ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
81/2021/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 Về lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 3777/TTr-SXD ngày 30/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung
về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2022 và thay thế Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về quy
hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
07/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh, các Đoàn thể nhân dân;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TTTT, TKCT, các phòng;
+ Lưu: VT, XD. Trung.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
GIANG
(Kèm theo Quyết định số 81/2021/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức có liên quan. Các nội dung không quy định trong Quyết định này
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy hoạch xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Khu vực có ý nghĩa quan trọng
Là các khu vực có ý nghĩa quan
trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử của tỉnh và quốc gia;
các khu vực có vai trò là điểm nhấn về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị,
bao gồm:
1. Khu vực có vai trò là điểm
nhấn về không gian, kiến trúc, cảnh quan được xác định trong các đồ án quy hoạch
chung được duyệt.
2. Khu vực có không gian, kiến
trúc, cảnh quan gắn với khu di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh trở lên và khu vực
bảo tồn được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Khu đô thị mới, khu nhà ở mới
nằm trong quy hoạch chung đô thị có diện tích từ 10 ha trở lên; các khu nhà ở
cao tầng tập trung có quy mô từ 05 ha trở lên; điểm dân cư nông thôn nằm ngoài
quy hoạch chung đô thị có quy mô từ 10 ha trở lên.
4. Khu thương mại - dịch vụ;
khu thể dục - thể thao; công viên; khu nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ y tế; khu
nghỉ dưỡng có quy mô quy mô từ 10 ha trở lên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Rà
soát quy hoạch xây dựng
1. Trách nhiệm rà soát quy hoạch
xây dựng:
a) Sở Xây dựng thực hiện rà
soát đối với các đồ án: Quy hoạch xây dựng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trên địa bàn tỉnh; quy hoạch xây dựng vùng liên huyện; đồ án quy hoạch phân khu
có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện, thành phố trở lên.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm rà soát đối với các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn, trừ các
đồ án quy định tại điểm a, điểm c khoản này.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã rà
soát quy hoạch nông thôn (gồm: Quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn) trên địa bàn.
2. Thời gian rà soát quy hoạch
xây dựng
Cơ quan rà soát quy hoạch xây dựng
tại khoản 1 Điều này thực hiện rà soát theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội được sửa đổi tại khoản 4
Điều 28 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch số
35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 của Quốc hội.
3. Nội dung, báo cáo rà soát
quy hoạch xây dựng
a) Nội dung và báo cáo rà soát
quy hoạch xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng.
b) Kết quả rà soát phải báo cáo
bằng văn bản với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng
quy định tại Điều 9 Quy định này.
Điều 5. Lập
kế hoạch quy hoạch xây dựng và bố trí kinh phí cho công tác quy hoạch xây dựng
1. Đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước:
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức lập kế hoạch đối với các đồ án quy hoạch xây dựng
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao lập quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
b) UBND cấp huyện giao cơ quan
chuyên môn về xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn
vị liên quan lập kế hoạch đối với các đồ án quy hoạch xây dựng được Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao lập quy hoạch trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hằng năm. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, gửi
01 bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi thực hiện.
c) Đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng phát sinh đột xuất trong năm, cơ quan đề xuất quy hoạch gửi văn bản về
cơ quan chủ trì theo phân cấp tại điểm a và điểm b khoản này để tổng hợp, trình
Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt bổ sung kế hoạch quy hoạch xây dựng.
d) Kế hoạch quy hoạch xây dựng
được phê duyệt là điều kiện để bố trí vốn triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch
xây dựng hằng năm. Sở Tài chính, UBND cấp huyện giao cơ quan tài chính cùng cấp
có trách nhiệm tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao vốn từ
ngân sách cho các đồ án quy hoạch xây dựng trước ngày 31 tháng 12 của năm trước
năm kế hoạch hoặc ghi bổ sung kế hoạch vốn đối với các quy hoạch xây dựng phát
sinh đột xuất trong năm kế hoạch.
2. Đối với
các đồ án quy hoạch xây dựng không sử dụng nguồn vốn nhà nước:
a) Các Công ty, tổ chức, Hợp
tác xã (gọi chung là tổ chức) khi đề xuất tài trợ kinh phí khảo sát, lập quy hoạch
xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu di tích, sân gôn, khu dịch vụ thương mại và các khu chức năng khác phải có
văn bản đề nghị gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chấp thuận về chủ trương trước khi tổ chức thực hiện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm
tiếp nhận kinh phí và tổ chức thực hiện theo quy định (Đối với các khu dịch vụ
thương mại, khu sản xuất kinh doanh, giáo dục, y tế, thể thao - văn hóa và các
khu chức năng khác có quy mô nhỏ hơn 3ha, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
kinh phí mà không cần thông qua Ủy ban nhân dân tỉnh).
Điều 6.
Trách nhiệm lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng: tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và các đồ án quy hoạch xây dựng
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh: tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng đối với khu công
nghiệp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính thuộc
quyền quản lý, trừ các đồ án quy định tại khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã: tổ
chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết khu
trung tâm xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý.
5. Chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng công trình tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) khu vực được giao đầu tư, trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt theo quy định làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng.
Riêng đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở chung cư, khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở có quy mô nhỏ hơn
2ha hoặc dự án khác có quy mô nhỏ hơn 5ha nằm trong quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch chung xây dựng xã thì không phải lập quy hoạch chi tiết mà chỉ cần lập hồ
sơ quy hoạch tổng mặt bằng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến thì không phải
lập quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng mặt bằng. Các dự án bãi chứa vật liệu
xây dựng, khai thác cát sỏi, nuôi trồng thủy sản không có công trình xây dựng
và các dự án sử dụng vốn nhà nước có quy mô diện tích nhỏ hơn 1,0ha thì không
phải lập quy hoạch chi tiết và quy hoạch tổng mặt bằng.
6. Đối với các đồ án quy hoạch
chi tiết có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thành phố
trở lên thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nào có phần diện tích lớn hơn là
đơn vị lập quy hoạch chi tiết các đồ án trên.
Điều 7. Thẩm
quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng Kinh
tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Bắc Giang thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Phòng chuyên môn trực thuộc
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
Điều 8. Hội
đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Đối với quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu phải thành lập Hội đồng để tổ chức thẩm định. Đối với quy hoạch chi tiết,
tuỳ theo quy mô, tính chất, tầm quan trọng của đồ án quy hoạch, cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc thành lập Hội đồng
thẩm định.
2. Cơ cấu, thành phần Hội đồng
thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc hội; khoản 3 Điều 33 Luật Xây dựng.
3. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 7 Quy định này là cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất danh sách các thành viên Hội đồng thẩm định, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định.
4. Giao Sở Xây dựng là cơ quan
quyết định thành lập hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện.
b) Quy hoạch chung đối với các
đô thị loại II, III, IV, V; quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới có quy mô
dân số tương đương với đô thị loại IV, V; quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng, trừ các quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản 9
Điều 28 và khoản 7 Điều 29 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch.
c) Quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết (trừ các quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại khoản
7 Điều 29 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch)
bao gồm: các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị
cấp huyện trở lên; cụm công nghiệp; khu vực trong đô thị mới; khu vực có ý
nghĩa quan trọng quy định tại Điều 3 Quy định này. Quy hoạch phân khu khu chức
năng đối với trường hợp chưa có quy hoạch chung được duyệt; quy hoạch chi tiết
khu chức năng đối với trường hợp chưa có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân
khu được duyệt.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ xin ý kiến, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến
cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt đồ án quy hoạch, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có
trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đồ án quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
Xây dựng. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin ý kiến,
Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ
về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng có trách nhiệm phê duyệt và ban hành
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng cùng với quyết định phê duyệt đồ
án quy hoạch xây dựng.
Điều 10.
Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch
xây dựng
a) Quy hoạch đô thị: Thực hiện
theo Điều 47 Luật Quy hoạch đô thị và khoản 8 Điều 29 Luật Sửa đổi bổ sung một
số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch; khoản 5 Điều 14 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị được bổ sung bởi điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
b) Quy hoạch xây dựng: thực hiện
theo Điều 35 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 28 Luật Sửa
đổi bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch; khoản 6 Điều 10
Nghị định số 44/2015/NĐ- CP được bổ sung bởi điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định số
72/2019/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền lập, thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng được thực hiện theo
Điều 6, 7, 8, 9 của Quy định này.
Điều 11. Lập,
thẩm định, phê duyệt, ban hành, công bố Quy chế quản lý kiến trúc
1. Đối với quy chế quản lý kiến
trúc của các đô thị: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Quy chế quản lý kiến
trúc các đô thị trình Sở Xây dựng thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt,
ban hành. Phạm vi của quy chế quản lý kiến trúc của một đô thị bao gồm toàn bộ
ranh giới đồ án quy hoạch chung đô thị đó.
2. Đối với quy chế quản lý kiến
trúc điểm dân cư nông thôn: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt và ban hành Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua trước khi phê duyệt, ban hành.
3. Sở Xây
dựng tổ chức thẩm định Quy chế quản lý kiến trúc cho các đô thị địa bàn tỉnh.
UBND cấp huyện giao Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ chức thẩm định Quy chế quản lý
kiến trúc cho các điểm dân cư nông thôn địa bàn huyện.
Trong quá trình thẩm định, cơ
quan tổ chức thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản các cơ quan, tổ
chức có liên quan; thành lập hội đồng để thẩm định và lập báo cáo thẩm định. Cơ
quan được yêu cầu góp ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
ban hành và công bố quy chế quản lý kiến trúc thực hiện theo quy định từ Điều 6
đến Điều 13 Mục 2 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.
Điều 12.
Thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc công trình
1. Các công trình phải thực hiện
việc thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc theo khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc
số 40/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
2. Việc tổ chức thi tuyển phương
án kiến trúc được đề xuất trong chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi. Trình tự và hình thức thi tuyển thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Đơn vị tổ chức cuộc thi chịu
trách nhiệm về chi phí cho việc thi tuyển phương án kiến trúc; công bố, công
khai kết quả và tổ chức trao giải thưởng sau khi kết thúc cuộc thi và gửi kết
quả cuộc thi đến Sở Xây dựng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm các sở, ngành, địa phương
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý chung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổ chức phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng. Tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6) và năm (trước ngày 20 tháng 12).
b) Xem xét, quyết định theo thẩm
quyền về các nội dung liên quan đến quản lý quy hoạch xây dựng. Thực hiện thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý
quy hoạch xây dựng.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh
a) Chịu trách nhiệm về quản lý
quy hoạch xây dựng trong phạm vi khu công nghiệp theo thẩm quyền; chủ trì tổ chức
thanh tra, kiểm tra trật tự xây dựng, sự phù hợp công trình xây dựng theo đúng
theo nội dung quy hoạch được duyệt tại khu công nghiệp.
b) Tham mưu đề xuất người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại khu công nghiệp, theo
quy định của pháp luật
c) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
(gửi qua Sở Xây dựng) tình hình quản lý quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi được
giao quản lý trên địa bàn theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và năm
(trước ngày 15 tháng 12).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm về quản lý
quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền; tổ chức việc thực hiện các nội
dung về quy hoạch xây dựng, Quy chế quản lý kiến trúc và các quy định khác về
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn. Thông báo cho chủ
sở hữu hoặc chủ sử dụng tình trạng xuống cấp, hư hỏng của cảnh quan, kiến trúc
đô thị.
b) Kiểm tra, xử lý các trường hợp
vi phạm quy hoạch xây dựng, Quy chế quản lý kiến trúc và trật tự xây dựng trên
địa bàn theo quy định pháp luật.
c) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
(gửi qua Sở Xây dựng) tình hình quản lý quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi được
giao quản lý trên địa bàn theo 6 tháng (trước ngày 15 tháng 6) và năm (trước
ngày 15 tháng 12).
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm quản lý quy hoạch nông thôn, quy hoạch đô thị và trật tự xây dựng
trên địa bàn, kịp thời phát hiện các vi phạm, xử lý theo thẩm quyền và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện để xử lý vi phạm.
5. Các Sở, ngành liên quan
Có trách nhiệm phối hợp, tham
gia ý kiến về nội dung đồ án quy hoạch xây dựng, quy chế quản lý kiến trúc, kiến
trúc công trình, địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến
quy hoạch ngành thuộc quyền quản lý để phục vụ công tác lập quy hoạch xây dựng
theo thẩm quyền.
Điều 14.
Quy định chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức khảo sát, lập quy hoạch xây dựng
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện các thủ tục
chấp thuận, lập, bổ sung kế hoạch quy hoạch xây dựng theo Quy định này. Các
công việc tiếp theo chưa thực hiện thì thực hiện theo Quy định này.
2. Các đồ án quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ quy hoạch trước ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành thì không phải thẩm định lại theo Quy định
này. Các công việc tiếp theo chưa thực hiện thì thực hiện theo Quy định này.
3. Các đồ án quy hoạch xây dựng
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
theo Quy định này. Các công việc tiếp theo chưa thực hiện thì thực hiện theo
Quy định này.
4. Các đồ án quy hoạch thuộc thẩm
quyền UBND cấp huyện phê duyệt theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày
26/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định một số nội dung
về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số
20/2021/QĐ-UBND ngày 21/6/2021 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số
nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo
Quyết định số 07/2019/QĐ- UBND ngày 26/4/2019 nay theo quy định này thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND cấp tỉnh đã được cơ quan chuyên môn cấp huyện thẩm định
đồ án nhưng chưa phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực, thì thực hiện tổ
chức thẩm định lại và triển khai các bước tiếp theo theo Quy định này.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn,
theo dõi kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.