BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
813/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG NAM NGHỆ
AN – BẮC HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2025
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiến trúc Quy hoạch xây dựng và Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch Tài Chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng Nam Nghệ An –
Bắc Hà Tĩnh đến năm 2025 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu nghiên cứu:
- Quán triệt tinh thần Nghị quyết
số 39-NQ/TW, ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm
2010 và các Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết của Bộ
Chính trị.
- Tạo ra một vùng không gian
kinh tế liên tỉnh có sự liên kết và ảnh hưởng tương hỗ tích cực, phát triển bền
vững, hình thành một vùng có môi trường đầu tư và môi trường sống chất lượng
cao của quốc gia và khu vực.
- Cụ thể hóa các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội vùng Nam Nghệ An – Bắc Hà Tĩnh thông qua các định hướng
phát triển hệ thống đô thị, công nghiệp, dịch vụ và mạng lưới hạ tầng diện rộng
của vùng.
- Đảm bảo kết nối hạ tầng trong
vùng quy hoạch với hệ thống hạ tầng quốc gia và quốc tế. Tạo cơ sở để liên kết
chia sẻ các lợi thế về điều kiện tự nhiên tài nguyên khoáng sản, nhân lực một
cách hiệu quả.
2. Phạm vi
nghiên cứu:
Vùng lập quy hoạch được xác định
trên phạm vi khoảng 3499km2 bao gồm 6 huyện, thành phố, thị xã của tỉnh Nghệ An
(các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương và thành phố Vinh, thị xã
Cửa Lò) và 4 huyện, thị của tỉnh Hà Tĩnh (các huyện Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương
Sơn và thị xã Hồng Lĩnh).
3. Quy mô
dân số và đất đai:
3.1. Dự báo quy mô dân số:
- Hiện trạng 2007 dân số trong
khu vực nghiên cứu quy hoạch khoảng 1,44 triệu người.
- Đến 2015 dân số trong khu vực
nghiên cứu quy hoạch sẽ đạt khoảng 1,54 triệu người, trong đó dân số đô thị
trong phạm vi lập quy hoạch sẽ đạt khoảng 710 nghìn người.
- Đến 2025 dân số trong khu vực
nghiên cứu quy hoạch sẽ đạt khoảng 1,80 triệu người, trong đó dân số đô thị
trong phạm vi lập quy hoạch sẽ đạt khoảng 1.139 nghìn người.
3.2. Dự báo quy mô đất xây dựng:
- Dự báo đất xây dựng đô thị: Đến
năm 2015 khoảng 14.000 ha; năm 2025 khoảng 34.000 ha (bao gồm cả đất phát triển
các khu công nghiệp và kinh tế).
- Đất xây dựng các điểm dân cư
nông thôn: năm 2015 khoảng 12.000 ha; năm 2025 khoảng 10.000 ha.
4. Các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật áp dụng trong đồ án:
áp dụng các quy chuẩn tiêu chuẩn
hiện hành về quy hoạch xây dựng đô thị. Các tiêu chuẩn tính toán về sử dụng đất
và hạ tầng kỹ thuật áp dụng theo các tiêu chí đô thị từ loại III đến loại I
(tùy khu vực) đã được quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của
Chính phủ về việc phân loại đô thị và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch
xây dựng (QCXDVN) 01:2008/BXD.
5. Nội dung
nghiên cứu quy hoạch:
5.1. Xác định các định hướng
phát triển không gian vùng:
- Xác định tầm nhìn và mục tiêu
phát triển vùng trên cơ sở nghiên cứu đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội hiện
trạng, các bối cảnh phát triển của quốc gia và quốc tế.
- Đề xuất các định hướng chính
và các khung cấu trúc trong phát triển không gian vùng: các vùng chức năng lớn,
các trục kinh tế không gian chủ đạo của vùng.
- Đề xuất tổ chức không gian đô
thị, phân cấp loại đô thị, lựa chọn hình thái, cấu trúc chức năng, quy mô các
đô thị trong đó trọng tâm là các đô thị lớn của vùng tỉnh, các đô thị hạt nhân
của vùng Bắc Trung Bộ.
- Đề xuất hệ thống không gian
công nghiệp, cảng... định hướng sử dụng đất và yêu cầu tổ chức không gian cho
các tổ hợp công nghiệp – dịch vụ, các ngưỡng phát triển về quy mô, loại hình
công nghiệp, các khu hoặc điểm công nghiệp gắn với địa bàn đô thị, nông thôn,
vùng nông lâm nghiệp...
- Nghiên cứu tổ chức không gian
biển đảo, dải ven biển, phạm vi phát triển các khu du lịch, các vùng bảo tồn, bảo
vệ, gắn với dịch vụ du lịch biển vùng duyên hải và vùng núi phía Tây để khai
thác và bảo vệ các vùng tiềm năng về cảnh quan, giá trị môi trường... Xác định
mối liên kết không gian du lịch biển, núi và rừng.
5.2. Các định hướng phát triển hạ
tầng kỹ thuật:
- Về giao thông: Xác định khung
giao thông toàn vùng, nối kết giữa các đô thị và các khu vực đầu tư trọng điểm
trong vùng, kết nối với các công trình đầu mối giao thông quốc gia của vùng như
các sân bay, cảng biển, ga đường sắt... Rà soát xác định quy mô hệ thống cảng
biển và khả năng phát triển các khu dịch vụ hậu cần - logistic. Nêu các yêu cầu
chính cho hệ thống giao thông vùng và trong từng khu chức năng của vùng.
- Về chuẩn bị kỹ thuật: Xác định
các yêu cầu về giới hạn hoặc các cảnh báo về khả năng, đề xuất giải pháp khai
thác quỹ đất phục vụ xây dựng đô thị, đặc biệt tại các khu vực nằm trong các
vùng: vùng ven biển, vùng cửa sông, vùng ngập mặn, vùng núi có nguy cơ sạt lở...
Đề xuất các giải pháp chính cho các vùng xây dựng tập trung, các đô thị lớn
trên cơ sở xác định lưu vực, hướng thoát nước chính, các giải pháp phòng chống
ngập lụt, tai biến do địa chất... kết hợp với hệ thống thuỷ lợi của vùng.
- Về cấp nước: Đánh giá về tài
nguyên nước mặt và nước ngầm trên địa bàn xác định trữ lượng, chất lượng và khả
năng khai thác. Dự báo tổng hợp nhu cầu cấp nước trên địa bàn, đặc biệt cho các
vùng tập trung phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ du lịch... Xem xét các
chiến lược cấp nước đô thị trong tổng thể vùng để có giải pháp cấp nước phù hợp.
Đề xuất giải pháp chính để bảo vệ các nguồn nước và các công trình đầu mối, đặc
biệt là các hệ thống sông hồ.
- Về cấp điện: Nghiên cứu xác định
nhu cầu tiêu thụ điện năng tại các khu chức năng trong vùng, dự báo tổng nhu cầu
tiêu thụ dự kiến phân theo các ngành kinh tế và dân cư. Rà soát các quy hoạch
và dự án chuyên ngành điện được lập trên địa bàn, xem xét các mối liên hệ với
các vùng lân cận, đề xuất các giải pháp về nguồn cấp và mạng lưới phân phối.
- Về thoát nước và vệ sinh môi
trường: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp lớn cho việc thu gom và xử lý rác thải,
nước thải cho các vùng công nghiệp, dịch vụ, đô thị và nông thôn. Xác định hệ
thống nghĩa trang mang tính liên vùng.
5.3. Đánh giá tác động môi trường:
- Nhận dạng và dự báo các tác động
đến môi trường do các hoạt động kinh tế xã hội và phát triển công nghiệp, đô thị
gây ra.
- Khoanh vùng các khu vực cần bảo
vệ nguồn nước, các khu vực cần cách ly như bãi rác thải, nghĩa trang, vùng ảnh
hưởng khí độc, tiếng ồn...
- Khoanh vùng bảo vệ cảnh quan,
các giới hạn khai thác, các giải pháp bảo vệ các cấu trúc khung tự nhiên của
vùng.
- Dự báo và đề xuất các giái
pháp đối với các tác động của quá trình xây dựng trên địa bàn, đặc biệt đối với
vùng ven biển, cửa sông, vùng tập trung dân cư và công nghiệp, vùng canh tác
nông nghiệp.
- Nêu các giải pháp cơ chế quản
lý nhằm kiểm soát giảm thiểu và xử lý các tác động có hại đến môi trường.
5.4. Các chương trình dự án ưu
tiên đầu tư phát triển vùng:
- Xác định các chương trình dự
án ưu tiên đầu tư nhằm tạo động lực phát triển và cơ sở để quản lý không gian dọc
trục đường cao tốc.
- Đề xuất mô hình quản lý phát
triển vùng.
6. Thành phần
hồ sơ:
Thực hiện theo Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và các quy định
hiện hành về hướng dẫn lập thẩm định phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.
7. Tổ chức
thực hiện:
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch:
Bộ Xây dựng.
- Cơ quan nghiên cứu đề xuất quy
hoạch: Viện Quy hoạch Kiến trúc Xây dựng Nghệ An.
- Cơ quan thẩm định và trình duyệt:
Bộ Xây dựng.
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính
phủ.
- Thời gian lập đồ án: 18 tháng
sau khi Nhiệm vụ được phê duyệt.
Điều 2.
Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ Kiến trúc Quy
hoạch xây dựng, Kế hoạch Tài Chính, Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư khảo sát
quy hoạch xây dựng – Bộ Xây dựng và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Các Bộ KH&ĐT, TC;
- UBND các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh;
- Lưu VP, Vụ KTQH.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|