ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 827/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
27 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH
QUẢNG NGÃI NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021
của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022
của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông báo số 3815/TB-BNN-VPĐP ngày
28/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc điều
chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025 giao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 518/QĐ-UBND ngày 17/7/2024
của UBND tỉnh sửa đổi một số nội dung tại Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 6047/TTr-SNNPTNT ngày 18/12/2024 và ý kiến
thống nhất của các Thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi năm 2025, với
những nội dung chính sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân nông thôn; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và hiện đại,
gắn với quá trình đô thị hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thích ứng
với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; đảm bảo môi trường cảnh quan nông
thôn sáng, xanh, sạch đẹp, an toàn; nông thôn giàu bản sắc văn hóa truyền
thống, đưa nông thôn trở thành nơi đáng sống. Tiếp tục triển khai Chương trình
gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế
nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững thực hiện
xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và thôn nông thôn mới
miền núi.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Cấp huyện: Thị xã Đức Phổ hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới
b) Cấp xã:
- 06 Xã đạt chuẩn nông thôn mới, cụ thể:
+ Huyện Ba Tơ (01 xã): Ba Vì.
+ Huyện Trà Bồng (01 xã): Trà Thủy.
+ Huyện Sơn Hà (01 xã): Sơn Trung.
+ Huyện Minh Long (01 xã): Long Mai.
+ Huyện Sơn Tây (02 xã): Sơn Dung, Sơn Mùa.
- 14 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, cụ thể:
+ Huyện Bình Sơn: 01 xã (Bình Chánh).
+ Huyện Sơn Tịnh: 02 xã (Tịnh Sơn, Tịnh Bắc).
+ Huyện Tư Nghĩa: 02 xã (Nghĩa Trung, Nghĩa Lâm).
+ Huyện Nghĩa Hành: 01 xã (Hành Thuận).
+ Huyện Mộ Đức: 02 xã (Đức Phú, Đức Hòa).
+ Thành phố Quảng Ngãi: 05 xã (Tịnh Thiện, An Phú, Nghĩa
Dõng, Tịnh An, Nghĩa Hà).
+ Thị xã Đức Phổ: 01 xã (Phổ Phong).
- 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, cụ thể:
+ Huyện Bình Sơn (01 xã): Bình Trị.
+ Huyện Tư Nghĩa (01 xã): Nghĩa Hiệp.
c) Thôn đạt chuẩn nông thôn mới (trên địa bàn các
xã miền núi): 23 thôn, cụ thể:
- Huyện Ba Tơ: 03 thôn.
- Huyện Minh Long: 02 thôn.
- Huyện Sơn Hà: 07 thôn.
- Huyện Sơn Tây: 07 thôn.
- Huyện Trà Bồng: 04 thôn.
d) Các công trình hạ tầng thiết yếu (giao thông,
trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ,...) đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên
thông.
II. Nội dung thực hiện
1. Đối với thị xã Đức Phổ hoàn thành nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới
a) Có 100% số xã trên địa bàn đạt chuẩn nông thôn
mới (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2021-2025);
b) Có ít nhất 01 xã trên địa bàn đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025;
c) Có 100% số phường trên địa bàn đạt chuẩn đô thị
văn minh;
d) Tỷ lệ hài lòng của người dân trên địa bàn đối
với kết quả xây dựng nông thôn mới của thị xã, thành phố đạt từ 90% trở lên
(trong đó có tỷ lệ hài lòng của người dân ở từng xã đối với kết quả thực hiện
từng nội dung xây dựng nông thôn mới đạt từ 80% trở lên);
đ) Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị trên
địa bàn tối thiểu là 5 m2/người.
(Theo Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 15/9/2022
của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới
nâng cao; Quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025, áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi).
2. Đối với cấp xã
a) Xã đạt chuẩn nông thôn mới: Là xã đạt toàn bộ
chỉ tiêu, tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025.
b) Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
- Là xã đạt chuẩn nông thôn mới (đáp ứng đầy đủ mức
đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 áp
dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi);
- Đạt toàn bộ các tiêu chí, chỉ tiêu xã nông thôn
mới nâng cao theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
(Theo các Quyết định của UBND tỉnh: số
1016/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn
mới nâng cao; Quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025, áp dụng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; số 433/QĐ-UBND ngày 06/6/2024 sửa đổi một số tiêu
chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí xã nông thôn mới
nâng cao, Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí huyện nông mới nâng
cao giai đoạn 2021-2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có
đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025 áp dụng trên địa bàn tỉnh).
3. Thôn đạt chuẩn nông thôn mới (áp dụng
trên địa bàn các xã miền núi): Là thôn đạt toàn bộ chỉ tiêu, tiêu chí thôn đạt
chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn
các xã miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
(Theo Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 14/10/2022
của UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn các
xã miền núi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025).
III. Dự kiến nguồn vốn năm 2025
Tổng nguồn vốn 715.482 triệu đồng (Trong đó,
ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh là 650.482 triệu đồng, bao gồm: Vốn đầu
tư 579.299 triệu đồng, vốn sự nghiệp 71.183 triệu đồng). Cụ thể:
- Vốn ngân sách trung ương: 131.279 triệu đồng,
trong đó:
+ Vốn đầu tư: 100.440 triệu đồng;
+ Vốn sự nghiệp: 30.839 triệu đồng;
- Vốn đối ứng ngân sách địa phương: 584.203 triệu
đồng.
+ Ngân sách tỉnh 519.203 triệu đồng, trong đó:
. Vốn đầu tư: 478.859 triệu đồng[1];
. Vốn sự nghiệp: 40.344 triệu đồng;
+ Ngân sách huyện, xã: 65.000 triệu đồng.
IV. Nguyên tắc bố trí vốn
- Đối với vốn trung ương: Bố trí cho các xã đã đạt chuẩn
NTM, bố trí cho 02 huyện đăng ký đạt chuẩn NTM (huyện Bình Sơn và Mộ Đức), huyện
trắng xã NTM (huyện Sơn Tây).
- Đối với ngân sách tỉnh: Ưu tiên bố trí vốn cho xã
đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2024 và năm 2025, các xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới để tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí theo bộ tiêu chí xã nông thôn
mới giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, dự án khác.
V. Giải pháp thực hiện
1. Về lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý:
- Tiếp tục củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo các
cấp. Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện Chương trình;
sắp xếp, bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi thực hiện, xem yếu tố con người
là khâu quan trọng, then chốt trong xây dựng nông thôn mới.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới các cấp; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành và thực hiện
Chương trình.
2. Về tuyên truyền vận động:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động,
tạo sự chuyển biến thực sự về nhận thức cho cán bộ các cấp và người dân về mục tiêu,
ý nghĩa Chương trình: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân, đem lại sự hài lòng cho người dân nông thôn, do đó cần
có sự đồng tình hưởng ứng, tham gia của mỗi người dân.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng, nhất là trên các báo viết, báo điện tử, phát thanh,
truyền hình nhằm tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực phong trào thi đua
“Quảng Ngãi chung sức xây dựng nông thôn mới”.
3. Về cơ chế chính sách:
Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình thực tế, thiết
thực và hiệu quả.
4. Về tập trung chỉ đạo để đạt được mục tiêu
theo kế hoạch:
- Đối với các huyện: Trà Bồng, Minh Long, Sơn Hà,
Ba Tơ, Sơn Tây, Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, thị xã Đức
Phổ và thành phố Quảng Ngãi tập trung chỉ đạo các xã có kế hoạch đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao trong năm 2025, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động Nhân dân thực hiện để có thể đạt và giữ vững các tiêu chí về giáo dục,
y tế, môi trường, an ninh trật tự, thu nhập, hộ nghèo, nước sạch nông thôn...
đảm bảo đạt theo Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng
cao giai đoạn 2021-2025.
- Đối với thị xã Đức Phổ: Tổ chức rà soát, đánh giá
hiện trạng xây dựng thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đảm bảo theo
quy định tại Bộ tiêu chí theo Quyết định số 1017/QĐ-UBND và Quyết định số
433/QĐ-UBND .
- Đối với các huyện miền núi: cần có kế hoạch, giải
pháp cụ thể và cam kết chỉ đạo, hỗ trợ tạo điều kiện để các xã nâng cao các tiêu
chí nhằm tạo điều kiện các xã, thôn về đích nông thôn mới trong năm 2025, giữ
vững và nâng cao tiêu chí đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Chỉ đạo các
xã xây dựng kế hoạch đạt chuẩn thôn nông thôn mới miền núi chặt chẽ, hợp lý nhằm
đưa các xã khó khăn tiến đến đạt chuẩn xã nông thôn mới đúng tiến độ và hiệu quả.
Tạo điều kiện nguồn lực tốt nhất có thể để cho các thôn, xã này đảm bảo về đích
nông thôn mới đúng kế hoạch đề ra.
5. Về huy động nguồn lực:
- Tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện
Chương trình, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ các chương trình, dự án
khác để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã, thôn; tăng cường các hình
thức xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động bảo vệ và xử lý
môi trường, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, nước sạch, văn hóa thể thao.
- Tiếp tục huy động người dân đóng góp nguồn lực để
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, trọng tâm là các công trình quy mô nhỏ, vốn
đầu tư thấp như đường thôn, ngõ xóm, nhà văn hóa và khu thể thao thôn. Việc huy
động sức dân tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, không quy định bắt buộc, tăng cường
tuyên truyền, vận động bằng các hình thức thích hợp để Nhân dân tự nguyện đóng
góp.
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng
có hiệu quả nguồn lực đầu tư. Tăng cường kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các xã đẩy
nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư Chương trình, tránh để
mất vốn, kiên quyết không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng
nông thôn mới.
6. Về giáo dục, y tế, văn hóa xã hội và môi
trường:
- Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo, duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục triển khai đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau đào
tạo.
- Tăng cường xây dựng thiết chế văn hóa, xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh để phong trào văn hóa, văn nghệ đi vào thực chất;
nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài truyền thanh xã, nhà văn hóa, khu thể thao
xã, thôn.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương mở rộng và đa dạng các
hình thức liên kết đào tạo cán bộ y tế cấp cơ sở. Kiện toàn bộ máy tổ chức và
trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở và y tế dự phòng để thực hiện hiệu quả các
chương trình y tế cộng đồng và chủ động phòng, chống dịch bệnh.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng vệ sinh,
an toàn thực phẩm. Các địa phương thực hiện các mô hình đường hoa - cây xanh,
tạo môi trường nông thôn trong lành, không có các hoạt động gây ô nhiễm và suy
thoái môi trường. Tập trung tuyên truyền, tập huấn, nâng cao ý thức cho người
dân về sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường; tăng cường quản lý, kiểm soát các
hoạt động sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; làm tốt công
tác thu gom xử lý rác thải, xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn xanh - sạch
- đẹp.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của
Quyết định này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại các
địa phương. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình cho UBND tỉnh, Ban
Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương theo quy định.
- Phối hợp với Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Ngãi,... thực hiện chuyên mục về Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát,
tổng hợp nhu cầu, phân bổ vốn ngân sách đầu tư công thực hiện Chương trình,
tham mưu đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư công hàng
năm để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách đầu tư năm 2025 để thực hiện Chương trình
theo kế hoạch.
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương thực hiện
lồng ghép nguồn vốn từ các Chương trình dự án khác với xây dựng nông thôn mới
để phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí vốn đối ứng sự nghiệp
để thực hiện Chương trình.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ kinh
phí thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp quyết toán thực hiện Chương trình theo
quy định.
4. Các sở, ngành liên quan:
- Chủ trì, phối hợp với Cơ quan thường trực Chương trình
định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đánh giá kết quả thực hiện các
nội dung tiêu chí theo lĩnh vực quản lý, địa bàn được phân công, báo cáo Ban
Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh.
- Thực hiện việc lồng ghép có hiệu quả các chương trình,
dự án thuộc sở ngành phụ trách với nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Trung ương và
tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng
lớp Nhân dân, hội viên hiểu, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Phát huy tốt các nguồn lực trong Nhân dân,
các địa phương để xây dựng Chương trình và sự hưởng ứng, đồng thuận của Nhân
dân với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.
- Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp triển khai
có hiệu quả 5 nội dung của cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh. Phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo nông thôn mới ở các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng các nội dung của nông thôn mới tại cơ sở để
triển khai thực hiện.
- Thực hiện giám sát, phản biện xã hội để góp phần phát
huy hiệu quả sử dụng nguồn lực của Nhà nước và Nhân dân cho Chương trình nhằm
đạt được mục tiêu kế hoạch xây dựng nông thôn mới đã đề ra.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh, xây dựng, điều
chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn cho phù hợp với lộ trình kế
hoạch chung của tỉnh; Chỉ đạo các xã rà soát, điều chỉnh kế hoạch của xã cho
phù hợp với kế hoạch chung của huyện, thị xã, thành phố; nhất là các huyện có
các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao năm 2025.
- Xem xét cân đối vốn ngân sách địa phương để thực
hiện, hỗ trợ cho các xã thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch; xây dựng kế
hoạch huy động nguồn lực phù hợp để phát huy và khai thác tối đa nguồn lực cho
xây dựng nông thôn mới, không làm phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây
dựng nông thôn mới; Bố trí vốn đối ứng thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy
định.
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận tham mưu giúp
việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ; phân công, phân cấp trách nhiệm của các thành
viên Ban Chỉ đạo, các phòng ban hỗ trợ các xã tổ chức thực hiện Chương trình.
- Tăng cường đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất,
gắn xây dựng nông thôn mới với việc thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp để
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tăng thu nhập cho người dân
nông thôn.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc để kịp thời chỉ
đạo, xử lý những vướng mắc trong triển khai thực hiện Chương trình. Tổng hợp,
báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình theo quy định. Kịp thời phản ảnh những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, các Phòng n/cứu, TTP V&KSTTHC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(tnh707).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|