BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 832/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 2011-2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN ĐẤT NƯỚC 5 NĂM 2011-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XI, Nghị quyết của Quốc hội khóa XII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2011-2015;
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP
ngày 24/04/2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm
vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động của ngành Xây dựng thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước
5 năm 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ, Giám đốc Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở
Quy hoạch kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 2011-2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 5 NĂM
2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 832/QĐ-BXD ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP
ngày 24/4/2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm
vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015, Bộ Xây dựng ban hành Chương trình hành
động của Ngành Xây dựng triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 với
những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chương trình hành động bao gồm
các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu trong các lĩnh vực quản lý ngành Xây dựng, được
xác định có tính hệ thống, tổng hợp mà Bộ Xây dựng cần tập trung chỉ đạo, tổ chức
triển khai nhằm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và
phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 của Chính phủ.
2. Chương trình hành động gồm các
nội dung cần thể chế hóa để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất
nước 5 năm 2011-2015 của cả nước và các Định hướng, Chiến lược phát triển trong
các lĩnh vực của Ngành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đáp ứng được yêu
cầu phát triển của Ngành, phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế.
3. Chương trình hành động là căn cứ
để các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Xây dựng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Quy hoạch - Kiến trúc tại Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh xây dựng Chương trình hành động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, đồng thời tổ chức triển khai để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
đã đề ra trong các lĩnh vực của ngành Xây dựng trong giai đoạn 2011-2020 và 5
năm 2011-2015.
II. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA NGÀNH XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 2011-2020
1. Mục
tiêu tổng quát.
Phát triển ngành Xây dựng ngang tầm
với các nước tiên tiến trong khu vực; nhanh chóng tiếp cận và làm chủ các công
nghệ hiện đại, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực của Ngành, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước và có khả
năng tham gia các công trình, dự án ở ngoài nước; phát triển mạnh công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo thiết bị xây dựng đi đôi với việc áp dụng
công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng, đáp ứng nhu cầu vật
liệu xây dựng cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hình thành hệ thống đô thị ngày
càng văn minh, hiện đại, có bản sắc và thân thiện với môi trường; có liên kết
và phân bổ hợp lý giữa các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển
mạnh các đô thị ven biển; xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn thành hiện đại hoá hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị, trong đó chú trọng đến mạng lưới giao thông, hệ
thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải ở các đô thị, các khu công nghiệp.
Phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở
xã hội nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân tại đô thị và nông
thôn. Phấn đấu đến năm 2012: diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt mức 22 m2
sàn/người, đến năm 2020: diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt mức 25m2
sàn/người.
2. Nhiệm vụ
chủ yếu trong các lĩnh vực
2.1. Về
xây dựng cơ chế chính sách
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn trong
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng theo hướng đồng bộ,
nâng cao chất lượng ban hành, phủ kín hoạt động, phân cấp và trách nhiệm rõ
ràng, đơn giản thủ tục, phù hợp với thực tiễn, tạo ra những đột phá trong việc
huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của Ngành,
Tập trung nghiên cứu, sửa đổi Luật
Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn thi hành, các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, phát triển đô thị...;
tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các đề án và hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm
thúc đẩy, khuyến khích, thu hút, huy động các nguồn lực cho phát triển hạ tầng
kỹ thuật đô thị, nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội; nghiên cứu xây dựng mới Luật
Đô thị, Luật Kiến trúc.
2.2. Về
quản lý đầu tư xây dựng
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý đầu
tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách và công cụ quản lý đầu tư
xây dựng, chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với cơ chế thị trường, thực
tiễn của Việt Nam và hội nhập toàn diện với quốc tế, nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng, chất lượng công trình xây dựng; làm rõ vai trò, trách nhiệm của các
chủ thể tham gia trong quá trình đầu tư xây dựng.
Xây dựng mô hình thống nhất và
hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng từ trung
ương đến địa phương; hoàn thiện cơ chế phân cấp, tăng cường năng lực cho cán bộ
công chức làm công tác quản lý đầu tư xây dựng.
Tiếp tục nghiên cứu các nội dung về
kinh tế xây dựng và kinh tế đô thị nhằm xây dựng hệ thống cơ chế chính sách,
các công cụ quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng và phát triển đô thị đồng bộ,
phù hợp với điều kiện Việt Nam và hội nhập với quốc tế; hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật, phương pháp xác định chi phí các dịch vụ
công ích đô thị cho phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ và huy động được các nguồn lực cho lĩnh vực này.
Xây dựng cơ sở dữ liệu giá xây dựng
nhằm phục vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo cơ chế thị trường; thực hiện
công bố chỉ số giá xây dựng trên cả nước.
2.3. Về
phát triển đô thị và nông thôn
Về quản lý kiến trúc, quy hoạch
Tạo sự chuyển biến về chất lượng
công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn nhằm phát huy tối đa vai trò
định hướng phát triển. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch,
gắn kết giữa đầu tư phát triển đô thị với quy hoạch xây dựng. Tăng tỷ lệ phủ
kín quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu tại các đô thị
trên cả nước. Triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong
lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn làm cơ sở
phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn, xây dựng nông
thôn mới có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hiện đại, kinh tế phát triển bền vững,
giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống.
Tiếp tục triển khai việc lập các
quy hoạch vùng để qua đó định hướng phát triển hệ thống hạ tầng diện rộng làm
cơ sở tạo động lực cho các đô thị phát triển; chỉ đạo, đôn đốc các địa phương
thực hiện các quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị, các quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị. Tăng cường kiểm tra việc triển
khai các đồ án quy hoạch và đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt;
Nâng cao chất lượng thiết kế kiến
trúc ngang tầm với khu vực và quốc tế, bảo tồn phát huy giá trị các di sản kiến
trúc dân tộc; phát triển môi trường cư trú bền vững, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và phát triển văn hoá, kinh tế, xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình hình thành một nền kiến trúc
Việt Nam hiện đại, giàu bản sắc dân tộc trong thế kỷ 21.
Phát triển kiến trúc Việt Nam phù
hợp với điều kiện tự nhiên, địa lý vùng miền, góp phần giữ gìn cân bằng sinh
thái, bảo vệ môi trường trên cơ sở áp dụng có chọn lọc các tiến bộ khoa học
công nghệ hiện đại và thích hợp.
Về phát triển đô thị
Tiếp tục tổ chức thực hiện Định hướng
quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2050 theo các mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009; thực hiện Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai
đoạn 2011-2020 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của cả nước;
nâng cao chất lượng đô thị, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, đảm bảo
cho các đô thị, tùy theo vị trí và chức năng của mình phát huy các thế mạnh,
phát triển để trở thành động lực, hạt nhân
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Xây dựng và tổ chức triển khai
Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020:
Từ 2012 đến năm 2015: Tập trung triển khai công tác lập và phê duyệt Chương trình phát triển
đô thị tại các địa phương. Thu hút vốn đầu tư phát triển cho các đô thị, đảm bảo
thực hiện theo đúng các Chương trình, kế hoạch phát triển đô thị của địa
phương, phù hợp với các chiến lược và chương trình nâng cấp đô thị quốc gia đã
được phê duyệt. Từng bước kiểm soát, tiến tới xóa bỏ tình trạng phát triển đô
thị tự phát, không theo quy hoạch và kế hoạch, nâng cao hiệu quả đầu tư và hiệu
quả sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên hữu hạn khác. Chú trọng bảo tồn và
nâng cao giá trị văn hóa lịch sử của mỗi đô thị, bảo vệ môi trường, cân bằng
sinh thái để phát triển bền vững, hội nhập với các xu thế phát triển đô thị
sinh thái mới của thế giới. Xây dựng và triển khai các chương trình ứng phó đối
với biến đổi khí hậu tại các đô thị nằm trong vùng chịu ảnh hưởng, thu hút và sử
dụng hiệu quả các nguồn tài trợ của quốc tế nhằm giảm thiểu tác động của thiên
tai.
Từ 2016 đến năm 2020: Tiếp tục thực hiện chương trình nâng cấp đô thị quốc gia. Nâng cao năng
lực đồng thời đẩy mạnh khả năng lan tỏa của các đô thị trung tâm tại các vùng
đô thị hóa cơ bản, bảo đảm mối liên kết phát triển giữa các vùng, miền, giữa đô
thị và nông thôn. Phát triển các đô thị trung bình và nhỏ trên cơ sở khai thác
các lợi thế, tiềm năng đặc thù và mối liên kết hỗ trợ giữa các đô thị. Hiện đại
hóa kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, cải thiện điều kiện sản xuất, sinh hoạt
của nhân dân các vùng ven đô gắn với các chương trình phát triển nông thôn mới;
khai thác hiệu quả mối liên kết giữa đô thị và nông thôn, chú trọng các yếu tố
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo phát triển bền vững.
Về hạ tầng kỹ thuật đô thị
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đi trước
một bước theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, văn minh, đảm bảo phát triển bền
vững với chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng
của nhân dân, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm
theo quy chuẩn xây dựng và các quy định của pháp luật.
Phấn đấu đến năm 2015: Tỷ lệ bao
phủ dịch vụ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, thu gom
và xử lý đảm bảo môi trường 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát
sinh. Toàn bộ các khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống thoát nước thải
riêng và nước thải được xử lý đạt quy chuẩn quy định.
Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ bao
phủ dịch vụ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại IV trở lên đạt 90%; thu gom và
xử lý đảm bảo môi trường 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát
sinh; các đô thị loại III trở lên có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung.
Triển khai Chương trình quốc gia
chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025, chương trình đầu tư xử lý chất
thải rắn đến năm 2020; chỉ đạo thực hiện các Định hướng về cấp nước, thoát nước,
chiếu sáng đô thị, chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn;
nghiên cứu, xây dựng Đề án huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp
thoát nước và xử lý chất thải rắn.
Chỉ đạo, hướng dẫn các các thành
phố trực thuộc trung ương tổ chức rà soát, tiến hành lập các quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; tập trung đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật về giao thông, cấp
nước, thoát nước và xử lý nước thải đô thị đã được phê duyệt; chỉ đạo công tác
xây dựng quy hoạch và quản lý, phát triển không gian ngầm đô thị ở các thành phố
trực thuộc trung ương,...
2.4.
Lĩnh vực phát triển nhà ở và thị trường bất động sản
Phát triển nhà ở đô thị, nông thôn
theo hướng văn minh, hiện đại đồng bộ với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội, phù hợp với điều kiện quy hoạch và điều kiện kinh tế -xã hội của từng
địa phương giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; đa dạng hóa các loại hình nhà ở
(nhà ở xã hội, nhà cho thuê,...), đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của nhân dân;
tạo động lực cho phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Triển khai Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng cơ chế, chính
sách hỗ trợ nhà ở để giải quyết chỗ ở cho 8 nhóm đối tượng chính sách xã hội gặp
khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường,
bao gồm: người có công với cách mạng; các hộ nghèo khu vực nông thôn; người có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị; cán bộ, công chức, viên chức, nhân sỹ, trí thức,
văn nghệ sỹ; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân; công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản
xuất, dịch vụ ngoài khu công nghiệp; sinh viên, học sinh các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; các đối tượng chính sách xã hội
đặc biệt khó khăn (người tàn tật, người già cô đơn, người nhiễm chất độc da
cam,...).
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
thực hiện xây dựng chương trình, quy hoạch phát triển nhà ở trong từng giai đoạn
trên địa bàn; xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển nhà ở bổ sung kế
hoạch phát triển kinh tế hàng năm. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện các
Chương trình đầu tư ký túc xá cho sinh viên; chương trình đầu tư xây dựng nhà ở
cho công nhân tại khu công nghiệp; chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người
thu nhập thấp tại khu vực đô thị; chương trình cải tạo, nâng cấp các khu nhà cũ
để chỉnh trang đô thị theo quy hoạch; Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư
và nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ khu vực đồng bằng sông Cửu Long (giai đoạn
2);...
Tập trung xây dựng cơ chế hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2011-2015; xây dựng các cơ chế,
ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình văn hóa, cơ sở phúc lợi xã hội
tại các khu công nghiệp tập trung; nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả quản lý
nhà nước và định hướng đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bất động sản giai đoạn
2012-2020. Xây dựng mô hình Quỹ tiết kiệm nhà ở, góp phần tăng thêm nguồn cung
về tài chính cho chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội và các đối tượng gặp
khó khăn về nhà ở.
Phát
triển lành mạnh thị trường bất động sản; khai thác, sử dụng có hiệu quả các loại
bất động sản, đặc biệt là nguồn lực đất đai, nhà, công trình xây dựng phục vụ
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; góp phần hoàn thiện đồng bộ các loại
thị trường và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
2.5. Về
quản lý, phát triển vật liệu xây dựng
Phát triển ngành vật liệu xây dựng
thành một ngành kinh tế mạnh, trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả tài
nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng đảm bảo phát triển hài hoà, bền vững giữa
kinh tế, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường, sinh thái; đáp ứng nhu cầu vật
liệu xây dựng cả về khối lượng, chất lượng lẫn chủng loại cho tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
Ưu tiên phát triển những công nghệ
tiên tiến, hiện đại sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, tiêu tốn ít nguyên liệu,
nhiên liệu và điện; các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, cách âm, cách nhiệt,
thân thiện với môi trường, vật liệu không nung, sản phẩm tái chế. Phát triển
các công nghệ sử dụng nhiên liệu tái chế, công nghệ NANO. Chú trọng đầu tư cải
tạo, hiện đại hoá các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, công nghệ lạc hậu,
tiêu tốn nhiều nguyên nhiên liệu, ô nhiễm môi trường.
Triển khai Chương trình phát triển
vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020; thực hiện Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020. Lập, triển
khai các quy hoạch về vật liệu xây dựng, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát
triển xi măng, vật liệu xây dựng theo hướng bền vững.
2.6. Về
khoa học công nghệ
Nâng cao năng lực, trình độ khoa học
và công nghệ xây dựng đạt ngang tầm với các nước trong khu vực, đáp ứng yêu cầu
phát triển nhanh và bền vững của ngành xây dựng trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Lực lượng KHCN có đủ khả năng tự giải quyết các vấn đề phức tạp về
khoa học, công nghệ trong các hoạt động xây dựng.
Triển khai thực hiện Chiến lược
khoa học công nghệ ngành Xây dựng giai đoạn 2012-2020; hoàn thiện hệ thống các
quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn quốc gia ngành xây dựng. Đến năm 2015, hoàn chỉnh
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chuyển đổi toàn bộ hệ thống 1250 tiêu chuẩn
ngành thành các tiêu chuẩn quốc gia. Đến năm 2020, soát xét, bổ sung và hoàn chỉnh
các tiêu chuẩn quốc gia theo hướng hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu các hoạt động
xây dựng.
Phát triển, ứng dụng các công nghệ
tiên tiến trong sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây dựng nhà ở và hạ tầng
kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa; Hình thành và phát triển công nghiệp xử lý
môi trường đô thị và khu công nghiệp; Làm chủ các công nghệ chế tạo cơ khí nhằm
cung cấp các thiết bị xây dựng, thiết bị nâng chuyển, thiết bị trong các nhà
máy sản xuất vật liệu xây dựng nhằm thay thế thiết bị ngoại nhập.
Đổi mới cơ cấu tổ chức và quản lý
hoạt động các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ theo hướng tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Phấn đấu đến năm 2015, các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ
hoàn toàn tự chủ; tỷ lệ doanh thu từ hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ chiếm 30% đến năm 2015 và 50% vào năm 2020.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, quy hoạch và đầu tư xây dựng. Phấn đấu đến năm
2015, hoàn thành toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý của
ngành; đến năm 2020 sẽ kết nối toàn bộ hệ thống dữ liệu của các địa phương qua
mạng Internet.
Hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai
các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất vật
liệu xây dựng, chế tạo trang thiết bị công trình, trang thiết bị dùng trong thi
công xây dựng, thiết bị xử lý môi trường, công nghiệp hóa xây dựng nhà ở và hạ
tầng kỹ thuật. Phấn đấu đến năm 2020, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu và sản
phẩm xây dựng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu
hao năng lượng 20 - 25%, đạt các yêu cầu về môi trường; các doanh nghiệp cơ khí
chế tạo và cung cấp được các thiết bị thi công xây dựng chủ yếu, làm chủ việc
chế tạo và cung cấp các thiết bị công nghệ xử lý môi trường, thay thế hàng ngoại
nhập; xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo hướng
công nghiệp hóa, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động
sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ
mới, thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển xây dựng bền vững.
Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thiện hệ thống các hướng dẫn kỹ thuật về xây dựng bền
vững, thử nghiệm các mô hình xây dựng xanh, sản xuất vật liệu xanh, đánh giá và
công nhận tòa nhà tiết kiệm năng lượng. Đến năm 2020, triển khai rộng rãi các
công nghệ sản xuất xanh, vật liệu xanh, xây dựng tòa nhà xanh trong xây dựng.
2.7. Về
Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành xây dựng
Kiện toàn cơ cấu, tổ chức, bộ máy
Thanh tra xây dựng các cấp, đảm bảo đáp ứng thực tế yêu cầu quản lý nhà nước
ngành Xây dựng: thành lập các Đội Thanh tra xây dựng trực thuộc Thanh tra Sở
Xây dựng nhằm đảm bảo tính kịp thời, liên tục của hoạt động thanh tra, kiểm tra
tại các địa bàn cơ sở theo quy định của Nghị định về Thanh tra xây dựng; đánh
giá, tổng kết mô hình Thanh tra xây dựng ba cấp đang áp dụng thí điểm tại thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất Thủ tướng Chính phủ cho phép áp dụng
tại một số địa phương khác; đề xuất bổ sung quy định “Căn cứ tình hình thực tế
từng địa phương, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập lực lượng thanh tra
chuyên ngành ở cấp huyện, cấp xã đối với một số ngành đặc thù” vào Luật Thanh
tra.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý những sai phạm trong lĩnh vực xây dựng, góp
phần nâng cao chất lượng công trình xây dựng, nâng cao chỉ tiêu hoàn thành các
mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trong Chương trình hành động ngành Xây dựng;
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thanh tra đáp ứng yêu cầu
công tác thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn mới.
2.8. Về
đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng đào tạo, từng
bước hội nhập với khu vực và quốc tế; chất lượng đào tạo cán bộ và công nhân kỹ
thuật ở các trường thuộc Ngành phấn đấu tiếp cận với trình độ các nước phát triển
trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
Ngành, đặc biệt những chuyên ngành mũi nhọn trong lĩnh vực Xây dựng.
Chú trọng đảm bảo cơ cấu nguồn
nhân lực về ngành nghề đào tạo; về cấp trình độ đào tạo đặc biệt là Công nhân
có trình độ tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp thuộc Ngành và nhu
cầu xã hội, hạn chế tình trạng thừa thầy thiếu thợ.
Tổ chức thực hiện Chiến lược phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; chỉ đạo các cơ sở đào tạo của Ngành tích cực đổi mới chương trình
và nội dung đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt là chương trình đào tạo
nghề cho lao động Nông thôn; có chương trình đầu tư, nâng cấp các cơ sở đào tạo
của ngành đáp ứng yêu cầu đào tạo mới và hội nhập quốc tế.
Thực hiện Chương trình đào tạo,
nâng cao năng lực quản lý chính quyền đô thị theo Quyết định số 1961/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn của Ngành nhằm đáp ứng yêu cầu của Ngành và
xã hội.
2.9. Về
hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế trong các lĩnh vực của Ngành
Thúc đẩy toàn diện công tác hợp
tác quốc tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước, lấy
các lợi ích kinh tế làm trọng tâm, góp phần cải thiện tình hình trong các lĩnh
vực quản lý Nhà nước của Ngành. Tranh thủ sự hợp tác, trợ giúp của cộng đồng quốc
tế để xây dựng chính sách quản lý và tăng cường năng lực cho Ngành Xây dựng. Đẩy
mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại của các đơn vị trong Ngành ra thị trường
quốc tế.
Tập trung nguồn lực để triển khai
các cam kết về thương mại hàng hóa, thực hiện lộ trình cam kết về thương mại dịch
vụ và đầu tư trong ASEAN. Tiếp tục chỉ đạo việc triển khai thực hiện các cam kết
của ngành Xây dựng với WTO, kịp thời hỗ trợ các doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi
và nghĩa vụ trong việc thực hiện cam kết.
Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp
với tiến trình hội nhập đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao khả năng
cạnh tranh trong cơ chế thị trường; Xây dựng các định hướng, chiến lược, kế hoạch
hợp tác quốc tế gắn với các chiến lược phát triển Ngành nhằm cụ thể hoá từng bước
các mục tiêu phát triển và hội nhập của Ngành.
Tích cực vận động thu hút và tổ chức
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi khác cho các lĩnh
vực của Ngành. Điều phối tốt các hoạt động của Diễn đàn Đô thị Việt Nam (VUF),
tận dụng Diễn đàn làm nơi quảng bá các đường lối chính sách đổi mới của Đảng và
Nhà nước trong Ngành Xây dựng và thu hút sự quan tâm, hỗ trợ của các tổ chức
tài chính, các tổ chức quốc tế cho các chương trình mục tiêu ưu tiên của Ngành.
2.10.
Về phát triển, nâng cao trình độ, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành
Xây dựng
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp ngành Xây dựng.
Nâng cao trình độ các doanh nghiệp
tư vấn có khả năng lập, quản lý các dự án lớn với độ tin cậy cao, thiết kế được
các công trình đặc biệt, cao tầng, công trình ngầm, công trình nhịp lớn, công
trình biển,... đạt trình độ chung của quốc tế.
Các doanh nghiệp xây lắp phấn đấu
đạt trình độ ngang tầm với các Tập đoàn xây dựng của các nước tiên tiến trong
khu vực, có thể đảm nhận tổng thầu thi công các công trình, tổ hợp công trình
phức tạp, công nghệ cao, đòi hỏi trang thiết bị hiện đại.
Thực hiện rà soát, đánh giá tính hợp
lý, khả năng, điều kiện, cách tổ chức lại nhằm tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà
nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, không phân biệt cấp, cơ quan quản lý.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo lộ
trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
III. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội
dung chủ yếu trong Chương trình hành động này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã
được phân công, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Sở Quy hoạch kiến trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch kiến
trúc thành phố Hồ Chí Minh cần khẩn trương cụ thể hóa thành kế hoạch, chương
trình hành động để triển khai thực hiện Chương trình hành động của ngành Xây dựng;
trên cơ sở đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm. Đối
với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình cần tổ chức
triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội
dung của Chương trình hành động.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Sở Quy hoạch kiến
trúc Hà Nội, Sở Quy hoạch kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh cần tập trung chỉ đạo,
tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương
trình hành động; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Xây dựng (Vụ
Kế hoạch - Tài chính). Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động,
trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các đơn vị chủ động đề xuất,
báo cáo Bộ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI 2011-2020 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 5 NĂM
2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 832/QĐ-BXD ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ
trì
|
Thời gian
hoàn thành
|
I
|
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và
xây dựng mới đồng bộ, đầy đủ, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng
|
|
|
1
|
Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Xây dựng
|
Vụ Pháp chế
|
Hàng năm
|
2
|
Xây dựng Luật Kiến trúc và các Nghị định hướng
dẫn thi hành
|
Vụ KTQH
|
2015
|
3
|
Sửa đổi Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn
thi hành
|
Vụ Quản lý HĐXD
|
2013
|
4
|
Xây dựng Luật Đô thị và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật
|
Cục PTĐT
|
2016
|
5
|
Sửa đổi Luật Nhà ở
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2013
|
6
|
Xây dựng Luật Quản lý, sử dụng nhà chung cư
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2020
|
7
|
Sửa đổi Luật Kinh doanh Bất động sản
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2015
|
8
|
Sửa đổi Điều 50 và Điều 55 Luật Kinh doanh Bất
động sản (thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP và Nghị quyết số 55/NQ-CP về cải
cách thủ tục hành chính)
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2012
|
9
|
Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây
dựng (thay thế Nghị định 209/2004/NĐ-CP và Nghị định 49/2008/NĐ-CP)
|
Cục Giám định
|
2012
|
10
|
Nghị định hướng dẫn về giấy phép xây dựng và
quản lí xây dựng theo giấy phép xây dựng
|
Vụ Quản lý HĐXD
|
2012
|
11
|
Nghị định về quản lý an toàn vệ sinh lao động
lao động trong xây dựng
|
Vụ Quản lý HĐXD
|
2013
|
12
|
Nghị định về quản lí dự án đầu tư xây dựng
công trình (thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
của Chính phủ )
|
Vụ Quản lý HĐXD
|
2012
|
13
|
Nghị định về Thanh tra Xây dựng (thay thế Nghị
định 46/2005/NĐ-CP ngày 06/4/2005 của Chính phủ)
|
Thanh tra Bộ
|
2012
|
14
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
23/2009/nĐ-CP ngày 27/02/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công
sở
|
Thanh tra Bộ
|
2013
|
15
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
180/2007/NĐ-CP, ngày 07/12/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Xây dựng về xử lí vi phạm trật tự xây dựng đô thị
|
Thanh tra Bộ
|
2014
|
16
|
Nghị định quản lí đầu tư phát triển đô thị
|
Cục PTĐT
|
2012
|
17
|
Nghị định về phát triển nhà ở xã hội để bán,
cho thuê và cho thuê mua
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2012
|
18
|
Nghị định về quản lí và phát triển nhà ở tái định
cư
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2012
|
19
|
Nghị định về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2012
|
20
|
Nghị định về cải tạo, xây dựng nhà chung cư,
nhà tập thể và khu dân cư cũ để thực hiện chỉnh trang đô thị theo quy hoạch
(thay thế Nghị quyết 34/2007/NQ-CP)
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2012
|
21
|
Nghị định quản lý và sử dụng chung cơ sở hạ tầng
kỹ thuật
|
Cục HTKT
|
2012
|
22
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lí chất thải rắn
|
Cục HTKT
|
2012
|
23
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 về thoát nước đô thị và khu công
nghiệp
|
Cục HTKT
|
2012
|
24
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP, ngày 07/5/2010 về hợp đồng trong hoạt
động xây dựng
|
Vụ KTXD
|
2012
|
25
|
Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng (thay thế Nghị định số
17/2008/NĐ-CP, ngày 04/2/2008 của Chính phủ)
|
Vụ TCCB
|
2012
|
26
|
Hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong các lĩnh vực của Ngành
Xây dựng
|
Vụ KHCN
|
Hàng năm
|
II
|
Về
quản lý hoạt động xây dựng
|
|
|
27
|
Xây dựng đề án Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư
xây dựng và tổ chức thực hiện
|
Vụ Pháp chế
|
2012
|
28
|
Xây dựng mô hình thống nhất và hoàn thiện bộ máy
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng từ trung ương đến địa
phương. Hoàn thiện cơ chế phân cấp, tăng cường năng lực cho cán bộ công chức
làm công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở địa phương.
|
Cục Giám định
|
2015
|
29
|
Hoàn thiện việc xây dựng quy trình kiểm tra
năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra sự tuân thủ pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các loại công trình xây dựng
|
Cục Giám định
|
2012
|
30
|
Tổ chức triển khai Đề án tăng cường năng lực
kiểm định chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam được ban hành tại Quyết định
số 1843/QĐ-TTg ngày 05/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ
|
Cục Giám định
|
2015
|
31
|
Hoàn thiện các chế tài xử lý và tăng cường xử
lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng, nâng mức độ xử phạt vi
phạm về quản lý chất lượng công trình, áp dụng các hình thức cấm hoạt động
xây dựng và thu hồi chứng chỉ hành nghề
|
Cục Giám định
|
Thường xuyên
|
32
|
Tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao năng lực quản
lý hợp đồng xây dựng
|
Vụ KTXD
|
2012
|
33
|
Xây dựng và triển khai Đề án đổi mới cơ chế,
chính sách quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng công trình và phát triển đô
thị
|
Vụ KTXD
|
2020
|
34
|
Hoàn thiện hệ thống Định mức kinh tế - kỹ thuật
trong xây dựng và quản lý dịch vụ đô thị phù hợp với cơ chế thị trường và
công nghệ mới
|
Vụ KTXD
|
2012-2020
|
35
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu giá xây dựng; công bố
chỉ số giá xây dựng trên cả nước
|
Vụ KTXD
|
Hàng năm
|
36
|
Xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực bao gồm
cả nguồn vốn ngoài Nhà nước cho xây dựng và duy trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị
|
Vụ KTXD
|
2013-2020
|
III
|
Về quản lý kiến
trúc, quy hoạch
|
|
|
37
|
Xây dựng Đề án
Điều chỉnh định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020
|
Vụ KTQH
|
2013
|
38
|
Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Chương
trình quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Quy hoạch xây dựng vùng huyện
|
Vụ KTQH
|
2012
|
39
|
Kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình thực hiện
các đồ án quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt.
|
Vụ KTQH
|
2012
|
40
|
Tổ chức lập các đồ án quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội (Điều chỉnh QHXD vùng Thủ đô Hà Nội, QHXD
vùng Tây Nguyên, QHXD vùng Trung du và miền núi phía Bắc, QHXD vùng dọc các
tuyến cao tốc…)
|
Vụ KTQH
|
Theo
tiến độ được phê duyệt
|
41
|
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương tổ chức rà soát lập, điều chỉnh QHXD vùng tỉnh, QHXD vùng huyện,
QHXD đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
|
Vụ KTQH
|
Hàng năm
|
42
|
Xây dựng, ban hành thiết kế
điển hình nhà ở, công trình công cộng khu vực nông thôn gắn với quá trình sắp
xếp lại mạng lưới dân cư nông thôn, định hướng cải tạo, chỉnh trang và phát
triển kiến trúc tại các làng xã theo phong tục tập quán riêng, phù hợp với
môI trường, kinh tế,sinh thái của từng vùng (nhà ở vùng lũ, nhà ở vùng bão)
|
Vụ KHCN
|
2012
|
IV
|
Về phát triển
đô thị
|
|
|
43
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Chương trình
phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020
|
Cục PTĐT
|
2020
|
44
|
Tổ chức thực hiện Chương trình nâng cấp đô thị
quốc gia giai đoạn 2009-2020 đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số
758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009
|
Cục PTĐT
|
2020
|
45
|
Xây dựng Đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
Cục PTĐT
|
2012
|
V
|
Về Hạ tầng kỹ
thuật đô thị
|
|
|
46
|
Tổ chức triển khai thực hiện chương trình quốc
gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025, chương trình đầu tư xử
lý chất thải rắn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Cục HTKT
|
2020
|
47
|
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các Định hướng về cấp
nước, thoát nước, chiếu sáng đô thị và chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn
|
Cục HTKT
|
2020
|
48
|
Tổ chức rà soát, tiến hành lập các quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật vùng (Quy hoạch thoát nước, cấp nước, các khu xử lý chất thải rắn…)
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
các địa phương thực hiện sau khi được phê duyệt
|
Cục HTKT
|
Theo tiến độ được
phê duyệt
|
49
|
Xây dựng Đề án huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thảI rắn
|
Cục HTKT
|
2013
|
VI
|
Lĩnh vực phát
triển nhà và thị trường bất động sản
|
|
|
50
|
Xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo chuẩn mới giai đoạn 2011-2015
|
Cục
QLN&TTBĐS
|
2012
|
51
|
Xây dựng Đề án Quỹ tiết kiệm nhà ở
|
Cục
QLN&TTBĐS
|
2012
|
52
|
Xây dựng Đề án cơ chế chính sách đầu tư xây dựng
nhà ở cho người lao động tại khu kinh tế Vũng áng, tỉnh Hà Tĩnh
|
Cục
QLN&TTBĐS
|
2012
|
53
|
Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu
quả quản lý nhà nước và định hướng đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực bất động
sản giai đoạn 2012-2020
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2012
|
54
|
Xây dựng Đề án quản lý xây dựng, sử dụng công
trình tín ngưỡng, tôn giáo
|
Cục
QLN&TTBĐS
|
2012
|
55
|
Xây dựng Đề án về các cơ chế, ưu đãi, khuyến
khích đầu tư xây dựng công trình văn hóa, cơ sở phúc lợi xã hội tại các khu công
nghiệp tập trung
|
Cục
QLN&TTBĐS
|
2012
|
56
|
Tiếp tục triển khai Chương trình đầu tư ký túc xá cho sinh viên; Chương trình đầu tư xây dựng
nhà ở cho công nhân tại khu công nghiệp; Chương trình đầu tư xây dựng nhà ở
cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Chương trình cải tạo, nâng
cấp các khu nhà ở cũ để chỉnh trang đô thị theo quy hoạch
|
Cục
QLN&TTBĐS
|
Hàng năm
|
57
|
Tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng thường xuyên
ngập lũ khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (giai đoạn 2)
|
Cục
QLN&TTBĐS
|
Hàng năm
|
58
|
Triển khai Chiến lược phát triển nhà ở quốc
gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây
dựng chương trình phát triển nhà ở
|
Cục QLN&TTBĐS
|
2020
|
59
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà ở
|
Cục
QLN&TTBĐS
|
2020
|
VII
|
Về quản lý,
phát triển vật liệu xây dựng
|
|
|
60
|
Tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020
|
Vụ VLXD
|
2020
|
61
|
Chỉ đạo tổ chức lập và triển khai các quy hoạch
về phát triển vật liệu xây dựng, nghiên cứu ban hành các cơ chế chính sách nhằm
phát triển xi măng, VLXD theo hướng bền vững
|
Vụ VLXD
|
Hàng
năm
|
62
|
Chỉ đạo tổ chức triển khai Chương trình phát
triển vật liệu xây không nung đến năm 2020
|
Vụ VLXD
|
2020
|
63
|
Tiếp tục triển khai Quy hoạch phát triển xi măng:
phổ biến và quản lý Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo đó chỉ đạo việc tính
toán lại nhu cầu và cân đối cung-cầu xi măng
|
Vụ VLXD
|
Thường xuyên
|
64
|
Tổ chức triển khai Chương trình cơ khí trọng
điểm: chế tạo thiết bị cho nhà máy xi măng Đô Lương, Dự án khoa học công nghệ
chế tạo thiết bị cho nhà máy nhiệt điện công suất 600Mw; Nghiên cứu thiết kế
chế tạo thiết bị cho dây chuyền sản xuất bê tông khí chưng áp công suất 100.000
đến 200.000 m3/năm
|
Vụ VLXD
|
Thường xuyên
|
65
|
Kiểm tra thường xuyên tình hình đầu tư, sản xuất,
thị trường giá cả toàn ngành VLXD, thực hiện nhiệm vụ bình ổn thị trường
|
Vụ VLXD
|
Thường xuyên
|
VIII
|
Các
nhiệm vụ khác
|
|
|
66
|
Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc Bộ
thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, bảo đảm tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt khoảng 12 -13%.
|
Vụ KHTC
|
Hàng năm
|
67
|
Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi
mới DNNN thuộc Bộ theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
Ban ĐMPTDN
|
2015
|
68
|
Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng đến năm 2020 sau khi được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt
|
Vụ TCCB
|
2020
|
69
|
Tổ chức xây dựng Chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ ngành Xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt
|
Vụ KHCN
|
2012
|
70
|
Xây dựng Quy chế quản lý thống nhất
hoạt động đối ngoại ngành Xây dựng (triển khai Quy chế 295 ngày 22/3/2010 của
Bộ Chính trị và Quyết định số 67-QĐ/TTg ngày 13/12/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước)
|
Vụ HTQT
|
2013
|