ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 891/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 05 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC SỬA
CHỮA, BẢO TRÌ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày
26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày
16 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công
trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình kiểm định, đánh
giá chất lượng công trình phục vụ công tác sửa chữa, bảo trì các công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm
2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Bộ
Xây dựng (để b/c);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VPUB: CPVP(4), GTXD, NN, KT, TH;
- CB Hà Nam, Báo Hà Nam, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, GTXD.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY
TRÌNH
KIỂM
ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC SỬA CHỮA, BẢO TRÌ CÁC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy trình áp dụng để khảo sát, đánh
giá chất lượng công trình phục vụ công tác sửa chữa, bảo trì các công trình xây
dựng và trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc bảo trì, sửa chữa
các công trình xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến
việc quản lý, khai thác và sử dụng công trình công cộng được xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
- Quy trình này áp dụng cho các công
trình công công, đặc biệt chú trọng đối với công
trình dân dụng (Trụ sở, Trường học, Bệnh viện, Nhà thi đấu,...) là những công trình tập
trung đông người (ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng). Đối với các công
trình khác như: Công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng
kỹ thuật khu nhà ở, khu đô thị,... khuyến khích áp dụng thực hiện theo các bước
của quy trình này; đối với từng loại, cấp công trình khác nhau trong quá trình
áp dụng cần nghiên cứu đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy
định hiện hành để thực hiện cho phù hợp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả với mục
tiêu duy trì và kéo dài tuổi thọ công trình.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu, sắp
xếp thứ tự ưu tiên theo tình trạng kỹ
thuật, chất lượng công trình xây dựng, để xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu
quả, nâng cao chất lượng công trình trong quá trình khai thác sử dụng.
2. Sự phối hợp của các Sở, Ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình trong
việc thực hiện công tác bảo trì, sửa chữa công trình xây dựng.
3. Đảm bảo việc duy trì hoạt động “bảo
trì phòng ngừa”, công tác kiểm định được thực hiện với chu kỳ 05 năm đối với
các công trình từ cấp III trở xuống (≤ cấp III), với chu kỳ 03 năm đối với công
trình cấp III trở lên (> cấp III); công trình đưa vào sử dụng có thời
gian trên 10 năm, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
có trách nhiệm tổ chức khảo sát, đánh giá chất lượng công trình và báo cáo kết
quả gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xây dựng công trình để theo dõi,
tổng hợp, phân loại công trình, tránh xảy ra nguy cơ về sự cố công trình, gây mất
an toàn cho công trình và ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng xã hội.
4. Đối với các công trình công cộng, sử
dụng vốn nhà nước, trước khi trình phê duyệt kế hoạch vốn và chủ trương cho
phép cải tạo, sửa chữa công trình cần phải dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu,
danh sách thứ tự ưu tiên theo tình trạng kỹ thuật, chất lượng công trình do cơ quan
chuyên môn về xây dựng công bố.
Điều 4. Các trường hợp
kiểm định, đánh giá chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì công trình
1. Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo
trì công trình đã được phê duyệt.
2. Khi phát hiện thấy chất lượng công
trình có những hư hỏng của một số bộ phận công trình, công trình có dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng.
3. Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng
hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những
công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì.
4. Khi cần có cơ sở để quyết định việc
kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế
hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình.
5. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy trình kiểm
định, đánh giá chất lượng công trình phục vụ công tác sửa chữa, bảo trì công
trình công cộng
Quy trình kiểm định, đánh giá chất lượng
công trình gồm 02 giai đoạn:
1. Giai đoạn 1: Khảo sát,
đánh giá sơ bộ. Khảo sát sơ bộ bằng phương pháp trực quan và chuyên gia (nếu có), đưa ra các
đánh giá dựa trên các dấu hiệu, biểu hiện bên ngoài của kết cấu, công trình. Kết luận của
giai đoạn này là công trình có cần thiết phải khảo sát chi tiết (Giai đoạn 2)
hay không và nếu không thì đưa ra hướng xử lý cụ thể để công trình đảm
bảo an toàn trong quá trình sử dụng. Đây là giai đoạn “thăm khám công trình”,
Giai đoạn này do chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình thực hiện hoặc có
thể thuê đơn vị kiểm định xây dựng (nếu cần thiết).
a) Sơ đồ thực hiện Giai đoạn 1: Khảo
sát, đánh giá sơ bộ
Sơ đồ 1. Trình tự và
nội dung chủ yếu của Giai đoạn 1 (Khảo sát, đánh giá sơ bộ)
b) Trình tự và nội dung thực hiện khảo
sát, đánh giá Giai đoạn 1 (gồm 4 bước) cụ thể như sau:
- Bước 1 (Công tác chuẩn bị): Thu thập số liệu, điều
tra phân tích các thông tin và tài liệu liên quan tới công trình được khảo sát.
+ Hồ sơ thiết kế, hồ sơ quản lý chất
lượng thi công và nghiệm thu ban đầu cũng như các hồ sơ liên quan tới sửa chữa
trong quá trình sử dụng;
+ Các tài liệu khảo sát hiện trạng
công trình trong quá trình sử dụng;
+ Tài liệu khảo sát địa chất (nếu có),...
Quá trình thu thập tìm hiểu, phân tích
hồ sơ, tài liệu cần xác định được các thông tin như sau (Năm xây dựng, năm
đưa vào sử dụng; chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị giám
sát, đơn vị thi công; giải
pháp xử lý nền móng, kết cấu chính; vật liệu sử dụng; sự thay đổi công năng, gia tăng
tải trọng,...)
và cần phải xác định được vị trí, khối lượng khảo sát trực quan đối với từng loại
cấu kiện trong từng bộ phận cấu thành công trình.
- Bước 2 (Tiến hành khảo sát sơ bộ hiện
trường công trình): Xem xét các khuyết tật, hư hỏng.
+ Các dụng cụ đơn giản cần dùng như:
thước đo chiều dài, thước đo góc, quả dọi, ni vô, súng bật nảy, búa có đầu nhọn,
kích dẹt, máy ảnh,...
+ Khảo sát sơ bộ kết cấu khối xây gạch,
đá; bê tông cốt thép; kết cấu thép,... để xác định đo vẽ các khuyết tật, hư hỏng
(các vết nứt, lún,
nghiêng, võng, bong tróc, thấm, ngấm, ăn mòn suy giảm tiết diện...) thay đổi vật
liệu, kết cấu trong quá
trình sử dụng.
- Bước 3: Phân tích và đánh giá dựa
trên các tài liệu, số liệu khảo sát, đo đạc,.. đã thu thập được, tiến hành phân tích, đánh
giá mức độ nguy hiểm của công trình. Nhằm xác định tình trạng; kỹ thuật công
trình từ đó đưa ra hướng xử lý tiếp theo.
+ Từ kết quả khảo sát hiện trường, phân loại
tình trạng kỹ thuật của từng nhóm cấu kiện, kết cấu theo các dấu hiệu
bên ngoài. Các dấu hiệu bên ngoài của
cấu kiện được
phân thành 02 nhóm phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra hư hỏng. Các hư hỏng do tác
động của môi trường (gỉ, phong hóa vật liệu,..) không chỉ
làm giảm khả năng chịu lực của kết cấu mà còn giảm tuổi thọ của công trình. Dấu hiệu
bên ngoài được dùng để phân loại tình trạng kỹ thuật của cấu kiện, kết cấu và
được chia làm 05 loại (có phụ lục kèm theo);
+ Ứng với mỗi mức tình trạng kỹ thuật, xác định
mức độ hư hỏng lớn nhất của từng loại cấu kiện.
- Bước 4: Lập báo cáo khảo sát, đánh
giá: Tập trung các nội dung chính như sau: Chủ đầu tư/chủ sở hữu, năm xây dựng,
năm đưa vào sử dụng, mô tả chung về công trình, bản vẽ hiện trạng các khuyết tật,
hư hỏng; kết quả đánh giá xếp loại tình trạng kỹ thuật; kiến nghị
hướng sử dụng tiếp theo.
2. Giai đoạn 2: Kiểm định phục
vụ khảo sát, đánh giá chi tiết. Khảo sát chi tiết bằng các dụng cụ và thiết bị
chuyên dụng, thí nghiệm, tính toán và đánh giá mức độ an toàn của kết cấu công
trình. Từ đó đề xuất phương án xử lý tiếp theo (tiếp tục sử dụng, sửa chữa, gia
cường hoặc các biện pháp can thiệp khác). Bước này chỉ tiến hành đối với các
công trình thuộc diện phải khảo sát chi tiết để đánh giá theo kết luận của Giai
đoạn 1.
a) Sơ đồ thực hiện Giai đoạn 2
Sơ đồ 2.
Trình tự và nội dung chủ yếu của Giai đoạn 2 (Kiểm định phục vụ
khảo sát, đánh giá chi tiết)
b) Trình tự và nội dung thực hiện khảo
sát, đánh giá Giai đoạn 2 (gồm 6 bước) cụ thể như sau:
Sau khi có kết luận của công tác khảo
sát, đánh giá sơ bộ, đối với các công trình có tình trạng kỹ thuật được đánh
giá thuộc mức 2, mức 3 thì phải tiến hành kiểm định phục vụ khảo sát, đánh giá chi tiết.
Trong giai đoạn này cần sử dụng các kết quả đã có trong Giai đoạn 1 (công
tác chuẩn bị công tác kiểm tra hiện trường...), bổ sung các công tác khảo
sát, đánh giá chi tiết khác. Nội dung chính của các bước kiểm định phục vụ khảo
sát, đánh giá chi tiết được tiến hành như sau:
- Bước 1 (Công tác chuẩn bị):
+ Lựa chọn tổ chức kiểm định xây dựng
theo quy định tại Điều 6 Quy trình này;
+ Xem xét các tài liệu liên quan đến
công trình (hồ sơ thiết kế và hồ sơ thi công, hồ sơ liên quan đến quá trình
sử dụng, sửa chữa, cải tạo và các kết quả khảo sát trước đó, bao gồm cả kết quả
khảo sát đánh giá sơ bộ ở
Giai đoạn 1).
- Bước 2 (Lập và phê duyệt đề cương kiểm định):
+ Lập đề cương kiểm định bao gồm các nội
dung chính sau: (Mục đích, yêu cầu, đối tượng và nội
dung kiểm định; danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng; danh
mục thiết bị sử dụng để kiểm định; thông tin về
năng lực của chủ
trì và cá nhân thực hiện kiểm định; phương pháp thực hiện kiểm định; biện pháp
đảm bảo an toàn khi tiến hành kiểm
định; tiến độ và dự toán dự kiến);
+ Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng công trình tổ chức phê duyệt đề cương kiểm định do tổ chức kiểm định
lập.
- Bước 3 (Công tác đo đạc và xác định
đặc trưng vật liệu):
+ Công tác đo đạc nhằm chính xác lại
các thông số hình học thực tế của các kết cấu xây dựng và các cấu kiện của
chúng, xác định sự phù hợp hoặc sai lệch của các thông số này với thiết kế.
Trong đó cần xác định (kích thước hình học, cấu kiện, kết cấu chịu lực chính; độ võng,
nghiêng, lún, độ phình, độ dịch chuyển; hình dạng và chiều rộng các vết nứt,...). Các nội
dung của công tác đo đạc và kiểm tra hiện trường có thể được điều chỉnh phù hợp
với từng dạng kết cấu, điều kiện thực tế loại, cấp công trình và các tiêu chuẩn
áp dụng;
+ Xác định đặc trưng vật liệu: Bằng
các phương pháp phù hợp, xác định đặc trưng vật liệu (bê tông, gạch đá, vữa,
cốt thép,..). Công tác lấy mẫu, thí nghiệm có thể được thực hiện bằng các
phương pháp khác nhau, theo các tiêu chuẩn liên quan phù hợp với quy định hiện
hành;
Với mỗi loại đặc trưng vật liệu khác
nhau, cần có các phương pháp xác định khác nhau. Ví dụ: xác định cường độ của
bê tông, có thể sử dụng các phương pháp phá hủy (nếu thực hiện được), hoặc
các phương pháp không phá hủy (phương pháp cơ học; phương pháp điện từ;
phương pháp siêu âm; phương pháp phóng xạ; phương pháp lấy mẫu thí nghiệm,...).
- Bước 4 (Xác định tải trọng và tính
toán kiểm tra xác định nội lực thực tế tác dụng lên công trình):
+ Trên cơ sở kết quả khảo sát hiện trường
và hồ sơ thiết kế (nếu có), xác định
các giá trị các tải trọng và tác động thực tế tác dụng lên kết cấu (tĩnh tải,
hoạt tải, tải trọng gió, tải trọng động đất, các phần xây thêm trong quá trình sử dụng...);
+ Dựa trên các kết quả đo đạc, các đặc
trưng vật liệu, tải trọng thực tế và các tài liệu liên quan, sử dụng phương
pháp phù hợp để tính toán, kiểm tra mức độ an toàn về khả năng chịu lực của các
cấu kiện;
Việc tính toán công trình và xác định
nội lực trong các cấu kiện do tải trọng tác dụng có thể được tiến hành trên máy
tính, và các phần mềm chuyên dụng. Từ đó xác định và kiểm tra được khả năng chịu
lực của các cấu kiện công trình.
- Bước 5 (Đánh giá tình trạng công
trình):
Dựa trên kết quả khảo sát và tính
toán, sử dụng phương pháp đánh giá tổng hợp để xác định mức độ nguy hiểm của
công trình theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành và tham khảo thêm các tiêu
chuẩn, chỉ dẫn kỹ thuật tương đương của nước ngoài (nếu có);
- Bước 6 (Lập Báo cáo kết quả kiểm định):
+ Dựa trên các kết quả thu được ở các
bước trên, tiến hành lập báo cáo về tình trạng kỹ thuật của kết cấu công trình,
các thông tin thu được từ giai đoạn chuẩn bị và kết quả khảo sát, các đặc thù
liên quan đến kết cấu, tính chất sử dụng, kết quả đánh giá nguy hiểm,.. Trong
báo cáo kiểm định cần đưa ra các nội dung chính sau (Căn cứ thực hiện kiểm định; thông
tin chung về công trình và đối tượng kiểm định; nội dung,
trình tự thực hiện kiểm định; các kết quả thí nghiệm, tính toán, phân
tích, quan trắc và đánh giá; kết luận về những nội dung theo yêu cầu của đề
cương kiểm định được phê duyệt và các kiến nghị (nếu có)).
+ Báo cáo phải được chủ trì và cá nhân
thực hiện kiểm định ký và đại diện tổ chức kiểm định ký, đóng dấu xác nhận.
Điều 6. Điều kiện
năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng công
trình
1. Tổ chức thực hiện kiểm định phải có
đủ điều kiện năng lực theo quy định, phù hợp với lĩnh vực kiểm định và có kinh
nghiệm trong hoạt động kiểm định xây dựng. Đặc biệt ưu tiên lựa chọn các tổ chức
giám định tư pháp được đăng tải trên trang thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng. Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định phải đủ điều kiện năng lực
theo quy định, phù hợp với lĩnh vực kiểm định.
2. Trường hợp kiểm định theo yêu cầu của
cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy
định tại Khoản 5 Điều 4 Quy trình này, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng công trình lựa chọn tổ chức kiểm định theo quy định tại Khoản 1 Điều
này và có ý kiến chấp thuận của cơ quan yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm
kiểm định, đánh giá chất lượng công trình phục vụ công tác sửa chữa, bảo trì
công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình:
- Thực hiện bảo trì, sửa chữa định kỳ
công trình, quan trắc công trình, bộ phận công trình, tổ chức đánh giá an toàn
chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng theo
quy trình bảo trì đã được phê duyệt và các quy định tại Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng. Riêng đối với công
trình đã đưa vào khai thác sử dụng, nhưng chưa có quy trình bảo trì và các công
trình không yêu cầu phải lập quy trình bảo trì thì phải tổ chức thực hiện kiểm
định, đánh giá chất lượng công trình theo quy định tại Điều 5 của Quy trình
này;
- Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá
chất lượng công trình do mình quản lý sử dụng gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi xây dựng công trình để theo dõi, tổng hợp, phân loại công trình.
2. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ quy định về công tác bảo trì công trình xây dựng theo quy định này.
b) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định
về kiểm định và công tác bảo trì công trình. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu,
sắp xếp thứ tự ưu tiên các công trình cấp thiết thực hiện cải tạo, sửa chữa.
Công bố và cung cấp
danh sách công trình để lập kế hoạch tổng thể phục vụ cho công tác bảo trì, sửa
chữa theo quy định.
c) Hàng năm thực hiện việc kiểm tra,
hướng dẫn và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc tuân thủ các quy định của pháp
luật về bảo trì công trình xây dựng chuyên ngành; định kỳ, tổng hợp và báo cáo
Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo trì công trình xây dựng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, phân bổ dự toán kinh phí hàng năm dành cho công tác
bảo trì, sửa chữa lớn công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước dựa trên cơ sở
dữ liệu, danh sách công trình do Sở Xây dựng công bố để đảm bảo an toàn chịu lực,
và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
4. Sở Tài chính: Đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh việc phân bổ kinh phí cho công tác bảo trì thường xuyên đối với
các công trình thuộc cấp tỉnh quản lý. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện về
cân đối kinh phí cho công tác bảo trì đối với các công trình thuộc cấp huyện quản
lý.
5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành: Có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
thực hiện bảo trì các công trình chuyên ngành đang quản lý và sử dụng, báo cáo
định kỳ theo quy định về Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
- Tiếp nhận, phân loại công trình, lập
danh sách toàn bộ các công trình công cộng trên địa bàn quản lý;
- Báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả khảo
sát, đánh giá gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp.
Khi phát hiện hoặc được báo cáo về tình huống công
trình có thể sập đổ ngay thì phải tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn như ngừng sử dụng công trình, di dời người và tài sản, phong tỏa công
trình và các biện pháp cần thiết khác.
Điều 8. Chi phí kiểm
định xây dựng
1. Chi phí kiểm định, đánh giá chất lượng công
trình phục vụ công tác sửa chữa, bảo trì được xác định bằng cách lập dự toán
theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác có liên
quan phù hợp với khối lượng công
việc của đề cương kiểm định, bao gồm
một số hoặc toàn bộ các khoản chi phí sau:
a) Khảo sát hiện trạng đối tượng kiểm
định;
b) Lập đề cương, thẩm tra đề cương và
dự toán kiểm định;
c) Thu thập và nghiên cứu hồ sơ tài liệu
liên quan đến việc kiểm định;
d) Thí nghiệm, tính toán, phân tích,
quan trắc và đánh giá;
đ) Chi phí vận chuyển phục vụ việc kiểm
định;
e) Lập báo cáo kết quả kiểm định;
g) Các chi phí cần thiết khác phục vụ
việc kiểm định.
2. Trách nhiệm chi trả chi phí kiểm định,
đánh giá chất lượng công trình phục vụ công tác sửa chữa, bảo trì công trình:
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi
phí kiểm định.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Xử lý đối với
công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng
1. Khi phát hiện công trình, hạng mục
công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử
dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực
hiện các việc sau đây:
a) Kiểm tra lại hiện trạng công trình;
b) Tổ chức kiểm định chất lượng công
trình (nếu cần thiết);
c) Quyết định thực hiện các biện pháp
khẩn cấp như hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển
người và tài sản để bảo đảm an toàn nếu công trình có nguy cơ sập đổ;
d) Báo cáo ngay với chính quyền địa
phương nơi gần nhất;
đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ
làm ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, an toàn vận hành của công trình hoặc phá dỡ
công trình khi cần thiết.
2. Khi phát hiện hoặc nhận được thông
tin bộ phận công trình hoặc công
trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng
thì chính quyền địa phương có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu
và hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức khảo
sát, kiểm định chất lượng, đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc
phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình (nếu cần thiết);
b) Yêu cầu chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình thực hiện các biện pháp khẩn cấp nêu tại Điểm c Khoản 1
Điều này trong trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình
không chủ động thực hiện để đảm bảo an toàn;
c) Trường hợp công trình xây dựng, hạng
mục công trình xây dựng có dấu hiệu nguy hiểm có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ thì
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với chủ
sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng thực hiện ngay các biện pháp an toàn, bao gồm
hạn chế sử dụng công trình, ngừng sử dụng công trình, di chuyển người và tài sản
nếu cần thiết để bảo đảm an toàn;
d) Xử lý trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc
người quản lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật khi không thực hiện
theo các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản
2 Điều này.
3. Riêng đối với chung cư cũ, chung cư
có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thực hiện các quy định này và các
quy định khác của pháp luật về nhà ở.
4. Mọi công dân đều có quyền thông báo
cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà nước
hoặc các phương tiện thông tin đại chúng biết khi phát hiện bộ phận công trình,
công trình xây dựng xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an
toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý kịp thời.
5. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tiếp nhận được thông tin
về bộ phận công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy
hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp an toàn nêu tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Trường hợp không xử lý kịp
thời, gây thiệt hại về người và tài sản thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển
khai và hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện Quy định này. Hướng dẫn, kiểm
tra các chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền quản lý sử dụng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định
hiện hành về việc bảo trì công trình xây dựng.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp có nguồn
vốn từ Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phổ biến
Quy định này đến các chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình biết để thực hiện.
3. Chủ sở hữu công trình hoặc người được
ủy quyền có trách nhiệm khảo sát, theo dõi, báo cáo về việc thực hiện bảo trì
công trình và sự an toàn của công trình khi phát hiện các bộ phận công trình hoặc
công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn trong quá trình khai
thác sử dụng.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.