BAN
VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
88/2000/QĐ-BVGCP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƯỚC XẾP DỠ, VẬN CHUYỂN, CHUYỂN TẢI VẬT TƯ PHỤC VỤ XÂY DỰNG
CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẢO THUỘC NGUỒN VỐN CHƯƠNG TRÌNH BIỂN ĐÔNG – HẢI ĐẢO
TRƯỞNG BAN BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 01/CP
ngày 5/1/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Ban Vật giá Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 119/1999/QĐ-TTg ngày 06/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giao chỉ tiêu kế hoạch đợt 2 thuộc Chương trình Biển đông – Hải đảo năm
1999;
Căn cứ văn bản số 655/BG-VB ngày 29/8/2000 của Ban Biên giới của Chính phủ
thông báo kết luận cuộc họp Liên ngành: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Biên giới của Chính phủ, Ban Vật giá Chính phủ, Viện kinh
tế Bộ Xây dựng về việc thống nhất ý kiến cho Bộ đơn giá cước xếp dỡ, vận chuyển,
chuyển tải hàng hóa phục vụ các công trình Biển đông – Hải đảo;
Sau khi trao đổi thống nhất với các ngành có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Biểu cước xếp dỡ thô sơ (Phụ lục 1); Biểu
cước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (Phụ lục 2); Biểu cước xếp dỡ, chuyển
tải vật tư từ tàu biển đến vị trí tập kết trên bờ đảo (Phụ lục 3) và Bảng hướng
dẫn tính cước xếp dỡ, vận chuyển, chuyển tải vật tư từ chân hàng trên đất liền
đến vị trí tập kết trên bờ đảo phục vụ xây dựng các chương trình thuộc nguồn vốn
Chương trình Biển đông – Hải đảo.
Điều 2.
Giá cước quy định tại Điều 1 đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và là mức tối đa,
riêng cước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển quy định khung giá (bao gồm mức
tối đa và tối thiểu). Các đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế tại các đảo và cước
vận tải tại thị trường địa phương ở thời điểm thi công để vận dụng thích hợp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001 và được sử dụng để lập tổng
dự toán các công trình xây dựng trên đảo thuộc nguồn vốn Chương trình Biển đông
– Hải đảo. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Ban Vật
giá Chính phủ để xem xét giải quyết.
Nơi nhận:
- VPCP (Vụ Nội chính)
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, GTVT, Xây dựng
- Ban Biên giới của CP
- Lưu: Vụ CNTD. DV (10b), Vụ TH, Văn phòng
|
TRƯỞNG
BAN
BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
PHỤ LỤC 1
BIỂU CƯỚC XẾP DỠ THÔ SƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2000/QĐ-BVGCP ngày 13/11/2000 của Ban Vật
giá Chính phủ)
A. BIỂU CƯỚC XẾP DỠ THÔ SƠ
TRONG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC TẠI ĐẤT LIỀN
I. BIỂU CƯỚC XẾP DỠ THÔ SƠ
Loại
hàng
|
Đơn
vị tính
|
Chủng
loại/kích thước hàng xếp dỡ; Hoặc hệ số quy đổi
|
Xếp
dỡ tại kho bãi (không qua phương tiện) cự ly từ 5m đến 10m
|
Xếp
dỡ phải qua phương tiện cự ly từ 5m đến 10m
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
I. Hàng có bao bì:
|
|
|
|
|
1. Vật liệu xây dựng
|
đ/tấn
|
- Từ 19-50kg
- Từ 51-100kg
- Từ 101kg trở lên
|
3.330
2.607
2.970
|
3.894
3.366
3.530
|
2. Hàng bằng sứ dễ vỡ đựng
trong bồ, sọt … phải bảo quản kỹ:
|
đ/tấn
|
- Từ 19-50kg
- Từ 51-100kg
- Từ 101kg trở lên
|
4.653
3.564
4.224
|
5.478
4.389
4.521
|
3. Hàng đóng trong hòm gỗ: Các
loại máy móc, thiết bị tinh vi, hàng bằng thủy tinh:
|
đ/tấn
|
- Từ 19-50kg
- Từ 51-100kg
- Từ 101kg trở lên
|
5.049
3.828
4.389
|
5.907
4.455
5.181
|
4. Hàng đóng thùng: Nhiên liệu,
chất đốt, dây cáp, dây điện, nhựa đường.
|
đ/tấn
|
- Từ 19-50kg
- Từ 51-100kg
- Từ 101-400kg
- Từ 401-800kg
- Từ 801-1500kg
- Từ 1501kg trở lên
|
3.423
2.970
3.729
4.752
7.194
11.979
|
4.026
3.465
3.993
5.610
8.481
14.058
|
II. Hàng không đóng trong
bao bì:
|
|
|
|
|
1. Sắt, đồng, nhôm, dây thép, nguyên
liệu bằng kim khí, tôn lá.
|
đ/tấn
|
- Từ 50-100kg
- Từ 101-400kg
- Từ 401-800kg
- Từ 801-1500kg
- Từ 1501-4000kg
- Từ 4001 kg trở lên
|
3.234
3.399
5.709
7.194
11.979
20.988
|
3.432
3.993
7.062
8.547
14.091
24.618
|
2. Gỗ cây, gỗ súc các loại:
|
đ/m3
|
- Dưới 1m3
- Từ 1 – 2 m3
- Từ 2,1 - 3m3
- Từ 3,1m3 trở lên
|
10.065
22.902
31.581
41.976
|
11.847
26.895
36.927
49.302
|
3. Gỗ xẻ, gỗ dán các loại:
|
đ/m3
|
|
5.049
|
5.907
|
4. Tranh tre, nứa, lá các loại:
|
đ/100
cái
|
|
9.702
|
11.385
|
5. Tre các loại, mai, vầu …
|
đ/100cây
|
|
14.850
|
17.391
|
6. Vật liệu xây dựng
|
|
(Hệ
số quy đổi)
|
|
|
- Cát các loại:
|
đ/m3
|
1m3 = 1,4 tấn
|
4.290
|
5.148
|
- Sỏi các loại:
|
đ/m3
|
1m3 = 1,6 tấn
|
5.412
|
6.204
|
- Đá hộc:
|
đ/m3
|
1m3 = 1,5 tấn
|
5.610
|
6.534
|
- Đá dăm 1,23; 4x6:
|
đ/m3
|
1m3 = 1,6 tấn
|
5.775
|
6.798
|
- Gạch xây; Thủy tinh 220 x
110
|
đ/1000v
|
1000v = 2,4 tấn
|
7.656
|
8.976
|
- Gạch cách nhiệt, chịu lửa
|
đ/1000v
|
1000v = 3,6 tấn
|
11.220
|
13.134
|
- Gạch lát, trang trí các loại
|
đ/1000v
|
1000v = 1,5 tấn
|
7.656
|
8.547
|
- Ngói 22v/m2
|
đ/1000v
|
1000v = 2 tấn
|
8.877
|
10.362
|
- Ngói bò, ngói 13 v/m2:
|
đ/1000v
|
1000v = 3,7 tấn
|
13.893
|
16.236
|
- Ngói Fibrociment
|
đ/1000v
|
1000v = 14 tấn
|
88.968
|
100.650
|
- Ngói nóc Fibrocimen
|
đ/1000v
|
1000v = 4 tấn
|
47.817
|
51.348
|
- Ống máng xi măng
|
đ/1000v
|
1000v = 8 tấn
|
51.909
|
69.069
|
- Vôi
|
đ/tấn
|
|
8.250
|
9.669
|
7. Hàng khác:
- Hàng mộc:
- Gạch vụn
- Bêton thường:
- Bêton cốt thép:
- Gạch men sứ:
- Gạch xỉ vôi:
- Gạch xỉ ximăng:
|
đ/100cái
đ/m3
đ/m3
đ/m3
đ/m3
đ/tấn
đ/tấn
|
- Từ 10-30kg
- Từ 31-50kg
- Từ 51kg trở lên
1m3 = 1,35 tấn
1m3 = 2,2 tấn
1m3 = 2,5 tấn
1m3 = 0,25 tấn
|
16.797
17.721
19.470
3.861
6.237
7.128
792
27.918
30.723
|
19.701
23.397
25.179
4.521
7.359
8.349
825
31.911
35.079
|
II. HƯỚNG DẪN TÍNH CƯỚC XẾP DỠ
THÔ SƠ
1. Phạm vi áp dụng
Biểu cước xếp dỡ thô sơ quy định
tại Phụ lục 1 được sử dụng để lập tổng dự toán các công trình xây dựng trên các
đảo thuộc nguồn vốn Chương trình Biển đông – Hải đảo.
Mức cước quy định tại Phụ lục 1
là mức cước tối đa và đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Các đơn vị căn cứ vào
điều kiện thi công thực tế và giá thị trường địa phương tại thời điểm thi công
để vận dụng thích hợp.
2. Động tác xếp dỡ hoàn chỉnh
để tính cước:
- Xếp dỡ tại kho, bãi (không qua
phương tiện): Dỡ hàng từ chỗ này xếp sang chỗ khác trong phạm vi kho, bãi (qua
cân hoặc không qua cân), bao gồm cả công việc thu dọn, đảo trộn, sắp xếp …
- Xếp dỡ qua phương tiện: Dỡ
hàng từ phương tiện vận tải xếp vào kho, bãi hoặc ngược lại (qua cân hoặc không
qua cân); Dỡ hàng từ phương tiện vận tải này xếp sang phương tiện vận tải khác
(qua cân hoặc không qua cân).
3. Xác định cước xếp dỡ trong
một số trường hợp:
3.1. Xếp dỡ theo cự ly:
a) Cự ly dưới 5m: Tính bằng 80%
đơn giá tại điểm I.
b) Cự ly từ 5m đến 10m: Tính
theo đơn giá tại điểm I.
c) Cự ly từ 11m đến 30m: Tăng
30% (bằng 1,3 lần) đơn giá tại điểm I.
d) Cự ly từ 31m đến 50m: Tăng
50% (bằng 1,5 lần) đơn giá tại điểm I.
e) Cự ly từ 51m đến 70m: Tăng
70% (bằng 1,7 lần) đơn giá tại điểm I.
g) Cự ly từ 71m đến 100m: Tăng 90%
(bằng 1,9 lần) đơn giá tại điểm I.
h) Cự ly từ 101m đến 125m: Tăng
110% (bằng 2,1 lần) đơn giá tại điểm I.
i) Cự ly từ 126m đến 150m: Tăng
130% (bằng 2,3 lần) đơn giá tại điểm I.
k) Cự ly từ 151m đến 175m: Tăng
160% (bằng 2,6 lần) đơn giá tại điểm I.
l) Cự ly từ 176m đến 200m: Tăng
190% (bằng 2,9 lần) đơn giá tại điểm I.
m) Cự ly từ 201m trở lên: áp dụng
mức cước theo từng trường hợp sau:
- Trường hợp sử dụng sức người
(gùi, gánh, đội, bê …):
+ Cự ly 200m đầu: áp dụng mức cước
tại điểm l/3.1 trên đây
+ Cự ly từ 201m đến 500m: Mỗi
100 m là 5.000 đ/Tấn.
+ Cự ly từ 501m trở lên: mỗi
100m là 4.000 đ/tấn.
- Trường hợp sử dụng xe thồ,
xích lô, xe cải tiến:
+ Cự ly 200m đầu: áp dụng mức cước
tại điểm l/3.1 trên đây
+ Cự ly từ 201m đến 500m: mỗi
100m là 2.000 đ/tấn
+ Cự ly từ 501m trở lên: Mỗi
100m là 1.500 đ/tấn.
3.2. Xếp dỡ phải qua cân:
Các loại hàng hóa phải qua cân rồi
xếp dỡ hoặc xếp dỡ xong rồi cân được tăng 90% (bằng 1,9 lần) mức cước đối với
khối lượng hàng thực tế phải qua cân.
3.3. Xếp dỡ quy thành đống:
Xếp dỡ hàng rời phải đánh thành
đống để giao nhận theo thể tích: tăng 10% (bằng 1,1 lần) mức cước xếp dỡ.
3.4. Xếp dỡ từ phương tiện thủy
lên bờ hoặc ngược lại:
Tăng 10% (bằng 1,1 lần) cước cơ
bản quy định tại cột 3 điểm I.
3.5. Xếp dỡ hàng hóa vào ban đêm:
Nếu chủ hàng yêu cầu xếp dỡ vào
ban đêm thì khối lượng hàng xếp dỡ từ 18 giờ đến 22 giờ được tăng 15% (bằng
1,15 lần) mức cước xếp dỡ; Khối lượng hàng xếp dỡ từ 22 giờ đến 6 giờ sáng được
tăng 20% (bằng 1,2 lần) mức cước xếp dỡ.
B. BIỂU CƯỚC XẾP DỠ THÔ SƠ
TRONG ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC TẠI CÁC ĐẢO
Trường hợp làm việc tại các đảo
xa đất liền, cước xếp dỡ được tính bằng mức cước xếp dỡ trong điều kiện làm việc
tại đất liền (mục A) nhân với (x) hệ số sau:
STT
|
Khoảng
cách từ đất liền ra đảo
|
Hệ
số điều kiện làm việc tại đảo (lần)
|
1
|
Đảo cách đất liền dưới 40Km
|
1,63
|
2
|
Đảo cách đất liền dưới 135Km
|
2,18
|
3
|
Đảo cách đất liền dưới 250Km
|
2,46
|
4
|
Đảo cách đất liền dưới 500Km
|
2,88
|
5
|
Đảo cách đất liền từ 500Km trở
lên
|
3,24
|
Khoảng cách từ đất liền ra đảo: Được
xác định theo Bảng Khoảng cách một số điểm tính bằng hải lý (kèm theo Quyết định
này). Trường hợp tại Bảng Khoảng cách một số điểm tính bằng hải lý không quy định
thì xác định bằng cự ly gần nhất từ đất liền đến đảo trong phạm vi địa giới
hành chính tỉnh, thành phố.
C. MỘT SỐ VÍ DỤ TÍNH CƯỚC
Ví dụ 1:
Xếp dỡ 15m3 cát (để rời, không
đóng trong bao) cự ly 50 m từ bãi tập kết (tại đất liền) lên xe ôtô, cước xếp dỡ
tính như sau:
5.148đ/m3
x 1,5 (cự ly 50m) x 15m3 = 115.830 đồng.
Ví dụ 2:
Xếp dỡ 15m3 cát (để rời, không
đóng trong bao) cự ly 50m từ bãi tập kết (trên bờ đảo) lên xe ôtô (đảo cách đất
liền 100km), cước xếp dỡ tính như sau:
115.830đ
(tính như Ví dụ 1) x 2,18 (đảo) = 252.509 đồng.
Ví dụ 3:
Xếp dỡ 15m3 đá dăm (đóng trong
bao loại 25-30 kg/bao) cự ly 300m từ bãi tập kết (trên đất liền) xuống phương
tiện thủy, cước xếp dỡ tính như sau:
- Cự ly 200m đầu: 3.894đ/T x 2,9
(cự ly 200m) = 11.292,6 đ/tấn
- Cự ly 201m đến 300m (gánh,
vác, bê …): 5.000 đ/tấn
- Tổng số tiền cước là:
(11.292,6 + 5.000) x 1,1 (qua
PTthủy) x 15m3 x 1,6T/m3 = 430.124 đồng.
Ví dụ 4:
Xếp dỡ 15m3 đá dăm (đóng bao
25-30Kg/bao) cự ly 300m từ phương tiện thủy đến vị trí tập kết trên bờ đảo (đảo
cách đất liền 100Km), cước xếp dỡ tính như sau:
430.124
đ (tính như Ví dụ 3) x 2,18 (đảo) = 937.670 đồng
PHỤ LỤC 2
BIỂU CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2000/QĐ-BVGCP ngày 13/11/2000 của Ban Vật
giá Chính phủ)
I. BIỂU CƯỚC VẬN TẢI BIỂN:
1. Biểu cước vận tải biển áp
dụng cho hàng bậc 1:
1.1. Bằng tàu vận tải:
STT
|
Cự
ly vận chuyển
|
Đơn
vị tính
|
Khung
cước vận tải
|
Mức
tối thiểu
|
Mức
tối đa
|
1
|
Dưới 30 Km:
|
Đ/Tấn
|
20.000
|
33.000
|
2
|
Từ Km thứ 31 đến 100 Km, ngoài
30 km đầu, mỗi km tiếp theo:
|
Đ/T.Km
|
570
|
950
|
3
|
Từ Km thứ 101 đến 200 Km, ngoài
100 km đầu, mỗi km tiếp theo:
|
Đ/T.Km
|
360
|
600
|
4
|
Từ Km thứ 201 trở lên, ngoài
200 km đầu, mỗi km tiếp theo:
|
Đ/T.Km
|
195
|
320
|
1.2. Bằng sà lan – tầu kéo:
STT
|
Cự
ly vận chuyển
|
Đơn
vị tính
|
Khung
cước vận tải
|
Mức
tối thiểu
|
Mức
tối đa
|
1
|
Dưới 30 Km:
|
Đ/Tấn
|
16.500
|
26.500
|
2
|
Từ Km thứ 31 đến 100 Km, ngoài
30 km đầu, mỗi km tiếp theo:
|
Đ/T.Km
|
455
|
760
|
3
|
Từ Km thứ 101 đến 200 Km,
ngoài 100 km đầu, mỗi km tiếp theo:
|
Đ/T.Km
|
290
|
480
|
4
|
Từ Km thứ 201 trở lên, ngoài
200 km đầu, mỗi km tiếp theo:
|
Đ/T.Km
|
155
|
255
|
2. Cước vận tải biển áp dụng
cho hàng bậc 2: tăng 10% (bằng 1,1 lần) so với đơn giá cước hàng bậc 1.
3. Cước vận tải biển áp dụng
cho hàng bậc 3: tăng 15% (bằng 1,15 lần) so với đơn giá cước hàng bậc 1.
II. HƯỚNG DẪN TÍNH CƯỚC VẬN TẢI
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1. Phạm vi áp dụng:
Biểu cước vận tải biển tại Phụ lục
2 được sử dụng để lập tổng dự toán các công trình xây dựng trên đảo thuộc nguồn
vốn Chương trình Biển đông – Hải đảo.
Khung cước (gồm mức tối đa và tối
thiểu) quy định tại Phụ lục 2 đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Các đơn vị căn
cứ vào điều kiện thi công thực tế và giá thị trường địa phương tại thời điểm
thi công để vận dụng thích hợp nhưng không vượt quá khung cước quy định.
2. Quy định cụ thể:
2.1. Trọng lượng tính cước:
a. Trọng lượng tính cước là trọng
lượng hàng hóa thực chở (kể cả bao bì). Trọng lượng vật liệu dùng để kê, chèn,
lót, chằng buộc hàng hóa không tính vào trọng lượng tính cước. Đối với hàng hóa
trong container, trọng lượng tính cước được xác định theo dung tích đăng ký của
container, cứ 2,5m3 tính là 1 tấn.
b. Đơn vị trọng lượng tính cước
là tấn, số lẻ dưới 0,5 Tấn không tính, số lẻ từ 0,5 Tấn trở lên tính là 1 Tấn.
c. Trọng lượng tính cước một số
trường hợp riêng:
- Một Tấn thực chở được tính bằng
2 Tấn: mây tre, song, nứa, vầu, trúc, bương.
- Một Tấn thực chở được tính bằng
3 Tấn: ôtô, xe công trình (xe lu, xe trải nhựa …), sà lan, phao nổi.
- Một mét khối (m3) được tính 1
Tấn: Máy móc thiết bị cồng kềnh, gỗ cây, gỗ xẻ, gỗ súc.
2.2. Khoảng cách tính cước:
Là khoảng cách thực tế vận chuyển
có hàng. Đơn vị khoảng cách là kilômét (Km); Số lẻ dưới 0,5 Km không tính, từ
0,5 km trở lên tính là 1 Km. Khoảng cách tối thiểu để tính cước là 30 Km. Chưa
đủ 30Km vẫn tính cước cự ly 30 Km.
3. Cước vận chuyển hàng quá
dài, quá nặng:
- Hàng quá dài là kiện hàng có
chiều dài trên 9 mét.
- Hàng quá nặng là kiện hàng có
trọng lượng trên 15 Tấn.
3.1. Cước vận chuyển hàng quá
dài:
- Hàng hóa có chiều dài từ 9m đến
dưới 20m: Tăng 5% mức cước;
- Hàng hóa có chiều dài từ 20m
trở lên: tăng 10% mức cước.
3.2. Cước vận chuyển hàng quá nặng:
- Hàng hóa nặng trên 15 Tấn đến
dưới 30 Tấn: tăng 10% mức cước.
- Hàng hóa từ 30 Tấn trở lên:
tăng 20% mức cước.
3.3. Đối với hàng hóa vừa quá
dài, vừa quá nặng, vừa được quy đổi trọng lượng tính cước; chủ phương tiện chỉ
được thu một mức cước quá dài hoặc quá nặng hoặc quy đổi trọng lượng do chủ
phương tiện chọn, không được tính cả ba mức rồi cộng lại.
4. Vận chuyển các loại vật tư,
hàng hóa đặc biệt phải sử dụng sà lan chìm nổi, đầu kéo, cần cẩu nổi không áp dụng
cước vận tải tại Quyết định này mà áp dụng đơn giá riêng.
5. Bảng phân cấp bậc hàng
tính cước:
Hàng bậc 1: Các loại vật
tư đóng bao hoặc để rời như: Cát, sỏi, đá 1x2, đá 0,5x1, đá bụi, gạch xây các
loại;
Hàng bậc 2: Đá các loại
(trừ đá quy định tại nhóm 1); Gỗ ván sàn, gỗ ép, gỗ dán, gỗ thành khí, gỗ súc,
gỗ cây các loại: Xăng, dầu, mỡ các loại; Gạch men, gạch ốp trang trí các loại;
Đá ốp lát; Khung gỗ lắp kính các loại; Kính các loại; Kim loại dạng thanh, cuộn,
tấm, ống, dây, Container; Cấu kiện bêton.
Hàng bậc 3: Xi măng đóng
bao; Vôi các loại; Các loại máy móc, phụ tùng; Khung nhà, khung kho các loại;
Các loại công cụ lao động; Các loại tre, luồng, vầu, bương, song, mây, nứa; Các
loại phương tiện vận tải;
6. Phương pháp áp dụng Biểu
cước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển:
Đơn giá trong Biểu cước vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển được quy định cho 3 nhóm hàng, 4 cự ly vận chuyển với
hai mức tối đa và tối thiểu.
6.1. Về đơn giá cước: Biểu
cước vận tải biển quy định khung giá gồm hai đơn giá tối đa và tối thiểu. Mức
cước vận tải biển cụ thể xác định cho từng công trình nằm trong giới hạn khung
giá và việc tính toán mức cước cụ thể được xác định trên cơ sở phân tích tất cả
các yếu tố có liên quan của từng công trình như: loại tàu (tàu quân đội hoặc
tàu vận tải thông thường có liên quan đến công suất máy tàu), trọng tải tàu và
điều kiện thực tế tại các đảo (điều kiện sóng gió, có cầu bến hoặc chưa có cầu
bến, đảo chìm, đảo nổi … có liên quan đến năng suất vận chuyển và thời gian
quay vòng phương tiện) …
Đơn giá cước vận tải đã bao gồm
chi phí lượt tàu chạy không hàng từ đảo về đất liền.
6.2. Về phương pháp tính cước:
Áp dụng phương pháp cộng dồn từng chặng để tính cước.
- Vận chuyển hàng hóa ở cự ly dưới
30 km: Lấy đơn giá quy định ở cự ly dưới 30 Km (dòng 1 – đ/tấn) để tính cước.
Khoảng cách vận chuyển chưa đủ 30 Km vẫn tính cước cự ly 30 Km.
- Vận chuyển hàng hóa ở cự ly từ
Km thứ 31 trở lên: 30 Km đầu lấy đơn giá quy định tại dòng 1 (đ/tấn) để tính; Từ
Km thứ 31 đến km thứ 100 lấy đơn giá quy định tại dòng 2 (đ/T.Km) để tính; Từ
Km thứ 101 đến km thứ 200 lấy đơn giá quy định tại dòng 3 (đ/T.Km) để tính; Từ
Km thứ 201 trở lên lấy đơn giá quy định tại dòng 4 (đ/T.Km) để tính; Cộng kết
quả tính cước của các chặng trên ta được cước toàn chặng.
Ví dụ 1: Vận chuyển 500 tấn
cát (hàng bậc 1) bằng tàu vận tải từ bến A đến đảo B, khoảng cách vận chuyển là
170 Km, khung giá cước xác định như sau:
Giá cước tối thiểu:
- Cước vận chuyển 30 Km đầu:
20.000 đ/tấn x 500 T = 10.000.000 đồng
- Cước vận chuyển các khoảng
cách còn lại:
+ Từ km thứ 31 đến 100 Km:
570đ/TKm x (100-30) Km x 500 T =
19.950.000 đồng
+ Từ km thứ 101 đến 170 Km:
360đ/TKm x (170 – 100) Km x 500
T = 12.600.000 đồng
- Cước tối đa toàn chặng:
10.000.000 đ + 19.950.000 đ + 12.600.000
= 42.550.000 đồng.
Giá cước tối đa:
- Cước vận chuyển 30 Km đầu:
33.000 đ/tấn x 500 T = 16.500.000 đồng
- Cước vận chuyển các khoảng
cách còn lại:
+ Từ km thứ 31 đến 100 Km:
950đ/TKm x (100 – 30) Km x 500 T
= 33.250.000 đồng
+ Từ km thứ 101 đến 170 Km:
600đ/TKm x (170 – 100) Km x 500
T = 21.000.000 đồng
- Cước tối đa toàn chặng:
16.500.000đ + 33.250.000đ +
21.000.000 = 70.750.000 đồng.
Căn cứ vào điều kiện thực tế,
các đơn vị xác định mức cước cụ thể nằm trong khung giá nói trên.
Ví dụ 2: Vận chuyển 500 tấn
đá hộc (hàng bậc 2) bằng tàu vận tải từ bến A đến đảo B, khoảng cách vận chuyển
là 170 Km, khung giá cước xác định như sau:
Tính cước như Ví dụ 1 đối với
hàng bậc 1, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh cước áp dụng cho hàng bậc 2 là 1,1
lần (tăng 10%), cụ thể như sau:
Mức cước tối thiểu:
42.550.000 đồng (hàng bậc 1) x
1,1 = 46.805.000 đồng (hàng Bậc 2).
Mức cước tối đa:
70.750.000 đồng (hàng bậc 1) x
1,1 = 77.825.000 đồng (hàng Bậc 2).
Căn cứ vào điều kiện thực tế,
các đơn vị xác định mức cước cụ thể nằm trong khung giá nói trên.
PHỤ LỤC 3
BIỂU CƯỚC XẾP DỠ, CHUYỂN TẢI VẬT TƯ TỪ TÀU BIỂN ĐẾN VỊ
TRÍ TẬP KẾT TRÊN BỜ ĐẢO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2000/QĐ-BVGCP ngày 13/11/2000 của Ban Vật
giá Chính phủ)
A. TRƯỜNG HỢP VẬT TƯ PHẢI
CHUYỂN TẢI
Trường hợp vật tư phải chuyển tải,
cước xếp dỡ, chuyển tải, vận chuyển vật tư từ tàu biển đến vị trí tập kết trên
bờ đảo bao gồm giá cước các công đoạn sau:
1. Cước xếp dỡ vật tư từ tàu biển
xuống ghe, xuồng;
2. Cước chuyển tải vào bờ:
3. Cước xếp dỡ vật tư từ ghe, xuồng
lên vị trí tập kết trên bờ đảo;
Đơn giá của từng cung đoạn được
xác định như sau:
1. Cước xếp dỡ vật tư từ tàu biển
xuống ghe, xuồng:
STT
|
Khoảng
cách từ đất liền ra đảo
|
Cước
xếp dỡ (đ/Tấn)
|
A
|
B
|
1
|
1
|
Đảo cách đất liền dưới 40 Km
|
11.600
|
2
|
Đảo cách đất liền dưới 135 Km
|
15.500
|
3
|
Đảo cách đất liền dưới 250 Km
|
17.500
|
4
|
Đảo cách đất liền dưới 500 Km
|
20.490
|
5
|
Đảo cách đất liền từ 500 Km trở
lên
|
23.050
|
2. Cước chuyển tải vật tư:
2.1. Cự ly chuyển tải dưới 500m:
STT
|
Khoảng
cách từ đất liền ra đảo
|
Cước
chuyển tải (đ/Tấn)
|
A
|
B
|
1
|
1
|
Đảo cách đất liền dưới 40 Km
|
15.570
|
2
|
Đảo cách đất liền dưới 135 Km
|
17.050
|
3
|
Đảo cách đất liền dưới 250 Km
|
18.800
|
4
|
Đảo cách đất liền dưới 500 Km
|
19.930
|
5
|
Đảo cách đất liền từ 500 Km trở
lên
|
20.530
|
2.2. Cự ly chuyển tải từ 501 m
trở lên:
- Cự ly 500 m đầu: áp dụng đơn
giá tại điểm 2.1.
- Từ 501 m trở lên áp dụng đơn
giá sau:
STT
|
Khoảng
cách từ đất liền ra đảo
|
Cước
chuyển tải (đ/Tấn)
|
Từ
501 đến 1000m, mỗi 100m cộng thêm
|
Từ
1001 m trở lên, mỗi 100m cộng thêm:
|
A
|
B
|
1
|
2
|
1
|
Đảo cách đất liền dưới 40 Km
|
2.850
|
2.000
|
2
|
Đảo cách đất liền dưới 135 Km
|
2.990
|
2.100
|
3
|
Đảo cách đất liền dưới 250 Km
|
3.060
|
2.140
|
4
|
Đảo cách đất liền dưới 500 Km
|
3.160
|
2.210
|
5
|
Đảo cách đất liền từ 500 Km trở
lên
|
3.260
|
2.280
|
2.3. Hướng dẫn tính cước chuyển
tải:
a/ Vật tư chuyển tải: là vật tư
được dỡ từ tàu biển đỗ tại vùng nước biển gần đảo và xếp xuống phương tiện thủy
khác (ghe, xuồng có hoặc không có động cơ) để vận chuyển vào bờ. Cước chuyển tải
quy định tại điểm I/2 không bao gồm cước bốc xếp hai đầu.
b. Khoảng cách tính cước: Là khoảng
cách thực tế chuyển tải.
Khoảng cách tối thiểu để tính cước
là 500m; Chưa đủ 500m vẫn tính cước cự ly 500m.
Đối với cự ly chuyển tải từ 501
m trở lên: Đơn vị khoảng cách tính cước là 100m; Số lẻ dưới 50m không tính, từ
50m trở lên tính là 100m.
c. Về phương pháp tính cước: Áp
dụng phương pháp cộng dồn từng chặng để tính cước.
- Chuyển tải ở cự ly dưới 500m:
Lấy đơn giá quy định ở cự ly 500m (điểm 1) để tính cước. Khoảng cách chuyển tải
chưa đủ 500m vẫn tính cước ở cự ly 500m.
- Chuyển tải ở cự ly từ 501 m trở
lên: 500m đầu lấy đơn giá quy định tại điểm 1 để tính; Từ mét thứ 501 đến mét
thứ 1000 lấy đơn giá quy định tại điểm 2 “Cự ly vận chuyển từ 501m trở lên” cột
1 để tính; Từ mét thứ 1001 trở lên lấy đơn giá quy định tại điểm 2 “Cự ly vận
chuyển từ 501m trở lên” cột 2 để tính; Cộng kết quả tính cước của các chặng
trên ta được cước toàn chặng.
Ví dụ 1: Chuyển tải 500 tấn
đá từ tàu vận tải đậu tại vùng biển cách bờ đảo 780m, đảo cách đất liền 200Km,
cước chuyển tải tính như sau:
- Cước chuyển tải ở cự ly 500m đầu:
18.800
đ/tấn x 500 T = 9.400.000 đồng
- Cước chuyển tải ở cự ly từ 501
đến 780m: khoảng cách tính cước là 3
3.060
đ/tấn x 3 x 500 T = 4.590.000 đồng
- Cước tối đa toàn chặng là:
9.400.000
đ + 4.590.000 đ = 13.990.000 đồng.
Ví dụ 2: Chuyển tải 200 tấn
đá từ tàu vận tải đậu tại vùng biển cách bờ đảo 1.160 m, đảo cách đất liền 95
Km, cước chuyển tải tính như sau:
- Cước chuyển tải ở cự ly 500m đầu:
17.050
đ/tấn x 200 T = 3.410.000 đồng
- Cước chuyển tải ở cự ly từ 501
đến 1000m: khoảng cách tính cước là 5
2.990
đ/tấn x 5 x 200 T = 2.990.000 đồng
- Cước chuyển tải ở cự ly từ
1001 đến 1160m: khoảng cách tính cước là 2
2.100
đ/tấn x 2 x 200 T = 840.000 đồng
- Cước tối đa toàn chặng là:
3.410.000đ
+ 2.990.000đ + 840.000đ = 7.240.000 đồng.
3. Cước xếp dỡ vật tư từ ghe,
xuồng đến vị trí tập kết trên bờ đảo bằng thủ công:
Áp dụng Phụ lục 1 “Biểu cước
xếp dỡ thô sơ”, đơn giá tại mục A điểm II/3.4 và hệ số điều chỉnh theo điều
kiện làm việc tại đảo quy định tại mục B. Cụ thể là:
Đơn
giá xếp dỡ Vật tư từ ghe, xuồng … đến vị trí tập kết trên đảo.
|
=
|
Đơn
giá tại điểm I/A cột 3
|
x
1,1 x
|
Hệ
số làm việc tại đảo quy định ở mục B
|
Ví dụ: Xếp dỡ 1 tấn cát (đóng
bao 25-30Kg) từ ghe, xuồng đậu sát mép đảo đến vị trí tập kết trên bờ đảo cự ly
150 m (đảo cách đất liền 220Km), cước xếp dỡ tính như sau:
3894đ/T
x 2,3 (cự ly 150m) x 1,1 (qua PT thủy) x 2,46 (đảo) = 24.235đ/T
4. Trường hợp xếp dỡ, chuyển tải
phải sử dụng các phương tiện như sà lan, cần cẩu nổi … thì áp dụng đơn giá
riêng.
5. Khoảng cách từ đất liền ra
đảo: Được xác định theo bảng Khoảng cách một số điểm tính bằng hải lý (kèm
theo Quyết định này). Trường hợp trong Bảng Khoảng cách một số điểm tính bằng hải
lý không quy định thì xác định bằng cự ly gần nhất từ đất liền đến đảo trong phạm
vi địa giới hành chính tỉnh, thành phố.
B. TRƯỜNG HỢP TẠI ĐẢO ĐÃ CÓ CẦU
CẢNG
Trường hợp tại đảo có cầu cảng,
vật tư không phải chuyển tải mà được xếp dỡ và vận chuyển từ tàu biển qua cầu cảng
đến vị trí tập kết trên bờ đảo. Cước xếp dỡ, vận chuyển xác định như sau:
1. Trường hợp sử dụng lao động
thủ công (bốc, vác, gánh, xe cải tiến …): Áp dụng Phụ lục 1 “Biểu cước xếp dỡ
thô sơ”; đơn giá quy định tại mục A điểm I, điểm II/3.4 và hệ số điều chỉnh
theo điều kiện làm việc tại đảo quy định tại mục B.
2/ Trường hợp sử dụng phương tiện
cơ giới:
Áp dụng Biểu cước xếp dỡ cảng biển
tại đảo do Giám đốc cảng (hoặc cơ quan có thẩm quyền) quy định.
Trường hợp tại cảng không có Biểu
cước xếp dỡ cảng biển thì áp dụng Biểu cước xếp dỡ tại Cảng xếp hàng (tác nghiệp
Hầm tàu – Kho bãi hoặc ngược lại) và hệ số điều chỉnh theo điều kiện làm việc tại
đảo như sau:
STT
|
Khoảng
cách từ đất liền ra đảo
|
Hệ
số điều kiện làm việc tại đảo (lần)
|
Xếp
dỡ bằng cần cẩu tàu
|
Xếp
dỡ bằng cần cẩu bờ
|
A
|
B
|
1
|
2
|
1
|
Đảo cách đất liền dưới 40 Km
|
1,32
|
1,38
|
2
|
Đảo cách đất liền dưới 135 Km
|
1,56
|
1,64
|
3
|
Đảo cách đất liền dưới 250 Km
|
1,68
|
1,89
|
4
|
Đảo cách đất liền dưới 500 Km
|
1,87
|
2,05
|
5
|
Đảo cách đất liền từ 500 Km trở
lên
|
2,02
|
2,23
|
- Mức cước xác định theo quy định
tại điểm 1 và điểm 2 trên đây đã bao gồm chi phí xếp dỡ, vận chuyển vật tư từ
tàu biển đến vị trí tập kết trên bờ đảo.
- Khoảng cách từ đất liền ra đảo:
Được xác định theo Bảng Khoảng cách một số điểm tính bằng hải lý. Trường hợp
trong Bảng Khoảng cách một số điểm tính bằng hải lý không quy định thì xác định
bằng cự ly gần nhất từ đất liền đến đảo trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh,
thành phố.
C. PHẠM VI ÁP DỤNG
Biểu cước xếp dỡ, chuyển tải, vận
chuyển vật tư từ tàu biển đến vị trí tập kết trên bờ đảo quy định tại Phụ lục 3
được sử dụng để lập tổng dự toán các công trình trên đảo thuộc nguồn vốn Chương
trình Biển đông – Hải đảo.
Mức cước quy định tại Phụ lục 3
là mức cước tối đa và đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Các đơn vị căn cứ vào
điều kiện thi công thực tế và giá thị trường địa phương tại thời điểm thi công
để vận dụng thích hợp.
BẢNG HƯỚNG DẪN
TÍNH CƯỚC XẾP DỠ, VẬN CHUYỂN, CHUYỂN TẢI HÀNG HÓA TỪ CHÂN
HÀNG TRÊN ĐẤT LIỀN ĐẾN VỊ TRÍ TẬP KẾT TRÊN BỜ ĐẢO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2000/QĐ-BVGCP ngày 13/11/2000 của Ban Vật
giá Chính phủ)
A. QUY ĐỊNH CHUNG
I. KẾT CẤU ĐƠN GIÁ:
Cước xếp dỡ, vận tải, chuyển tải
quy định trong tại Quyết định này là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp, bao gồm
toàn bộ chi phí về nhân công, nhiên liệu, phương tiện thiết bị để hoàn thành một
tác nghiệp xếp dỡ, vận tải, chuyển tải.
Về kết cấu: Quyết định bao gồm 3
bản Phụ lục tính cước xếp dỡ, vận chuyển, chuyển tải và Bảng hướng dẫn tính cước
xếp dỡ, vận chuyển, chuyển tải hàng hóa từ chân hàng trên đất liền đến vị trí tập
kết trên bờ đảo.
- Phụ lục 1: “Biểu cước xếp
dỡ thô sơ”.
- Phụ lục 2: “Biểu cước vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển”.
- Phụ lục 3: “Biểu cước
chuyển tải, xếp dỡ hàng hóa từ tàu biển đến vị trí tập kết trên bờ đảo”.
- Bảng hướng dẫn tính cước xếp dỡ,
vận chuyển, chuyển tải hàng hóa từ chân hàng trên đất liền đến vị trí tập kết
trên bờ đảo.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Cước xếp dỡ, vận chuyển, chuyển
tải vật tư từ chân hàng trong đất liền đến vị trí tập kết trên bờ đảo tại Quyết
định này được sử dụng để lập tổng dự toán các công trình xây dựng trên đảo thuộc
nguồn vốn Chương trình Biển đông – Hải đảo.
Mức cước quy định tại Quyết định
là mức tối đa (trừ cước vận tải biển quy định khung giá gồm mức tối đa và tối
thiểu). Các đơn vị căn cứ vào điều kiện thi công thức tế và giá thị trường tại
địa phương trong từng thời điểm để vận dụng thích hợp.
B. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
I. TRƯỜNG HỢP TẠI ĐẢO CHƯA CÓ CẦU
CẢNG, HÀNG HÓA PHẢI CHUYỂN TẢI
Trường hợp tại đảo chưa có cầu cảng
thì tàu biển phải đậu cách đảo một khoảng cách nhất định. Vật tư được xếp xuống
ghe, xuồng nhỏ (có động cơ hoặc không có động cơ), chuyển tải và xếp dỡ lên vị
trí tập kết trên bờ đảo; Sau đó xếp dỡ và vận chuyển tiếp bằng thủ công (hoặc
cơ giới) từ bờ đảo đến vị trí thi công các công trình trên đảo.
Quy trình xếp dỡ, vận chuyển và
chuyển tải vật tư từ chân hàng trên đất liền đến vị trí tập kết trên bờ đảo bao
gồm các cung đoạn sau:
- Xếp dỡ vật tư từ bãi tập kết
xuống tàu.
- Vận chuyển bằng đường biển;
- Xếp dỡ từ tàu biển xuống ghe,
xuồng; chuyển tải vào bờ và xếp gọn lên vị trí tập kết trên bờ đảo.
Đơn giá của từng cung đoạn được
xác định như sau:
1. Cước xếp dỡ vật tư từ bãi
tập kết xuống tàu biển:
1.1. Trường hợp xếp dỡ bằng thủ
công: Áp dụng Phụ lục 1 “Biểu cước xếp dỡ thô sơ”, đơn giá quy định tại
mục A;
1.2. Trường hợp xếp dỡ bằng cơ
giới: Trường hợp xếp dỡ tại các bến, cảng sông hoặc xếp dỡ tại các cảng biển
thì áp dụng Biểu cước xếp dỡ hàng hóa tại bến cảng sông hoặc Biểu cước xếp dỡ
hàng hóa tại cảng biển do Giám đốc cảng hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố.
2. Cước vận chuyển bằng đường
biển: Áp dụng đơn giá tại Phụ lục số 2 “Biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển”.
3. Cước xếp dỡ vật tư từ tàu biển
xuống ghe, xuồng nhỏ (có hoặc không có động cơ) chuyển tải vào bờ và xếp lên vị
trí tập kết trên bờ đảo:
3.1. Các xếp dỡ vật tư từ tàu xuống
ghe, xuồng: Áp dụng Phụ lục 3 “Biểu cước xếp dỡ, chuyển tải vật tư từ tàu biển
đến vị trí tập kết trên bờ đảo”, đơn giá quy định tại điểm 1 “Cước xếp dỡ
vật tư tàu biển xuống ghe, xuồng”.
3.2. Cước chuyển tải vật tư bằng
ghe, xuồng từ tàu biển vào sát mép bờ đảo: Áp dụng Phụ lục 3 “Biểu cước xếp
dỡ, chuyển tải vật tư từ tàu biển đến vị trí tập kết trên bờ đảo”, đơn giá
quy định tại điểm 2 “Cước chuyển tải vật tư”.
3.3. Cước xếp dỡ vật tư từ ghe,
xuồng đến vị trí tập kết trên bờ đảo: Áp dụng Phụ lục 3 “Biểu cước xếp dỡ,
chuyển tải vật tư từ tàu biển đến vị trí tập kết trên bờ đảo”, đơn giá quy
định tại điểm 3 “Cước xếp dỡ vật tư từ ghe, xuồng đến vị trí tập kết trên bờ
đảo”.
4. Trường hợp tại đảo chưa có cầu
cảng: Cước xếp dỡ, vận chuyển, chuyển tải vật tư từ chân hàng trên đất liền đến
vị trí tập kết trên bờ đảo bằng tổng đơn giá của 3 cung đoạn quy định tại điểm 1,
điểm 2 và điểm 3 trên đây.
5. Trường hợp vật tư mua tại nơi
sản xuất, phải vận chuyển bằng đường sông, hoặc đường bộ đến vị trí tập kết
trên đất liền; sau đó tiếp tục vận chuyển bằng đường biển đến vị trí tập kết
trên bờ đảo: Ngoài đơn giá xác định tại điểm 4 trên đây, được cộng thêm chi phí
vận chuyển bằng đường sông hoặc đường bộ. Cước vận chuyển bằng đường sông, đường
bộ được xác định như sau:
a/ Trường hợp vận chuyển bằng đường
sông:
Áp dụng Quyết định số
36/VGCP-CNTDDV ngày 06/7/1995 của Ban Vật giá Chính phủ về cước vận chuyển hàng
hóa bằng phương tiện cơ giới đường sông, đơn giá quy định tại cột 2 (đ/TKm) cho
tổng số km vận chuyển đường sông đã quy đổi theo quy định. Không áp dụng đơn
giá ở cột 1 cho 30 km đầu vì đã tính thời gian một lần xếp dỡ tại bờ (điểm 1).
Trường hợp Địa phương có ban hành Quyết định cước vận tải đường sông tại địa
phương thì thực hiện Biểu cước do địa phương công bố theo đơn giá (đ/TKm) cho tổng
số Km vận chuyển đường sông đã quy đổi (Không áp dụng đơn giá ở cột 1 cho 30
km đầu vì đã tính thời gian một lần xếp dỡ tại bờ).
b. Trường hợp vận chuyển bằng ô
tô:
Áp dụng Biểu cước vận chuyển
hàng hóa bằng ôtô do Ban Vật giá Chính phủ quy định. Trường hợp Địa phương có
quy định Biểu cước vận chuyển bằng ôtô áp dụng tại địa phương thì thực hiện
theo Biểu cước do Địa phương công bố.
Trong trường hợp vận chuyển bằng
ôtô, ngoài cước vận chuyển, còn phát sinh chi phí xếp dỡ hai đầu. Cước xếp dỡ
hai đầu áp dụng Phụ lục 1 “Biểu cước xếp dỡ thô sơ”, đơn giá quy định tại
mục A. Trường hợp trong giá vật tư đã bao gồm chi phí xếp dỡ lên phương tiện của
người mua hoặc trường hợp vận chuyển bằng xe tự đổ thì không tính.
II. TRƯỜNG HỢP TẠI ĐẢO ĐÃ CÓ CẦU
CẢNG
Trường hợp tại đảo đã có cầu cảng,
vật tư không phải chuyển tải, thay vào đó là tác nghiệp xếp dỡ trực tiếp từ tàu
biển qua cầu cảng lên phương tiện để vận chuyển thẳng đến chân công trình hoặc
xếp dỡ từ tàu biển đến vị trí tập kết trên bờ đảo;
Trường hợp tại đảo đã có cầu cảng,
quy trình xếp dỡ, vận chuyển vật tư từ chân hàng trên đất liền đến vị trí tập kết
trên bờ đảo bao gồm các cung đoạn sau:
- Xếp dỡ từ bãi tập kết xuống
tàu;
- Vận chuyển bằng đường biển;
- Xếp dỡ từ tàu biển qua cầu cảng
đến vị trí tập kết trên bờ đảo hoặc xếp dỡ từ tàu biển lên phương tiện và vận
chuyển thẳng đến chân công trình.
Đơn giá của từng cung đoạn được
xác định như sau:
1. Cước xếp dỡ vật tư từ bãi
tập kết trên đất liền xuống tàu biển:
1.1. Trường hợp xếp dỡ bằng thủ
công: Áp dụng Phụ lục 1 “Biểu cước xếp dỡ thô sơ”, đơn giá quy định tại
mục A;
1.2. Trường hợp xếp dỡ bằng cơ
giới: Trường hợp xếp dỡ tại các bến, cảng sông hoặc xếp dỡ tại các cảng biển
thì áp dụng Biểu cước xếp dỡ hàng hóa tại cảng sông hoặc Biểu cước xếp dỡ hàng
hóa tại cảng biển do Giám đốc cảng hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố.
2. Cước vận chuyển bằng đường
biển:
Áp dụng đơn giá tại Phụ lục 2 “Biểu
cước vận chuyển hàng hóa bằng đường biển”.
3. Xếp dỡ vật tư từ tàu biển đến
vị trí tập kết trên bờ đảo:
a/ Trường hợp xếp dỡ bằng thủ
công: Áp dụng Phụ lục 1 “Biểu cước xếp dỡ thô sơ”, đơn giá quy định tại
mục A điểm I, điểm II/2.6 và hệ số điều chỉnh theo điều kiện làm việc tại đảo
quy định tại mục B.
b/ Trường hợp xếp dỡ cơ giới: Áp
dụng Biểu cước xếp dỡ cảng biển tại đảo do Giám đốc cảng (hoặc cơ quan có thẩm
quyền) quy định.
Trường hợp tại cảng trên đảo
không có Biểu cước xếp dỡ cảng biển thì áp dụng Biểu cước xếp dỡ tại Cảng xếp
hàng (tác nghiệp Hầm tàu – Kho bãi hoặc ngược lại) và hệ số điều chỉnh quy định
tại điểm 2 mục B Phụ lục 3.
4. Trường hợp vật tư được xếp từ
tàu biển lên phương tiện ôtô và vận chuyển thẳng đến chân công trình trên đảo:
Cước xếp dỡ, vận chuyển bằng ôtô thẳng đến chân công trình xác định như sau:
a/ Cước vận chuyển: Áp dụng Biểu
cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô do Ban Vật giá Chính phủ quy định. Trường hợp
Địa phương có quy định biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô thì thực hiện
theo Biểu cước do Địa phương ban hành.
b/ Cước xếp dỡ hai đầu phương tiện:
Áp dụng Phụ lục 1 “Biểu cước xếp dỡ thô sơ”, đơn giá quy định tại mục A
và hệ số điều chỉnh theo điều kiện làm việc tại đảo quy định tại mục B. Trường
hợp vận chuyển bằng xe tự đổ, chỉ tính một lần cước xếp hàng lên phương tiện.
5. Trường hợp tại đảo đã có cầu
cảng: Cước xếp dỡ, vận chuyển vật tư từ vị trí tập kết trong đất liền đến vị
trí tập kết trên bờ đảo bằng tổng đơn giá của 3 cung đoạn quy định tại điểm 1,
điểm 2 và điểm 3 trên đây.
Trường hợp hàng hóa được dỡ từ
tàu biển lên phương tiện ôtô và vận chuyển thẳng đến chân công trình: Cước xếp
dỡ, vận chuyển hàng hóa từ vị trí tập kết trong đất liền đến chân công trình trên
đảo bằng tổng đơn giá của 3 cung đoạn quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 4
trên đây.
6. Trường hợp hàng hóa mua tại
nơi sản xuất, phải vận chuyển bằng đường sông, hoặc đường bộ đến vị trí tập kết;
sau đó tiếp tục vận chuyển bằng đường biển đến chân công trình: Ngoài đơn
giá xác định tại điểm 5 trên đây, được cộng thêm chi phí vận chuyển bằng đường
sông hoặc đường bộ. Cước vận chuyển bằng đường sông, đường bộ (ôtô) được xác định
như sau:
a/ Vận chuyển bằng đường sông:
Áp dụng Quyết định số
36/VGCP-CNTDDV ngày 06/7/1995 của Ban Vật giá Chính phủ về cước vận chuyển hàng
hóa bằng phương tiện cơ giới đường sông, đơn giá quy định tại cột 2 (đ/TKm) cho
tổng số km vận chuyển đường sông đã quy đổi theo quy định. Không áp dụng đơn
giá ở cột 1 cho 30km đầu vì đã tính thời gian một lần xếp dỡ tại bờ. Trường hợp
Địa phương ban hành Quyết định cước vận tải đường sông tại địa phương thì thực
hiện Biểu cước do địa phương công bố theo đơn giá (đ/Tkm) cho tổng số Km vận
chuyển đường sông đã quy đổi (Không áp dụng đơn giá ở cột 1 cho 30 km đầu vì
đã tính thời gian một lần xếp dỡ tại bờ).
b/ Trường hợp vận chuyển bằng
ôtô: áp dụng Biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô do Ban Vật giá Chính phủ
quy định. Trường hợp Địa phương có quy định Biểu cước vận chuyển bằng ôtô áp dụng
tại địa phương thì thực hiện theo Biểu cước do Địa phương công bố.
Trong trường hợp vận chuyển bằng
ôtô, ngoài cước vận chuyển, còn phát sinh chi phí xếp dỡ hai đầu. Cước xếp dỡ
hai đầu áp dụng Phụ lục 1 “Biểu cước xếp dỡ thô sơ”, đơn giá quy định tại
mục A. Trường hợp trong giá vật tư đã bao gồm chi phí xếp dỡ lên phương tiện của
người mua hoặc trường hợp vận chuyển bằng xe tự đổ thì không tính.
C. MỘT SỐ VĂN BẢN QUY ĐỊNH
TÍNH CƯỚC VẬN CHUYỂN
Nội dung phần này bao gồm một số
văn bản quy định cước vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường sông và một số
quy định hiện hành về cự ly và cấp bậc đường bộ, đường sông, khoảng cách đường
biển một số điểm tính bằng hải lý. Cụ thể là:
1. Quyết định số
953/2000/QĐ-BGTVT ngày 20/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
cước vận chuyển, xếp dỡ hàng siêu trường, siêu trọng.
2. Quyết định số
89/2000/QĐ-BVGCP ngày 13/11/2000 của Ban Vật giá Chính phủ về cước vận chuyển
hàng hóa bằng ôtô.
3. Quyết định số 36/VGCP-CNTDDV
ngày 06/7/1995 của Ban Vật giá Chính phủ về cước vận chuyển hàng hóa bằng
phương tiện cơ giới đường sông.
4. Bảng quy định cự ly và cấp bậc
đường sông Việt Nam
5. Bảng cự ly một số tuyến đường
biển tính bằng hải lý.
Các quy định này sẽ được sử dụng
để tính cước vận chuyển theo từng cự ly, cấp bậc đường.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc hoặc phát hiện những điểm bất hợp lý, không phù hợp với thực tế, đề
nghị các đơn vị báo cáo Ban Vật giá Chính phủ để chỉnh lý, bổ sung hoàn thiện bộ
đơn giá nhằm đạt được mục đích đề ra là đảm bảo bù đắp được chi phí sản xuất, đồng
thời tránh thất thoát lãng phí và tiết kiệm ngân sách nhà nước.