TIÊU CHUẨN
NGÀNH
14TCN
100 - 2001
THIẾT
BỊ QUAN TRẮC CỤM ĐẦU MỐI CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI - CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU VỀ THIẾT KẾ
BỐ TRÍ
(Ban hành theo quyết
định số: 92/2001/QĐ-BNN ngày 11 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
1. Các quy định
chung.
1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng để thiết kế bố
trí các thiết bị quan trắc cụm đầu mối công trình thuỷ lợi thuộc tất cả các
cấp, ở mọi giai đoạn thiết kế.
Thiết bị quan trắc bao gồm thiết bị đo và
thiết bị thu. Tiêu chuẩn này chỉ quy định nội dung thiết kế bố trí thiết bị đo.
1.2. Nội dung quan trắc công trình thuỷ lợi
quy định trong tiêu chuẩn này gồm:
1. Quan trắc chuyển vị;
2. Quan trắc thấm;
3. Quan trắc áp lực kẽ rỗng;
4. Quan trắc nhiệt độ;
5. Quan trắc trạng thái ứng suất;
6. Quan trắc áp lực đất, đá lên công trình;
7. Quan trắc áp lực nước, áp lực mạch động
của dòng chảy;
8. Quan trắc ứng lực cốt thép của kết cấu bê
tông cốt thép.
Các quan trắc khác sẽ được quy định cụ thể
trong các tiêu chuẩn tương ứng.
1.3. Thành phần và khối lượng công tác quan
trắc được ấn định theo cấp, loại và kiểu công trình.
1.4. Việc bố trí thiết bị quan trắc phục vụ
cho công tác nghiên cứu để làm rõ thêm hoặc chính xác hoá các vấn đề lý thuyết
tính toán thì cần có chế độ quan trắc đặc biệt.
1.5. Quan trắc công trình thuỷ lợi phải được
tiến hành ngay từ khi mở móng xây dựng, suốt cả quá trình thi công và khai thác
vận hành công trình. Công tác tổ chức quan trắc ở giai đoạn xây dựng do ban
quản lý dự án chủ trì tổ chức thực hiện. Thời kỳ vận hành khai thác do bộ phận
quản lý khai thác công trình thực hiện.
Các kết quả quan trắc sẽ được phân tích, tính
toán, tổng hợp để sử dụng và gửi cho các cơ quan quản lý, thiết kế công trình
và nghiên cứu khoa học khi có yêu cầu.
1.6. Trong đồ án bố trí thiết bị đo cần phải
có quy trình lắp đặt, quy trình quan trắc cùng các biểu mẫu thống nhất để tiện
ghi chép số liệu quan trắc.
1.7. Trong các giai đoạn thiết kế, công tác
quan trắc công trình cần phải làm rõ các nội dung cơ bản sau:
1.7.1. Giai đoạn báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi:
1. Sự cần thiết phải bố trí thiết bị quan
trắc;
2. Xác định sơ bộ thành phần khối lượng thiết
bị đo, thiết bị thu;
3. Vốn đầu tư.
1.7.2. Giai đoạn báo cáo nghiên cứu khả thi:
1. Sự cần thiết phải bố trí thiết bị quan
trắc công trình;
2. Thành phần khối lượng thiết bị đo, thiết
bị thu (danh mục thiết bị đo, thiết bị thu, loại thiết bị nào phải đặt mua của
nước ngoài);
3. Vốn đầu tư;
4. Kiến nghị (nếu cần) chế độ quan trắc đặc
biệt và phải có bản đề cương quan trắc đặc biệt;
5. Quan trắc đặc biệt bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
- Sự cần thiết phải tiến hành quan trắc đặc
biệt;
- Nội dung cần quan trắc đặc biệt;
- Danh mục thiết bị đo, thiết bị thu để quan
trắc đặc biệt;
- Vốn đầu tư phục vụ quan trắc đặc biệt;
- Thời gian bắt đầu, kết thúc quan trắc đặc
biệt.
1.7.3. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật bao gồm
các nội dung:
1. Bố trí các tuyến quan trắc trên mặt bằng
và các mặt cắt công trình;
2. Bố trí thiết bị đo trong mỗi tuyến, mỗi
mặt cắt;
3. Sơ đồ bố trí hệ thống dây dẫn từ thiết bị
đo đến thiết bị thu;
4. Bản liệt kê danh mục các thiết bị đo,
thiết bị thu;
5. Tổng dự toán.
1.7.4. Giai đoạn Bản vẽ thi công gồm những
nội dung sau:
1. Thiết kế lắp đặt cho mỗi loại thiết bị đo;
2. Thiết kế chi tiết từng tuyến dẫn từ mốc
thiết bị đo đến thiết bị thu;
3. Thiết kế chi tiết, kết cấu của các thiết
bị đo (nếu chưa có thiết kế mẫu);
4. Thiết kế lắp đặt thiết bị đo, thu, lập bản
danh mục về số lượng, loại, vị trí đặt thiết bị đo, thiết bị thu, trong từng
mặt cắt và toàn bộ công trình;
5. Dự toán hạng mục.
1.7.5. Giai đoạn Thiết kế kỹ thuật thi công
(đối với công trình thiết kế một bước): Thực hiện theo quy định ở Điều 1.7.3.
và 1.7.4.
1.8. Bố trí thiết bị đo phục vụ cho quan trắc
đặc biệt cũng như quan trắc tạm thời trong thời gian thi công nên bố trí tập
trung vào một khối, một đơn nguyên đại diện quan trọng nhất mà dựa vào đó chúng
ta có thể đánh giá được sự làm việc của toàn bộ công trình.
1.9. Trong đố án thiết kế cần phải sử dụng
các thuật ngữ và các ký hiệu quy ước như sau:
1. Đơn nguyên đo: là một đoạn công trình mà
trên đó ta bố trí các thiết bị đo;
2. Tiết diện đo: mặt cắt ngang hay đứng để
thể hiện vị trí, loại thiết bị đo;
3. Tuyến đo: đường thẳng theo phương ngang
hay dọc tim công trình;
4. Điểm đo: vị trí đặt từng thiết bị đo.
2. Các quy định chủ
yếu về thiết kế bố trí thiết bị quan trắc.
2.1. Quan trắc chuyển vị.
2.1.1. Nội dung quan trắc chuyển vị gồm:
1. Quan trắc lún mặt, lún của từng lớp đất
trong thân và nền (lún sâu);
2. Quan trắc chuyển vị ngang, nghiêng, lệch;
3. Quan trắc độ mở rộng hay thu hẹp của khớp
nối, khe hở.
2.1.2. Bố trí các thiết bị đo để quan trắc
chuyển vị được quy định như sau:
- Đối với công trình đất, quy định theo Điều
3.1.2.
- Đối với công trình bê tông trên nền đá, quy
định theo Điều 3.2.2; Đối với công trình bê tông cốt thép trên nền đất, quy
định theo Điều 3.3.2 và 3.3.4.
2.2. Quan trắc thấm.
2.2.1. Nội dung quan trắc thấm gồm:
1. Quan trắc độ cao mực nước hồ chứa, trước
sau mặt cắt bố trí thiết bị đo; trước sau công trình xả, cống lấy nước v.v...;
2. Quan trắc đường bão hoà;
3. Quan trắc áp lực nước thấm lên công trình;
4. Quan trắc lưu lượng thấm.
2.2.2. Bố trí thiết bị đo để quan trắc thấm được
quy định như sau:
Đối với công trình đất, quy định theo Điều 3.1.4;
Đối với công trình bê tông trên nền đá, quy định theo Điều 3.2.3; Đối với công
trình bê tông cốt thép trên nền đất, quy định theo Điều 3.3.5 đến 3.3.8.
2.3. Quan trắc nhiệt độ.
2.3.1. Để quan trắc nhiệt độ trong công trình
bê tông, cần đặt các nhiệt kế đo từ xa, trong đó nhiệt kế điện trở được áp dụng
nhiều nhất.
Nhiệt kế được bố trí trong công trình ngay
khi thi công. Hệ thống dây dẫn được nối từ nhiệt kế đến điểm thu tập trung.
2.3.2. Số lượng nhiệt kế bố trí trong công
trình phụ thuộc vào kích thước, hình dạng công trình và nhiệm vụ đề ra cho công
tác quan trắc. Việc bố trí nhiệt kế cần phải thông qua tính toán.
Nguyên tắc cơ bản là phải đủ điểm để vẽ được
biểu đồ đồng nhiệt độ, để so sánh với lý thuyết tính toán. Nên bố trí nhiệt kế
ở hai biên và hạ lưu với số lượng dày hơn, càng vào tâm công trình càng ít đi.
Nếu bê tông có dùng chất phụ gia thì cần bố trí nhiệt kế ở tâm để kiểm tra ảnh
hưởng của nó đến chế độ nhiệt của bê tông.
2.3.3. Công trình bê tông trên nền đá có cột
nước lớn (công trình cấp II trở lên) phải bố trí thiết bị đo nhiệt của nền và
mặt tiếp xúc của công trình với nền. Chiều sâu nền đá cần quan trắc quy định
tối đa bằng 0,5 Hđ (Hđ là chiều cao đập).
2.3.4. ở những cấu kiện mỏng của công trình
(chiều dày nhỏ hơn 5m), nhiệt độ giảm tương đối nhanh, trong trường hợp này
không cần phải bố trí nhiệt kế, trừ trường hợp có yêu cầu nghiên cứu.
2.3.5. Quan trắc nhiệt độ của nước thấm để
xác định hướng đi và tốc độ của dòng thấm. Bố trí nhiệt kế để đo nhiệt độ của
dòng thấm về nguyên tắc cũng giống như nhiệt kế đo nhiệt độ của bê tông. Để đơn
giản, nên bố trí trùng với tuyến quan trắc đường bão hoà.
2.4. Quan trắc ứng suất trong công trình và
nền của nó.
2.4.1. Để quan trắc ứng suất trong công trình
đất cũng như công trình bê tông, có thể áp dụng một trong hai phương pháp: Quan
trắc trực tiếp trị số ứng suất hoặc quan trắc trị số biến dạng sau đó tính toán
bằng lý thuyết đàn hồi hoặc dẻo.
Khi thiết kế bố trí thiết bị đo từ xa cần chú
ý kết hợp với thiết kế và bố trí hệ thống nhiệt kế sẽ tiết kiệm dây dẫn ra điểm
quan trắc.
2.4.2. Số lượng bố trí các thiết bị quan trắc
ứng suất trong công trình phụ thuộc vào quy mô, hình dạng công trình và tính
phức tạp của nền.
Để quan trắc ứng suất tại một điểm theo bài
toán một chiều, hai chiều, của môi trường đẳng hướng và liên tục thì trong một
điểm (đo) chúng ta chỉ cần bố trí 1, 2 thiết bị đo là đủ (Xem hình 2-1).
2.4.3. Trong trường hợp tổng quát để nghiên
cứu trạng thái ứng suất của bài toán không gian, phải bố trí một cụm gồm 9
thiết bị đo (Xem hình 2-2). Khi nghiên cứu bài toán biến dạng phẳng thì bố trí
4 thiết bị đo. Trường hợp bài toán ứng suất phẳng bố trí 5 thiết bị đo (hình
2-3). Trong trường hợp ứng suất hai hướng vuông góc với nhau thì chỉ cần bố trí
hai thiết bị đo cho một điểm quan trắc.
Hình 2-1: Sơ đồ bố
trí cụm 2 thiết bị đo.
|
Hình 2-2: Sơ đồ bố
trí cụm 9 thiết bị đo.
|
2.4.4. Đối với kết cấu bê tông, để quan trắc
ứng suất phải bố trí tại những vị trí công trình đã được tính toán theo lý
thuyết hoặc bằng thí nghiệm trên mô hình nhằm so sánh giữa trị số thực tế với
trị số tính toán. Để nghiên cứu ứng suất cục bộ tại những nơi như mép lỗ cống,
các góc cửa vào của cống thì phải đặt các thiết bị đo tại đó ít nhất từ 2-3
điểm quan trắc.
2.4.5. Để nghiên cứu ứng suất của nền đá,
thiết bị đo phải đặt trong các hố khoan đã được khoan trước vào nền đá.
Trong nền đá, các thiết bị đo phải đặt thẳng
đứng. Để loại trừ ứng suất bản thân của nền đá ra khỏi các chỉ số quan trắc,
phải bố trí thiết bị đo trong các ống hình trụ không chịu ứng suất trước. Do việc
xác định ứng suất trong nền đá rất khó khăn và phức tạp, nên chỉ bố trí các
thiết bị đo tại những điểm mà ở đó xuất hiện ứng suất lớn nhất (Xem hình 2-4).
Bê tông Tấm
thép
Hình 2-4: Sơ đồ bố
trí thiết bị đo ứng suất trong nền đá.
2.4.6. Nội dung thiết kế bố trí chi tiết các
thiết bị đo ứng suất trong công trình bê tông trên nền đá được quy định ở Điều
3.2.5 và 3.1.6 đối với công trình đất.
2.5. Quan trắc ứng lực trong cốt thép.
2.5.1. Để đo ứng lực trong các cốt thép chịu
lực của kết cấu bê tông cốt thép, sử dụng lực kế (Load cell) hàn trực tiếp vào
cốt thép chịu lực (không được hàn vào đoạn cốt thép cong). Vị trí đặt lực kế,
căn cứ vào biểu đồ mômen tính toán.
2.5.2. Không nên bố trí lực kế đơn chiếc, mà
bố trí thành cụm 2-3 chiếc trở lên. Có thể bố trí trên từng cốt thép cách một hoặc
hai thanh. Đối với cốt thép có đường kính nhỏ hơn 20cm thì không được hàn lực
kế vào cốt thép.
2.6. Quan trắc áp lực nước, áp lực mạch động
của dòng chảy.
2.6.1. Thiết bị đo mạch động của dòng chảy thường
dùng là cảm biến kiểu tự cảm. Các thiết bị này có thể được lắp đặt ngay khi bắt
đầu đổ bê tông hoặc khi hoàn thành đổ bê tông và phải có bộ phận đặt sẵn trong
khối bê tông để đảm bảo liên kết chắc chắn giữa thiết bị đo với mặt bê tông. Trường
hợp phải đặt thiết bị đo trong thời gian thi công bê tông, cần thiết kế vỏ bọc
bằng kim loại để bảo vệ thiết bị khỏi chịu va đập trong quá trình xây dựng. Trước
khi đưa thiết bị đo vào vận hành phải tháo bỏ các vỏ bọc. Thiết bị đo phải lắp
đặt hoàn chỉnh trước khi công trình ngập nước hoặc trước khi xả lũ, vì vậy
trong thời gian lắp đặt thiết bị cần phải đảm bảo bê tông chèn có đủ cường độ.
2.6.2. Các thiết bị đo áp lực nước, áp lực
mạch động có thể đặt trên mặt phẳng nằm ngang hoặc thẳng đứng của công trình.
Sơ đồ bố trí, vị trí đặt thiết bị đo phải căn cứ vào kết quả tính toán hoặc thí
nghiệm mô hình.
2.6.3. Thiết bị đo rung động để xác định biên
độ dao động của công trình sẽ có tiêu chuẩn riêng, chỉ nên tiến hành đo rung
động ở những điểm tự do (công son).
Điều 3.2.6 và 3.3.13 quy định chi tiết việc
bố trí các thiết bị đo mạch động của công trình bê tông trên nền đá và trên nền
mềm yếu.
2.7. Lắp đặt dây dẫn từ các thiết bị đo đến
điểm quan trắc (điểm thu).
2.7.1. Phần lớn các thiết bị đo dùng để quan
trắc thực tế công trình thuỷ lợi là các thiết bị đo từ xa, nên khi lập đố án bố
trí các thiết bị đo cần phải thiết kế hệ thống dây dẫn. Nội dung thiết kế bao
gồm tuyến của dây dẫn từ các điểm đặt thiết bị đo đến điểm quan trắc, biện pháp
lắp đặt hệ thống dây dẫn, biện pháp bảo vệ dây khỏi va đập cũng như trình tự đổ
bê tông.
2.7.2. Để tránh hư hỏng, các hệ thống dây dẫn
phải được bọc cẩn thận và đặt vào rãnh (máng), sau đó phải được lấp đầy nhựa đường
hoặc bê tông.
2.7.3. Các máng, rãnh đặt dây dẫn phải bảo
đảm khô ráo, tránh nước thấm dọc theo máng; máng bố trí phía thượng lưu (mặt
chịu áp) phải đặt cách mặt thoáng ít nhất 2m nhằm tránh nước thấm vào máng.
2.7.4. Các điểm quan trắc (tạm thời và cố
định) nên đặt tại các hành lang hoặc các ngăn chuyên dùng và phải bố trí ở cao
trình thấp hơn cao trình của thiết bị đo, nhưng phải cao hơn mực nước hạ lưu.
2.7.5. Để lắp đặt các thiết bị đo vào công
trình cũng như hệ thống dây dẫn, cơ quan thiết kế phải lập đồ án thiết kế bố
trí và quy trình lắp đặt.
3. Bố trí thiết bị
quan trắc cụm đầu mối chủ yếu công trình thuỷ lợi.
3.1. Bố trí các thiết bị quan trắc đập đất và
đập đất đá hỗn hợp.
3.1.1. Thành phần, khối lượng công tác quan
trắc: được quy định như sau:
S.T.T
|
Nội dung quan trắc
|
Cấp công trình
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Quan trắc chuyển vị
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
2
|
Quan trắc thấm
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
3
|
Quan sát áp lực kẽ rỗng
|
+
|
+
|
|
|
|
4
|
Quan trắc nhiệt độ
|
|
|
|
|
|
5
|
Quan trắc ứng suất
|
+
|
+
|
|
|
|
6
|
Quan trắc áp lực đất lên kết cấu bê tông
nằm trong đập
|
+
|
+
|
|
|
|
7
|
Quan trắc biến dạng của các bộ phận bê tông
cốt thép nằm trong đập
|
+
|
+
|
|
|
|
Đập cấp IV và V nếu không có yêu cầu nghiên
cứu đặc biệt thì chỉ cần bố trí các thiết bị đo để quan trắc lún, đường bão hoà
và lưu lượng thấm.
3.1.2. Thiết bị đo để quan trắc lún.
3.1.2.1. Để quan trắc lún mặt (lún của đỉnh,
cơ và trên mái đập) ta có thể sử dụng các thiết bị đo giới thiệu ở Phụ lục A;
Đối với công trình nhở từ cấp IV trở xuống nên ưu tiên áp dụng phương pháp trắc
đạc dùng hệ thống mốc mặt.
Để quan trắc các lớp đất khác nhau trong thân
và nền của đập cao (cấp II trở lên) nên sử dụng các thiết bị đo tự động như:
Quả lắc thuận đảo, thiết bị đo kiểu từ tính (Magnetic Extensometer), thiết bị đo
lún sâu bằng khí nén (Pneumatic settlement cell) v.v... (Xem Phụ lục A).
Đối với những đập thấp (cấp IV trở xuống) nên
sử dụng các mốc sâu đơn giản. Hệ thống mốc mặt và mốc sâu phải bố trí trong
cùng một tuyến đo. Số lượng mốc trong một tuyến phụ thuộc vào tính chất phức
tạp của địa chất nền, số lớp đất trong thân, nhiệm vụ nghiên cứu, quy mô đập
v.v...
Hình 3.1: Sơ đồ bố
trí mốc quan trắc lún.
|
1- Mốc quan trắc lún mặt kết hợp mốc cao
độ;
2- Mốc ngắm;
3- Mốc quan trắc lún sâu.
|
3.1.2.2. Tuyến quan trắc lún mặt của đập đất
đá hỗn hợp được quy định như sau:
- Phần bãi (thềm sông) cách nhau 150-250m;
- Phần lòng sông cách nhau 100-150m.
Trong những trường hợp sau đây, tuyến đo lún
mặt phải bố trí bổ sung:
- Nếu có chiều cao đập biến đổi đột ngột;
- Địa chất nền phức tạp;
- Tuyến đập cong mà có góc ngoặt vượt quá 15o.
Hình 3.2: Sơ đồ bố
trí các tuyến quan trắc đối với đập.
1.Mốc quan trắc lún
sâu; 2: Mốc quan trắc lún mặt;
3. Mốc ngắm quan trắc
chuyển vị ngang; 4. Mốc cố định.
3.1.2.3. Số lượng mốc mặt trong mỗi tuyến đo
quy định:
ở trên đỉnh đập ngoài phạm vi đường giao
thông, cần bố trí từ 1-2 mốc; Nếu bề rộng đỉnh đập Bđ< 8m thì chỉ cần bố trí
1 mốc, Bđ > 8m bố trí 2 mốc.
Trên mái hạ lưu đập nên bố trí các mốc mặt
trên các cơ đập, chỉ khi không có cơ mới bố trí trực tiếp lên mái đập. Vị trí
các mốc lấy tuỳ theo chiều cao đập, cứ chênh nhau theo chiều cao 8 - 10 m thì
bố trí 1 điểm đo.
Trên mái thượng lưu đập, hệ thống mốc mặt chỉ
đặt đối với đập cấp I, II có chế độ làm việc đặc biệt như mực nước giao động
lớn thì bố trí một mốc ở trên mực nước dâng bình thường và một mốc đặt cao hơn
mực nước chết từ 1 - 2m.
3.1.2.4. Tuyến quan trắc lún sâu được quy định
như ở Điều 3.1.2.2, nên bố trí trùng với tuyến quan trắc lún mặt. Các mốc đo
lún sâu đặt trên cùng một cao độ trong mặt cắt ngang của đập gọi là tuyến đo
ngang. Đối với tuyến đo ngang: cứ chênh nhau theo chiều cao từ 8 - 10m thì bố
trí một tuyến với đập đồng chất; Đối với đập không đồng chất thì cứ mỗi loại
đất bố trí một tuyến đo sâu. Số lượng mốc sâu trong mỗi tuyến bố trí từ 2-5
mốc.
Hình 3.3: Sơ đồ bố
trí tuyến quan trắc dọc của đập.
1.
Mốc cao độ;
2.
Các ống đo áp quan trắc đường bão hoà (cột nước thấm);
3.
Thiết bị quan trắc áp lực kẽ rỗng.
3.1.3. Bố trí thiết bị quan trắc chuyển vị
ngang.
3.1.3.1. Việc bố trí quan trắc chuyển vị
ngang đối với đập đất quy định như sau:
- Đập nằm trên phần lòng sông cứ cách nhau
100-150m bố trí 1 tuyến quan trắc;
- Đập nằm trên phần thềm sông cứ cách nhau
150-250m bố trí 1 tuyến quan trắc.
Số lượng tuyến quan trắc chuyển vị ngang tuỳ thuộc
vào chiều dài đập, nhưng không được ít hơn 3 (một tuyến tại vị trí sâu nhất,
hai tuyến bố trí hai bên thềm sông), vị trí tuyến quan trắc chuyển vị ngang nên
thiết kế trùng với tuyến quan trắc lún.
Khi bề rộng đỉnh đập Bđ > 8m sẽ
bố trí 2 điểm quan trắc tại mép thượng và hạ lưu đập, Bđ < 8m chỉ
bố trí 1 điểm quan trắc tại mép thượng lưu đập hoặc tại giao điểm của mực nước
dâng gia cường với mái đập thượng lưu.
3.1.3.2. Theo chiều cao của đập đồng chất cứ
cách nhau 8-10m bố trí một điểm quan trắc chuyển vị ngang; Đối với đập không đồng
chất, cứ mỗi loại đất đắp khác nhau bố trí 1 điểm quan trắc chuyển vị ngang.
3.1.3.3. Thiết bị đo để quan trắc chuyển vị
ngang có thể sử dụng một trong những loại sau:
- Mốc ngắm;
- Hầm dọc;
- Quả lắc thuận, đảo;
- Thiết bị đo bố trí nghiêng (Inclinometer)
v.v...
3.1.3.4. Trong trường hợp có kết cấu bê tông
cốt thép nằm trong thân đập, tuyến quan trắc nên bố trí trùng với vị trí có kết
cấu bê tông cốt thép, nếu kết cấu bê tông nằm lộ thiên ra khỏi mặt đập thì bố
trí thiết bị quan trắc chuyển vị ngang như đập đất bình thường.
3.1.4. Bố trí thiết bị quan trắc thấm.
3.1.4.1. Quan trắc thấm trong thân đập đất và
đập đất đá hỗn hợp gồm những nội dung sau:
1. Quan trắc độ cao mực nước trước, sau đập;
2. Quan trắc đường bão hoà trong thân, nền và
hai bên vai đập;
3. Quan trắc áp lực nước thấm lên công trình
bê tông, áp lực khe hở;
4. Quan trắc lưu lượng thấm.
3.1.4.2. Để quan trắc đường bão hoà trong
đập, bố trí các ống đo áp (Observation well). Cao trình đặt ống đo áp cũng như
chiều dài đoạn thu nước của ống đo áp được xác định bằng tính toán nhưng phải
thấp hơn giá trị tính toán đường bão hoà một đoạn tối thiểu từ 1 - 2m.
Các ống đo áp bố trí trong mặt cắt ngang của
đập gọi tuyến đo áp. Tuyến đo áp được quy định như sau:
- ở phần thềm sông, các tuyến bố trí cách
nhau 150 - 250m;
- ở phần lòng sông, các tuyến đo áp cách nhau
100 - 150m.
Khi bố trí tuyến đo áp chú ý đặt ở những vị
trí có sự thay đổi về địa chất nền hoặc kết cấu đập. Số lượng tuyến đo áp cho
mỗi đập không ít hơn 3.
3.1.4.3. Số lượng ống đo áp trong một tuyến
tuỳ thuộc chiều cao đập, hình thức và kết cấu đập nhưng không được ít hơn 4,
trong đó bố trí một ống ở mái thượng lưu trên mực nước dâng bình thường (MNDBT);
1-2 ống trên đỉnh đập nhưng phải nằm ngoài phạm vi đường giao thông; 2 - 3 ống
trên mái hạ lưu, tốt nhất tại cơ hạ lưu và trước thiết bị tiêu nước nếu có (Xem
hình 3.5).
Hình 3.5: Sơ đồ bố
trí thiết bị quan trắc đường bão hoà trong thân đập đồng chất.
3.1.4.4. Để quan trắc áp lực thấm, bố trí áp
lực kế (piezometer). Số lượng lực áp
kế trong một tuyến khoảng từ 3 - 5 (Xem hình
3.6).
Trường hợp nền đá tốt, ít nứt nẻ thì không
cần bố trí thiết bị quan trắc áp lực thấm.
Hình 3.6: Sơ đồ bố
trí thiết bị quan trắc thấm trên một tuyến đo.
1.
Mốc lún mặt; 2. Mốc ngắm; 3. Các ống đo áp trong lõi;
4.
Các ống đo áp đặt trong nền; 5. Hành lang quan trắc.
3.1.4.5. Đập có kết cấu chống thấm kiểu tường
tâm, tường nghiêng bằng vật liệu ít thấm nước thì phải bố trí các thiết bị quan
trắc thấm để kiểm tra hiệu quả làm việc của tường. Bố trí thiết bị quan trắc thấm
quy định như ở Điều 3.1.4.2 và 3.1.4.3 (Xem hình 3.6 và 3.7).
Hình 3.7: Sơ đồ bố
trí thiết bị quan trắc thấm của đập
1.
Các ống đo áp; 2. áp lực kế (piezometer) quan trắc áp lực kẽ rỗng;
3.
ống đo áp quan trắc thấm trong nền.
3.1.4.6. Để xác định lưu lượng thấm, tại chân
mái hạ lưu đặt các rãnh tập trung nước. Tại những vị trí cần đo lưu lượng thì
bố trí các công trình đo lưu lượng như: đập tràn kiểu tam giác, kiểu thành
mỏng. Để đo lưu lượng thấm qua khớp nối bên trong đập cần đặt các máng tập
trung nước và dẫn ra các công trình đo lưu lượng.
3.1.4.7. Nền đập xử lý thấm bằng màn chắn
kiểu phun xi măng hay cừ (thép, bê tông v.v...), phải bố trí ống đo áp để đánh
giá hiệu quả làm việc của màn. Tuyến quan trắc thấm được quy định như ở Điều
3.1.4.2; Mỗi tuyến bố trí tối thiểu 3 hàng:
- Hàng thứ nhất đặt trước màn chắn, độ sâu dưới
mặt tiếp xúc của đập với nền khoảng 2 m;
- Hàng thứ hai đặt sát sau màn chắn, độ sâu
bằng 0,5 - 0,7 chiều sâu của màn chắn;
- Những hàng tiếp sau bố trí nông hơn, hàng
cuối cùng phải đặt sát mặt tiếp xúc giữa đập và nền.
Hệ thống đo áp có thể đặt ngay trong quá
trình thi công hoặc thi công xong nhưng phải có biện pháp khoan hỗ trợ.
3.1.5. Quan trắc lực kẽ rỗng.
3.1.5.1. Bố trí thiết bị đo để quan trắc áp
lực kẽ rỗng chỉ đối với đập cấp II trở lên mà thân đập, tường tâm hoặc tường
nghiêng là đất sét hoặc á sét nặng. Đối với đập có cấp thấp hơn chỉ tiến hành
khi có chế độ quan trắc đặc biệt.
3.1.5.2. Thiết bị quan trắc áp lực kẽ rỗng trong
thân đập là các áp lực kế (piezometer) có cấu tạo giống như áp lực kế đo áp lực
đất, nước. Các áp lực kế đo áp lực kẽ rỗng đặt sẵn vào vị trí cần đo ngay trong
thời gian thi công đập. Tuyến đo áp lực kẽ rỗng nên bố trí trùng với tuyến đo đường
bão hoà. Bố trí các tuyến đo ngang trên mặt cắt ngang của đập, vị trí theo chiều
cao cách nhau 15-20m. Số lượng thiết bị đo trong mỗi tuyến phụ thuộc vào bề
rộng mặt cắt đập nhưng không ít hơn 5 (Xem hình 3.7).
3.1.5.3. Việc bố trí hệ thống dây dẫn từ các
áp lực kế ra điểm quan trắc có thể sử dụng hành lang khoan phụt, nếu không có
hành lang khoan phụt thì bố trí một buồng đặc biệt ở chân đập hạ lưu nơi không
ngập nước.
3.1.6. Bố trí thiết bị quan trắc ứng suất của
đập.
3.1.6.1. Chỉ những đập cấp II trở lên cần bố
trí thiết bị đo ứng suất.
3.1.6.2. Thiết bị đo ứng suất trong thân đập
đất và đất đá hốn hợp là các áp kế (pressure cell) cấu tạo giống như áp kế đo
áp lực đất lên công trình bê tông. Bố trí tuyến quan trắc ứng suất giống như
quy định ở Điều 3.1.2.2. Để tiện lợi cho việc lắp đặt và quan trắc, nên bố trí
tuyến quan trắc ứng suất trùng với tuyến quan trắc lún. Số lượng áp lực kế quy
định theo Điều 3.1.5.2.
3.1.7. Bố trí thiết bị quan trắc áp lực đất
lên kết cấu bê tông, bê tông cốt thép nằm trong đập.
Dùng các áp lực kế để quan trắc áp lực đất
lên kết cấu bê tông, bê tông cốt thép nằm trong đập. Bố trí áp lực kế để đo áp
lực đất khi chiều cao cột đất trên kết cấu bê tông Hđ > 25m. Bố trí tuyến đo
áp lực đất lên kết cấu bê tông quy định như ở Điều 3.1.2.2. Số lượng áp lực kế
bố trí trong một tuyến ít nhất là 5 để có thể xây dựng được biểu đồ đẳng áp lực
đất lên công trình (Xem hình 3.8).
Hình 3.8: Sơ đồ bố
trí các áp lực kế để đo áp lực đất lên bề mặt kết cấu bê tông đặt trong đập.
3.1.8. Bố trí thiết bị quan trắc biến dạng
của các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép nằm trong đập.
3.1.8.1. Đối với đập cấp II trở lên mà trong
thân đập có các kết cấu chống thấm bằng bê tông hay bê tông cốt thép thì phải
bố trí thiết bị đo để quan trắc chuyển vị cũng như trạng thái ứng suất, biến
dạng của nó. Nguyên tắc bố trí các thiết bị đo để quan trắc theo các Điều
3.1.2; 3.1.3 và 3.1.6; 3.1.7.
3.1.8.2. Đối với cống lấy nước đặt trong thân
đập thì phải bố trí thiết bị đo để quan trắc lún và quan trắc chuyển vị ngang
của khớp nối; Thiết bị đo để quan trắc biến dạng của khớp nối tham khảo ở Phụ
lục A.
3.2. Bố trí các thiết bị quan trắc đập bê
tông, bê tông cốt thép (công trình bê tông) trên nền đá.
3.2.1. Thành phần khối lượng công tác quan
trắc: được quy định như sau:
S.T.T
|
Nội dung quan trắc
|
Cấp công trình
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
1
|
Quan trắc chuyển vị
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
2
|
Quan trắc thấm
|
+
|
+
|
+
|
+
|
+
|
3
|
Quan sát nhiệt độ
|
+
|
+
|
|
|
|
4
|
Quan trắc ứng suất
|
+
|
+
|
|
|
|
5
|
Quan trắc áp lực mạch động của dòng chảy
|
+
|
+
|
|
|
|
6
|
Quan trắc áp lực kéo cốt thép
|
+
|
+
|
|
|
|
3.2.2. Bố trí thiết bị quan trắc chuyển vị
của công trình bê tông trên nền đá.
3.2.2.1. Nội dung quan trắc chuyển vị gồm:
- Quan trắc độ lún công trình và bộ phận công
trình;
- Quan trắc chênh lệch lún giữa các bộ phận
hoặc giữa các đơn nguyên của công trình;
- Quan trắc chuyển vị ngang, nghiêng giữa các
bộ phận hoặc giữa các đơn nguyên công trình; quan trắc độ mở rộng, thu hẹp của khe
nối. Thiết bị đo để quan trắc chuyển vị tham khảo ở Phụ lục A. Về nguyên tắc
thiết kế bố trí thiết bị đo để quan trắc chuyển vị đối với công trình bê tông,
áp dụng như quy định trong đập đất và đập đất đá hỗn hợp.
3.2.2.2. Thiết bị đo độ mở rộng hay thu hẹp
của khe nối đối với công trình bê tông trên nền đá thường sử dụng như: Mốc trắc
đạc, Quả lắc thuận - đảo, Thiết bị đặt nghiêng (Inclinometer) v.v...
Đối với những đập thấp (cấp IV, V), để quan
trắc độ mở rộng khe nứt, có thể dùng hệ thống mốc trắc đạc đặt trên mặt công
trình, nên đặt đối xứng qua khe nối. Số lượng thiết bị đo để quan trắc khe nối
phụ thuộc vào chiều cao, chiều rộng và kết cấu đập; Theo chiều dọc khe nối cứ
cách nhau 10-15m bố trí một điểm đo.
3.2.3. Bố trí thiết bị quan trắc áp lực thấm lên
đáy đập, màn chống thấm trong nền và vòng quanh công trình.
3.2.3.1. Để quan trắc áp lực thấm (kể cả áp
lực đẩy nổi) lên đáy công trình phải bố trí các thiết bị đo lên mặt tiếp xúc
giữa đáy công trình và nền. Thiết bị đo là các áp lực kế (xem ở Phụ lục A) hoặc
ống đo áp, nếu bố trí áp lực kế sẽ quan trắc ngay được trị số áp lực lên từng
điểm đo, bố trí ống đo áp thì mới cho ta cột nước áp lực của từng điểm quan
trắc. Nguyên tắc bố trí áp lực kế cũng như ống đo áp áp dụng như quan trắc áp
lực kẽ rỗng, quan trắc đường bão hoà, trong đập đất đá hỗn hợp.
3.2.3.2. Để quan trắc cột nước áp lực nước
tác dụng lên màn chống thấm (màn phun xi măng) với thiết bị là ống đo áp, nên
bố trí các ống đo áp ở phía trước và sau màn phun. Số lượng ống đo áp bố trí
trong một tuyến từ 3 - 4 ống: Một ống đặt ở phía trước màn phun, có độ sâu bằng
một nửa độ sâu của màn; ống còn lại (2-3 ống) bố trí sau màn phun, trong đó có
một ống đặt sát màn phun ở độ sâu bằng độ sâu màn phun, một ống đặt sát ngang
mặt tiếp xúc giữa nền và đập.
Nếu nền đập có nhiều lớp đá xấu khác nhau lại
xuất hiện xói ngầm hoá học hoặc chịu tác dụng của nước ngầm có áp lực thì có
thể tăng số lượng ống đo trong mỗi tuyến, nhưng không nhiều hơn 5 ống trong một
tuyến.
Trường hợp nền đá đồng đều, không xử lý thấm
thì cho phép chỉ bố trí 1-2 thiết bị và đặt ở sát đáy công trình với nền để
quan trắc áp lực ngược và thành phần hoá học của nước thấm.
3.2.3.3. Tuyến quan trắc áp lực thấm phụ
thuộc vào chiều dài, hình dạng, kết cấu đập và điều kiện địa chất của nền đập.
Khi công trình có nhiều đơn nguyên (nhiều đoạn) thì mỗi đơn nguyên bố trí một
tuyến đo. Trường hợp công trình có nhiều loại vật liệu khác nhau (ví dụ đập có
đơn nguyên bằng bê tông, đơn nguyên bằng đá xây thì bắt buộc mỗi đơn nguyên
phải bố trí một tuyến quan trắc).
3.2.3.4. Quan trắc thấm vòng quanh (thấm hai
bên vai) công trình bê tông chỉ tiến hành trong trường hợp đất đắp hay địa chất
của khối tựa là đất đá xấu, nứt nẻ nhiều. Nguyên tắc bố trí tuyến đo áp ở đây
giống như quan trắc đường bão hoà.
3.2.4. Bố trí thiết bị quan trắc nhiệt độ.
3.2.4.1. Do sự thay đổi nhiệt độ trong công
trình bê tông khối lớn, xuất hiện các khe nứt nhiệt gây nguy hiểm cho sự làm
việc của công trình nên cần chú ý đúng mức quan trắc chế độ nhiệt trong công
trình bê tông.
Thiết bị quan trắc nhiệt thường dùng là hệ
thống nhiệt kế đặt sẵn vào trong khối bê tông ngay từ khi thi công công trình.
Việc bố trí tuyến quan trắc nhiệt và số lượng
nhiệt kế trong một tuyến phụ thuộc vào kích thước, quy mô và cấp của công
trình.
Mỗi đơn nguyên công trình bố trí ít nhất một
tuyến quan trắc nhiệt. Theo chiều cao công trình cứ cách nhau khoảng 10-15m bố
trí một mặt cắt ngang (tiết diện) quan trắc. Số lượng nhiệt kế bố trí trong một
mặt cắt ngang phải đủ để vẽ được biểu đồ đẳng nhiệt của công trình, thường bố
trí từ 5-7 nhiệt kế trong một mặt cắt ngang (xem hình 4.1) và nên bố trí ở phần
sát biên dày hơn ở phần tâm công trình.
3.2.4.2. Đối với những công trình bê tông
trên nền đá có chiều dày nhỏ hơn hoặc bằng 5m thì không cần phải tiến hành quan
trắc nhiệt.
3.2.5. Quan trắc ứng suất.
3.2.5.1. Để quan trắc trạng thái ứng suất của
công trình bê tông khối lớn, thường thực hiện bằng 2 phương pháp: trực tiếp
hoặc gián tiếp qua biến dạng, sau đó tính chuyển thành ứng suất theo lý thuyết
đàn hồi và dẻo. Thiết bị quan trắc gián tiếp qua biến dạng là thiết bị kiểu dây
căng (Tenzomet, Embeded Strain gauge) v.v... Thiết bị đo trực tiếp ứng suất thường
dùng hiện nay là: Pressure cell, Total pressure cell v.v...
Nguyên tắc bố trí hệ thống thiết bị đo trong
công trình bê tông phải căn cứ vào biểu đồ ứng suất tính toán (kể cả biểu đồ
ứng suất nhiệt), ưu tiên bố trí dày ở mặt cắt có biểu đồ ứng suất hai dấu. Việc
bố trí tuyến và số lượng thiết bị đo trong một tuyến như quy định của Điều 2.4.
3.2.5.2. Quan trắc ứng suất nhiệt của công
trình bê tông toàn khối có ý nghĩa rất quan trọng. Khi bố trí các thiết bị để quan
trắc ứng suất nhiệt cần căn cứ vào biểu đồ ứng suất nhiệt tính toán. ở sát mép
thượng lưu, mặt tiếp xúc giữa bê tông với nền đá hoặc khe nhiệt hoặc khe nối
phải bố trí nhiệt kế dày hơn ở giữa khối bê tông. Nên bố trí các thiết bị đo để
quan trắc ứng suất và ứng suất nhiệt trong cùng một tuyến (Xem hình 3.9).
Hình 3.9: Sơ đồ bố trí
các tuyến quan trắc nhiệt và ứng suất đập bê tông trọng lực trên nền đá.
3.2.6. Bố trí thiết bị quan trắc áp lực mạch
động của dòng chảy.
3.2.6.1. Quan trắc áp lực mạch động của dòng
chảy sau đập tràn, cửa ra cống lấy nước, mũi hất của máng phun, thân dốc nước v.v...
chỉ thực hiện đối với công trình quan trọng cấp II trở lên.
Để quan trắc áp lực mạch động của dòng chảy
ta thường dùng thiết bị đo kiểu cảm biến (Pressure Cell, Hydraulic Load Cell
v.v...) đặt ở vị trí cần đo như: tại cửa van, mũi hất đập tràn, hố tiêu năng
v.v...
Các thiết bị đo mạch động được đặt thành
những tuyến song song và vuông góc với trục dòng chảy. Tại một tuyến đo, số lượng
thiết bị đo bố trí không được ít hơn 3.
Đối với công trình quan trọng trước khi bố
trí thiết bị quan trắc mạch động phải thông qua thí nghiệm mô hình để đặt thiết
bị đo chính xác (Xem hình 3.10).
Hình 3.10: Sơ đồ bố
trí thiết bị đo quan trắc áp lực mạch động của dòng chảy lên mặt công trình bê
tông.
3.2.6.2. Để quan trắc rung động của công
trình do động đất, do thiết bị máy làm việc hoặc do hoạt tải, không quy định
trong tiêu chuẩn này.
3.3. Bố trí thiết bị quan trắc công trình bê
tông cốt thép trên nền đất.
3.3.1. Các công trình bê tông cốt thép trên
nền đất đề cập trong tiêu chuẩn này chủ yếu là: đập tràn cột nước thấp, cống lộ
thiên, trạm bơm v.v... Nguyên tắc chung quy định về nội dung quan trắc và lập
đồ án thiết kế bố trí các thiết bị đo thực hiện như quy định đã nêu ở phần
trên.
3.3.2. Đối với công trình bê tông cốt thép
trên nền đất, việc quan trắc chuyển vị, áp lực thấm ở nền, đường bão hoà ở hai
vai công trình là rất quan trọng, cần phải bố trí thiết bị quan trắc. Ngoài ra
đối với công trình cấp II trở lên còn phải bố trí các thiết bị đo để quan trắc
trạng thái ứng suất trong thân và nền, áp lực mạch động ở hạ lưu của bể tiêu
năng, áp lực ngang của đất.
3.3.3. Quan trắc lún của công trình bê tông
cốt thép trên nền đất cũng giống như trong đập đất, công trình bê tông, theo phương
pháp Trắc đạc và phương pháp tự động như: Quả lắc thuận đảo, Magnetic
Extensometer v.v... Nguyên tắc bố trí các mốc đo để quan trắc lún đối với đập
bê tông giống như đối với đập đất.
Trong trường hợp công trình được chia thành
từng đoạn bởi các khe lún thì các mốc đo của từng đoạn sẽ sử dụng làm mốc quan
trắc lún (kể cả quan trắc độ nghiêng) của mỗi đoạn công trình. Nếu khe lún qua
trục mố trụ thì cho phép đặt các mốc cao độ vào bốn góc của mỗi mố trụ thượng lưu
và hạ lưu (Xem hình 3.11).
Hình 3.11: Sơ đồ bố
trí các mốc đo quan trắc lún giữa hai khoang công trình bê tông trên nền đất
3.3.4. Quan trắc chuyển vị ngang của công trình
bê tông cốt thép trên nền đất được tiến hành như công trình bê tông trên nền
đá.
3.3.5. Để quan trắc áp lực thấm ở nền công
trình, sử dụng các áp lực kế đặt sẵn vào điểm cần quan trắc ngay từ khi thi
công. Đối với nền cát mịn phải thiết kế lớp bảo vệ hết sức cẩn thận để trách
tắc.
3.3.6. Các tuyến quan trắc áp lực thấm được
bố trí vuông góc với trục tim công trình. Số lượng tuyến quan trắc được ấn định
bởi điều kiện địa chất nền, kích thước công trình, khoảng cách giữa các tuyến
không được lớn hơn 40m. Số lượng tuyến trên một công trình không nhỏ hơn 3: một
tuyến ở giữa, còn lại hai bên thềm hoặc vai công trình nối tiếp với bờ.
3.3.7. Trong mỗi tuyến quan trắc, các áp lực
kế được bố trí như sau:
- ở những điểm đặc trưng của đường viền;
- ở ngay trước và sau thiết bị chống thấm.
3.3.8. Quan trắc thấm vòng quanh hai bên vai
công trình phải thực hiện khi đắp đất hoặc địa chất khối tựa là đá xấu, nứt nẻ
nhiều. Thiết bị đo được cấu tạo giống như ống đo đường bão hoà trong đập đất.
Số lượng ống trong mỗi tuyến đo tuỳ thuộc vào nền và quy mô công trình, tối
thiểu phải lớn hơn 3.
3.3.9. Công trình bê tông cốt thép cấp II trở
lên trên nền đất ngoài việc bố trí thiết bị đo để quan trắc ứng suất trong thân
công trình còn phải bố trí thiết bị đo để quan trắc ứng suất của đất nền, thiết
bị quan trắc ứng suất là các áp lực kế phải đặt cách mặt đáy bê tông 10-15cm.
Việc bố trí chi tiết thiết bị quan trắc ứng suất của đất nền như Điều 2.4.1 và
3.2.5.1; số lượng tuyến quan trắc không được nhỏ hơn 3: Một tuyến ở vị trí lòng
sông, hai tuyến còn lại đặt hai bên thềm. Khoảng cách giữa các tuyến quan trắc
không nên lớn hơn 30m. Số lượng áp lực kế trong mỗi tuyến phụ thuộc vào kích thước
mặt cắt ngang công trình; tối thiểu từ 4 đến 5: Hai biên, áp lực kế được bố trí
dày hơn ở giữa; Trường hợp nền phức tạp cần phải tăng số lượng áp lực kế.
3.3.10 . Những bộ phận công trình có khối bê
tông lớn, phải bố trí thiết bị quan trắc ứng suất nhiệt áp dụng theo Điều
3.2.5.
3.3.11. Công trình bê tông cốt thép, nên cần quan
trắc ứng lực trong cốt thép. Thiết bị đo là các lực kế (Load cell, Vibration load
cell, Embeded strain gauge v.v...). Các lực kế được bố trí thành từng tuyến
theo phương chịu lực, một công trình bố trí không ít hơn 3 tuyến: Một tuyến ở
tâm đáy móng, hai tuyến còn lại đặt ở hai biên của tấm đáy. Số lượng lực kế
trong một tuyến phụ thuộc vào hình dạng và kích thước đáy móng công trình nhưng
không được ít hơn 3, tốt nhất bố trí thành từng cụm. Các lực kế được hàn cố định
vào thép chịu lực theo hai phương (dọc và ngang). Chỉ đặt lực kế đối với thép
có đường kính lớn hơn 20mm.
3.3.12. Trường hợp công trình có thiết kế
thép néo vào nền thì phải bố trí lực kế để quan trắc ứng suất kéo của nó. Việc
bố trí tuyến và số lượng lực kế trong mỗi tuyến áp dụng như Điều 3.3.11.
3.3.13. Công trình bê tông cốt thép trên nền
đất mềm yếu cần phải bố trí các thiết bị để quan trắc áp lực mạch động của dòng
chảy lên mặt đập, bể tiêu năng và sân sau nối tiếp với bể. Các thiết bị đo mạch
động của dòng chảy được bố trí ở những tuyến song song và vuông góc với dòng
chảy. Vị trí đặt các điểm đo trong tuyến quan trắc cần nghiên cứu kỹ, nên đặt tại
điểm có xung lực lớn nhất của dòng chảy.
Đối với công trình cấp I và cấp đặc biệt, vị
trí đặt thiết bị đo mạch động phải thông qua kết quả mô hình.
3.4. Bố trí thiết bị quan trắc đập vòm trên
nền đá.
3.4.1. Đập vòm là một dạng của công trình bê
tông trên nền đá, nội dung thiết kế bố trí các thiết bị quan trắc áp dụng theo
điều 3.2.
Tuy vậy, Đập vòm thuộc loại kết cấu mỏng,
tính chất làm việc không hoàn toàn giống đập bê tông trọng lực, nên có một số
quy định cho phù hợp.
3.4.2. Do đập vòm đặt trên nền đá tốt, khi
thiết kế bố trí thiết bị để quan trắc lún có thể sử dụng phương pháp đơn giản:
bố trí các mốc trắc đạc trên bề mặt đập.
Hình 3.12: Sơ đồ bố
trí hệ thống thiết bị quan trắc trong đập vòm.
3.4.3. Để quan trắc chuyển vị ngang của đập
vòm, sử dụng thiết bị sau: Quả lắc thuận và Thiết bị đặt nghiêng (Inclinometer).
Trường hợp đập vòm có mặt cắt cong hoặc gẫy khúc không thể bố trí dây treo chạy
suốt từ đỉnh đến nền thì có thể đặt các điểm cố định trên mặt cong của đập (Xem
hình 3.12). Các điểm đặt khi thả quả lắc phải thẳng đứng từ trên xuống dưới.
Quả lắc và giá đỡ cần bố trí trong buồng (hố) không ngập nước.
3.4.4. Hệ thống quả lắc để quan trắc chuyển
vị ngang và quan trắc độ võng của mặt cong so với trục dọc của đập. Số lượng
các điểm đặt quan trắc phụ thuộc vào chiều cao đập, trung bình cứ 10-15m theo chiều
cao bố trí một điểm đo. Mỗi khoang đập cần bố trí ít nhất một tuyến quan trắc
chuyển vị ngang và độ võng.
3.4.5. Bố trí thiết bị đo để quan trắc độ mở
rộng hay thu hẹp của khe nhiệt và khe lún của đập vòm là đặc biệt quan trọng và
phải tiến hành quan trắc ngay trong quá trình thi công công trình. Thiết bị đo
khe hở được bố trí đối xứng qua khe nhiệt (khe lún), theo chiều cao đập cứ
5-10m bố trí một thiết bị đo. Đối với đập cấp IV trở xuống có thể đặt các điểm
dấu hoặc ống thăng bằng để quan trắc độ mở rộng của khe nối, khe lún.