cấp nước sạch tại các vùng đặc thù, vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước
(vùng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, vùng sâu, vùng xa,
miền núi, bãi ngang ven biển, biên giới, hải đảo).
c) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng công trình cấp nước sạch tập trung đã có (trong đó tập trung nâng cấp
công nghệ xử lý chất lượng nước, nâng công suất, mở rộng mạng lưới cấp nước, ổn
định nguồn nước khai thác trong điều kiện ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi
khí hậu).
d) Xây dựng và triển khai
thí điểm một số mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình hoặc nhóm hộ
gia đình, mô hình cấp nước hộ gia đình thích ứng với biến đổi khí hậu cho dân
cư vùng đặc thù, chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, khan hiếm,
khó khăn về nguồn nước.
2. Chất thải rắn sinh hoạt
a) Hỗ trợ kỹ thuật, trang
thiết bị, chế phẩm sinh học để thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
hộ gia đình; xây dựng và triển khai mô hình phân loại, thu gom chất thải rắn
sinh hoạt phù hợp với các địa bàn có mật độ dân cư khác nhau và mục đích sử dụng
chất thải sau phân loại.
b) Tổ chức mạng lưới thu gom
triệt để và hiệu quả; hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom phù hợp
với đặc thù của từng địa phương; bố trí và đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp; trang bị các phương tiện, trang
thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm bảo thuận tiện, thân thiện môi
trường và mỹ quan.
c) Xây dựng, triển khai và
hoàn thiện mô hình liên kết thị trường để thu hồi, sản xuất, tiêu thụ các sản
phẩm tái chế, tái sử dụng từ chất thải (như sản phẩm phân bón hữu cơ…).
d) Hỗ trợ đầu tư xây dựng từ
01 - 02 mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô cấp huyện hoặc liên huyện, áp
dụng công nghệ phù hợp, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường tại mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
3. Nước thải sinh hoạt
a) Rà soát, xây dựng phương
án tổ chức thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, lồng ghép trong quy hoạch
xây dựng nông thôn của xã và triển khai thực hiện các công trình thoát nước, xử
lý nước thải sinh hoạt theo phương án đã được xây dựng.
b) Xây dựng và nhân rộng các
mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn phù hợp với đặc thù của từng
địa phương.
c) Triển khai thí điểm một số
mô hình thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn áp dụng công nghệ sinh
thái, chi phí thấp; mô hình thu phí xử lý nước thải sinh hoạt ở khu dân cư nông
thôn.
4. Chất thải và phụ phẩm
nông nghiệp
a) Xây dựng và nhân rộng các
mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng tuần hoàn
chất thải cho mục đích sản xuất nông nghiệp và các mục đích khác.
b) Mô hình cung cấp, trao đổi
chất thải chăn nuôi để hình thành thị trường trao đổi chất thải hoặc chuyển
giao cho đơn vị sản xuất các loại phân hữu cơ.
c) Xây dựng và nhân rộng mô
hình quản lý chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp.
5. Bao gói thuốc bảo vệ thực
vật
a) Đầu tư trang thiết bị, dụng
cụ, phương tiện thu gom, lưu trữ và vận chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng, đảm bảo không phát tán ra môi trường.
b) Hoàn thiện công nghệ và
xây dựng các mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ về xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật đã qua sử dụng thành chất thải thông thường.
c) Hoàn thiện và nhân rộng
các mô hình quản lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật đã qua sử dụng phù hợp với điều
kiện từng địa phương.
6. Bảo vệ môi trường làng
nghề
a) Hỗ trợ đầu tư, nâng cấp,
xây dựng và vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn phù hợp
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường với từng làng nghề truyền thống, tập trung
vào nhóm các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ và
nhóm các làng nghề ươm tơ, dệt nhuộm, thuộc da.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm
trọng; xử lý ô nhiễm các khu vực làng nghề đã bị ô nhiễm nghiêm trọng sau khi
di dời cơ sở sản xuất.
7. Cảnh quan môi trường nông
thôn
a) Xây dựng, phê duyệt và
triển khai thực hiện đề án cấp huyện về cải tạo chất lượng và cảnh quan môi trường
nước mặt khu vực công cộng; tổ chức theo dõi diễn biến chất lượng nước ao, hồ
công cộng nằm trong khu dân cư nông thôn; cải tạo cảnh quan và khôi phục chất
lượng môi trường nước khi bị ô nhiễm.
b) Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình cải tạo cảnh quan theo hướng đa chức năng; tăng cường trồng cây
xanh tại các khu vực công cộng, tuyến đường giao thông; gắn xây dựng cảnh quan
với phát triển du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
8. An toàn thực phẩm nông
lâm thủy sản
a) Các xã, huyện đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao có đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ được phê duyệt.
b) Hỗ trợ xây dựng các mô
hình chợ an toàn thực phẩm quy mô cấp huyện, liên huyện, cấp tỉnh và liên tỉnh
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
c) Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực giám sát của cộng đồng về an toàn thực phẩm; phát triển các tổ cộng đồng
tự quản về vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức
và năng lực về tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm cho chủ thể sản
xuất.
9. Công tác vệ sinh
a) Từng bước xóa bỏ nhà tiêu
không hợp vệ sinh, chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời, chú trọng vệ sinh an toàn
cho phụ nữ và các đối tượng dễ bị tổn thương, tiếp cận vệ sinh cho người khuyết
tật; huy động, vận động hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng, sử dụng nhà
tiêu hợp vệ sinh.
b) Hoàn thiện, phổ biến và
nhân rộng các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, ứng phó với thiên tai và
biến đổi khí hậu, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người
dân; áp dụng thí điểm mô hình nhà vệ sinh đa năng tại một số trường học, nhà
văn hóa, công sở.
V. GIẢI
PHÁP
1. Truyền thông và nâng cao
năng lực
a) Chuyển đổi tư duy nhận thức,
kiến thức, pháp luật, hành động của người dân, cán bộ nông thôn mới các cấp về
các tác động của môi trường, an toàn thực phẩm, nước sạch đến sức khỏe của con
người và các hoạt động sản xuất.
b) Đa dạng hóa các hình thức
truyền thông về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông
thôn, phát huy hiệu quả của truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội và các
hình thức truyền thông mới; xây dựng các chương trình chuyên đề, chuyên mục định
kỳ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn, phát
sóng định kỳ trên các đài truyền hình, truyền thanh, báo viết, báo điện tử.
c) Phát động các phong trào
thi đua chuyên đề để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải
thiện môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; tổ chức
các cuộc thi nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp.
d) Đào tạo, nâng cao năng lực
cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tại cộng đồng về công tác bảo vệ
môi trường nông nghiệp, nông thôn và vận hành các công trình cấp nước và xử lý
chất thải.
đ) Xây dựng các bộ sản phẩm
truyền thông mẫu, thiết kế mẫu về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp
nước sạch nông thôn.
2. Xây dựng, hoàn thiện cơ
chế, chính sách
a) Xây dựng và triển khai
các cơ chế, chính sách về huy động nguồn lực, quản lý, vận hành công trình cấp
nước sạch và công trình xử lý chất thải trên cơ sở hợp tác công - tư.
b) Xây dựng và hoàn thiện cơ
chế phối hợp liên ngành và quản lý cộng đồng trong bảo vệ môi trường, an toàn
thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn; lồng ghép vào các hương ước, quy ước, quy
chế của địa phương; quy chế để vận hành hiệu quả các mô hình, công trình cấp nước
sạch và bảo vệ môi trường nông thôn.
c) Rà soát, hoàn thiện các
chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường nông thôn, cấp nước
sạch và an toàn thực phẩm cho các vùng đặc thù và vùng khó khăn.
d) Xây dựng và triển khai cơ
chế, chính sách đặc thù trong sản xuất phân hữu cơ, tái chế và tái sử dụng chất
thải.
đ) Rà soát, hoàn thiện các
chính sách về quy hoạch và quản lý đất đai liên quan đến các công trình bảo vệ
môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; rà soát, hoàn thiện quy hoạch
nông thôn của các xã, huyện theo hướng tích hợp các nội dung về bảo vệ môi trường,
cấp nước sạch và an toàn thực phẩm; chủ động bố trí quỹ đất phục vụ cho các
công trình nước sạch, bảo vệ môi trường trong kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt.
3. Khoa học công nghệ
a) Rà soát, cập nhật, chuyển
giao và ứng dụng công nghệ về cấp nước và bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện
của địa phương theo hướng giảm chi phí đầu tư và vận hành, kỹ thuật vận hành
đơn giản, thân thiện với môi trường; ưu tiên lựa chọn các công nghệ sản xuất
trong nước, công nghệ hiện đại, tuần hoàn và thân thiện với môi trường.
b) Rà soát, xây dựng và ban
hành quy chuẩn, tiêu chuẩn và các định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá về bảo
vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm.
c) Tăng cường chuyển đổi số
trong thực hiện các nội dung của Chương trình; lồng ghép việc triển khai xây dựng
các mô hình về bảo vệ môi trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong
Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025.
4. Huy động nguồn lực
a) Rà soát, hoàn thiện các
chính sách huy động nguồn lực về xã hội hóa bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của mỗi khu vực; cơ chế
huy động đóng góp của người sử dụng nước và các nguồn lực trong bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
b) Cân đối kinh phí từ nguồn
chi thường xuyên của các địa phương, các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn
ODA, các dự án hợp tác quốc tế, đối ứng vốn vay, các chương trình, dự án, đề án
khác cho thực hiện Chương trình; ưu tiên kinh phí phân bổ ngân sách cho việc thực
hiện các nhiệm vụ dựa vào cộng đồng, triển khai tại các xã khó khăn và các địa
phương đặc thù về kinh tế, xã hội.
c) Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn
từ Quỹ Bảo vệ môi trường, vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, mở rộng biên độ cho
vay, kéo dài thời gian vay vốn cho đầu tư xây dựng công trình về bảo vệ môi trường
và cấp nước sạch nông thôn.
d) Tăng cường hoạt động chia
sẻ, trao đổi thông tin về việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình với
các quốc gia, tổ chức quốc tế; chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới, đào tạo
nguồn nhân lực thực hiện Chương trình.
5. Phát huy vai trò của
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội
a) Phát huy vai trò của
doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội trong phối hợp với chính quyền tham
gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trên cơ sở quy chế phối hợp, phân
công trách nhiệm và cơ chế tài chính rõ ràng, minh bạch và có sự đồng thuận
cao; khuyến khích hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ, đội, nhóm bảo vệ
môi trường đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành mô hình bảo vệ môi trường sau đầu
tư tại địa phương.
b) Cộng đồng dân cư, các tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn
xây dựng quy chế, hương ước, quy ước có nội dung cụ thể, rõ ràng; giám sát sử dụng
các công trình của người dân địa phương.
c) Phát huy vai trò, trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng
và người dân trong công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện về bảo vệ môi trường,
an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn.
d) Tiếp tục duy trì, nâng
cao chất lượng và phát triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp
cơ sở.
VI. NGUỒN
VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN
1. Nguồn vốn thực hiện Chương
trình bao gồm:
- Vốn ngân sách trung ương của
Chương trình được bố trí trong kế hoạch vốn ngân sách trung ương của Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, rà soát,
cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm
vụ của Chương trình trong tổng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ
đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các
chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp
khác.
2. Kinh phí quản lý, giám
sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của các cấp được
giao hàng năm.
3. Cơ chế tài chính của
Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định của pháp luật
hiện hành.
VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành trung ương có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Xây dựng
kế hoạch tổng thể và hằng năm để triển khai thực hiện các nội dung của Chương
trình; rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình, đảm bảo không
trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của các Chương trình chuyên đề
khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo
và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ
và quy định hiện hành.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình trong Kế hoạch vốn ngân sách
trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Lựa chọn, phê duyệt danh
sách các mô hình thí điểm thuộc Chương trình và hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện để làm cơ sở xây dựng chính sách và nhân rộng trong cả nước.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cán bộ nông
thôn mới các cấp về cấp nước sạch, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm; kịp
thời biểu dương, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ
môi trường.
b) Xây dựng và hoàn thiện cơ
chế, chính sách, hướng dẫn và triển khai các nội dung về cung cấp nước sạch
nông thôn; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp; thu gom, xử lý
bao gói thuốc bảo vệ thực vật; cải tạo cảnh quan môi trường nông thôn; an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản; xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn quy mô hộ gia
đình và cấp thôn.
c) Theo dõi, giám sát, tổng
hợp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Chương
trình; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần thiết; tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan bổ sung, hoàn
thiện các quy định về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện nông thôn; hướng
dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới theo phân công của
Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương để các địa phương căn cứ thực hiện; xây dựng cơ
chế, chính sách, hướng dẫn và triển khai các nội dung về phân loại thu gom và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, bảo vệ môi trường làng nghề, xử lý nước thải sinh
hoạt nông thôn tập trung.
b) Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam ưu tiên bố trí vốn vay để thực hiện xây dựng các mô hình trong
Chương trình; đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ
môi trường trên địa bàn nông thôn; xử phạt nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm
môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra, giám sát các địa phương triển
khai thực hiện Chương trình theo đúng tiến độ và quy định hiện hành.
3. Các bộ, ngành khác có
liên quan:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu,
dự kiến phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình vào kế hoạch
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và
kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Bộ Tài chính: Trên cơ sở
đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp nhu cầu, dự kiến
phân bổ kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình trong kế hoạch kinh phí sự
nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025 và hằng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước
sạch nông thôn phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng; thẩm định, chuyển
giao các công nghệ tiên tiến, phù hợp, thân thiện với môi trường; rà soát, xây
dựng và ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá đối
với các nội dung, hoạt động có liên quan.
d) Bộ Y tế: Hướng dẫn và triển
khai các nội dung về công tác vệ sinh cá nhân; chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn địa
phương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho
mục đích sinh hoạt cho hệ thống cấp nước tập trung.
đ) Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam: Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các hộ dân, doanh nghiệp tham gia thực
hiện trong Chương trình được vay vốn triển khai, vốn đối ứng, đóng góp xây dựng
các mô hình; nghiên cứu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định nâng mức
cho vay theo hộ gia đình để triển khai các nội dung của Chương trình.
e) Các bộ, ngành khác có
liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công, chủ động tuyên truyền về bảo vệ môi
trường, cấp nước sạch và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới; tham
mưu Trưởng Ban Chỉ đạo các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chương
trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể
để triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Chương trình; xây dựng
và rà soát, hoàn thiện các đề án, kế hoạch, quy hoạch có liên quan theo các nội
dung của Chương trình.
b) Ưu tiên phân bổ kinh phí
từ ngân sách tỉnh, thành phố cho việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
nông thôn trong phạm vi Chương trình; triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
để thực hiện Chương trình; bố trí đủ ngân sách đối ứng của địa phương cho các dự
án được phê duyệt và triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố; huy động
các nguồn lực khác, nhất là vận động doanh nghiệp để tham gia xây dựng các mô
hình.
c) Phê duyệt và triển khai
thực hiện các mô hình thuộc Chương trình; bố trí mặt bằng, hạ tầng thiết yếu
theo quy định để thuận lợi cho việc triển khai xây dựng mô hình về nước sạch
nông thôn, bảo vệ môi trường, di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trong làng nghề;
d) Thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao năng lực của người dân và cán bộ nông thôn mới các cấp về các nội dung
của Chương trình;
đ) Phát huy vai trò của
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội trong việc thực hiện các nội dung của Chương trình.
5. Đề nghị Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị -
xã hội
a) Tăng cường thông tin,
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác giữ gìn,
bảo vệ môi trường ở nông thôn.
b) Phối hợp với chính quyền
tham gia xây dựng, vận hành các công trình, hệ thống, mô hình về cấp nước sạch
và bảo vệ môi trường; chỉ đạo cấp cơ sở đứng ra đảm nhận quản lý, vận hành các
mô hình thí điểm đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
c) Tham gia giám sát, phản
biện và đánh giá sự hài lòng của người hưởng thụ các mô hình đã triển khai thực
hiện.
d) Tiếp tục duy trì và phát
triển mạng lưới tuyên truyền viên bảo vệ môi trường cấp cơ sở.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục: TH, KTTH, KGVX, TCCV, CN, NC, QHĐP, PL, KSTT, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|