BỘ NỘI VỤ
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 87/2004/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI KÍNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày
20/05/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/07/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam đã được Đại hội thành lập
ngày 16 tháng 10 năm 2004 thông qua.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ
tịch Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP
HỘI KÍNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
(ban hành theo Quyết
định số 87/2004/QĐ-BNV ngày 10/12/2004)
Chương I
TÊN GỌI
- MỤC ĐÍCH - PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
1.1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Kính xây dựng
Việt Nam.
1.2. Tên tiếng Anh: VIET NAM ARCHITECTURAL
GLASS ASSOCIATION
1.3. Tên viết tắc tiếng Anh: VIEGLASS
Điều 2. Mục đích, tôn
chỉ
Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam (dưới đây gọi
là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của các doanh nghiệp (dưới đây gọi
là Hội viên) hoạt động trong lĩnh vực kính xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam, tự
nguyện thành lập nhằm mục đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau
trong việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh và bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của các hội viên trong các hoạt động thuộc lĩnh vực kính xây dựng
trên cơ sở đó hội nhập với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kính xây dựng
trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lĩnh vực và phạm
vi hoạt động của Hiệp hội:
Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước,
theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.
Hiệp hội chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng.
Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
gia công, cung cấp nguyên liệu, thiết bị, dịch vụ tư vấn và các hoạt động kinh
doanh đối với kính xây dựng và các sản phẩm khác từ thủy tinh sử dụng trong các
công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, bao gồm:
- Trao đổi các thông tin khoa học – công nghệ,
sản xuất – kinh doanh trong và ngoài nước về lĩnh vực kính xây dựng.
- Tham gia tư vấn cho các cơ quan quản lý nhà
nước về quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành kính xây dựng
Việt Nam.
- Tăng cường hội nhập với các hoạt động của
các Hiệp hội trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Địa vị pháp
lý của Hiệp hội
Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng.
Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Hà Nội và
Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ của
Hiệp hội.
5.1. Tập hợp các tổ chức và cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng nhằm mục đích đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh
nghiệm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hội viên trong Hiệp hội
nhằm cùng nhau làm tốt công tác xây dựng và phát triển ngành kính xây dựng Việt
Nam.
5.2. Đại diện cho hội viên kiến nghị với các
cơ quan quản lý nhà nước về các chủ trương, chính sách, biện pháp liên quan đến
lĩnh vực kính xây dựng, hỗ trợ hội viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
này nhằm tạo điều kiện cho ngành phát triển ổn định và bền vững.
5.3. Chủ động trong công tác tìm kiếm và phát
triển thị trường kính xây dựng và giúp đỡ hội viên tránh được các vi phạm trong
quá trình sản xuất kinh doanh, xác lập quyền và nghĩa vụ của mình.
5.4. Hướng dẫn và giúp đỡ hội viên xây dựng
và bảo vệ thương hiệu của hội viên.
5.5. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên
các thông tin về chính sách, pháp luật và các chủ trương của Nhà nước liên quan
đến lĩnh vực xây dựng và phát triển ngành kính xây dưng.
5.6. Hướng dẫn, giám sát các hội viên tuân thủ
pháp luật, chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Hiệp hội.
5.7. Tổng hợp ý kiến của các hội viên để kiến
nghị với Nhà nước về chính sách, cơ chế đối với ngành kính xây dựng Việt Nam, tạo
điều kiện cho ngành phát triển ổn định và bền vững.
5.8. Phối hợp với các cơ quan Nhà nước, cơ
quan bảo vệ pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các hội viên.
Tham gia hòa giải tranh chấp giữa các hội viên.
5.9. Giới thiệu thành tựu và năng lực của các
Hội viên trong nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh.
5.10. Thu thập, cung cấp thông tin về thị trường,
công nghệ, khoa học, quản lý, kinh tế cho các hội viên.
5.11. Xuất bản tạp chí, tập san và các ấn phẩm
khác thuộc lĩnh vực chuyên ngành kính xây dựng theo quy định của pháp luật.
5.12. Tổ chức hội nghị, hội thảo, báo cáo
chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến, tập huấn và hỗ trợ đào tạo, thực tập ở
trong và ngoài nước về lĩnh vực kính xây dựng và các lĩnh vực có liên quan.
5.13. Giúp đỡ, tư vấn cho các Hội viên trong
việc chọn thầu tư vấn, giới thiệu hợp đồng hoặc trực tiếp ký kết hợp đồng.
5.14. Triển khai các hoạt động hợp tác, hỗ trợ
nghề nghiệp, trao đổi kinh nghiệm giữa các Hiệp hội và các tổ chức trong nước
và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực mà Hiệp hội hoạt động, phục vụ cho mục
đích và hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Quan hệ với các tổ chức Quốc tế, tạo môi trường
phát triển ngành kính xây dựng Việt Nam hòa nhập với Khu vực và Thế giới.
Tổ chức tham quan chuyên đề trong và ngoài nước.
Tham dự Hội nghị Quốc tế về kính xây dựng.
Tổ chức các chuyến khảo sát, học tập kinh
nghiệm của các nước theo quy định của pháp luật.
5.15. Thực hiện những công việc khác khi được
Nhà nước Việt Nam yêu cầu.
Điều 6. Quyền hạn của
Hiệp hội
6.1. Đại diện cho hội viên trong các quan hệ
đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
6.2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp
hội và hội viên. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung
của Hiệp hội, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.
6.3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
6.4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
6.5. Được gây Quỹ của Hiệp hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
6.6. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6.7. Được tham gia ký kết và thực hiện các thỏa
thuận với các tổ chức quốc tế, các hoạt động quốc tế theo quy định của pháp luật.
6.8. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong
việc chủ động tìm kiếm, xây dựng và phát triển thị trường kính xây dựng.
6.9. Thành lập và giải thể các tổ chức của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật.
6.10. Khen thưởng các hội viên có thành tích
trong thực hiện Điều lệ của Hiệp hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Điều kiện trở
thành hội viên
7.1. Hội viên chính thức của Hiệp hội: là các
doanh nghiệp Việt Nam được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực kính xây dựng
theo quy định của pháp luật hiện hành, các cán bộ quản lý thuộc cơ quan Nhà nước
được giới thiệu, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn xin gia nhập
Hiệp hội, đóng tiền gia nhập Hiệp hội, hội phí và được Ban Chấp Hiệp hội công
nhận đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
7.2. Hội viên liên kết của Hiệp hội: là các tổ
chức, doanh nghiệp liên doanh hoặc có 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực liên quan đến kính xây dựng có nguyện vọng, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự
nguyện xin gia nhập và nộp lệ phí gia nhập đều được xét để gia nhập Hiệp hội. Hội
viên liên kết không có quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội, không được
tham gia ứng cử, đề cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hiệp hội.
7.3. Hội viên danh dự của Hiệp hội: là những
công dân, các nhà quảm lý khoa học – kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao
đối với sự nghiệp phát triển ngành kính xây dựng nói chung và Hiệp hội nói
riêng, có uy tín, có kinh nghiệm, có đóng góp tích cực cho Hiệp hội hoặc thuộc
một số ngành, lĩnh vực có liên quan tán thành điều lệ và có nguyện vọng tham
gia Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của
Hiệp hội. Hội viên danh dự không có quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội,
không được tham gia ứng cử, đề cử vào các chức vụ lãnh đạo của Hiệp hội.
7.4. Các thành viên Ban vận động thành lập Hiệp
hội được Đại hội thành lập Hiệp hội công nhận là hội viên sáng lập của Hiệp hội.
7.5. Các doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện
ghi ở khoản 1 Điều 7 muốn gia nhập Hiệp hội cần làm đơn (theo mẫu quy định). Việc
kết nạp hội viên mới do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định. Các tổ chức và cá
nhân đó chính thức trở thành hội viên sau khi đóng lệ phí gia nhập và nhận được
thẻ hội viên của Hiệp hội.
7.6. Các hội viên là pháp nhân (doanh nghiệp
hoặc tổ chức) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội. Người đại diện phải có
thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp
hội. Trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền
quyết định và người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó. Khi thay
đổi người đại diện hội viên phải thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Hiệp
hội.
Điều 8. Quyền hạn của
Hội viên
8.1. Được đề bạt nguyện vọng thông qua Hiệp hội
và được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp
với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội;
8.2. Được cung cấp những thông tin phục vụ
cho việc nghiên cứu sản xuất và kinh doanh. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập
huấn, đào tạo dạy nghề do Hiệp hội tổ chức, hoặc Hiệp hội được mời tham gia.
8.3. Được yêu cầu Hiệp hội can thiệp với các
cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách phù hợp với lợi ích chính đáng của Hội
viên, đảm bảo đúng pháp luật. Yêu cầu can thiệp giải quyết những vi phạm do tổ
chức, cá nhân ngoài Hiệp hội làm tổn hại đến sản xuất và kinh doanh của mình.
8.4. Tham gia các hợp đồng kinh tế do Hiệp hội
ký với các đối tác trong và ngoài nước. Được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc
tư vấn trong các giao dịch.
8.5. Được Hiệp hội cung cấp thông tin, giúp đỡ
hòa giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hiệp hội tổ
chức;
8.6. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của chi hội cơ sở; thảo luận, biểu
quyết các nghị quyết của Hiệp hội, được phê bình chất vấn Ban Chấp hành về mọi
chủ trương và hoạt động của Hiệp hội;
8.7. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không
thể tiếp tục là hội viên. Trong trường hợp này hội viên cần thông báo chính thức
bằng văn bản cho Ban Chấp hành và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Chấp hành
trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.
8.8. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được
hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh
lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
8.9. Được cấp thẻ hội viên.
Điều 9. Nghĩa vụ của
Hội viên.
9.1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này.
9.2. Tuân thủ Điều lệ của Hiệp hội và nghị
quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Trong trường hợp các Hội viên liên kết và Hội
viên danh dự có ý kiến khác với Nghị quyết phải được trình bày bằng văn bản để
Ban Chấp hành xem xét.
9.3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội (khi
có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực kính xây dựng để Hiệp hội
có đủ thông tin phục vụ những vấn đề Hội viên có yêu cầu.
9.4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của
Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng
Hiệp hội ngày càng vững mạnh;
9.5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường
của Hiệp hội
9.6. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí đầy đủ
và đúng kỳ hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Đại hội đề ra.
9.7. Bảo vệ uy tính của Hiệp hội, không được
nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban Chấp
hành Hiệp hội phân công.
Điều 10. Chấm dứt tư
cách hội viên
Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị
nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
10.1. Doanh nghiệp tự ngừng hoạt động, bị
đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản;
10.2. Theo quyết định của Ban Chấp hành với sự
nhất trí của 2/3 thành viên khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:
a) Hoạt động trái với quy định của pháp luật
Việt Nam.
b) Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội,
gây tổn hại đến uy tính của Hiệp hội.
c) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội
viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc nghị
quyết của Hiệp hội.
10.3. Tất cả các hội viên (chính thức, liên kết,
danh dự) khi bị tướng quyền công dân thì đương nhiên bị xóa tên trong danh sách
hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC
VÀ QUẢN LÝ
Điều 11. Nguyên tắc tổ
chức của Hiệp hội
11.1. Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam được tổ
chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài
chính và bình đẳng giữa các hội viên.
11.2. Cơ quan Chấp hành của Hiệp hội hoạt động
trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục
tùng đa số.
Điều 12. Cơ cấu, tổ
chức của Hiệp hội
Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam được tổ chức
theo mô hình:
a) Đại hội toàn thể hội viên;
b) Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Ban Kiểm tra Hiệp hội;
d) Văn phòng Hiệp hội;
e) Các Tiểu ban chuyên môn;
f) Các Chi hội cơ sở;
g) Các tổ chức dịch vụ, kinh doanh trực thuộc
Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội nhiệm
kỳ (Đại hội toàn thể hội viên), Hội nghị thường niên và Đại hội bất thường.
13.1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành triệu tập ba (03) năm /lần, có
nhiệm vụ:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội
trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội;
c) Quyết định lệ phí gia nhập và hội phí hàng
năm của hội viên;
d) Quyết định sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của
Hiệp hội;
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan
trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyêt của Ban chấp hành;
f) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội.
13.2. Hội nghị thường niên được tổ chức một
(01) năm một lần để tổng kết đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm.
13.3. Đại hội bất thường được triệu tập theo
Quyết định của Ban Chấp hành.
Điều 14. Nguyên tắc
biểu quyết tại đại hội
14.1. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp hành phải
công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất
20 ngày trước ngày dự định họp.
14.2. Những nghị quyết của Đại hội được lấy
biểu quyết theo đa số có mặt tại Đại hội.
14.3. Riêng đối với những vấn đề đặc biệt
quan trọng sau đây thì phải được 2/3 số hội viên có mặt tán thành, và số đó phải
quá ½ số hội viên của Hiệp hội:
a) Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ;
b) Bãi miễn một số thành viên trong Ban Chấp
hành;
c) Giải thể và thanh lý tài sản.
Điều 15. Hiệp hội tự
giải thể
Ngoài trường hợp bị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định buộc giải thể, Hiệp hội chỉ tự giải thể trong trường hợp có
từ ½ trở lên số đại biểu dự Đại hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này còn phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi đã thanh toán công nợ và thanh lý
tài sản của Hiệp hội.
Điều 16. Ban Chấp
hành Hiệp hội
16.1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo điều
hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp
hành bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
16.2. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành
do Đại hội quy định. Ban Chấp hành do Đại hội toàn thể hội viên bầu trực tiếp bằng
phiếu kín hoặc giơ tay. Ban Chấp hành gồm bảy (07) thành viên. Người đắc cử phải
đạt trên 50% số phiếu hợp lệ.
16.3. Ngoài các thành viên được Đại hội bầu,
Ban Chấp hành còn có ủy viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
về ngành kính xây dựng được Đại hội nhất trí mời tham gia và có nhiệm vụ, quyền
hạn như các ủy viên khác.
16.4. Trong quá trình hoạt động, nếu vì nhiều
lý do khác nhau, số ủy viên Ban Chấp hành không còn đủ như quy định của Đại hội,
Ban Chấp hành bầu bổ sung số ủy viên thiếu (trong số các hội viên chính thức của
Hiệp hội) nhưng không vượt quá số lượng ủy viên mà Đại hội quy định.
16.5. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể
được bầu lại tại Đại hội toàn thể hội viên hoặc bị miễn nhệm trước thời hạn
theo Quyết định của Đại hội hoặc theo đơn đề nghị của hơn ½ số hội viên.
16.6. Ủy viên Ban Chấp hành là đại diện tổ chức
pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người
khác cũng của tổ chức pháp nhân đó và vẫn là ủy viên của Ban Chấp hành.
16.7. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là ba (03)
năm
16.8. Chỉ có Đại hội toàn thể mới có quyền sửa
đổi Điều lệ của Hiệp hội.
16.9. Tùy theo yêu cầu Ban Chấp hành có thể cử
ra các Tiểu ban chuyên môn giúp việc.
Điều 17. Nhiệm vụ của
Ban Chấp hành
17.1. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội
và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội;
17.2. Nghị quyết về chương trình công tác và
dự toán, quyết toán các khoản thu chi hàng năm của Hiệp hội;
17.3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của
Hiệp hội; Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, phó Chủ
tịch, Tổng thư ký.
17.4. Chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại hội
thường kỳ cũng như bất thường của Hiệp hội;
17.5. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ
luật hội viên.
Điều 18. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Chấp hành
18.1. Ban Chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ
sáu (06) tháng một lần vào những năm không có Đại hội hoặc Ban Chấp hành có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hít nhất 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.
18.2. Các quyết định của Ban Chấp hành được lấy
biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau
thì quyết định thuộc về Bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 19. Chủ tịch
danh dự, Chủ tịch và Phó Chủ tịch
19.1. Chủ tịch danh dự là người được Đại hội
suy tôn, có quyền tham gia Đại hội, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội
nhưng không biểu quyết.
19.2. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách
nhiệm:
a) Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp
luật.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết
của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
c) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp
hội.
d) Trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký Hiệp hội.
e) Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và
các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập.
f) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp
hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.
19.3. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp
việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có
thể được ủy quyền điều hành công vệc của Ban Chấp hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng
mặt. Số lượng Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành quyết định theo đề nghị của
Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 20. Tổng thư ký
và Phó Tổng thư ký Hiệp hội
20.1. Tổng thư ký:
- Là người được Ban Chấp hành của Hiệp hội lựa
chọn
- Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi
hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, Quy
chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê
duyệt.
b) Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội
về các hoạt động của Hiệp hội.
c) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Hiệp hội.
d) Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về
các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
e) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp
hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
20.2. Phó Tổng thư ký:
- Là người giúp Tổng Thư ký điều hành công việc
văn phòng và làm nhiệm vụ của Tổng Thư ký khi Tổng thư ký vắng mặt.
Điều 21. Văn phòng Hiệp
hội
21.1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt
động theo Quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
21.2. Hiệp hội có thể được đặt Văn phòng đại
diện tại các tỉnh, thành phố để thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp
hội.
21.3. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được
tuyển dụng và làm việc theo chế độ Hội đồng có thời hạn.
21.4. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng
thư ký dự trù trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
Điều 22. Ban Kiểm tra
22.1. Ban Kiểm tra gồm ba (03) thành viên do
Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Ban kiểm tra bầu ra Trưởng Ban
để điều hành công việc của Ban.
22.2. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra của Hiệp hội
là ba (03) năm.
22.3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra việc
thực hiện nghị quyết của Đại hội và việc thi hành Điều lệ của Hiệp hội. Trưởng
Ban kiểm tra được dự hội nghị Ban Chấp hành và là ủy viên Ban Chấp hành.
22.4. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước
Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động của Ban kiểm tra và tình hình tài
chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ qua.
22.5. Khi thấy cần thiết Ban kiểm tra có thể
thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban đã
phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
Điều 23. Thể thức
thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc
Căn cứ nhu cầu công việc, Ban Chấp hành Hiệp
hội yêu cầu Chủ tịch Hiệp hội ký Quyết định thành lập các Tiểu ban Chuyên môn
hoặc các Tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định.
Điều 24. Chi hội và
nhiệm vụ của Chi hội
24.1. Chi hội:
24.1.1. Việc thành lập Chi hội Kính xây dựng
phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hiệp hội và cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật. Chi Hiệp hội hoạt động theo Quy chế được Ban Chấp hành
Hiệp hội thông qua.
24.1.2. Mỗi tổ chức có từ năm (05) Hội viên
trở lên có thể thành lập Chi hội. Ban Lãnh đạo cao nhất của Chi hội là Đại hội
toàn thể Chi hội bầu ra. Việc thành lập Chi hội được tổ chức theo vùng, miền.
24.2. Nhiệm vụ của Chi hội:
24.2.1. Chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh
doanh, sản xuất, dịch vụ… Thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, Quy định của Hiệp hội
và Chi hội.
24.2.2. Tuyên truyền phát triển hội viên mới
và mở rộng uy tính của Hiệp hội.
24.2.3. Tổ chức sinh hoạt học tập, tham quan,
tập huấn.
24.2.4. Tổ chức tiếp thị nhằm thúc đẩy sản xuất
kinh doanh của Chi hội.
Chương V
TÀI SẢN,
TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 26. Ngân sách của
Hiệp hội có những nguồn thu sau đây:
a) Lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của hội
viên;
b) Các khoản thu do hoạt động dịch vụ của Hiệp
hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội;
c) Các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
d) Các khoản trợ cấp của Nhà nước (nếu có).
Điều 27. Sử dụng kinh
phí của Hiệp hội
27.1. Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình cho
những việc sau đây:
a) Trang trải các chi phí cho hoạt động của
Hiệp hội;
b) Trả lương cho cán bộ công nhân viên chuyên
trách của Hiệp hội;
c) Các chi phí cần thiết khác.
27.2. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng
theo Quy chế do Văn phòng Hiệp hội trình Ban Chấp hành thông qua.
Điều 28. Quản lý, sử
dụng tài chính và tài sản
28.1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản
lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
28.2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và
báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm trước Hội nghị thường niên của Hiệp
hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG
VÀ KỶ LUẬT
Điều 29. Khen thưởng
và kỷ luật
29.1. Các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất
sắc được Ban Chấp hành quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan
Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật;
29.2. Các tổ chức và cá nhân hội viên vi phạm
điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Mức xử lý kỷ
luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội. Trường hợp tổ chức
và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành
sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi
hành
30.1. Bản điều lệ này có bảy (07) chương, ba
mươi (30) điều là Điều lệ của Hiệp hội Kính xây dựng Việt Nam.
30.2. Điều lệ của Hiệp hội Kính xây dựng Việt
Nam có giá trị thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ và chỉ có Đại hội
toàn thể của Hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bộ sung Điều lệ./.