THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
897/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 05
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHÍ, QUY TRÌNH THỦ TỤC CÔNG NHẬN XÃ AN TOÀN KHU, VÙNG AN
TOÀN KHU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành tiêu chí, quy trình thủ tục công nhận
xã An toàn khu, vùng An toàn khu như sau:
1. Đối tượng
a) Đơn vị hành chính cấp xã (theo địa
bàn hiện nay) có các sự kiện lịch sử cách mạng liên quan đến
tiêu chí xác định xã An toàn khu.
b) Vùng (gồm các đơn vị hành chính cấp
xã theo địa bàn hiện nay ở trong vùng) có các sự kiện lịch sử cách mạng liên
quan đến tiêu chí xác định vùng An toàn khu.
2. Tiêu chí xác định xã An toàn khu,
vùng An toàn khu
a) Xã An toàn khu phải có 03 trong 05
tiêu chí sau:
- Tiêu chí 1: Được cấp ủy đảng từ Khu
ủy, Quân khu ủy trở lên chỉ đạo xây dựng An toàn khu cách mạng (nơi có các điều
kiện về địa hình, địa thế, chính trị, quân sự, kinh tế - xã hội, dân cư và bảo đảm an toàn cho các hoạt động lãnh đạo cách mạng
của Đảng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ).
- Tiêu chí 2: Nơi ở (nuôi, giấu, giữ
bí mật), làm việc và hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng phong trào cách mạng
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ của các đồng chí cán bộ của Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp Khu và Quân
khu trở lên.
- Tiêu chí 3: Nơi diễn ra các sự kiện
đặc biệt quan trọng, có các quyết sách chiến lược của Đảng mang tính chất bước
ngoặt trong các giai đoạn của 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hoặc nơi đóng trụ sở các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp
Khu và Quân khu trở lên, trụ sở ngoại
giao (Sứ quán, Tổng Lãnh sự quán,...) của nước ngoài, cơ quan Bộ Chỉ huy Mặt trận
cấp chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
- Tiêu chí 4: Nơi đóng quân, đào tạo,
huấn luyện, tập kết, trung chuyển của các lực lượng vũ trang (quân đội, công
an) từ cấp đại đội trở lên; nơi có kho cất trữ lương thực,
thực phẩm, vũ khí, khí tài, quân trang, quân dụng,... trong kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ phục vụ cho Mặt trận cấp chiến dịch hoặc cấp
Quân khu trở lên.
- Tiêu chí 5: Nơi có cơ sở và phong
trào cách mạng vững mạnh trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; đồng thời, lực
lượng vũ trang của địa phương đã chủ động hoặc phối hợp với lực lượng vũ trang
chính quy tổ chức các trận đánh địch để bảo vệ an toàn cho cán bộ, cơ quan, tổ
chức của Đảng và Nhà nước đóng trên địa bàn hoặc là nơi đã diễn ra trận đánh thắng
lợi quan trọng góp phần tạo ra cục diện chiến trường lợi thế cho cách mạng và
kháng chiến tại địa bàn và khu vực lân cận.
b) Vùng An toàn khu phải có đủ 02
tiêu chí sau:
- Tiêu chí 1: Vùng có địa bàn thuộc
01 hoặc một số đơn vị hành chính cấp huyện liền kề của 01 hoặc một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các đơn vị hành chính cấp xã
trong vùng này có cơ sở và phong trào cách mạng vững mạnh
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
- Tiêu chí 2: Có từ 30% trở lên số
đơn vị hành chính cấp xã trong vùng được công nhận xã An toàn khu, trong đó có
đơn vị hành chính cấp xã được phong tặng Danh hiệu Anh
hùng lực lượng vũ trang hoặc có các Di tích lịch sử cách mạng
cấp quốc gia, các công trình di tích lịch sử cách mạng được
các tổ chức, cơ quan từ cấp Khu ủy, Quân khu trở lên đầu tư xây dựng trên địa
bàn.
3. Quy trình thủ tục, hồ sơ đề nghị
công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu:
a) Quy trình thủ tục công nhận xã An
toàn khu:
Căn cứ các tiêu chí xác định xã An
toàn khu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban
nhân dân cấp huyện trực thuộc có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập
hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu theo quy trình thủ tục như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ
khoa học công nhận xã An toàn khu, báo cáo Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp, lập tờ
trình kèm theo hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp có thẩm quyền
công nhận xã An toàn khu.
- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
công nhận xã An toàn khu của Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm theo đúng quy định,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ, báo cáo
Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp, lập tờ trình (kèm theo hồ sơ) trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định cấp huyện có từ 05 đến 07 người, gồm: Đại diện
lãnh đạo Ủy ban nhân dân, các phòng, ban, đoàn thể liên quan thuộc huyện và đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã có hồ sơ đề nghị.
- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
công nhận xã An toàn khu của Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm theo đúng quy định,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ (Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thẩm
định), báo cáo Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp, lập tờ trình Thủ tướng Chính phủ
(kèm theo hồ sơ), gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định.
- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
công nhận xã An toàn khu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm theo đúng quy định,
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Trong trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm
theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ,
các cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và hướng dẫn để địa phương, cơ sở
biết, thực hiện.
b) Quy trình thủ tục đề nghị công nhận
vùng An toàn khu:
- Trường hợp vùng An toàn khu thuộc địa
bàn của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ tiêu chí xác định
vùng An toàn khu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ theo quy định đề nghị công
nhận vùng An toàn khu thuộc địa bàn của địa phương, báo cáo Ban Thường vụ cấp ủy
cùng cấp, lập tờ trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo hồ sơ), gửi Bộ Nội vụ để tổ
chức liên ngành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Trường hợp vùng An toàn khu thuộc địa
bàn của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ hồ sơ đề nghị của
các địa phương liên quan và tiêu chí xác định vùng An toàn khu, Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và danh sách các xã An toàn khu trong vùng (hồ sơ của các địa
phương kèm theo) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Trong trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm
theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ, Bộ Nội vụ có văn bản trả lời và hướng
dẫn để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết, thực hiện.
c) Hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn
khu, vùng An toàn khu, gồm có:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ công nhận xã An toàn khu, vùng
An toàn khu.
- Hồ sơ khoa học của xã An toàn khu,
vùng An toàn khu, bao gồm: Phần lý lịch (trong đó nêu rõ tên gọi trước đây và
hiện nay của xã, các xã trong vùng; vị trí, diện tích và dân số hiện nay của
xã, các xã trong vùng; nêu rõ và phân tích các sự kiện, di
tích lịch sử cách mạng, thành tích phục vụ cách mạng được cấp có thẩm quyền ghi
nhận,... diễn ra trên địa bàn); bảng tổng hợp các sự kiện, di tích lịch sử cách mạng; các tài liệu,
tư liệu, hình ảnh, xác nhận của nhân chứng lịch sử,...
+ Báo cáo tóm tắt của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về các xã đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn (biên bản thẩm
định hồ sơ của cấp tỉnh và văn bản liên quan kèm theo).
+ Công văn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(gửi kèm theo hồ sơ) gửi Bộ Nội vụ đề nghị thẩm định.
Điều 2. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí lập hồ sơ đề nghị công nhận
xã An toàn khu, vùng An toàn khu do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ
Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, cơ quan và địa phương liên
quan tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu, vùng An toàn khu
của các địa phương, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với các địa phương: Thành lập
Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Nội vụ là cơ quan thường trực) để
thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu,
vùng An toàn khu theo đúng tiêu chí, quy trình thủ tục quy
định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, V.III (3b). M
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|