ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2014/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 03 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH THẨM TRA THIẾT KẾ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật
Xây dựng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009;
Căn cứ Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm định
và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quy trình thẩm tra thiết
kế xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ quyết
định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH THẨM TRA THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Văn bản này quy định
về quy trình thực hiện công tác thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ
thuật đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết
kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước của các cơ quan chuyên môn về xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các chủ đầu
tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; các tổ chức, cá nhân
tham gia thực hiện khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Quy định viết tắt và giải thích từ ngữ
Trong văn bản này
một số từ ngữ được viết tắt như sau:
1. Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, viết tắt là NĐ15/CP.
2. Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra,
thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, viết tắt là
TT13/BXD.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng tiếp nhận và tổ chức thực hiện thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở
Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sau đây gọi
tắt là cơ quan thẩm tra.
4. Tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện công tác thẩm tra theo quy định
của pháp luật, được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng,
sau đây gọi tắt là tư vấn thẩm tra.
5. Các công trình
sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách nhà nước (NSNN);
công trình sử dụng vốn có nguồn gốc từ NSNN; công trình đầu tư bằng nguồn
vốn xây dựng cơ bản tập trung; công trình được đầu tư theo hình thức Xây dựng -
chuyển giao (BT), xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh (BTO), hợp tác công - tư (PPP) gọi chung là các
công trình sử dụng vốn có nguồn gốc từ NSNN.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cơ quan thẩm tra
1. Cơ quan thẩm tra thực hiện theo quy định Điều 14 Quyết định
137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quy định phân
công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh và Điều 21 NĐ15/CP.
2. Trong trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều công trình có loại và cấp khác
nhau thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra đối với công trình
chính của dự án.
Điều 4. Quy trình thẩm tra thiết kế đối với công trình sử dụng vốn có
nguồn gốc từ NSNN
1. Chủ đầu tư nộp
hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận của cơ quan thẩm tra. Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 7, TT13/BXD.
2. Cơ quan thẩm tra có thông báo bằng văn bản đến chủ đầu tư để bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ (nếu có).
3. Trường hợp cơ quan thẩm tra có đủ điều kiện để thực hiện công tác thẩm
tra (trực tiếp thẩm tra) thì việc tổ chức thẩm tra thực hiện như sau:
a) Cơ quan thẩm tra trực tiếp tổ chức việc thẩm tra theo quy định tại Khoản
2, Điều 4, TT13/BXD, thời gian thẩm tra thực hiện theo quy định tại Điều 8
TT13/BXD.
b) Cơ quan thẩm tra ban hành Báo cáo kết quả thẩm tra, đóng dấu đã
thẩm tra vào hồ sơ thiết kế.
4. Trường hợp cơ quan thẩm tra không đủ điều kiện để trực tiếp thực hiện thẩm
tra thì việc thẩm tra thực hiện như sau:
a) Cơ quan thẩm tra chỉ định tư vấn thẩm tra có đủ điều kiện năng lực được công
bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng Bắc Ninh
để thực hiện công tác thẩm tra.
b) Chủ đầu tư chủ
động ký hợp đồng với tư vấn thẩm tra đã được chỉ định, đảm bảo tổng số thời
gian thực hiện thẩm tra theo quy định tại Điều 8 TT13/BXD.
c) Tư vấn thẩm tra tiếp nhận hồ sơ được chuyển giao từ cơ quan thẩm tra; thực
hiện công tác thẩm tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, TT13/BXD; lập Báo cáo
kết quả thẩm tra thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục 2, TT13/BXD, gửi cho chủ
đầu tư 01 bản và cho cơ quan thẩm tra 01 bản; đóng dấu vào hồ sơ thiết kế đã
thẩm tra.
Tư vấn thẩm tra chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và cơ quan thẩm tra
trong việc đảm bảo thời gian thẩm tra theo quy định tại văn bản thông báo chỉ định
tư vấn thẩm tra của cơ quan thẩm tra.
5. Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm tra và hồ sơ thiết kế được đóng dấu đã
thẩm tra, cơ quan thẩm tra thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm
tra theo quy định tại Phụ lục 5, TT13/BXD gửi chủ đầu tư thực hiện.
Điều 5. Quy trình thẩm tra thiết kế đối với công trình không sử dụng vốn
có nguồn gốc từ NSNN
1. Chủ đầu tư lựa
chọn tư vấn thẩm tra có đủ điều kiện năng lực được công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng Bắc Ninh để thực hiện công tác
thẩm tra; hoặc trực tiếp đề nghị cơ quan thẩm tra thực hiện công tác thẩm tra.
Trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp đề nghị cơ quan thẩm tra thực hiện công
tác thẩm tra thì thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 của
quy định này.
2. Chủ động ký hợp
đồng với tư vấn thẩm tra, thời gian hoàn thành công tác thẩm tra thực hiện theo
thỏa thuận trong hợp đồng và các quy định hiện hành.
3. Tư vấn thẩm tra tiếp nhận hồ sơ; thực hiện công tác thẩm tra theo quy định
tại Khoản 1, Điều 4, TT13/BXD; lập Báo cáo Kết quả thẩm tra thiết kế theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 TT13/BXD, gửi cho chủ đầu tư 01 bản; đóng dấu vào hồ sơ
thiết kế đã thẩm tra.
4. Chủ đầu tư gửi
văn bản kèm theo Báo cáo kết quả thẩm tra và hồ sơ đã
đóng dấu thẩm tra của tư vấn thẩm tra về cơ quan thẩm tra để cho ý kiến.
5. Cơ quan thẩm tra thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra theo quy định
tại Phụ lục 5 TT13/BXD gửi chủ đầu tư thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của
Sở Xây dựng
a) Tổ chức hướng dẫn thực hiện quy định này.
b) Kiện toàn bộ
máy thực hiện công tác thẩm tra của Sở Xây dựng và các đơn vị thuộc Sở để thực
hiện tốt công tác thẩm tra thiết kế các công trình được phân công.
c) Là cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về công tác thẩm tra thiết kế
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng quy
trình, bổ sung vào bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây
dựng nội dung công tác thẩm tra thiết kế theo quy định.
2. Trách nhiệm
các Sở: Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
a) Kiện toàn bộ
máy thực hiện công tác thẩm tra của các Sở, và các đơn vị thuộc Sở để thực hiện
tốt công tác thẩm tra các công trình được phân công.
b) Phối hợp với Sở
Xây dựng trong việc kiểm soát chất lượng thẩm tra, hướng dẫn
các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn thiết kế thực hiện nghiêm túc quy định này.
c) Tổng hợp kết
quả thẩm tra thiết kế hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng theo mẫu do Sở
Xây dựng hướng dẫn.
d) Xây dựng quy
trình, bổ sung vào bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở nội
dung công tác thẩm tra thiết kế theo quy định.
3. Trách nhiệm của
chủ đầu tư
a) Đối với công
trình sử dụng vốn NSNN, ngoài nội dung thẩm tra của cơ
quan chuyên môn về xây dựng, chủ đầu tư chịu trách nhiệm thuê đơn vị tư vấn có
đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra và tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán
của công trình.
b) Đối với công
trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về việc chỉ định đơn vị thẩm tra, thời gian thực hiện thẩm tra; chủ
đầu tư và đơn vị tư vấn thẩm tra chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế
của công trình.
4. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng
để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.