ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 761/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 02 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THEO ĐỒ
ÁN QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ BẢO LỘC VÀ VÙNG PHỤ CẬN, TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM
2040
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật
có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm
vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng
huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông
thôn;
Tiếp theo Quyết định
số 1194/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về
việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận, tỉnh
Lâm Đồng đến năm 2040;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý theo đồ
án Quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng đến năm
2040.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Bảo Lộc, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Bảo Lâm; Giám đốc/Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Hiệp
|
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ BẢO LỘC VÀ VÙNG PHỤ CẬN,
TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2040
(Ban hành theo Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 02/ 5 /2024 Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
1. Quy định này áp dụng với các tổ chức, các
nhân thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch, kiến trúc; đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang và phát triển đô
thị; quản lý cấp phép xây dựng và các lĩnh vực quy hoạch chuyên ngành khác,
trong phạm vi ranh giới quy hoạch của Đồ án Quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc
và vùng phụ cận tỉnh Lâm Đồng, đến năm 2040 phê duyệt tại Quyết định số
1194/QĐ-UBND ngày 16/6/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Quy hoạch
chung 1194).
2. Ngoài những nội dung của quy định này, việc cấp
phép xây dựng, quản lý xây dựng, quy hoạch chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ
cận phải tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước có liên quan.
3. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi những
quy định tại văn bản này phải được các cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 2. Phạm vi ranh giới,
quy mô diện tích và dân số:
1. Phạm vi ranh giới: Thành phố Bảo Lộc và vùng
phụ cận thuộc huyện Bảo Lâm (gồm 05 xã: Lộc An, Lộc Tân, Lộc Thành, Lộc Nam,
Tân Lạc).
2. Quy mô diện tích:
2.1. Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 598,49km2
(59.849,2ha); trong đó, thành phố Bảo Lộc có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng
233,95km2 (23.395ha).
2.2. Đất xây dựng đô thị: Đến năm 2030: Đất xây
dựng đô thị khoảng 3.800ha (trong đó, đất dân dụng khoảng 2.000 ha); đến năm
2040: Đất xây dựng đô thị khoảng 4.800 ha (trong đó, đất dân dụng khoảng 2.500
ha).
2.3. Chỉ tiêu đất dân dụng khoảng 80-100m2/người;
gồm: đất ở từ 45-70m2/người; đất cây xanh từ 8-15m2/người;
đất công trình công cộng từ 6-10m2/người; đất giao thông từ 14-18m2/người.
3. Quy mô dân số:
3.1. Đến năm 2030: Dân số đô thị khoảng 257.900 người,
trong đó: nội thành 135.700 người, ngoại thành và vùng phụ cận 122.200 người.
3.2. Đến năm 2040: Dân số đô thị khoảng 320.000
người, trong đó: nội thành 168.000 người, ngoại thành và vùng phụ cận 152.000
người.
Chương II
QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI
THÀNH PHỐ BẢO LỘC VÀ VÙNG PHỤ CẬN
Điều 3. Phân vùng phát triển:
1. Vùng trung tâm đô thị: Tổng diện tích:
1782,2ha; phạm vi: Phường 1, phường 2, phía Bắc phường B’Lao, phường Lộc Tiến,
phía Bắc phường Lộc Sơn, phía Nam phường Lộc Phát; bao gồm: Khu trung tâm lịch
sử hiện hữu, trung tâm hành chính và thương mại dịch vụ mới cấp vùng và khu
phát triển mới quanh hồ Nam Phương.
2. Vùng phát triển mới phía Đông: Tổng diện
tích: 2536ha; phạm vi: Xã Lộc Thanh, 1 phần phía Đông phường Lộc Phát, phía Bắc
Lộc Nga; bao gồm: Khu vực dân cư hiện trạng, khu vực phát triển mới, khu vực
chăm sóc sức khỏe gắn với cảnh quan thiên nhiên.
3. Vùng phát triển đô thị phía Nam: Tổng diện
tích: 1922,5ha; phạm vi: Khu vực phía Nam phường B’Lao, phường Lộc Sơn, xã Lộc
Nga; bao gồm: Khu vực dân cư hiện trạng, Khu vực phát triển mới với nhà ở, dịch
vụ hỗn hợp, cây xanh.
4. Vùng phát triển dân cư và du lịch sinh thái:
Tổng diện tích: 9980,2ha; phạm vi: Các khu vực phía Nam phường Lộc Tiến, 1 phần
xã Lộc Châu, xã Đại Lào, xã Lộc Thành; bao gồm: Các khu du lịch, dịch vụ, nghỉ
dưỡng, thể dục thể thao, dân cư mật độ thấp.
5. Vùng phát triển đô thị mật độ thấp phía Tây:
Tổng diện tích: 1319,7ha; phạm vi: Khu vực phía Nam Phường B’Lao, phường Lộc
Châu, xã Lộc Tiến, xã Đại Lào; bao gồm: Trung tâm giáo dục cấp vùng Phía Tây,
khu vực dân cư hiện trạng, khu vực phát triển mới.
6. Vùng dự trữ phát triển phía Tây Bắc: Tổng diện
tích: 2681,2ha; phạm vi: Khu vực phía Nam xã Đam B’ri, khu vực phía Tây Bắc phường
2, Tây Bắc và Tây Nam phường Lộc Tiến, Tây Bắc xã Lộc Phát; bao gồm: Khu dân cư
hiện trạng và đất dự trữ phát triển đô thị cho tương lai.
7. Vùng phát triển du lịch thác Đam B’Ri: Tổng
diện tích: 2769,7ha; phạm vi: Một phần khu vực xã Đam B’ri, khu vực phía Bắc xã
Lộc Tân, khu vực thác nước Đam B’Ri; khu vực hồ Tiên; bao gồm: Khu du lịch sinh
thái, khu di tích văn hóa, khu ở hiện trạng.
8. Vùng đô thị trung tâm xã Lộc An: Tổng diện
tích: 1196,9ha; phạm vi: Các khu vực trung tâm dọc theo tuyến quốc lộ 20 xã Lộc
An; bao gồm: Khu trung tâm cụm xã, dân cư hiện trạng, dân cư phát triển mới.
9. Vùng phát triển và bảo tồn nông lâm nghiệp: Tổng
diện tích: 35660,8ha; phạm vi: Các khu vực còn lại; bao gồm: Các khu vực nông
nghiệp trồng cây hàng năm và lâu năm, các khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng sản xuất, khu vực dân cư hiện trạng.
Điều 4. Quy định chung về quản
lý không gian cảnh quan rừng và không gian mở:
1. Các khu vực bảo vệ cảnh quan đô thị định hướng
phát triển đô thị xanh, bảo tồn đan xen cảnh quan nông nghiệp và cảnh quan đô
thị.
2. Định hướng xây dựng phát triển mô hình đô thị
sinh thái nông nghiệp. Bảo tồn cảnh quan ven sông, suối, thác nước,…; xây dựng
các điểm du lịch sinh thái ven sông nhằm khai thác lợi thế cảnh quan, duy trì sự
đa dạng sinh học và đảm bảo thoát lũ cho đô thị.
3. Bảo tồn không gian nông nghiệp của đồng bào
dân tộc để duy trì đa dạng cảnh quan, nông nghiệp và quản lý nước mưa.
4. Các khu vực địa hình thấp, trũng phục vụ cho
phát triển nông nghiệp đô thị. Bảo vệ các không gian mở cảnh quan, bảo vệ cảnh
quan đồi chè, trang trại cà phê, dâu tằm, trang trại nông nghiệp…
5. Tăng cường các hoạt động trong không gian
xanh, không gian công cộng đô thị, như: Bố trí tiện ích đô thị, các hoạt động
vui chơi giải trí, giao lưu văn hóa trên các tuyến hành lang xanh ven suối,
trong các không gian xanh nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống đô thị, gắn
kết cộng đồng dân cư. Thiết kế các tuyến đường xe đạp, đi bộ dọc theo các trục
cảnh quan và các điểm du lịch, tổ chức các điểm cao ngắm cảnh toàn đô thị.
6. Bảo tồn các khu vực rừng phòng hộ, duy trì diện
tích rừng sản xuất lưu giữ được giá trị sinh thái, hạn chế được thiên tai, chống
xói mòn gia tăng giá trị đa dạng sinh học; phù hợp với Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của tỉnh Lâm Đồng
7. Gìn giữ, khơi thông sông suối hiện có, hoàn
thiện hệ thống mặt nước cùng việc mở rộng nhằm đảm bảo hệ thống điều tiết nước
mặt và không gian cảnh quan.
8. Thiết lập hành lang xanh ven sông, suối để bảo
vệ mặt nước, giúp cải thiện chất lượng nước, giảm thiểu ô nhiễm; đồng thời, kiến
tạo các không gian mở mang lại diện mạo mới cho cảnh quan khu vực, giảm thiểu rủi
ro lũ lụt, mang lại giá trị giải trí, sinh thái và thẩm mỹ.
9. Đối với các tuyến đường đề xuất mở rộng trong
tương lai: Tổ chức hệ thống cây xanh, giúp tăng khả năng tái hấp thu dòng nước
mưa của đất cũng như tăng tính thẩm mỹ cho cảnh quan đô thị.
Điều 5. Quy định chung về quản
lý không gian phát triển nông nghiệp và nông thôn:
1. Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững, hiện
đại, hiệu quả cao, hữu cơ, hướng đến hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn;
phát triển trung tâm nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp hữu cơ công nghệ cao tầm
quốc gia và quốc tế. Bảo tồn các nét đặc trưng của làng nghề, phát triển vùng sản
xuất cây ăn quả (bơ 034, sầu riêng, nho thân gỗ, chuối,…), khu vực trồng dâu
nuôi tằm ở xã Đam B’ri, cây công nghiệp dài ngày chất lượng cao, như: khu vực
trồng chè ở Tâm Châu, xã Lộc Tân, trồng cà phê ở xã Đam B’ri, Lộc Châu, Đại
Lào, Lộc Nga - Lộc Thanh, những vùng chuyên canh tập trung tại Lộc Phát - Lộc
Thanh, vùng tiếp giáp giữa phường B’Lao - Lộc Sơn; khuyến khích người nông dân,
nhà vườn chuyển đổi, cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn trái có giá trị cao.
2. Xây dựng điểm dân cư nông thôn tập trung ở
các xã thuộc thành phố Bảo Lộc và khu vực phụ cận; phát triển các điểm dân cư tập
trung tại xã, các khu dân cư dọc tuyến quốc lộ 20; phát triển theo mô hình dịch
vụ du lịch, kết hợp du lịch văn hóa bản địa và Khu vực làng đô thị xanh, khu vực
đô thị hóa dọc theo các tuyến giao thông chính, khu vực nông thôn gắn với sản
xuất nông nghiệp và khu vực đồi - rừng; xây dựng mô hình nông thôn mới, mô hình
nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu…
Điều 6. Quy định chung về quản
lý không gian du lịch sinh thái rừng:
1. Tổ chức các hoạt động du lịch và phát triển
không gian du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trên đất rừng tại khu vực thác Đam
B’ri, núi Đại Bình….
2. Quy mô đất phát triển du lịch sinh thái bao gồm:
Đất du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và đất du lịch hỗn hợp gồm thương mại - dịch vụ,
vui chơi giải trí, du lịch; còn lại là khu vực đất rừng và mặt nước cần bảo vệ.
3. Phát triển du lịch gắn với thiên nhiên, bảo vệ
và nâng cao giá trị rừng, du lịch nông nghiệp, du lịch thương mại, hội nghị, hội
thảo,…
4. Các Khu du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng được
phép bố trí các công trình: khách sạn cao cấp, nhà nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải
trí, du lịch tâm linh, dịch vụ công cộng phục vụ du lịch và các công trình đặc
biệt khác theo quy định pháp luật.
5. Đối với khu du lịch hỗn hợp bao gồm các công
trình vui chơi giải trí, công trình du lịch tâm linh, công trình dịch vụ công cộng
khu du lịch… và các công trình đặc biệt như trung tâm thương mại, trung tâm điều
dưỡng, khu hội nghị, hội thảo, khu dân cư phục vụ du lịch, làng đại học, trung
tâm huấn luyện thể dục thể thao….
Điều 7. Quy định chung về quản
lý không gian công nghiệp, TTCN và đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
1. Tổng diện tích khu công nghiệp (KCN) Lộc Sơn;
KCN Lộc Phát, KCN Đại Lào và cụm công nghiệp (CCN) Lộc Phát khoảng 413 ha (năm
2040).
2. Các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cần
đảm bảo không gian cách ly theo quy định pháp luật, phát triển hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, đáp ứng tiêu chuẩn thân thiện với môi trường.
3. Quản lý, khai thác các đầu mối hạ tầng kỹ thuật
bao gồm các bến xe, nhà máy điện, nhà máy nước, khu xử lý nước thải, nhà máy xử
lý rác và các khu nghĩa trang….
Điều 8. Quy định chung về quản
lý, phát triển hạ tầng xã hội:
1. Đối với khu ở đô thị và nông thôn:
1.1. Các khu ở cải tạo chỉnh trang, mật độ cao
được bố trí trong khu vực trung tâm các phường và trung tâm thành phố.
1.2. Các khu ở xây mới mật độ thấp dạng nhà ở
riêng lẻ có sân vườn được bố trí tại các khu vực phát triển mới.
1.3. Nguyên tắc hỗn hợp được áp dụng cho các đô
thị trên toàn vùng. Khu đô thị mang lại cho người dân các tiện ích về hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật với dịch vụ công cộng đơn vị ở đáp ứng được nhu cầu
thiết yếu hàng ngày của người dân, đồng thời hạn chế việc di chuyển. Các đô thị
hỗn hợp tạo ra sự phát triển năng động đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và tiết kiệm năng lượng.
1.4. Diện tích ở nông thôn tập trung là dạng khu
ở mật độ thấp có vườn hoặc đất canh tác. Ngoài ra dân cư nông thôn còn ở rải
rác trong các khu vực sản xuất nông nghiệp trên toàn vùng. Các khu ở nông thôn
được tổ chức trên cơ sở tôn trọng các hoạt động và cảnh quan nông nghiệp theo
nguyên tắc các làng nông thôn truyền thống, được xây dựng trên các vùng đất cao
không bị ngập nước gắn với các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
2. Đối với các công trình công cộng:
2.1. Hệ thống các trung tâm hành chính - chính
trị bao gồm: khu trung tâm hành chính - chính trị tập trung gồm các trụ sở cơ
quan và ban đảng, UBND thành phố Bảo Lộc và các xã, phường, thị trấn, khu hành
chính tại các đơn vị phường xã trong vùng quy hoạch.
2.2. Hệ thống các trung tâm giáo dục đào tạo,
trung tâm nghiên cứu khoa học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy
nghề, các cơ sở giáo dục tại thành phố Bảo Lộc và các đô thị trong vùng quy hoạch:
- Đối với hệ thống các trường tiểu học, Trung học
cơ sở và trung học phổ thông: tại các đô thị, kết hợp với các khu dân cư và các
trung tâm dịch vụ công cộng.
- Hệ thống nhà trẻ - mẫu giáo bố trí theo mạng
lưới khu ở.
- Hệ thống các trường tiểu học, Trung học sơ sở
bố trí theo các điểm dân cư nông thôn, đảm bảo bán kính phục vụ phù hợp với quy
định và phù hợp với mạng lưới trường học của từng địa phương phê duyệt.
2.3. Hệ thống các trung tâm y tế: Xây dựng trung
tâm y tế thành phố Bảo Lộc, bệnh viện chất lượng cao thành phố Bảo Lộc, viện dưỡng
lão, cơ sở nghỉ dưỡng, khu hậu cần kỹ thuật, bệnh viện dã chiến thành phố Bảo Lộc;
cải tạo, nâng cấp các bệnh viện đa khoa, hệ thống y tế cấp cơ sở; bổ sung các
cơ sở khám chữa bệnh, trung tâm y tế dự phòng tại các điểm dân cư nông thôn tập
trung.
2.4. Hệ thống các trung tâm văn hóa - giải trí,
thể dục - thể thao (TDTT) vui chơi giải trí bao gồm: Các công trình văn hóa cấp
đô thị hiện có tại thành phố Bảo Lộc và các đô thị trong vùng quy hoạch; bổ
sung các chức năng văn hóa, thể dục thể thao và vui chơi giải trí tại các trung
tâm dịch vụ công cộng của khu đô thị và các điểm dân cư nông thôn tập trung, kết
hợp không gian hoạt động vui chơi giải trí khác,... với bán kính phục vụ phù hợp
với quy định.
2.5. Hệ thống các công trình thương mại - dịch vụ:
Xây dựng trung tâm thương mại và dịch vụ hỗn hợp cấp vùng (trung tâm hội chợ
triển lãm thương mại thành phố Bảo Lộc, trung tâm logistic thành phố Bảo Lộc,
kho bảo quản và lưu trữ nông sản,...); bên cạnh đó, cải tạo và hoàn chỉnh hệ thống
các trung tâm thương mại - dịch vụ cấp khu đô thị và khu ở; Duy trì, nâng cấp
và bổ sung chợ theo kiểu truyền thống tại các điểm dân cư nông thôn tập trung.
Điều 9. Quy định chung về quản
lý, phát triển giao thông:
1. Đối với giao thông đường
bộ:
1.1. Giao thông đường bộ đối ngoại:
- Giao thông đường bộ liên kết thành phố Bảo Lộc
với các tỉnh liên vùng có Quốc lộ 20 nối thành phố Bảo Lộc với thành phố Đà Lạt
về phía Đông Bắc với thành phố Biên Hòa, thành phố Hồ Chí Minh phía Tây Nam, Quốc
lộ 55 nối thành phố Bảo Lộc với thành phố Phan Thiết về phía Nam, với huyện Bảo
Lâm về phía Bắc. Ngoài ra còn có tuyến đường cao tốc liên vùng.
- Đường cao tốc: Cao tốc Dầu Giây Liên Khương là
đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 100km/h, quy mô 4 làn xe và hai dải dừng
xe khẩn cấp, các nút giao cắt với cao tốc là khác mức. Đoạn cao tốc qua thành
phố Bảo Lộc nằm ở phía Bắc dài khoảng 44km với lộ giới thiết kế 24m và 20m hành
lang bảo vệ an toàn đường bộ mỗi bên.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt nối Đắk Nông với
Bình Thuận đoạn đi qua thành phố nằm ở phía Tây.
- Quốc lộ 20: Là tuyến giao thông đối ngoại huyết
mạch hiện tại nối liền với thành phố Đà Lạt và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đoạn
ngoại thị thành phố Bảo Lộc có lộ giới 20m và 15m hành lang bảo vệ an toàn đường
bộ mỗi bên.
- Quốc lộ 55: Là tuyến giao thông đối ngoại kết
nối thành phố Bảo Lộc với các đô thị phía Nam, đoạn qua thành phố quy hoạch chức
năng đường chính đô thị với chiều dài khoảng 3,4km và chiều rộng lộ giới 40m.
- Đường vành đai phía nam dài 15,5km tránh Quốc
lộ 20 qua thành phố Bảo Lộc, chiều rộng lộ giới 49m, tiêu chuẩn đường cấp III.
- Đường tránh phía Tây thành phố Bảo Lộc phục vụ
vận chuyển Boxit: Dài 19km, chiều rộng lộ giới 42m, tiêu chuẩn đường cấp III.
- Xây dựng các tuyến đường kết nối thành phố Bảo
Lộc với các địa phương lân cận.
- Bến xe khách: Mở rộng bến xe Đức Long Bảo Lộc
lên 4ha với vai trò là bến xe khách đối ngoại; một số bến xe hiện có chuyển đổi
thành bãi đỗ xe và bến xe bus.
1.2. Giao thông đô thị:
- Được xây dựng đồng bộ và hiện đại trên cơ sở mạng
lưới khung giao thông của vùng quy hoạch. Mạng lưới đường phát triển trên cơ sở
kết hợp giữa nâng cấp cải tạo các tuyến hiện hữu và xây dựng mới phù hợp với
tính chất, chức năng, quy mô và điều kiện đặc thù của đô thị.
- Quản lý, đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, tổ
chức đường gom tại các đoạn qua các khu dân cư, khu công nghiệp. Xác định, cắm
mốc hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định.
- Phát triển các công trình giao thông: hệ thống
các nút giao cắt khác mức, hệ thống các bến, bãi đỗ xe liên tỉnh, trung tâm tiếp
vận. Trên đường cao tốc khi giao với các tuyến đường ngang sẽ xây dựng các nút
giao khác cốt.
- Phân tách rõ, đồng thời đảm bảo nối kết hợp lý
giữa giao thông đường bộ đối ngoại với mạng lưới đường đô thị.
- Đảm bảo kết nối thống nhất giữa các loại hình
giao thông đường không, mạng lưới đường bộ đối ngoại và đô thị, đường sắt.
1.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính của mạng
lưới đường đô thị:
- Tỷ lệ đất giao thông (không bao gồm giao thông
tĩnh) so với đất xây dựng đô thị tối thiểu:
+ Tính đến đường liên khu vực:
6%;
+ Tính đến đường khu vực: 13%.
- Mật độ đường km/km2:
Cấp đường
|
Loại đường
|
Khoảng cách
hai đường (m)
|
Mật độ đường
(km/km2)
|
Cấp đô thị
|
1. Đường cao tốc đô thị
|
4.800 - 8.000
|
0,4 - 0,25
|
2. Đường trục chính đô thị
|
2.400 - 4.000
|
0,83 - 0,5
|
3. Đường chính đô thị
|
1.200 - 2.000
|
1,5 - 1,0
|
4. Đường liên khu vực
|
600 - 1.000
|
3,3 - 2,0
|
- Bán kính đường cong của bó vỉa tại các
vị trí giao nhau của đường phố tối thiểu phải đảm bảo: Tại quảng trường giao
thông và đường phố cấp đô thị ≥ 15m; đường phố cấp khu vực ≥ 12m.
- Tầm nhìn một chiều phải đạt:
+ Đối với đường cấp đô thị:
>100m;
+ Tính đến đường khu vực:
>75m.
2. Đối với giao thông nông
thôn: Các tuyến đường huyện trong khu vực thiết kế sẽ được đầu tư tới tất cả
các trung tâm xã trong vùng, kết nối với các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ tạo thành mạng
lưới giao thông bộ hoàn chỉnh, đảm bảo xe ô tô có thể tiếp cận đến các xã trong
mọi điều kiện thời tiết. Các tuyến đường xây dựng đạt chuẩn cấp IV-V.
3. Đối với phương tiện giao thông công cộng:
- Phát triển hệ thống xe bus, xe điện và
các loại hình giao thông công cộng thân thiện với môi trường để kết
nối các khu vực chức năng.
- Các tuyến xe bus của tỉnh đi qua thành phố Bảo
Lộc: Tiếp tục khai thác vận hành tuyến xe buýt Đà Lạt - Bảo Lộc.
- Các tuyến xe bus mới phục vụ người dân và
khách du lịch: Mở thêm tuyến buýt mới phục vụ đến các khu du lịch, như: Thác
Đam’Bri, chùa Linh quy pháp ấn, thác Tà Ngào…
4. Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông:
- Phạm vi bảo vệ đường bộ: Đối với đường ngoài
đô thị: đảm bảo hành lang bảo vệ các tuyến đường theo quy định của Luật Giao
thông đường bộ và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Đối với đường đô thị: Tuân thủ đúng chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng của các tuyến theo quy hoạch được duyệt.
- Phạm vi bảo vệ đường sắt: Tuyến đường sắt nối
Đắk Nông với Bình Thuận đoạn đi qua thành phố nằm ở phía Tây. Hành lang bảo vệ
tuyến và công trình đường sắt phải tuân thủ theo các quy định của Luật Đường sắt
số 35/2005/QH11; Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đường sắt.
Điều 10.
Quy định chung về quản lý hạ tầng kỹ thuật:
1. Quy hoạch cao độ nền:
Căn cứ theo địa hình tự nhiên
và kết hợp chặt chẽ với quy hoạch thoát nước mưa, đảm bảo hạn chế khối lượng
đào đắp, bảo vệ mặt phủ tự nhiên, không bị ảnh hưởng của lũ lụt và các tác động
bất lợi của thiên nhiên và biến đổi khí hậu. Cao độ khống chế cốt xây dựng của
các khu đô thị được lựa chọn theo cao độ địa hình và chế độ thủy văn của sông
suối tại khu vực đô thị; tuân thủ quy chuẩn hiện hành, không mâu thuẫn với các
quy hoạch đã được duyệt và phù hợp với các khu vực đã xây dựng liền kề.
2. Quy hoạch hệ thống thoát nước
mưa:
Hệ thống thoát nước mưa của các
đô thị được thiết kế phù hợp với quy hoạch thủy lợi. Hướng thoát nước tự chảy
theo địa hình tự nhiên. Các tuyến thoát nước mưa xây dựng mới tách riêng với nước
thải sinh hoạt bằng hệ thống cống và mương hở thoát trực tiếp ra hồ, sông, suối.
Các tuyến thoát nước hiện hữu được cải tạo nâng cấp, từng bước tách nước thải
sinh hoạt trước khi xả ra môi trường; Hệ thống thoát nước mưa của các khu dân
cư nông thôn: Đối với các đô thị nhỏ và khu vực dân cư nông thôn có thể cho
phép xây dựng hệ thống thoát nước chung nhưng đối với nước thải sinh hoạt phải
được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại hoặc hồ sinh học trước khi thoát vào hệ thống
thoát nước chung và xả ra sông hồ.
3. Quy hoạch cấp nước:
- Khai thác sử dụng hợp lý các nguồn nước ưu
tiên nước mặt từ sông, hồ trong khu vực, hạn chế sử dụng nước ngầm. Sử dụng nước
hiệu quả, tiết kiệm trong sinh hoạt, hoạt động công cộng và sản xuất công nghiệp.
Xây dựng hệ thống đường ống truyền tải, bể chứa, trạm bơm cấp II, hệ thống đường
ống phân phối hoàn chỉnh cấp nước cho tất cả các khu đô thị.
- Cấp nước nông thôn: Đối với các trung tâm cụm
xã, khai thác nước cho các trạm cấp nước tập trung quy mô nhỏ; Các khu vực nông
thôn khác trong vùng sử dụng hệ thống cấp nước phân tán.
4. Quy hoạch cấp điện:
- Lưới điện phân phối: Cải tạo lưới trung hạ thế
hiện hữu, nâng công suất tải điện của lưới phân phối, từng bước ngầm hóa trong
phạm vi trung tâm đô thị hiện hữu. Xây dựng các tuyến cấp điện vào các khu đô
thị mới.
- Cải tạo, hoàn chỉnh hệ thống điện chiếu sáng
đô thị phù hợp với chức năng của công trình và tiêu chuẩn quy định.
5. Quy hoạch thoát nước thải,
quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
5.1. Thoát nước thải: Tỷ lệ thu
gom nước thải đô thị đạt 100%. Cải tạo, nâng cấp hệ thống cống hiện hữu tại các
trung tâm đô thị cũ, từng bước tách dòng thu gom nước thải về trạm xử lý. Các
khu vực xây dựng mới phải xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng, xử lý nước
thải tập trung. Các cơ sở y tế, công nghiệp phải thu gom và xử lý nước thải
riêng. Các trạm xử lý nước thải phải đảm bảo vệ sinh môi trường, có dây chuyền
công nghệ hiện đại và xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy chuẩn hiện hành trước khi xả
ra môi trường. Khu vực nông thôn có thể xây dựng hệ thống thoát chung nhưng phải
có sử lý sơ bộ và sử lý sinh học.
5.2. Chất thải rắn: Các khu xử
lý chất thải rắn quy mô lớn chọn công nghệ xử lý hiện đại. Rác thải cần được
phân loại tại nguồn, rác độc hại và rác thải y tế được xử lý riêng. Các khu xử
lý chất thải rắn quy mô nhỏ tại nông thôn sử dụng công nghệ chôn lấp hợp vệ
sinh.
5.3. Nghĩa trang: Kết hợp
khai thác sử dụng các nghĩa trạng hiện có tại khu vực và sử dụng
các nghĩa trang cấp tập trung để đáp ứng nhu cầu an táng của người
dân. Xây dựng nghĩa trang tập trung tại khu vực xã Đại Lào và tại xã Lộc Thanh.
6. Quy hoạch hệ thống thông tin
liên lạc: Phát triển hệ thống thông tin liên lạc theo hướng hiện đại, công nghệ
mới hội tụ được các loại hình viễn thông, Internet, truyền hình. Phát triển
nâng cao chất lượng mạng lưới bưu chính. Xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ
công tác phòng chống thiên tai, quốc phòng và an ninh.
7. Các biện pháp kỹ thuật khác:
Để đảm bảo cảnh quan đô thị và chống sạt lở, các hồ trong trung tâm đô thị cần
được gia cố kè bờ bằng nhiều hình thức khác nhau. Các sông suối thoát nước
chính (đoạn qua khu đô thị) cần được kè chống sạt lở. Khống chế cao độ của các
đập tràn để giữ nước trong hồ chứa, tạo cảnh quan và phát huy tác dụng hồ điều
hòa thoát nước. Tăng cường cải tạo, nạo vét sông suối, hồ để đảm bảo thoát nước
tốt, không xây dựng lấn chiến làm thu hẹp dòng chảy. Tăng cường bảo vệ rừng đầu
nguồn, hạn chế sử dụng mặt phủ không thấm nước để tăng cường khả năng thấm đồng
thời giảm lưu lượng chảy trên bề mặt.
Điều 11.
Quy định về kiểm soát và môi trường đô thị:
1. Quy định quản lý quy hoạch
xây dựng: Không quy hoạch, thỏa thuận địa điểm các dự án ở các vùng dự báo nguy
cơ sạt lở, xói mòn và những nơi có địa hình chia cắt, khó xây dựng. Đối với các
khu nhà ở hiện hữu trong vùng có nguy cơ ngập lụt, khi chỉnh trang phải có các
giải pháp thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp giảm thiểu tác động do ngập lụt.
2. Quy định quản lý giảm thiểu
ô nhiễm không khí:
- Giảm thiểu ô nhiễm do xây dựng, cải tạo đô thị,
cơ sở hạ tầng: Chủ đầu tư các dự án đầu tư phải thực hiện đúng các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng, như: Che chắn công trường giảm
thiểu phát tán bụi và tiếng ồn; phun nước quét đường thường xuyên; điều phối xe
hợp lý tránh ảnh hưởng gây ùn tắc giao thông; sử dụng trang thiết bị tiên tiến
ít gây ô nhiễm và tiếng ồn; hạn chế thi công vào ban đêm ở các khu vực đông dân
cư sinh sống; thực hiện dự án theo đúng tiến độ, không kéo dài,…
- Giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động giao thông: Lắp
đặt các biển báo và tín hiệu giao thông phù hợp để điều phối lưu thông phù hơp
đặc biệt ở các nút giao lộ, đường dẫn ra vào khu công nghiệp và đô thị để tránh
gây ùn tắc giao thông, vốn là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí cục bộ. Có chế
độ kiểm tra chất lượng khí thải các xe lưu thông trên đường đảm bảo đạt tiêu
chuẩn quốc gia. Thắt chặt quản lý cấp phép cho các phương tiện mới đảm bảo đạt
tiêu chuẩn quốc gia mới được lưu thông. Khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch;
phát triển mạng lưới giao thông công cộng: xe buýt, xe điện, metro.
- Giảm thiểu ô nhiễm do sản xuất công nghiệp:
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm khí thải từ các nhà máy cơ khí, vật liệu xây dựng
bắt buộc phải lắp đặt hệ thống xử lý khí thải; khuyến khích các ngành nghề này
chuyển sang sử dụng nhiện liệu sạch hơn (khí đạm…) thay cho dầu như hiện nay.
Có chính sách khuyến khích sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng trong khu
vực dân cư và công nghiệp.
3. Quy định quản lý giảm thiểu
tác động do nước thải:
- Tiêu chuẩn xử lý nước thải: Nước thải từ các
khu đô thị phải được xử lý đạt QCVN 14: 2008/BTNMT. Nước thải từ các KCN phải
phải được xử lý đạt QCVN 40: 2011/BTNMT. Có chính sách khuyến khích sản xuất sạch
hơn và tiết kiệm băng lượng trong khu vực dân cư và công nghiệp.
- Quy định quản lý giảm thiểu tác động do chất
thải rắn và nghĩa trang: Kiện toàn hệ thống quản lý chất thải rắn từ khâu thu
gom, vận chuyển đến khâu xử lý. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại (rác y tế, rác công nghiệp
nguy hại…). Đối với các khu quy họach xử lý chất thải, ưu tiên các dự án đầu tư
có công nghệ xử lý tiên tiến, có thể phân loại, tái chế rác, composting rác hữu
cơ, lò đốt chất thải nguy hại, chỉ chôn lấp những phần rác còn lại không thể xử
lý. Hạn chế tỉ lệ chôn lấp <15%. Bãi chôn lấp phải đạt tiêu chuẩn quy định về
vệ sinh môi trường, có hệ thống thu gom xử lý nước rỉ rác. Lò đốt rác phải có hệ
thống xử lý khí thải, chế độ vận hành phải đảm bảo không phát sinh dioxin và
furan. Giáo dục ý thức cộng đồng dân cư không vứt rác bừa bãi, lắp các bể tự hoại
tại nhà. Từng bước giải tỏa đóng cửa các bãi rác tạm hiện nay đang gây ô nhiễm
nghiêm trọng. Hạn chế xây dựng các công trình hạ tầng, đường giao thông, nhà cửa
ở các triền núi cao mà không có biện pháp xử lý phù hợp. Bảo vệ rừng và phát
triển thêm rừng, nhất là khu rừng đầu nguồn nước.
4. Quy định quản lý ứng phó với
tình hình biến đổi khí hậu: Cần thực hiện đúng các quan điểm quy hoạch dành nhiều
diện tích cho cây xanh và mặt nước giúp tăng khả năng thoát nước của các đô thị
và tăng cường khả năng điều hòa vi khí hậu. Thực hiện đồng bộ hệ thống thoát nước
đô thị, đảm bảo các tuyến cống có độ dốc phù hợp. Phát triển không gian rừng
bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, kết nối với các mảng xanh
nông nghiệp, các công viên chuyên đề và các không gian mở của các đô thị.
5. Quy định quản lý quan trắc
môi trường:
- Chương trình quản lý môi trường: Đối với các dự
án quy mô lớn (khu công nghiệp, khu đô thị), báo cáo ĐTM phải do Bộ Tài nguyên
và Môi trường thẩm định. Các dự án nhỏ sẽ do Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
chủ dự án phải định kỳ lập báo cáo giám sát CLMT gửi các cơ quan chức năng xem
xét (Bộ TN&MT, Sở TN&MT, UBND thành phố); Sở Tài nguyên và Môi trường
có chức năng kiểm tra đột xuất sự tuân thủ quy định BVMT của các cơ sở và xử phạt
khi có vi phạm.
- Cần lập đề án nghiên cứu xây dựng mạng lưới
quan trắc chất lượng môi trường của vùng và các đô thị bao gồm: Mạng lưới quan
trắc chất lượng không khí cần bố trí đủ các trạm nền vùng, trạm nền đô thị, các
trạm tại nguồn phát thải (ven đường giao thông, các khu công nghiệp, bãi rác);
Mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt và nước ngầm cần bố trí các trạm đo tại
các cửa xả nước thải khu công nghiệp, khu đô thị, các bãi rác, các vị trí đầu vào
nhà máy cấp nước. Mạng lưới quan trắc chất lượng đất cần đặt vị trí đo tại các
khu đất có mục đích sử dụng khác nhau (đất công nghiệp, đất đô thị, đất canh
tác nông nghiệp, đất bãi rác…).
- Đối với chương trình quan trắc của các
dự án lớn (khu đô thị, khu công nghiệp), bắt buộc chủ đầu tư các dự án này phải
lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động tại các đầu ra của nhà máy xử lý
nước thải (dân cư, công nghiệp).
Chương
III
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ BẢO LỘC VÀ VÙNG PHỤ CẬN
Điều 12.
Quy định cụ thể đối với thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận:
1. Quy định về quản lý phát triển
không gian đô thị:
1.1. Nguyên tắc chung:
- Nguyên tắc bền vững: Tiết kiệm tối đa tiêu
thụ tài nguyên môi trường, năng lượng và nước sạch; giảm thiểu chất thải,
khí thải và nước thải; tối đa hóa điều kiện lợi thế về điều kiện khí hậu, bảo vệ
hệ môi trường sinh thái; đảm bảo cân đối lợi ích đầu tư của công trình
và của cộng đồng và môi trường tự nhiên.
- Điều tiết ngập nước: Chiến lược phát triển nhiều
không gian xanh, khu vực này có thể thấm nước và giảm thiểu khả năng ngập úng.
- Quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan cho
toàn khu vực nghiên cứu dựa trên cơ sở tận dụng những yếu tố văn hóa xã hội, yếu
tố tự nhiên của địa hình và cảnh quan.
- Tạo lập một không gian đô thị hòa nhập với bối
cảnh thiên nhiên xung quanh và hài hòa với các cấu trúc đô thị hiện hữu.
- Tôn trọng địa hình hiện trạng, cân bằng đào đắp,
tránh can thiệp quá nhiều đến địa hình để không gây ảnh hưởng tới cảnh quan
chung của toàn khu vực.
- Tôn trọng các yếu tố thủy văn hiện hữu (suối,
ao, hồ, các khu vực hợp thủy...) để đảm bảo khả năng quản lý nước mưa, nước lũ.
- Đảm bảo sự kết nối về hạ tầng và cảnh quan đối
với các khu vực xung quanh như thoát nước, vệ sinh môi trường. Các điểm tập
trung rác thải có biện pháp cách ly bằng cây xanh, hàng rào nhằm giảm thiểu ảnh
hưởng tới khu vực lân cận.
- Các yêu cầu khống chế về quy hoạch kiến trúc
cho các phân vùng (tầng cao, mật độ xây dựng, hình thức kiến trúc…) tuân thủ
theo các quy định hiện hành.
- Việc tổ chức cảnh quan tai mỗi khu vực đảm bảo
tuân thủ về quy hoạch sử dụng đất cũng như các quy chuẩn, tiêu chuẩn kĩ thuật
như khoảng lùi, tầng cao và mật độ công trình. Tổ chức cảnh quan phù hợp với
tính chất, chủ đề của từng khu vực, tận dụng các yếu tố cảnh quan có sẵn như
các không gian xanh, tăng cường sự tiếp cận cũng như tạo ra những môi trường,
tiện nghi và thân thiện.
1.2. Định hướng phát triển:
- Quy hoạch và phát triển thành phố Bảo Lộc trở
thành đô thị loại II vào năm 2025 và tiếp tục xây dựng thành phố tiệm cận tiêu
chuẩn loại I vào năm 2040, theo xu hướng quy mô tương đương tỉnh lỵ.
- Đất xây dựng đô thị khoảng 4800ha năm 2040,
trong đó, đất dân dụng là khoảng 2.500ha.
- Phát triển thành phố Bảo Lộc theo “Cấu trúc
đô thị 1 vành đai”. Đô thị lõi được bao bọc bởi tuyến đường vành đai nhằm
kiểm soát sự phát triển và kết nối mềm mại với vùng phụ cận xung quanh. Tuyến
đường vành đai đóng vai trò quan trọng trong sự liên kết và bảo vệ thành phố.
- Thành phố Bảo Lộc là đô thị trung tâm phát triển
các chức năng của đô thị tỉnh lỵ.
- Vùng phụ cận phát triển theo định hướng nông
nghiệp đô thị sinh thái; nông nghiệp công nghệ cao; du lịch nông nghiệp; nông
nghiệp nghỉ dưỡng; du lịch sinh thái kết hợp với bảo tồn không gian tự nhiên, bảo
tồn sự đa dạng sinh học; hình thành các cụm đô thị động lực hỗ trợ cho sự phát
triển của đô thị trung tâm.
- Cấu trúc các vùng đô thị: đô thị thành phố
Trung tâm; các cụm động lực ngoại vi và các khu vực phát triển mới, cụ thể: Khu
vực phát triển phía Bắc gắn với khu trung tâm hành chính mới cấp Tỉnh, trung
tâm dịch vụ, ở hỗn hợp, công viên Hồ Nam Phương; Khu vực phát triển phía Tây Bắc
gắn với khu du lịch Đam B’ri; Khu vực phát triển phía Nam gắn với khu du lịch
núi Đại Bình; Khu vực phát triển phía Đông gắn với đô thị đại học hiện trạng;
Khu vực phát triển phía Tây Bắc gắn với trung tâm giáo dục đào tạo cấp vùng.
- Cấu trúc các vùng du lịch sinh thái: Vùng du lịch
thác Đam B’ri; vùng du lịch hồ Tiên; vùng du lịch công viên địa chất; khu vui
chơi giải trí kết hợp nghỉ dưỡng và du lịch khám phá Rừng Bảo Lộc; khu du lịch
núi Đại Bình; khu du lịch sông Dar’Nga; khu du lịch chăm sóc sức khỏe.
- Cấu trúc các vùng cảnh quan và không gian mở:
Vùng công viên hồ Nam Phương; vùng cảnh quan rừng phòng hộ; vùng cảnh quan núi
Đại Bình; vùng cảnh quan nông nghiệp.
- Cấu trúc các trục kết nối, bao gồm: Trục Lý
Thường Kiệt - Phạm Ngọc Thạch - là trục tổng hợp trung tâm hành chính và dịch vụ
thương mại, văn hóa thể thao; trục Nguyễn Văn Cừ trục kết nối từ trung tâm đô
thị hiện trạng sang khu trung tâm hành chính mới qua công viên hồ Nam Phương;
trục Quốc lộ 20 là các hoạt động dịch vụ hỗn hợp, dịch vụ, du lịch thương mại, ở,
kết nối đến khu Trung tâm nghiên cứu giáo dục đào tạo; trục Quốc lộ 55 là tuyến
giao thông đối ngoại kết nối thành phố Bảo Lộc với các đô thị phía Nam; trục Lý
Thái Tổ kết nối đi Khu du lịch Thác Đam B’ri; trục Lạc Long Quân - Phan Ngọc Hiển
kết nối đến các khu du lịch sức khỏe, khu công nghiệp Lộc Sơn; Các trục giao
thông chính kết nối với tuyến đường vành đai xanh, từ đó kết nối đi tới các đô
thị xung quanh, khu du lịch núi Đại Bình.
- Các khu vực hạn chế phát triển, bao gồm: các
khu vực bảo tồn di sản kiến trúc và cảnh quan đặc thù, các không gian công viên
cây xanh, danh lam thắng cảnh, khu vực đồi rừng trong đô thị, hệ thống mặt nước
sinh thái ven mặt nước.
2. Quy định về bảo tồn di sản kiến trúc cảnh
quan đô thị:
2.1. Đối với công trình di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh: Được bảo vệ và quản lý theo đúng những quy định Luật
Di sản văn hóa năm 2013 và những quy định pháp luật liên quan khác.
2.2. Đối với khu vực bảo tồn nông nghiệp: Nghiêm
cấm chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp sang các loại đất xây dựng khác, trừ
các trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
2.3. Đối với đất nông nghiệp: bảo tồn chức năng
đất nông nghiệp cũng như loại hình nông nghiệp đặc thù đang được thực hiện
(chè, cà phê) là niềm tự hào của vùng cao nguyên với sản phẩm mang lại thương
hiệu cho Bảo Lộc và vùng phụ cận. Cho phép tồn tại các khu vực dân cư hiện hữu
chưa được xác định cụ thể tại đồ án quy hoạch chung trong các khu vực nông nghiệp.
2.4. Bảo tồn các công trình di sản và di tích
theo quy định dành riêng đối với các công trình được xếp hạng di tích hoặc di sản.
Bảo tồn các mảnh vườn hoặc mảng xanh của các công trình như là di tích của một
thành phố vườn trong lịch sử.
3. Quy định về không gian phát triển du lịch:
3.1. Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch
gắn với bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, cảnh quan thiên nhiên,
nông nghiệp đặc trưng của vùng đất Bảo Lộc và vùng phụ cận.
3.2. Bảo đảm kết nối không gian các điểm du lịch
với không gian mặt nước sông, hồ, công viên cây xanh và khu đô thị và với các
điểm du lịch khác trong toàn vùng.
3.3. Đối với các công trình trong điểm du lịch:
- Phải có khoảng không gian thoáng, cây xanh sân
vườn phù hợp kết nối với không gian, cảnh quan điểm du lịch.
- Kiến trúc công trình phù hợp với kiến trúc tổng
thể điểm du lịch, hài hòa với kiến trúc cảnh quan đô thị.
- Đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh
môi trường.
3.4. Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng núi
Sapung - Đại Bình. Tổ chức các quần thể công viên chủ đề, các khu du lịch - dịch
vụ - nghỉ dưỡng, tạo thành hệ sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp đặc trưng núi Sapung;
Phát triển các khu thể dục thể thao tích hợp, khu sân golf đẳng cấp quốc tế để
thu hút khách quốc tế và trong nước; Tổ chức giao thông kết nối khép kín, ưu
tiên giải pháp cáp treo du lịch để bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên.
3.5. Khu vực phát triển du lịch thác Đam B’Ri:
Phát triển du lịch sinh thái dọc theo dòng suối, hồ Đam B’Ri; Tích hợp các di
tích văn hóa tâm linh xung quanh khu du lịch thác Đam B’Ri nhằm đa dạng hóa sản
phẩm du lịch, khai thác cảnh quan hồ Tiên; các khu ở hiện trạng cải tạo kết hợp
với phát triển du lịch.
4. Quy định về phát triển hạ tầng xã hội:
4.1. Khu ở đô thị là có tổng diện tích khoảng
1543.7ha (2040) bao gồm các khu ở chỉnh trang và phát triển hỗn hợp, các khu ở
tập trung mật độ trung bình, các khu ở nhà vườn mật độ thấp và các khu ở mật độ
thấp.
4.2. Các không gian nhà ở cũng được định hướng
phân bố theo 09 khu dân cư:
- Khu dân cư số 1: Trung tâm đô thị hiện hữu gồm
các phường 01, khu vực phía Nam phường 02 và phường Lộc Tiến, phía Bắc phường
B’Lao và Lộc Sơn.
- Khu dân cư số 2: Khu vực nằm 1 phần phường Lộc
Phát phía Đông Bắc, phía Đông Nam; khu vực xã Lộc Thanh, phía Bắc xã Lộc Nga.
- Khu dân cư số 3: Khu vực phường B’Lao, phường
Lộc Sơn, khu vực xã Lộc Nga.
- Khu dân cư số 4: Khu vực núi Đại Bình bao gồm
khu vực xã Lộc Châu, Đại Lào, Lộc Thành, Tân Lạc.
- Khu dân cư số 5: Khu vực vùng cửa ngõ phía Tây
bao gồm khu vực phía Bắc xã Lộc Châu, 1 phần Đông Nam phương Lộc Tiến.
- Khu dân cư số 6: Khu vực Tây Bắc bao gồm khu vực
phía Nam xã Đam Bri, khu vực phía Tây Bắc phường 2, Tây Bắc và Tây Nam phường Lộc
Tiến, Tây Bắc xã Lộc Châu.
- Khu dân cư số 7: Bao gồm 1 phần khu vực xã Đam
Bri, khu vực phía Bắc xã Lộc Tân.
- Khu dân cư số 8: Bao gồm các khu vực trung tâm
dọc theo tuyến Quốc lộ 20.
- Khu dân cư số 9: Bao gồm khu vực dân cư nông
thôn còn lại.
4.3. Các trung tâm công cộng cấp đô thị khoảng
184,9ha, trung tâm công cộng cấp vùng quy mô khoảng 291,2ha, đất cây xanh công
viên thể dục thể thao tập trung quy mô khoảng 90ha....
5. Quy định về phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật:
5.1. Quy hoạch giao thông:
a) Mạng lưới đường đô thị:
- Mạng lưới đường đô thị thành phố Bảo Lộc được
quy hoạch theo dạng hình thành khung giao thông với tuyến vành đai xanh, các trục
chính đô thị hướng Bắc Nam và Đông Tây, các tuyến chính đô thị, liên khu vực,
chính khu vực tạo thành mạng lưới đường hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển
không gian đô thị trước mắt và tương lai.
- Mặt cắt tối thiểu đề xuất tại một số khu vực
căn cứ trên Quyết định 08/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về
việc ban hành Quy định lộ giới và các chỉ tiêu chủ yếu về quản lý quy hoạch,
xây dựng đối với nhà ở, công trình riêng lẻ trên địa bàn các phường thuộc Thành
phố Bảo Lộc.
- Tuyến trục chính đô thị:
+ Đường vành đai xanh: Đây là tuyến
đường đột phá trong quy hoạch, phân chia phạm vi nội thị với ngoại thị, chiều
dài khoảng 43km, lộ giới 30m với hành lang xanh 50m mỗi bên.
+ Đường trục chính đô thị: Quy hoạch
Quốc Lộ 20 đoạn qua nội thị thành đường trục chính đô thị Đông Tây có lộ giới
27 (Đoạn từ Trần Hưng Đạo đến Nghĩa trang Liệt Sỹ) - 50m (Đoạn từ cầu Minh Rồng
đến Trần Hưng Đạo); quy hoạch 02 trục chính đô thị Bắc Nam gồm 1 trục trên cơ sở
các tuyến đường: Đinh Tiên Hoàng, Hai mươi tám tháng ba, Trần Quốc Toản; 1 trục
trên cơ sở các tuyến đường: Lý Thường Kiệt, Phạm Ngọc Thạch, Chi Lăng. Chiều
dài 02 trục này khoảng 14km, lộ giới từ 27- 40m.
+ Đường chính đô thị: Quy hoạch
các tuyến đường chính đô thị với lộ giới 27-40m theo đúng chức năng, phù hợp với
định hướng phát triển không gian đô thị. Tổng chiều dài đường chính đô
thị khoảng 67km.
+ Đường liên khu vực: Quy hoạch các tuyến đường
liên khu vực với lộ giới 24-32m theo đúng chức năng, phù hợp với định hướng
phát triển không gian đô thị. Tổng chiều dài đường liên khu vực khoảng 33km.
+ Đường chính khu vực: Quy hoạch các tuyến đường
chính khu vực với lộ giới 24m theo đúng chức năng, phù hợp với định hướng phát
triển không gian đô thị. Tổng chiều dài đường khu vực khoảng 92km.
(Một số đoạn tuyến đường
qua khu dân cư hiện có, khu vực đã xây dựng, khó khăn về mặt bằng cho phép xem
xét điều chỉnh giảm cục bộ chiều rộng hè đường, dải phân cách nhưng vẫn phải đảm
bảo số làn xe theo yêu cầu. Các tuyến đường có thể được điều chỉnh hướng tuyến
cũng như quy mô tuyến trong quá trính lập dự án để phù hợp với hiện trạng).
b) Hệ thống bãi đỗ xe:
- Chỉ tiêu tính toán:
+ Chỉ tiêu tính toán bãi đỗ xe cho dân cư thường
trú: 4m2/người.
+ 1 chỗ đỗ ô tô con 25m2.
+ 1 chỗ đỗ ô tô khách 40m2.
+ Giả định tính toán cho nhu cầu khách du lịch:
30% đi bằng phương tiện giao thông công cộng; 40% đi bằng ô tô cá nhân; 30% đi
bằng xe tour du lịch. Diện tích chỗ đỗ xe: 25m2/chỗ cho xe ô tô con
và 40m2/chỗ cho ô tô khách.
- Nguyên tắc bố trí bãi đỗ xe:
+ Bãi đỗ xe đô thị: Bố trí các bãi đỗ xe gần các
trục đường chính của đô thị với khoảng cách các bãi từ 2-3km, quy mô 0,6-1ha.
+ Bãi đỗ xe khu vực: Kết hợp sử dụng các bãi đỗ
xe tập trung của khu vực (được bố trí phân tán ngầm hoặc nổi, một tầng hoặc nhiều
tầng) và các bãi đỗ xe trong bản thân các công trình công cộng, cơ quan, trường
học, các chung cư cao tầng để đảm bảo đủ nhu cầu đỗ xe của khu vực.
+ Xây dựng hệ thống thông tin liên kết các bãi đỗ
tập trung, áp dụng công nghệ trong quản lý để tối ưu hoá việc vận hành các bãi
đỗ xe trong thành phố.
+ Trong các dịp lễ tết tập trung đông người cần
kết hợp nhiều biện pháp tạm thời để đáp ứng nhu cầu tăng đột biến như: hạn chế
các xe cỡ lớn đi qua thành phố, ưu tiên di chuyển bằng phương tiện công cộng;
tăng cường sử dụng các không gian trống như vỉa hè, lòng đường các tuyến phố có
đủ mặt cắt, xa khu vực du lịch trung tâm sử dụng các chỗ đỗ xe tạm.
5.2. Quy hoạch cao độ nền xây dựng:
a) Tận dụng tối đa địa hình và mặt phủ tự nhiên,
gìn giữ hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng - chiều cao đào đắp đất
và đảm bảo việc tổ chức hệ thống thoát nước mưa an toàn, phù hợp;
Chọn cao độ khống chế cốt xây dựng: Địa hình tự
nhiên tại các khu vực phát triển đô thị cao trung bình từ 750 - 890m, cao độ địa
hình thay đổi nhiều, không bị ảnh hưởng của ngập lụt do đó cao độ khống chế cốt
xây dựng của các đô thị trong khu vực sẽ bám sát theo địa hình tự nhiên để hạn
chế đào đắp và phá huỷ mặt phủ tự nhiên.
b) Phương án san nền:
- Đối với các khu vực đô thị hiện hữu xây dựng với
mật độ cao (khu trung tâm thành phố Bảo Lộc) trong quá trình cải tạo chỉnh
trang đô thị chủ yếu san lấp cục bộ để tạo hướng thoát nước cho các khu vực cải
tạo. Giữ nguyên cao độ nền hiện hữu trong các khu vực này.
- Đối với các khu vực phát triển xây dựng mới với
mật độ cao, phương án san nền chủ yếu bám theo địa hình, giật cấp nhằm giảm khối
lượng đào đắp.
- Đối với các khu vực phát triển xây dựng mới với
mật độ thấp, phương án san nền là giữ nguyên địa hình tự nhiên, chỉ san lấp cục
bộ cho từng công trình, hạn chế tối đa đào đắp phá vỡ mặt phủ tự nhiên.
- Đối với khu vực địa hình có độ dốc cao, chủ yếu
là đất xây dựng ít thuận lợi, cần có mật độ xây dựng thấp và các công trình kiến
trúc có thiết kế gắn kết với địa hình, tránh san lấp tạo mặt bằng để hạn chế
phá vỡ mặt phủ tự nhiên.
- Tăng cường cải tạo các hồ, sông suối tự nhiên,
xây dựng các đập tràn khống chế cao độ nước trong hồ theo cao độ địa hình xung
quanh nhằm đảm bảo cảnh quan và tạo điều kiện trữ nước trong hồ góp phần làm hồ
điều hoà trong từng khu đô thị.
5.3. Quy hoạch thoát nước mặt:
a) Chia thành 36 tiểu lưu vực theo đặc điểm địa
hình tự nhiên của khu vực, cụ thể như sau:
TT
|
Tên Lưu vực
|
Diện tích
(ha)
|
TT
|
Tên Lưu vực
|
Diện tích
(ha)
|
1
|
Lưu Vực 1
|
F= 954 ha
|
19
|
Lưu Vực 19 (S. Da Lào)
|
F = 319 ha
|
2
|
Lưu Vực 2
|
F = 279 ha
|
20
|
Lưu Vực 20 (Sông Đại Bình)
|
F = 391 ha
|
3
|
Lưu Vực 3
|
F = 252 ha
|
21
|
Lưu Vực 21 (Sông Đại Bình)
|
F= 1745 ha
|
4
|
Lưu Vực 4
|
F = 276 ha
|
22
|
Lưu Vực 22 (S. Da Lào)
|
F= 232 ha
|
5
|
Lưu Vực 5
|
F = 131 ha
|
23
|
Lưu Vực 23 (S. Da Lào 1)
|
F= 1745 ha
|
6
|
Lưu Vực 6
|
F = 207 ha
|
24
|
Lưu Vực 24 (S. Da Lào)
|
F = 2773 ha
|
7
|
Lưu Vực 7 (S. DA DRIM)
|
F= 391 ha
|
25
|
Lưu Vực 25 (Hồ Mai Thành)
|
F= 287 ha
|
8
|
Lưu Vực 8 (Suối Bà Vui)
|
F = 526 ha
|
26
|
Lưu Vực 26 (Sông Đại Bình)
|
F = 457 ha
|
9
|
Lưu Vực 9 (S. DA BRIM )
|
F = 391 ha
|
27
|
Lưu Vực 27 (S. DA BR'LEN)
|
F = 5490 ha
|
10
|
Lưu Vực 10 (S. DA KLĐRE)
|
F = 233 ha
|
28
|
Lưu Vực 28 (S. Đại Nga)
|
F= 3041 ha
|
11
|
Lưu Vực11 (H. DA KLĐRE)
|
F = 976 ha
|
29
|
Lưu Vực 29
|
F= 9742 ha
|
12
|
Lưu Vực 12 (S. DASRE'DONG)
|
F= 918 ha
|
30
|
Lưu Vực 30
|
F= 1489 ha
|
13
|
Lưu Vực 13 (Hồ Bảy Mẫu)
|
F = 1709 ha
|
31
|
Lưu Vực 31
|
F = 1360 ha
|
14
|
Lưu Vực 14 (S. DA M'RO NY)
|
F = 2187 ha
|
32
|
Lưu Vực 32
|
F = 7113 ha
|
15
|
Lưu Vực 15 (H. Nam Phương)
|
F = 193 ha
|
33
|
Lưu Vực 33
|
F = 1048 ha
|
16
|
Lưu Vực 16 (Hồ Thôn 3)
|
F = 350 ha
|
34
|
Lưu Vực 34
|
F = 1718 ha
|
17
|
Lưu Vực 17 (S. DA BRI UN)
|
F = 594 ha
|
35
|
Lưu Vực 35
|
F = 4342 ha
|
18
|
Lưu Vực 18 (S. DA BLAN)
|
F = 128 ha
|
36
|
Lưu Vực 36
|
F = 3290 ha
|
b) Đối với khu vực nội thị: Hệ thống thoát nước mưa
được thiết kế tách riêng với nước thải sinh hoạt bằng hệ thống cống hộp và
mương nắp đan thoát trực tiếp ra hồ, sông, suối theo hướng ngắn nhất.
c) Đối với các khu vực dân cư nông thôn, mật độ ở
thấp có thể cho phép xây dựng hệ thống thoát nước chung nhưng đối với nước thải
sinh hoạt phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại hoặc hồ sinh học trước khi
thoát nước vào hệ thống thoát nước chung và xả ra sông hồ.
5.4. Quy định về công tác chuẩn bị kỹ thuật
khác:
a) Để đảm bảo cảnh quan đô thị và chống sạt lở,
các hồ trong trung tâm đô thị cần được gia cố kè bờ bằng nhiều hình thức khác
nhau: kè cứng bằng bê tông hoặc xây đá, kè gia cố bằng cây, cỏ….; các sông suối
thoát nước chính cũng cần được kè chống xói lở.
b) Đối với các khu vực san nền, làm đường có mái
dốc taluy cần phải có các giải pháp gia cố chống sạt lở mái dốc.
c)Tăng cường cải tạo, nạo vét sông suối, hồ để đảm
bảo thoát nước tốt, không xây dựng lấn chiếm làm thu hẹp dòng chảy.
d) Tăng cường bảo vệ rừng đầu nguồn, hạn chế sử
dụng mặt phủ không thấm đều trên bề mặt của đô thị, áp dụng nguyên tắc tổ chức
giữ nước, thoát nước chậm, không phải thoát nước nhanh, để tránh lượng mưa tập
trung lớn trong thời gian ngắn đồng thời tăng diện tích các mặt thấm của bề mặt.
Một số giải pháp như:
- Sử dụng các hồ điều hòa trên diện
tích thu gom và truyền dẫn nước mưa để lưu giữ nước là một cách làm phổ biến và
hữu hiệu. Ngoài ra, việc tận dụng giữ nước qua các thảm cỏ xanh, các vùng đất
trống rộng hoặc các không gian công cộng có chức năng tương đương hồ điều hòa
nhưng ở quy mô nhỏ hơn.
- Các diện tích công cộng lớn như
quảng trường, bãi đỗ xe, vỉa hè, thậm chí đường giao thông phải sử dụng các vật
liệu cho nước bề mặt thấm xuống, qua lớp sỏi đệm ở dưới rồi mới tới được các đường
cống ngầm thu nước. Hai bên và giữa đường cao tốc phải thiết kế lõm xuống, trồng
cỏ và tạo các bãi thấm lọc tự nhiên, vừa làm chậm dòng chảy, vừa cho phép làm sạch
nước bề mặt khỏi cặn, kim loại nặng, dầu mỡ... chứ không làm gồ lên và dồn nước
mưa ngay xuống cống. Mỗi hộ dân có thể đóng góp sức vào giảm thiểu sự úng ngập
như làm các bể chứa thu nước mưa tại mỗi gia đình, mỗi tòa nhà. Cách làm này vừa
cho phép sử dụng nguồn nước mưa trong sinh hoạt, tưới vườn, rửa xe... vừa giảm
thiểu đáng kể lưu lượng nước mưa tập trung vào hệ thống thoát nước đô thị.
Trong phạm vi cả khu nhà hay các khu vực công cộng, làm thành các hồ điều hòa
thu nước mưa. Nước trữ có thể dùng để tưới đường, rửa cây, cứu hỏa... hay thấm
xuống bổ cập cho nước ngầm. Tận dụng tối đa các bề mặt có thể thấm được trong
đô thị bằng cách hạn chế bê tông hóa các khuôn viên công cộng, vỉa hè đường
giao thông và thay vào đó là thảm cỏ, cây xanh, mặt hồ.
e) Khuyến khích sử dụng các loại vật liệu lát nền,
các công trình thu nước có cấu tạo thấm nước nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
riêng, ví dụ như các loại gạch lát nền vỉa hè và quảng trường, các loại ga thu
nước, cống thoát nước cấu tạo có khả năng thấm nước.
f) Xây dựng bản đồ dự báo, cảnh báo vùng có nguy
cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng và cập nhật hàng năm. Làm tốt công tác kiểm
tra hiện trường, tuyên truyền cho người dân các biện pháp phòng chống, sơ tán
khi có mưa bão bất thường. Bố trí các điểm tái định cư phục vụ nhu cầu di dời
khỏi các khu vực có nguy cơ cao về thiên tai.
5.5. Quy định về cấp điện, năng lượng, chiếu
sáng:
a) Nhu cầu cấp điện: Nhu cầu
phụ tải đến năm 2030 khoảng: 111MW; Đến năm 2040 khoảng: 190MW.
b) Nguồn điện:
- Theo quy hoạch Tổng sơ đồ phát
triển điện lực Quốc gia (TSĐ7) và Đề án Hiệu chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
Quốc Gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030; giai đoạn sau năm 2020, thành
phố Bảo Lộc được cấp điện từ hệ thống truyền tải điện Quốc gia qua trạm 220kV Bảo
Lộc nâng công suất Trạm từ 188 MVA (125+63) lên 250 MVA(2x125).
- Cấp điện trực tiếp cho lưới điện
22kV khu vực thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận được lấy từ máy biến áp 110/22KV
(40MVA) trong trạm nối cấp trạm 220/110/22KV Bảo Lộc. Lắp đặt thêm 01 máy biến
áp 110/22KV (40MVA) nâng công suất cấp điện lên 80MVA, đồng thời xây dựng thêm
trạm biến áp 110/22kV Bảo Lộc 2 (2x63MVA) phía Tây thành phố…
c) Mạng cấp điện:
- Lưới điện phân phối sẽ thống nhất
sử dụng cấp điện áp 22KV.
- Từ trạm 110/22KV xuất tuyến mạch
kép chạy dọc theo đường trục chính và kết nối qua các khu đô thị theo từng giai
đoạn xây dựng.
- Lưới phân phối 22KV được thiết kế
mạch vòng vận hành hở với dự phòng 100% hoàn chỉnh trong từng khu đô thị.
- Trạm hạ áp 22/0,4KV đặt ở trung
tâm của phụ tải đảm bảo bán kính phục vụ khoảng 300m, mỗi trạm lắp đặt 1 hoặc 2
máy biến áp tùy theo đặc điểm và kế hoạch phát triển phụ tải.
d) Chiếu sáng: Lưới điện chiếu sáng trong các
khu dân cư được bố trí đi cùng cột với lưới điện hạ thế. Khu trung tâm, khu du
lịch sử dụng cáp ngầm. Trang bị hệ thống điều khiển tự động, tập trung cho hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị.
5.6. Quy định về thông tin liên lạc:
a) Các chỉ tiêu:
- Thuê bao cố định đạt 25 - 30 thuê bao/100 dân.
- Thuê bao di động đạt 60 - 80 thuê bao/100 dân.
- Thuê bao Internet đạt 30 - 50 thuê bao/100
dân.
- 100% số hộ có truyền hình cáp hoặc
truyền hình số.
b) Giai đoạn năm 2030 đến năm 2040: Từ năm
2025 có sự hội tụ dịch vụ của các thuê bao. Thời điểm này việc phân biệt thuê
bao di động, thuê bao cố định và thuê bao internet chỉ là tương đối. Khi đó, với
một thiết bị người dân có thể sử dụng các dịch vụ của thuê bao cố định, thuê
bao di động, internet.
c) Phát triển kết cấu hạ tầng viễn thông khu
kinh tế theo hướng hiện đại, đáp ứng nhu cầu truyền dẫn thông tin dữ liệu, hỗ
trợ cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử.
d) Cải tạo, nâng cấp Host Bảo Lộc hiện có nhằm đảm
bảo phục vụ tín hiệu cho khu vực nghiên cứu.
e) Nâng cấp các trạm vệ tinh hiện có trong khu vực
đảm bảo khả năng cung cấp tín hiệu cho từng khu vực.
5.7. Quy định về cấp nước:
a) Nhu cầu cấp nước đến năm 2035 khoảng 64.000
m3/ngđ; đến năm 2040 khoảng 100.000 m3/ngđ.
b) Nguồn nước: Nguồn nước cung cấp cho đô thị
được quy hoạch là hồ Lộc Thắng với dung tích hồ gần 7,5 triệu m3 sẽ
được xây dựng đường ven hồ có hệ thống cống thu gom nước thải tạo thành hành
lang bảo vệ an toàn cho nước hồ.
c) Quy hoạch bổ sung 01 nhà máy nước dự phòng tại
vị trí sông Đại Nga (thuộc lưu vực sông Draiam phụ lưu sông La Ngà thuộc sông Đồng
Nai và sông Đại Nga).
d) Phương án cấp nước:
- Nước cấp đến khu vực nghiên cứu hiện được lấy
từ trạm bơm cấp 2 của Nhà máy nước Bảo Lộc qua ống truyền dẫn 450 .
- Xây dựng bể chứa và trạm bơm tăng áp.
- Cấp nước chữa cháy thiết kế chung với hệ thống
cấp nước sinh hoạt, hình thức chữa cháy áp lực thấp.
- Mạng lưới cấp nước:
+ Sử dụng thiết kế mạng vòng để đảm bảo an toàn
cấp nước.
+ Sử dụng mạng lưới cấp nước chữa cháy chung với
mạng lưới cấp nước của toàn thành phố. Ngoài ra các nhà máy, xí nghiệp công
nghiệp phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy riêng để chủ động chữa cháy.
e) Quản lý: Thực hiện các biện pháp quản
lý kết hợp với ứng dụng khoa học công nghệ để giảm nhu cầu nước cung cấp.
Quản lý chặt chẽ hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định.
5.8. Quy định về thu gom và xử lý nước thải:
a) Quy định về xử lý nước thải: Tổng lượng thải
sinh hoạt theo các giai đoạn: khoảng 28.800m3/ngđ (năm 2035) và khoảng
44.200m3/ngđ (năm 2040); Tổng lượng thải công nghiệp theo các giai
đoạn: khoảng 8.100m3/ngđ (năm 2030) và khoảng 9.800m3/ngđ
(năm 2040);
b) Nước thải sinh hoạt: Các khu dân cư hiện có
đã có hệ thống thoát nước chung sẽ xây dựng hệ thống thoát nước nửa riêng (có hệ
thống cống bao tách nước thải đưa về các trạm xử lý); các khu vực xây mới sẽ
xây dựng hệ thống thoát nước thải riêng; Toàn bộ nước thải trong khu vực nghiên
cứu khoảng 44.200m3/ngày, được thu gom bằng các đường cống tự chảy
D300-D600 và các trạm bơm chuyển tiếp dẫn nước thải về các trạm xử lý tập trung
theo từng lưu vực thoát nước. Trên cơ sở nền địa hình, dự kiến thành phố chia
thành 5 lưu vực thoát nước chính:
- Lưu vực 1: Thu nước thải của khu vực nội thị.
Toàn bộ nước thải thu gom được
đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt 1 (TXLNT - SH1) công suất 7.000m3/ngđ,
diện tích 1,5ha tại phường Lộc Tiến. Nước thải sau xử lý xả ra suối Da Blan.
- Lưu vực 2: Thu nước thải của khu
vực nội thị.
Toàn bộ nước thải thu gom được
đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt 2 (TXLNT - SH2) công suất 11.000 m3/ngđ,
diện tích 2,2ha tại xã Lộc Châu. Nước thải sau xử lý xả ra sông Đại Bình.
- Lưu vực 3: Thu nước thải của khu
vực nội thị.
Toàn bộ nước thải thu gom được
đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt 3 (TXLNT - SH3) công suất 7.200 m3/ngđ,
diện tích 1,5ha tại phường Lộc Sơn. Nước thải sau xử lý xả ra sông Đại Bình.
- Lưu vực 4: thu nước thải của khu
vực ngoại thị
Toàn bộ nước thải thu gom được
đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt 4 (TXLNT - SH4) công suất 10.000 m3/ngđ,
diện tích 1,7ha tại xã Lộc Nga. Nước thải sau xử lý xả ra suối Da Brim.
- Lưu vực 5: Thu nước thải của khu
vực ngoại thị.
Toàn bộ nước thải thu gom được
đưa về trạm xử lý nước thải sinh hoạt 5 (TXLNT - SH5) công suất 8.000 m3/ngđ,
diện tích 2,0ha tại xã Lộc Nga. Nước thải sau xử lý xả ra sông Đại Nga.
- Lưu vực 6: thu nước thải của khu
vực ngoại thị.
Toàn bộ nước thải thu gom được đưa
về trạm xử lý nước thải sinh hoạt số 6 (TXLNT - SH6) công suất 3.000 m3/ngđ,
diện tích 0,6ha tại xã Lộc Châu. Nước thải sau xử lý xả ra sông Đại Bình.
- Lưu vực 7: thu nước thải của khu
vực ngoại thị.
Toàn bộ nước thải thu gom được đưa
về trạm xử lý nước thải sinh hoạt số 7 (TXLNT - SH7) công suất 3.000 m3/ngđ,
diện tích 0,6ha tại xã Tân Lạc. Nước thải sau xử lý xả ra suối Da Trăng.
c) Khu vực (du lịch sinh thái nông thôn, du lịch
tán rừng, bản thác), làng xóm nông thôn và các khu vực xây dựng công trình độc
lập khác không kết nối được vào hệ thống thoát nước riêng sẽ xây dựng bể tự hoại
hợp quy cách, sau đó thoát ra hệ thống thoát nước chung trong khu vực. Tận dụng
ao hồ có sẵn trong khu vực làng xã để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên.
Tái sử dụng nước thải sau xử lý để phục vụ nông nghiệp.
d) Các hộ gia đình, khu vực chăn nuôi gia súc,
gia cầm có tính chất tập trung, yêu cầu xây dựng cách xa nhà ở, xa giếng nước để
đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh. Những chất thải từ khu vực chăn nuôi xây hầm bể
Bioga để thu khí đốt phục vụ trong sinh hoạt, còn chất thải sau bể Bioga sử dụng
làm phân bón cây trồng.
e) Nước thải sinh hoạt sau xử lý đạt tiêu chuẩn
B; Tái sử dụng tối đa nước thải sau xử lý phục vụ các nhu cầu phi sinh hoạt, giảm
áp lực cung cấp nước sạch.
f) Áp dụng công nghệ hiện đại đối với các trạm xử
lý nước thải tập trung để tiết kiệm quỹ đất và hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan,
môi trường.
g) Nước thải sản xuất: Nước thải các Nhà máy được
xử lý sơ bộ trong nhà máy sau đó đưa về xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung
của khu, cụm công nghiệp đạt tới giới hạn B theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải công nghiệp trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
h) Nước thải y tế: Giải pháp thoát nước thải y tế:
Phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung và khử trùng trước khi
thoát ra hệ thống cống ngoài đô thị. Nước thải y tế cần được thu gom và xử lý
riêng trong từng bệnh viện đạt theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y
tế trước khi thoát ra hệ thống thu gom chung.
5.9. Quy định về thu gom và xử lý chất thải rắn:
a) Tổng khối lượng CTR sinh hoạt dự kiến phát
sinh đến năm 2035 khoảng 155 tấn/ngđ; giai đoạn 2040 khoảng 320 tấn/ng. Lượng
CTR công nghiệp khoảng 45 tấn/ngđ (năm 2030) và khoảng 45 tấn/ngđ (năm 2040).
b) Tất cả các loại hình chất thải rắn phải được
phân loại tại nguồn. Chất thải rắn công nghiệp và y tế nguy hại phải thu gom và
vận chuyển riêng.
c) CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố
cần được tổ chức thu gom, phân loại tại nguồn và đổ rác đúng theo quy định, Những
chất thải có khả năng tái chế được người dân thu gom mua bán với các cơ sở tái
chế. Toàn bộ CTR phát sinh sẽ hợp đồng với các đơn vị chuyên trách thu gom, vận
chuyển về khu xử lý CTR của thành phố để xử lý dự kiến xây dựng phía Tây thành
phố xã Đại Lào.
d) Tại các khu vực du lịch, nơi vui chơi giải
trí... cần xây dựng các nhà vệ sinh công cộng (WC) với hình thức cố định hoặc
di động tùy thuộc vào quy mô lớn nhỏ khác nhau. Các nhà WC nên dùng các chế phẩm
vi sinh để tăng quá trình phân hủy.
e) CTR y tế, CTR công nghiệp: Đối với CTR thông
thường sẽ thu gom xử lý chung với CTR sinh hoạt. CTR y tế nguy hại được xử lý bằng
lò đốt ở các bệnh viện và từng bước thực hiện lộ trình đầu tư xây dựng theo định
hướng quy hoạch CTR toàn tỉnh.
5.10. Quy định về quản lý nghĩa trang, nhà tang lễ:
a) Kết hợp khai thác sử dụng các nghĩa
trạng hiện có tại khu vực và sử dụng các nghĩa trang cấp tập trung
để đáp ứng nhu cầu an táng của người dân.
b) Xây dựng nghĩa trang tập trung tại khu vực xã
Đại Lào quy mô khoảng 55ha và tại xã Lộc Thanh quy mô khoảng 30ha.
c) Đóng cửa các nghĩa trang khi không còn diện
tích sử dụng và các nghĩa trang nằm trong khu vực dự án. Khuyến khích sử dụng
công nghệ hỏa táng tại nghĩa trang gần nhất khi nhân dân có nhu cầu và thực hiện
theo lộ trình đầu tư xây dựng nghĩa trang cấp vùng tỉnh.
d) Nhà tang lễ: bố trí 1 nhà tang lễ 1,0 ha gắn
với đất trung tâm y tế của thành phố để đáp ứng nhu cầu cho người dân đô thị.
e) Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa hiện hữu
không đủ khoảng cách ly vệ sinh thì không mở rộng thêm, tiến tới đóng cửa, dừng
tiếp nhận.
f) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xây dựng,
kiến trúc các khu mộ để không ảnh hưởng tới cảnh quan chung.
5.11. Quy định về không gian, hạ tầng kỹ thuật
ngầm:
a) Xây dựng hệ thống không gian ngầm gồm
tại các công trình công cộng, dịch vụ, nhà cao tầng, kết nối với bãi đỗ
xe và hầm đi bộ ngầm để tạo thành một không gian ngầm hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu
của người dân đô thị và du khách tại các khu vực trọng tâm đô thị.
b) Bố trí bãi đỗ xe ngầm ở những vị trí có khả
năng kết nối với khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm, khu cao tầng; ưu
tiên xây dựng lối đi bộ ngầm kết nối giữa các khu thương mại, dịch vụ và tại
các nút giao thông chính của khu vực cũng như tại các khu vực đô thị có mật độ
cao.
c) Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
tại các tuyến giao thông chính của đô thị có mật độ đường dây đường ống ngầm
đi qua với chức năng chủ yếu là truyền dẫn sẽ được quy hoạch vào hệ thống tuynen
chính, các tuyến đường liên khu vực, khu vực, đường trong khu dân cư có thể bố
trí các tuynen phân phối, hào kỹ thuật, cống bể cáp... phục vụ kết nối tới công
trình sử dụng.
d) Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới
xây dựng, khu vực cấm xây dựng, hành lang bảo vệ, hành lang an toàn
công trình hạ tầng kỹ thuật:
e) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
được xác định cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết theo từng tuyến đường cụ thể trong đô thị.
f) Đối với các tuyến đường giao thông đối
ngoại hạn chế việc xây dựng công trình, hoạt động giao thông đấu nối
trực tiếp với các tuyến đường.
g) Khuyến khích việc xây dựng cải tạo đô
thị và xây dựng mới theo chỉ giới xây dựng thống nhất theo từng
tuyến đường, tuyến phố, tạo bề mặt đô thị thống nhất. Hạn chế tối
đa việc thò ra, thụt vào không thống nhất.
h) Nghiên cứu lập các đồ án quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và chỉ dẫn cụ thể về chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng và cách khai thác sử dụng khoảng lùi
xây dựng của từng tuyến đường cụ thể, làm cơ sở cho công tác quản
lý, cấp phép xây dựng.
i) Các khu vực đảm bảo an ninh quốc phòng,
bảo tồn di tích văn hóa lịch sử, cảnh quan sinh thái, rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, hành lang bảo vệ các tuyến, công trình hạ tầng …
thực hiện cấm xây dựng theo các quy định pháp luật có liên quan.
j) Quy hoạch phân khu xác định cụ thể ranh
giới, quy mô các khu vực cấm xây dựng, hạn chế xây dựng làm cơ sở cụ
thể cho công tác quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn.
k) Hành lang bảo vệ sông suối, nguồn nước,
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, tuyến điện và các hành lang
an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật khác tuân thủ theo các
quy định pháp luật hiện hành.
Điều 13. Quy định cụ thể về
kiểm soát phát triển không gian quy hoạch, kiến trúc:
1. Khu vực trung tâm đô thị cải tạo chỉnh trang:
1.1. Phạm vi: các phường 1, phường 2, phía Bắc
phường B’Lao, phường Lộc Tiến, phía Bắc phường Lộc Sơn, phía Nam phường Lộc
Phát. Tổng diện tích: 1782,2ha.
1.2. Tính chất: Khu đô thị trung tâm hiện hữu có
tính chất chức năng là trung tâm văn hóa, lịch sử và di sản của thành phố Bảo Lộc,
trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng và đóng
vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển thành phố Bảo Lộc.
1.3. Chức năng: Khu trung tâm lịch sử hiện hữu;
Trung tâm hành chính và thương mại dịch vụ mới cấp vùng và khu phát triển mới
quanh hồ Nam Phương.
1.4. Mật độ xây dựng gộp tối đa: 60%.
1.5. Tầng cao xây dựng tối đa: 30 tầng.
1.6. Quy định về khu trung tâm lịch sử hiện hữu:
- Chỉnh trang và bảo tồn các công trình mang giá
trị lịch sử văn hóa để nâng cao tính chất lịch sử của khu vực cũng như bản sắc
văn hóa. Là không gian quan trọng kết hợp với các tính chất đặc trưng của thành
phố. Định hướng cải tạo, bảo tồn kết hợp với các hoạt động du lịch để nâng cao
giá trị và bản sắc lịch sử văn hóa cho thành phố.
- Cải tạo chỉnh trang hệ thống hạ tầng các khu ở
hiện trạng, cải tạo các không gian công cộng đơn vị ở.
- Đối với các công trình di tích lịch sử, cách mạng,
văn hoá, tín ngưỡng định hướng cải tạo, bảo tồn kết hợp với các hoạt động du lịch
để nâng cao giá trị và bản sắc lịch sử văn hóa cho thành phố.
- Gia tăng mật độ của cấu trúc đô thị hiện hữu,
cùng với cải thiện môi trường sống đô thị thông qua việc nâng cao chất lượng
không gian công cộng, đặc biệt là các quảng trường, công viên. Các không gian
này sẽ được quy hoạch ở chân đồi và ven suối, vừa đóng vai trò là không gian hoạt
động, vừa giúp quản lý lưu lượng nước trong trường hợp xảy ra lũ lụt hoặc mưa lớn.
- Cải tạo chỉnh trang đô thị, bố trí đầy đủ hệ
thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng sống cho người
dân.
- Quy định về khu trung tâm hành chính Tỉnh:
- Xây dựng mới trung tâm hành chính Tỉnh theo hướng
hiện đại, đồng bộ, phát triển theo mô hình hợp khối.
- Nguyên tắc xác định tầng cao, chiều cao công
trình theo quy định tại Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn thiết kế chuyên ngành và
hướng dẫn của Bộ Xây dựng đồng thời chiều cao công trình phải tuân thủ định hướng
quy hoạch phân vùng để hài hòa với cấu trúc đô thị hiện hữu và với cảnh quan,
cây xanh, mặt nước khu vực, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều
cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng.
- Các công trình xây dựng đều phải tuân thủ các
chỉ giới xây dựng và khoảng lùi theo từng cấp loại đường giao thông, theo chiều
cao xây dựng công trình và phù hợp với tổ chức không gian quy hoạch.
2. Các khu vực phát triển mới:
Các khu vực đô thị phát triển mới gồm các khu đô
thị mới, khu dân cư xây dựng mới trên địa bàn đô thị Bảo Lộc thực hiện theo đồ
án quy hoạch đô thị được duyệt. Khu đất thực hiện dự án xây dựng khu vực đô thị
phát triển mới phải bảo đảm kết nối với khu vực xung quanh, không làm tổn hại đến
quá trình phát triển của các khu vực kế cận theo quy định của quy hoạch chung
được duyệt.
Việc bố trí, tổ chức đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực đô thị phát triển mới phải đồng bộ,
đầy đủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và kế
hoạch đầu tư xây dựng, bảo đảm đấu nối thuận lợi cho các công trình xây dựng với
hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực và với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung của đô
thị; bảo đảm sự tiếp cận, sử dụng thuận lợi các công trình hạ tầng, dịch vụ
công cộng đối với dân cư trong khu vực.
Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn, giải pháp
quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến trúc xanh, hạ tầng xanh
trong đầu tư xây dựng các khu đô thị mới.
2.1. Vùng phát triển mới phía Đông:
- Tổng diện tích: 2536ha. Bao gồm: Khu vực xã Lộc
Thanh và 1 phần phía Đông phường Lộc Phát, phía Bắc Lộc Nga.
- Tính chất: Khu dân cư sinh thái gắn với trung
tâm chăm sóc sức khỏe
- Chức năng: Khu vực dân cư hiện trạng; Khu vực
phát triển mới; Khu vực chăm sóc sức khỏe gắn với cảnh quan thiên nhiên.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 50%.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 10 tầng.
- Quy định về khu vực phát triển mới phía Đông:
+ Phát triển mô hình nhà sinh thái
mật độ thấp kết hợp với cảnh quan mặt nước cây xanh, tạo hình ảnh đặc trưng của
khu vực.
+ Đối với khu vực hiện trạng cải tạo,
kết hợp xây mới đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai; nâng cấp hệ thống hạ
tầng kỹ thuật; đáp ứng yêu cầu về hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng và môi trường
trong khu vực và với khu vực xung quanh.
+ Phát triển khu ở mới mật độ trung
bình và thấp.
2.2. Vùng phát triển đô thị phía Nam:
- Tổng diện tích: 1922,5ha. Bao gồm các khu vực
phía Nam Phường B’Lao, phường Lộc Sơn, xã Lộc Nga.
- Tính chất: Khu vực ở, dịch vụ hỗn hợp, công
nghiệp, du lịch
- Chức năng: Khu vực dân cư hiện trạng; Khu vực
phát triển mới bao gồm Nhà ở, dịch vụ hỗn hợp, cây xanh.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 60%.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 10 tầng.
- Quy định về khu vực phát triển đô thị phía
Nam:
+ Cải tạo chỉnh trang các khu vực
dân cư hiện trạng.
+ Phát triển khu ở mới mật độ
trung bình.
+ Khuyến khích thiết lập nhiều
không gian cây xanh; Xây dựng các công viên cây xanh thể dục thể thao, công
viên chuyên đề kết hợp với hệ thống sông suối tự nhiên.
+ Phát triển mô hình du lịch sinh
thái gắn với cảnh quan.
+ Giữ lại cụm công nghiệp Lộc Sơn
phát triển mô hình công nghiệp xanh, giảm thiểu tác động đến môi trường.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật theo khu hạ tầng chung toàn đô thị.
2.3. Vùng phát triển dân cư và du lịch sinh
thái:
- Tổng diện tích: 9980,2ha. Bao gồm: Các khu vực
phía Nam Phường Lộc Tiến, 1 phần xã Lộc Châu, xã Đại Lào, xã Lộc Thành.
- Tính chất: Khu du lịch sinh thái Núi Đại Bình.
- Chức năng: Các khu du lịch, dịch vụ, nghỉ dưỡng,
thể dục thể thao, dân cư mật độ thấp.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 40%.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 5 tầng.
- Quy định về khu vực phát triển dân cư và du lịch
sinh thái:
+ Khu vực phía Nam Bảo Lộc lấy tâm
điểm là Núi Đại Bình là khu vực khai thác phát triển đô thị hình thành khu dân cư
mới mở rộng kết nối với đô thị TP Bảo Lộc (đáp ứng mục tiêu lên đô thị loại
II). Các định hướng quy mô tính toán hài hoà với các chỉ tiêu đảm bảo thích hợp
cho sự phát triển của TP Bảo Lộc.
+ Xung quanh núi Đại Bình sông Đại
Nga, tổ chức phát triển các làng đô thị sinh thái nhà vườn mật độ thấp tôn tạo
các ngành nghề truyền thống địa phương.
+ Các địa hình thích hợp trên sườn
núi Sapung tổ chức các quần thể công viên chủ đề, các khu du lịch- dịch vụ- nghỉ
dưỡng, tạo thành hệ sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp đặc trưng núi Sapung.
+ Phát triển các khu thể dục thể
thao tích hợp, khu sân golf đẳng cấp quốc tế để thu hút khách quốc tế và trong
nước đến Bảo Lộc.
+ Tổ chức giao thông liên hoàn
khép kín, ưu tiên giải pháp cáp treo du lịch để bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên.
Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng bền vững thân thiện với môi trường.
2.4. Vùng phát triển đô thị mật độ thấp phía
Tây:
- Tổng diện tích: 1319,7ha. Bao gồm các khu vực
phía Nam phường Lộc Tiến, một phần xã Lộc Châu và xã Đại Lào.
- Tính chất: Trung tâm nghiên cứu đào tạo cấp
vùng cửa ngõ phía Tây
- Chức năng: Trung tâm giáo dục cấp vùng Phía
Tây; Khu vực dân cư hiện trạng; Khu vực phát triển mới (Nhà ở, dịch vụ hỗn hợp,
cây xanh).
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 60%.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 10 tầng.
- Quy định về khu vực phát
triển đô thị mật độ thấp phía Tây:
+ Trung tâm giáo dục đào tạo,
nghiên cứu kỹ thuật cao xây dựng mới, hình thức kiến trúc hiện đại, gắn với
không gian cảnh quan khu vực cửa ngõ.
+ Cải tạo chỉnh trang các khu vực
dân cư hiện trạng.
+ Phát triển các làng sinh thái mật
độ trung bình và thấp dần về phía núi Đại Bình.
2.5. Vùng dự trữ phát triển phía Tây Bắc:
- Tổng diện tích: 2681,2ha. Bao gồm các 1 phần
khu vực phía Nam xã Đam Bri, khu vực phía Tây Bắc phường 2, Tây Bắc và Tây Nam
phường Lộc Tiến, Tây Bắc xã Lộc Châu.
- Tính chất: Khu vực dự trữ phát triển đô thị
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 60%.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 10 tầng.
- Quy định về khu vực dữ trữ phát triển đô thị
phía Tây Bắc:
+ Cải tạo chỉnh trang khu vực dân
cư hiện trạng.
+ Các quỹ đất còn lại dành cho dự
trữ phát triển đô thị trong tương lai.
+ Phát triển khu vực này theo mô
hình nhà vườn.
2.6. Vùng đô thị trung tâm xã Lộc An:
- Tổng diện tích: 1196,9ha. Bao gồm các khu vực
trung tâm dọc theo tuyến quốc lộ 20
- Tính chất: Đầu mối giao dịch thương mại, dịch
vụ, giáo dục, y tế, văn hóa của cả các xã xung quanh, nâng cấp thành thị trấn Lộc
An
- Chức năng: Khu trung tâm cụm xã, nhà ở.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 40%.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 5 tầng.
- Quy định về khu đô thị trung tâm xã Lộc An:
+ Xây dựng mới các cụm trung tâm
công cộng, dịch vụ phù hợp với tính chất và chức năng của khu vực với mật độ
trung bình
+ Khu nhà ở dịch vụ ven đường mật
độ trung bình.
+ Khu ở sinh thái mật độ thấp.
+ Mật đô khu vực: trung bình và thấp.
+ Thực hiện cải tạo, nâng cấp hệ
thống hạ tầng kỹ thuật hiện trạng theo tiêu chuẩn đô thị, có giải pháp riêng
cho từng khu vực cụ thể.
3. Quy định về vùng phát triển du
lịch thác Đam B’Ri:
- Tổng diện tích: 2769,7ha. Bao gồm một phần khu
vực xã Đam B’ri, khu vực phía Bắc xã Lộc Tân; khu vực thác nước Đam B’Ri; khu vực
hồ Tiên.
- Tính chất: Khu du lịch sinh thái.
- Chức năng: Khu du lịch sinh thái; khu di tích
văn hóa, khu ở hiện trạng.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 40%.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 5 tầng.
- Quy định về khu vực phát triển du lịch Đam
B‘Ri.
+ Phát triển du lịch sinh thái dọc
theo dòng suối, hồ Đam B’Ri
+ Xây dựng các công trình du lịch
với hình khối công trình hòa nhập được với khung cảnh thiên nhiên và môi trường
kiến trúc xung quanh đồng thời phải chú ý đến những điều kiện đặc trưng của khu
vực
+ Tích hợp các di tích văn hóa tâm
linh xung quanh khu du lịch thác Đam B’Ri nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
+ Khai thác cảnh quan hồ Tiên kết
hợp với cảnh quan xung quanh khu vực.
+ Các khu ở hiện trạng cải tạo kết
hợp với phát triển du lịch.
+ Mật độ xây dựng thấp.
+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp
yêu cầu phát triển du lịch.
4. Vùng phát triển và bảo tồn nông
nghiệp:
- Tổng diện tích: 35660,8ha. Bao gồm: các khu vực
còn lại.
- Tính chất: Khu vực phát triển và bảo tồn nông
lâm nghiệp.
- Chức năng: Khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
các khu dân cư mật độ thấp xen kẽ.
- Mật độ xây dựng gộp tối đa: 10 %.
- Tầng cao xây dựng tối đa: 5.
- Quy định về không gian bảo tồn nông lâm nghiệp:
+ Bảo vệ và gìn giữ các không gian
nông nghiệp vùng cao mô hình du lịch canh nông ven thành phố Bảo Lộc.
+ Kết hợp đa dạng hóa các hình thức
dịch vụ du lịch trải nghiệm, khám phá nông trại, vườn cây nhằm tăng cường các
giá trị về khoảng không gian nông nghiệp hiện hữu quanh thành phố.
+ Ưu tiên phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn. Tập trung công tác dồn
điền đổi thửa để hình thành cánh đồng mẫu lớn. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất tập trung phát
triển nhóm các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nhu cầu thị trường cao, các sản
phẩm chủ lực địa phương, sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản đặc hữu của địa phương
gắn với xây dựng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc và hình thành nhiều chuỗi giá
trị sản phẩm Quốc gia, Khu vực và Quốc tế, phục vụ xuất khẩu và du lịch.
- Các điểm dân cư nông thôn theo mô hình xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; Mật độ xây dựng
thấp.
- Đối với các Quy hoạch các xã nông thôn mới nằm
trong khu vực này sẽ được thực hiện đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, các tiêu
chí của ngành và tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành.
5. Khu vực bảo tồn kiến trúc, cảnh
quan đô thị, danh lam thắng cảnh:
- Về kiến trúc: sử dụng một số kiến trúc công
trình từ năm 1945- 1950 đặc trưng của Bảo Lộc đối với khu vực trung tâm phường
1, thành phố Bảo Lộc và đoạn đường Trần Phú từ ngã ba Lộc Sơn đến cuối dãy phố
Trà, phường Lộc Tiến và đặc biệt bảo tồn kiến trúc tạo điểm nhấn di sản: chùa
Phước Huệ, nhà thờ Bảo Lộc, Trường Cao đẳng kinh tế công nghệ Bảo Lộc.
- Bảo tồn cảnh quan đô thị bao gồm:
+ Bảo tồn hệ thống hồ Nam Phương;
Thác Dambri; Bảo tồn và khai thông tuyến sông suối Da Lào, sông Đại Bình, hồ
Mai Thành, sông Dabr’len, sông Đại Nga....
+ Hình thành tuyến cảnh quan kết nối
với hệ thống suối, hồ hiện có và xây dựng hệ thống công viên mới tạo nên không
gian cảnh quan đặc trưng của khu vực.
+ Cần kiểm soát phát triển khu vực
trung tâm về chiều cao tầng theo quy hoạch chung và thiết kế đô thị để bảo tồn
các góc nhìn núi Đại Bình, núi Sa Pung.
+ Bảo tồn hệ thống rừng cảnh quanh
tự nhiên trong đô thị, hệ thống công viên, tuyến cây xanh và không gian mở,
không gian nông nghiệp sinh thái đô thị. Tạo ra hệ thống các không gian quảng
trường, vườn nhỏ, đường đi bộ, đường dạo bộ nhằm nâng cao chất lượng khu trung
tâm.
6. Công viên, cây xanh cảnh quan,
mặt nước đô thị:
- Hệ thống các công viên chuyên đề, công viên rừng,
công viên thành phố, công viên cảnh quan dọc theo các tuyến mặt nước bao gồm:
công viên hồ Nam Phương, Công viên cây xanh và hồ cảnh quan 8 tháng 3, công
viên rừng cảnh quan, công viên TDTT ... và mạng lưới mặt nước đô thị.
- Mạng lưới cây xanh cảnh quan và không gian mở
là không gian đa chức năng bao gồm: Công trình kết hợp hài hòa với không gian
xanh, nguồn nước và nơi xử lý nước, trung tâm của cuộc sống đô thị như nơi gặp
gỡ trao đổi, nơi vui chơi cho trẻ em, nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao của cộng
đồng dân cư,...
- Kiểm soát công viên cảnh quan trong khu phố,
quảng trường, các khoảng không gian cây xanh thuộc khuôn viên các dự án, công
trình công cộng, dịch vụ. Kiểm soát không gian mặt nước và các thung lũng nông
nghiệp trong đô thị.
- Các tuyến mặt nước của đô thị được khai thông
và kết nối thành mạng lưới liên tục. Phần mạng luới nước nằm trong khu vực phát
triển đô thị được quy hoạch kết nối trong hệ thống cây xanh công viên cùng với
các tuyến đi bộ trong đô thị.
- Các thảm thực vật đa dạng
được thiết lập xung quanh các hồ nước và dọc theo các tuyến suối theo các
nguyên tắc thiết lập lại hệ sinh thái mặt nước và ven mặt nước tự nhiên nguyên
thủy. Các không gian này không cho phép đô thị hóa và canh tác nông nghiệp nhằm
bảo vệ các hệ sinh thái đặc biệt phong phú tại các vùng đất ngập nuớc.
7. Khu vực phát triển nông nghiệp
và nông thôn:
- Khu vực sản xuất nông nghiệp được quản lý theo
quy hoạch chung và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt. Phát triển nông nghiệp
bảo đảm tôn trọng sự cân bằng giữa môi trường và cảnh quan. Tại các khu vực rừng
dễ tổn thương và dọc theo các tuyến mặt nước nhất cần hạn chế phát triển nông
nghiệp và khôi phục lại hệ sinh thái tự nhiên của khu vực.
- Các điểm dân cư nông thôn tập trung được phát
triển theo mô hình nông thôn mới kết hợp dịch vụ du lịch và du lịch văn hoá bản
địa. Trục vành đai nối các đô thị trong vùng có vai trò là trục du lịch vùng
liên kết và cũng là trục chính cho các điểm dân cư nông thôn này. Các khu ở nông
thôn có mật độ thấp gắn kết với cảnh quan địa hình và sản xuất nông nghiệp đặc
trưng.
8. Không gian rừng cảnh quan:
- Đất rừng bao gồm đất rừng phòng hộ và rừng sản
xuất. Việc sử dụng không gian rừng cần tuân thủ Luật bảo vệ rừng và Luật đa dạng
sinh học.
- Rừng phòng hộ được phép xây dựng tối đa là 5%
tại các khu vực được quy hoạch cụ thể là các công trình chuyên ngành hoặc du lịch
sinh thái dưới tán rừng. Những khu vực đất phát triển du lịch sinh thái (tại đất
rừng) được phép xây dựng tối đa là 20% (kể cả các công trình kiến trúc, cơ sở hạ
tầng, đường mòn và bất cứ dạng công trình nào). Tại các không gian rừng phòng hộ
trong các khu du lịch có thể được tổ chức hoạt động đa dạng như khám phá, cắm
trại, đạp xe, leo núi…
- Rừng sản xuất cho phép xây dựng trên 20% (kể cả
các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng, đường mòn và bất cứ dạng công trình
nào) tại các khu vực được quy hoạch phát triển. Các khu vực khác có thể sử dụng
đan xen các hoạt động du lịch như khám phá, cắm trại, đạp xe, leo núi… nếu phù
hợp.
9. Quản lý phát triển du lịch trong đô thị:
- Các không gian và hoạt động du lịch trong đô
thị bao gồm: Phát triển du lịch di sản, văn hoá, lịch sử tại khu vực trục di sản;
Du lịch sinh thái, cảnh quan, văn hóa, Festival hoa tại các công viên đô thị và
theo các tuyến cảnh quan suối, hồ và các công viên chuyên đề; Du lịch cảnh
quan nông nghiệp và trang trại giáo dục trong không gian nông nghiệp sạch
đô thị; Du lịch hội nghị - hội thảo tại khu đô thị trung tâm và khu du
lịch hồ Nam Phương; Du lịch nghỉ dưỡng cao cấp các khu du lịch hỗn hợp; Du lịch
chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh tại khu du lịch hồ và các trung tâm y tế cấp
vùng.
- Các khu du lịch hỗn hợp được phép xây dựng các
công trình lưu trú như khách sạn, resort, điều dưỡng, nhà ở mật độ thấp, các
công trình dịch vụ công cộng, công trình thương mại - dịch vụ, vui chơi, giải
trí…
- Các tuyến du lịch
tại Bảo Lộc bao gồm: Các tuyến thăm quan đến các khu di tích, danh thắng: thác
Dambri, núi Đại Bình, tu viện Bát Nhã, chùa Trà, chùa Linh Quy Pháp Ấn , đồi
chè Tâm Châu... các công viên lớn hồ Nam Phương;công viên 28 tháng 3; du lịch
sinh thái sân golf kết hợp cáp treo tại núi Sapung...
10. Khu vực kiểm soát đặc biệt:
Khu vực khai thác quặng Bô xít tại xã Đại Lào cần được kiểm soát bởi quy chế đặc
biệt về khai thác và bảo vệ nhằm giảm thiểu tối đa vấn đề ô nhiễm môi trường.
Điều 14.
Quy định cụ thể về kiểm soát phát triển các phân khu:
1. Phân khu phát triển phường
1:
- Vị trí phân khu tại Phường 1, thành phố Bảo Lộc,
tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 432,68ha. Bao gồm địa
giới hành chính phường 1, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Dân số quy hoạch khoảng: 16.800 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều cao xây dựng được
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
1.1. Tính chất:
- Là một đơn vị hành chính cấp phường, trung tâm
hành chính, chính trị của thành phố Bảo Lộc.
- Là trung tâm hành chính, văn hóa, dịch vụ hỗn
hợp phát triển cảnh quan sinh thái hồ Nam Phương;
- Là khu vực chỉnh trang dân cư hiện hữu, phát
triển dân cư mới bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
nâng cao chất lượng sống, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện đại,
có kiến trúc cảnh quan hài hòa với đặc trưng riêng.
1.2. Định hướng chính:
- Phát triển phường 1 trở thành Khu đô thị trung
tâm hiện hữu có tính chất chức năng là trung tâm văn hóa, lịch sử và di sản của
thành phố Bảo Lộc, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm thương mại dịch vụ
cấp vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển thành phố Bảo Lộc.
- Phân khu phát triển phường 1 bao gồm khu vực:
+ Khu vực hiện trạng chỉnh trang: các khu vực
dân cư hiện hữu được cải tạo, chỉnh trang theo hướng bảo tồn và phát huy bản sắc
kiến trúc, lịch sử và văn hóa, giữ gìn những kiến trúc đặc trưng của khu vực, bảo
tồn các công trình có giá trị kiến trúc Bảo tồn cấu trúc đô thị và tôn tạo cảnh
quan các khu phố cũ. Bổ sung thêm các không gian xanh, gia tăng mật độ xây dựng,
bổ sung một số công trình tiện ích công cộng, cây xanh, vườn hoa… phục vụ dân
cư.
+ Khu vực công viên hồ Nam Phương: là công viên
trung tâm đô thị cấp vùng, được phát triển thành trung tâm sinh thái độc đáo, kết
nối không gian thiên nhiên, cây xanh, mặt nước với trung tâm đô thị; là không
gian công cộng đa chức năng với cảnh quan sinh thái phục vụ hoạt động vui chơi,
giải trí của nhân dân.
+ Đối với các khu dân cư phát triển mới: xây dựng
với mật độ trung bình.
2. Phân khu phát triển phường 2:
- Vị trí phân khu tại Phường 2, thành phố Bảo Lộc,
tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 672ha. Bao gồm địa giới
hành chính phường 2, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Dân số quy hoạch khoảng: 27.000 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều cao xây dựng được
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
2.1. Tính chất:
- Là một đơn vị hành chính cấp phường, trung tâm
hành chính, chính trị của thành phố Bảo Lộc.
- Là trung tâm văn hóa, giáo dục, lịch sử và di
sản đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc;
- Là khu vực chỉnh trang dân cư hiện hữu, phát
triển dân cư mới bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
với chất lượng cuộc sống tốt, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện
đại, có kiến trúc cảnh quan hài hòa với đặc trưng riêng.
2.2. Định hướng chính:
- Phát triển phường 2 trở thành Khu đô thị trung
tâm hiện hữu có tính chất chức năng là trung tâm văn hóa, lịch sử và di sản của
thành phố Bảo Lộc, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm thương mại dịch vụ
cấp vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển thành phố Bảo Lộc.
- Phân khu phát triển phường 2 bao gồm:
+ Khu vực hiện trạng chỉnh trang: các khu vực
dân cư hiện hữu được cải tạo, chỉnh trang theo hướng bảo tồn và phát huy bản sắc
kiến trúc, lịch sử và văn hóa, giữ gìn những kiến trúc đặc trưng của khu vực, bảo
tồn các công trình có giá trị kiến trúc Bảo tồn cấu trúc đô thị và tôn tạo cảnh
quan các khu phố cũ. Bổ sung thêm các không gian xanh, gia tăng mật độ xây dựng,
bổ sung một số công trình tiện ích công cộng, cây xanh, vườn hoa… phục vụ dân
cư.
+ Khu vực dự trữ phát triển đô thị phía Tây Bắc:
phát triển khu vực này theo phát triển đô thị theo hướng sinh thái, khuyến
khích xây dựng theo mô hình đô thị nhà vườn, nhà ở thấp tầng, các nhà ở kết hợp
thương mại, dịch vụ. Các quỹ đất còn lại dành cho dự trữ phát triển đô thị
trong tương lai.
3. Phân khu phát triển phường B’Lao:
- Vị trí phân khu tại Phường B’Lao, thành phố Bảo
Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 542ha. Bao gồm địa giới
hành chính phường B’Lao , thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Dân số quy hoạch khoảng: 14.900 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều cao xây dựng được
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
3.1. Tính chất:
- Là một đơn vị hành chính cấp phường, trung tâm
hành chính, chính trị của thành phố Bảo Lộc.
- Là trung tâm văn hóa thể thao, khoa học - kỹ
thuật, thương mại và dịch vụ du lịch, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế;
- Là khu vực chỉnh trang dân cư hiện hữu, phát
triển dân cư mới bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
với chất lượng cuộc sống tốt, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện
đại, có kiến trúc cảnh quan hài hòa với đặc trưng riêng.
3.2. Định hướng chính:
- Phát triển Phường B’Lao trở thành khu đô thị
trung tâm hiện hữu có tính chất chức năng là trung tâm văn hóa, lịch sử và di sản
của thành phố Bảo Lộc, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm thương mại dịch
vụ cấp vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển thành phố Bảo
Lộc.
- Phân khu phát triển phường B’Lao bao gồm:
+ Khu vực hiện trạng chỉnh trang: các khu vực
dân cư hiện hữu được cải tạo, chỉnh trang theo hướng bảo tồn và phát huy bản sắc
kiến trúc, lịch sử và văn hóa;Tăng cường cây xanh, tăng cường mật độ xây dựng,
bổ sung một số công trình dịch vụ công cộng, vườn hoa; Bảo tồn cấu trúc đô thị
và tôn tạo cảnh quan các khu phố cũ;
+ Khu vực phát triển dịch vụ hỗn hợp, công nghiệp,
du lịch.
+ Khu vực dự trữ phát triển đô thị phía
Tây Bắc: phát triển khu vực này theo mô hình đô thị nhà vườn.
+ Khu vực phát triển mới:
phát triển nhà ở, dịch vụ hỗn hợp, cây xanh; Xây dựng các công viên cây xanh thể
dục thể thao, công viên chuyên đề gắn kết với hệ thống sông suối tự nhiên; phát
triển nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ; nhà ở sinh thái gắn với khu vực chăm
sóc sức khỏe; Phát triển mật độ trung bình, thấp dần ra hướng vành đai xanh, giữ
gìn cảnh quan nông nghiệp,
+ Phát triển mô hình du lịch
sinh thái gắn với cảnh quan; xây dựng hồ nước mới là không gian trữ nước tránh
ngập lụt, không gian cảnh quan nhân tạo kết hợp với dịch vụ nghỉ dưỡng chăm sóc
sức khỏe.
4. Phân khu phát triển phường Lộc Phát:
- Vị trí phân khu tại Phường Lộc Phát, thành phố
Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 2598ha. Bao gồm địa giới
hành chính phường Lộc Phát , thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Dân số quy hoạch khoảng: 29.500 người (Dân
số được xác đinh cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều cao xây dựng được
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
4.1. Tính chất:
- Là một đơn vị hành chính cấp phường, trung tâm
hành chính, chính trị của thành phố Bảo Lộc.
- Là trung tâm văn hóa thể thao, khoa học - kỹ
thuật, thương mại và dịch vụ du lịch, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế.
- Là khu vực chỉnh trang dân cư hiện hữu, phát triển
dân cư mới bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật với chất
lượng cuộc sống tốt, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện đại,
có kiến trúc cảnh quan hài hòa với đặc trưng riêng.
4.2. Định hướng chính:
- Phát triển Phường Lộc Phát trở thành khu đô thị
trung tâm hiện hữu có tính chất chức năng là trung tâm văn hóa, lịch sử và di sản
của thành phố Bảo Lộc, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm thương mại dịch
vụ cấp vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển thành phố Bảo
Lộc.
- Phân khu phát triển phường Lộc Phát bao gồm:
+ Khu hiện trạng chỉnh
trang: các khu vực dân cư hiện hữu được cải tạo, chỉnh trang theo hướng bảo tồn
và phát huy bản sắc kiến trúc, lịch sử và văn hóa.
+ Khu đô thị mới phía Đông:
Khu dân cư sinh thái gắn với trung tâm chăm sóc sức khỏe; Phát triển mô hình
nhà sinh thái mật độ thấp kết hợp với cảnh quan mặt nước cây xanh.
+ Khu dự trữ phát triển đô
thị phía Tây Bắc: phát triển khu vực này theo mô hình đô thị nhà vườn. Các quỹ
đất còn lại dành cho dự trữ phát triển đô thị trong tương lai.
+ Khu vực vùng phát triển và
bảo tồn nông lâm nghiệp: gìn giữ các không gian nông nghiệp vùng cao, phát triển
mô hình du lịch canh nông ven thành phố Bảo Lộc, chú trọng phát triển nông nghiệp
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn. Các điểm dân cư nông
thôn theo mô hình xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới
kiểu mẫu; Mật độ xây dựng thấp.
5. Phân khu phát triển phường Lộc Sơn:
- Vị trí phân khu tại Phường Lộc Sơn, thành phố
Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 1221ha. Bao gồm địa giới
hành chính phường Lộc Sơn, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Dân số quy hoạch khoảng: 29.000 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều
cao xây dựng được quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
5.1. Tính chất:
- Là một đơn vị hành chính cấp phường, trung tâm
hành chính, chính trị của thành phố Bảo Lộc;
- Là khu dân cư hỗn hợp phát triển công trình
công cộng, công viên sinh thái và hồ cảnh quan;
- Là khu vực chỉnh trang dân cư hiện hữu, phát
triển dân cư mới bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
với chất lượng cuộc sống tốt, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện
đại, có kiến trúc cảnh quan hài hòa với đặc trưng riêng.
5.2. Định hướng chính:
- Phát triển Phường Lộc Sơn trở thành khu đô thị
trung tâm hiện hữu có tính chất chức năng là trung tâm văn hóa, lịch sử và di sản
của thành phố Bảo Lộc, trung tâm hành chính cấp tỉnh, trung tâm thương mại dịch
vụ cấp vùng và đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển thành phố Bảo
Lộc.
- Phân khu phát triển phường Lộc Sơn bao gồm khu
vực phía Bắc phường Lộc Sơn thuộc vùng trung tâm đô thị, phần còn lại thuộc
vùng phát triển đô thị phía Nam:
+ Khu vực hiện trạng chỉnh trang: các khu vực
dân cư hiện hữu được cải tạo.
+ Khu vực công nghiệp phía Nam: giữ nguyên khu
công nghiệp Lộc Sơn phát triển mô hình công nghiệp xanh tập trung phát triển
công nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ, may mặc, hỗ trợ nông nghiệp…
6. Phân khu phát triển phường Lộc Tiến:
- Vị trí phân khu tại Phường Lộc Sơn, thành phố
Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 1312ha. Bao gồm địa giới
hành chính phường Lộc Tiến , thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Dân số quy hoạch khoảng: 14.900 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều
cao xây dựng được quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
6.1. Tính chất:
- Là một đơn vị hành chính cấp phường, trung tâm
hành chính, chính trị của thành phố Bảo Lộc;
- Là trung tâm văn hóa thể thao, khoa học - kỹ
thuật, thương mại và dịch vụ du lịch, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế;
- Là khu vực chỉnh trang dân cư hiện hữu, phát
triển dân cư mới bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
với chất lượng cuộc sống tốt, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện
đại, có kiến trúc cảnh quan hài hòa với đặc trưng riêng.
6.2. Định hướng chính:
+ Phát triển phân khu phường Lộc Tiến khu vực
phát triển hỗn hợp, đa chức năng.
+ Khu vực hiện trạng chỉnh trang: các khu vực
dân cư hiện hữu được cải tạo.
+ Các khu vực phát triển mới theo hướng sinh
thái, theo mô hình nhà vườn, làng đô thị sinh thái.
+ Phát triển dịch vụ, du lịch, nghỉ dưỡng
khu vực núi Đại Bình,
+ Phát triển các khu thể dục thể thao tích hợp,
khu sân golf đẳng cấp quốc tế để thu hút khách quốc tế và trong nước đến Bảo Lộc.
+ Các quỹ đất còn lại dành cho dự trữ phát triển
đô thị trong tương lai
+ Tổ chức giao thông liên hoàn khép kín, ưu tiên
giải pháp cáp treo du lịch để bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên.
7. Phân khu phát triển xã Lộc Thanh:
- Vị trí phân khu tại Xã Lộc Thanh nằm ở phía
Đông Bắc thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 2.177ha. Bao gồm địa giới
hành chính xã Lộc Thanh.
- Dân số quy hoạch khoảng: 19.500 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều cao xây dựng được
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
7.1. Tính chất:
- Là trung tâm hành chính, văn hóa thể thao,
thương mại và dịch vụ du lịch, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
toàn xã Lộc Thanh, bổ trợ phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc;
- Là xã nông nghiệp có tỷ lệ đô thị hóa cao, có
tiềm năng trong phát triển các loại hình dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp.
7.2. Định hướng chính:
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện trạng.
- Xây dựng trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe chất
lượng cao kết hợp với không gian cảnh quan hồ Lộc Thanh với chức năng phục hồi
chăm sóc sức khỏe.
- Trồng rừng thông cải tạo vi khí hậu, hình
thành chuỗi du lịch - khám chữa bệnh - nghỉ dưỡng hoàn chỉnh.
- Phát triển mô hình nhà sinh thái, mật độ thấp
kết hợp với cảnh quan mặt nước cây xanh.
- Phát triển vùng nông nghiệp tập trung, xây dựng
chuỗi liên kết là hỗ trợ người nông dân xây dựng các mô hình sản xuất đạt tiêu
chuẩn VietGAP.
- Định hướng kết nối giao thông thuận lợi đến
các khu vực trung tâm xã với thôn xóm và các khu chức năng, thúc đẩy giao thương
kinh kế trên toàn xã và các khu vực lân cận.
8. Phân khu phát triển xã Đại
Lào:
- Vị trí phân khu tại Xã Đại Lào, thành phố Bảo
Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 6.080ha. Bao gồm địa giới
hành chính xã Đại Lào.
- Dân số quy hoạch khoảng: 20.000 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều cao xây dựng được
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
8.1. Tính chất:
- Là trung tâm hành chính, văn hóa thể thao,
thương mại và dịch vụ du lịch, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
toàn xã Đại Lào, bổ trợ phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc;
- Là xã cửa ngõ phía Tây thành phố Bảo Lộc, có
thế mạnh về phát triển trang trại, trồng cây lâu năm: chè, cà phê… và phát triển
các loại hình dịch vụ thương mại, du lịch.
8.2. Định hướng chính:
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện trạng
dân cư nông thôn.
- Phát triển xã Đại Lào trở thành khu vực cửa
ngõ Tây của thành phố Bảo Lộc
- Xây dựng các trường đạo tạo liên vùng với các
ngành nghề khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp kỹ thuật cao, thương mại dịch
vụ,... để tạo nguồn nhân lực dồi dào có tay nghề cao để phục vụ cho xã cũng như
là các địa phương lân cận khác.
- Phát triển thương mại dịch vụ và các loại hình
du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch canh nông, du lịch sinh thái, phát triển
nông nghiệp gắn với các hoạt động chế biến thực phẩm và đáp ứng nhu cầu của thị
trường, đồng thời với đó thu hút khách du lịch đến với địa phương với các sản
phẩm đặc trưng của địa phương, thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung trên địa
bàn.
- Phát triển các khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ, công trình hạ tầng đầu mối theo quy hoạch tiếp giáp các tuyến
giao thông trọng điểm QL20.
- Định hướng kết nối giao thông thuận lợi đến
các khu vực trung tâm xã với thôn xóm và các khu chức năng, thúc đẩy giao
thương kinh kế trên toàn xã và các khu vực lân cận.
9. Phân khu phát triển xã Đam B’ri:
- Vị trí phân khu tại Xã Đam
B’ri, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 3.444ha. Bao gồm địa giới
hành chính xã ĐamB’ri.
- Dân số quy hoạch khoảng: 18.300 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều cao xây dựng được
quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
9.1. Tính chất:
- Là trung tâm hành chính, văn hóa thể thao,
thương mại và dịch vụ du lịch, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
toàn xã Đamb’ri, bổ trợ phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc;
- Là khu vực chỉnh trang dân cư hiện hữu, phát
triển dân cư mới bố trí đầy đủ các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
với chất lượng cuộc sống tốt, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ theo hướng hiện
đại, có kiến trúc cảnh quan hài hòa với đặc trưng riêng.
9.2. Định hướng chính:
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện trạng.
- Phát triển các khu chức năng: du lịch, thương
mại dịch vụ, sản xuất vật liệu xây dựng,.. với trọng tâm là khu du lịch
ĐamB’ri.
- Bảo tồn các không gian nông nghiệp và cải tạo
các công trình hiện trạng; duy trì các giá trị cảnh quan nông thôn đặc trưng.
- Phát triển mở rộng đô thị nhằm bổ sung quỹ đất,
giảm tải sức ép về dân số cho khu vực nội đô thành phố Bảo Lộc; là trung tâm
hành chính - chính trị - văn hoá - giáo dục - thương mại - dịch vụ của xã
ĐamB’ri.
- Định hướng kết nối giao thông thuận lợi đến
các khu vực trung tâm xã với thôn xóm và các khu chức năng, thúc đẩy giao
thương kinh kế trên toàn xã và các khu vực lân cận.
10. Phân khu phát triển xã Lộc Châu:
- Vị trí phân khu tại xã Lộc Châu, thành phố Bảo
Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 3.679ha. Bao gồm địa giới
hành chính xã Lộc Châu.
- Dân số quy hoạch khoảng: 30.000 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều
cao xây dựng được quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
10.1 Tính chất:
- Là trung tâm hành chính, văn hóa thể thao,
thương mại và dịch vụ du lịch, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
toàn xã Lộc Châu, bổ trợ phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc;
- Là xã ngoại thành trực thuộc thành phố Bảo Lộc,
có tiềm năng phát triển kinh tế nông nghiệp, dịch vụ thương mại và tiểu thủ
công nghiệp.
10.2. Định hướng chính:
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện trạng.
- Phát triển một cực đô thị quan trọng với trung
tâm giáo dục đào tạo, nghiên cứu kỹ thuật cao.
- Định hướng kết nối giao thông thuận lợi đến
các khu vực trung tâm xã với thôn xóm và các khu chức năng, thúc đẩy giao
thương kinh kế trên toàn xã và các khu vực lân cận.
- Khu vực núi Đại Bình: phát triển đô thị hình
thành khu dân cư mới mở rộng kết nối với Đô thị TP Bảo Lộc; Xung quanh núi Đại
Bình sông Đại Nga, tổ chức phát triển các làng đô thị sinh thái nhà vườn mật độ
thấp.
- Tổ chức giao thông liên hoàn khép kín, ưu tiên
giải pháp cáp treo du lịch để bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên.
11. Phân khu phát triển xã Lộc Nga:
- Vị trí phân khu tại Xã Lộc Nga, thành phố Bảo
Lộc, tỉnh Lâm Đồng.
- Tổng diện tích khoảng: 1.721ha. Bao gồm địa giới
hành chính xã Lộc Nga.
- Dân số quy hoạch khoảng: 18.100 người (Dân
số được xác định cụ thể ở bước lập quy hoạch phân khu).
- Mật độ xây dựng gộp và chiều
cao xây dựng được quy định tại Điều 16 và Điều 17 của quy định này.
11.1. Tính chất:
- Là trung tâm hành chính, văn hóa thể thao,
thương mại và dịch vụ du lịch, hạt nhân thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
toàn xã Lộc Nga, bổ trợ phát triển đô thị thành phố Bảo Lộc;
- Là xã nông nghiệp với các loại cây trồng lâu
năm kết hợp chăn nuôi, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ;
- Là đầu mối giao thông quan trọng của thành phố
Bảo Lộc nơi giao nhau giữa QL20 và tuyến đường vành đai phía Bắc thành phố.
11.2. Định hướng chính:
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện trạng.
- Phát triển nhà ở nông thôn kết hợp với hoạt động
nông, lâm nghiệp.
- Phát triển khu ở mới mật độ thấp.
- Phát triển mô hình du lịch sinh thái gắn với cảnh
quan.
- Xây dựng các công viên cây xanh thể dục thể
thao, công viên chuyên đề kết hợp với hệ thống sông suối tự nhiên.
- Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
gắn với các sản phẩm lợi thế ( bơ, măng cụt, cà phê, chè… phát triển khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Điều 15. Quy định
cụ thể về phát triển hạ tầng xã hội:
1. Quy định về phân bố các không
gian nhà ở:
1.1. Định hướng chung:
- Phát triển các khu dân cư đa dạng và bền vững
phù hợp với yếu tố địa hình, tự nhiên và quá trình hình thành, phát triển đô thị.
- Phát triển, từng bước cải thiện và nâng cao chất
lượng nhà ở, phù hợp với các giai đoạn phát triển của đô thị Bảo Lộc và khu vực
phụ cận.
- Phát triển nhà ở đồng bộ theo các dự án đô thị
mới, khu dân cư xây mới, phát triển đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật
và quy chế kiểm soát phát triển theo từng khu vực.
- Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc, xây dựng đối
với nhà dân tự xây để kiểm soát tình trạng xây dựng lộn xộn.
- Đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội: Phát triển
quỹ nhà ở chi phí thấp và nhà ở cho thuê, nhà ở cho công nhân, sinh viên, nhà ở
chính sách, xã hội hóa nhà ở xã hội.
1.2. Phân bố các khu dân cư:
- Khu dân cư số 1:
+ Trung tâm đô thị hiện hữu gồm các phường 01,
khu vực phía Nam phường 02 và phường Lộc Tiến, phía Bắc phường B’Lao và Lộc
Sơn.
+ Tính chất: Đây là khu vực Thành phố cũ dân cư
đông đúc và tập trung dọc các trục phố chính. Nhà ở chủ yếu là nhà ở kết hợp
thương mại dịch vụ.
+ Hướng cải tạo: Tăng cường cây xanh, tăng cường
mật độ xây dựng, bổ sung một số công trình dịch vụ công cộng, vườn hoa.
+ Bảo tồn cấu trúc đô thị và tôn tạo cảnh quan
các khu phố cũ.
+ Khu vực phát triển mới với mật độ trung bình.
- Khu dân cư số 2:
+ Khu vực nằm ở một phần phường Lộc Phát; phía
Đông Bắc, phía Đông Nam khu vực xã Lộc Thanh và phía Bắc xã Lộc Nga.
+ Tính chất: Phát triển nhà ở kết hợp thương mại
dịch vụ; nhà ở sinh thái gắn với khu vực chăm sóc sức khỏe.
+ Định hướng: Phát triển mật độ trung bình, thấp
dần ra hướng vành đai xanh, giữ gìn cảnh quan nông nghiệp, xây dựng hồ nước mới
là không gian trữ nước tránh ngập lụt, không gian cảnh quan nhân tạo kết hợp với
dịch vụ nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe. Đối với khu vực hồ Nam Phương 1 và hồ Nam
Phương 2 chỉ cho phép xây dựng mật độ và tầng cao thấp.
- Khu dân cư số 3:
+ Khu vực phường B’Lao, phường Lộc Sơn, khu vực
xã Lộc Nga
+ Tính chất: Phát triển nhà ở kết hợp thương mại
dịch vụ; nhà ở sinh thái gắn với khu vực chăm sóc sức khỏe.
+ Định hướng: Phát triển mật độ trung bình, thấp
dần ra hướng vành đai xanh, giữ gìn cảnh quan nông nghiệp, xây dựng hồ nước mới
là không gian trữ nước tránh ngập lụt, không gian cảnh quan nhân tạo kết hợp với
dịch vụ nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe.
- Khu dân cư số 4:
+ Khu vực núi Đại Bình bao gồm khu vực xã Lộc
Châu, Đại Lào, Lộc Thanh, Tân Lạc
+ Tính chất: Khu làng sinh thái núi Đại Bình
+ Định hướng: Phát triển mô hình nhà sinh thái mật
độ thấp kết hợp với khu nông nghiệp, lâm nghiệp núi Đại Bình phục vụ phát triển
du lịch
- Khu dân cư số 5:
+ Khu vực vùng cửa ngõ phía Tây bao gồm khu vực
phía Bắc xã Lộc Châu, 1 phần Đông Nam phường Lộc Tiến.
+ Tính chất: Nhà ở dịch vụ hỗ trợ cho khu vực
phát triển trung tâm nghiên cứu đào tạo.
+ Định hướng: Nhà ở chung cư, các nhà ở kết hợp
thương mại dịch vụ.
- Khu dân cư số 6:
+ Khu vực Tây Bắc bao gồm khu vực phía Nam xã
Đam B’ri, khu vực phía Tây Bắc phường 2, Tây Bắc và Tây Nam phường Lộc Tiến,
Tây Bắc xã Lộc Châu.
+ Tính chất: Khu vực dự trữ phát triển đô thị
+ Định hướng: Nhà ở thấp tầng, các nhà ở kết hợp
thương mại dịch vụ nếu phát triển đô thị.
- Khu dân cư số 7:
+ Bao gồm 1 phần khu vực xã Đam B’ri, khu vực
phía Bắc xã Lộc Tân.
+ Tính chất: Khu vực phát triển du lịch.
+ Định hướng: Các khu ở hiện trạng cải tạo kết hợp
với phát triển du lịch, nhà ở thấp tầng.
- Khu dân cư số 8:
+ Bao gồm các khu vực trung tâm dọc theo tuyến
quốc lộ 20.
+ Tính chất: Khu vực nhà ở dịch vụ thương mại.
+ Định hướng: Khu nhà ở dịch vụ ven đường, ở
sinh thái mật độ thấp.
- Khu dân cư số 9:
+ Bao gồm khu vực dân cư nông thôn còn lại.
+ Tính chất: Khu nhà ở nông thôn kết hợp với hoạt
động nông, lâm nghiệp.
+ Định hướng: Khu nhà ở nông thôn mật độ thấp.
2. Quy định về tổ chức không gian:
2.1. Trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh:
- Trung tâm hành chính - chính trị
sẽ là nơi tập trung của các cơ quan ban ngành của thành phố. Trung tâm được định
hướng phát triển mới với hình ảnh khu vực năng động bằng việc tổ chức các chức
năng công cộng, không gian xanh, thương mại - dịch vụ xung quanh.
- Hình thái công trình được đề xuất
mang tính thẩm mỹ, tạo bộ mặt hiện đại cho đô thị nhưng vẫn hài hòa với cảnh
quan xung quanh.
- Tạo nên một hình ảnh mới năng động,
sáng tạo cho đô thị với các công trình dạng hợp khối mang hình thức kiến trúc
đương đại, được thiết kế và kiểm soát tốt, đồng bộ về HTKT, xây dựng hiện đại,
xứng đáng là trung tâm cấp vùng.
- Tạo một điểm nhấn kiến trúc ở vị
trí cửa ngõ phía Đông Bắc của đô thị.
- Bên cạnh chức năng chính là hành
chính-chính trị, phát triển các chức năng khác như thương mại, dịch vụ, nhà ở...
để tạo nên một khu đô thị mới sống động cả ngày và đêm, có chất lượng môi trường
sống cao.
- Tổ chức trung tâm hành chính theo lối kiến
trúc hiện đại, tập trung, tạo điểm nhấn đô thị và tối ưu hiệu quả làm việc, phối
hợp giữa các cơ quan hành chính.
- Mở rộng các không gian quảng trường tại vị trí
trung tâm của khu hành chính, vừa là nơi tổ chức các hoạt động hội nghị, sự kiện
tập trung đông người, vừa kết hợp với các không gian công cộng, công viên phục
vụ thành phố.
- Thiết kế không gian cảnh quan mở với tiêu chí
tạo nên một trung tâm hành chính hiện đại, thân thiện cho thành phố.
- Chú trọng đến cảnh quan tuyến phố với hệ thống
cây xanh đô thị chất lượng cao gồm cây xanh bóng mát, thảm cỏ trên vỉa hè bao
quanh các công trình công cộng, trụ sở hành chính (xanh hóa vỉa hè).
- Xây dựng tuyến phố hiện đại với đầy đủ các
trang thiết bị đô thị (chiếu sáng, ghế băng, thùng rác, biển hiệu giao
thông...).
- Kiểm soát tốt kiến trúc công trình mặt phố: thống
nhất khoảng lùi, chiều cao xây dựng các tầng nhà, màu sắc và vật liệu công
trình phù hợp, hệ thống biển hiệu quảng cáo được kiểm soát tốt về kích thước, vị
trí... để hình thành cảnh quan phố thương mại hiện đại, đồng bộ.
- Xây dựng tổ hợp các công trình hành chính,
chính trị xung quanh quảng trường với chiều cao khuyến khích là 5 - 10 tầng.
- Xây dựng công trình hỗn hợp cao từ 8 - 10 tầng
tạo nên một điểm nhấn kiến trúc tại cửa ngõ phía Đông Bắc của đô thị.
2.2. Trung tâm văn hóa , TDTT cấp vùng:
- Xây dựng công viên văn hóa thể dục thể thao
trên tuyến đường Quốc lộ 20, thuộc địa phận xã Lộc Thanh, và 1 phần thuộc địa
phận Phường Lộc Sơn.
- Các công trình có phong cách kiến trúc đương đại,
kiến trúc bản địa, hình thức kiến trúc độc đáo, hấp dẫn.
2.3. Trung tâm giáo dục đào tạo:
- Vị trí: Tại khu vực cửa ngõ đô thị phát triển
hai lô đất có chức năng hỗn hợp với dạng công trình hợp khối cao tầng để tạo điểm
nhấn kiến trúc.
- Xây dựng khu phức hợp giáo dục cấp vùng kết hợp
quảng trường nước và tổ hợp các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ, văn
phòng, ở tại khu vực gần ngã tư cửa ngõ đô thị.
- Quy hoạch cụm các cơ sở nghiên cứu, phòng thí
nghiệm ở phía Tây Nam với nhiều không gian nhằm tạo môi trường yên tĩnh, trong
lành với chất lượng cảnh quan cao trong tổ hợp này.
- Cung cấp dịch vụ cho các công ty khởi nghiệp
và khu vực xung quanh.
- Chiều cao công trình được xác định cao nhất ở
khu vực lõi và trục dọc để tạo bộ mặt đô thị khang trang, bề thế, thấp dần ra
các khu vực xung quanh để hài hòa với các khu dân cư, cảnh quan nông nghiệp hiện
hữu.
2.4. Trung tâm du lịch:
- Xây dựng các tuyến điểm tham quan hấp dẫn,
khai thác các tour du lịch với các chủ đề và mục đích khác nhau: đền chùa, các
công viên văn hóa, khu nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe, khu thác nước Đam B’Ri, hồ
Tiên, khu tham quan đồi chè, khu vui chơi giải trí hấp dẫn với nhiều hoạt động:
công viên mạo hiểm, các hoạt động leo núi, công viên địa chất, du lịch mua sắm
tạo nên chuỗi giá trị về du lịch.
- Thiết kế cảnh quan trong các khu du lịch: tuyến
đường dạo ngắm cảnh, cầu cảnh quan, những tuyến đường hòa vào cảnh quan rừng
núi, nhằm tôn vinh vẻ đẹp tự nhiên.
- Trung tâm du lịch thác Đam B'ri: Thác Đam
B'ri, tuyệt tác thiên nhiên hùng vĩ phía Tây Bắc thành phố Bảo Lộc
- Phát triển hình thức du lịch sinh thái dọc
theo mặt nước suối, hồ Đam B’ri, nhưng khai thác ở mật độ thấp, sử dụng vật liệu
thân thiện môi trường nhằm đảm bảo được sự hài hòa với cảnh quan thiên nhiên.
- Tích hợp các di tích văn hóa xung quanh khu du
lịch thác Đam B’ri nhằm đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo động lực phát triển
cho xã Đam B’ri.
- Khai thác cảnh quan hồ Tiên với mặt hồ xanh đặc
trưng được dân “phượt” gọi là “tuyệt tình cốc”.
2.5. Trung tâm du lịch núi Đại Bình:
- Núi Đại Bình, chốn bồng lai tiên cảnh phía Nam
thành phố Bảo Lộc.
- Nghiên cứu phát triển khu đô thị sinh thái dưới
chân núi Đại Bình (từ 400m trở xuống), nhưng phải đảm bảo được chiều cao, mật độ
thấp nhằm giữ gìn cảnh quan tự nhiên phía trên đỉnh núi.
- Tăng cường vai trò của khu vực phía Nam núi Đại
Bình, tạo thành một quần thể du lịch khám phá thiên nhiên.
2.6. Trung tâm làng đô thị sinh thái:
- Khu làng đô thị xanh sinh thái: Kết hợp với cảnh
quan nông nghiệp sẵn có và núi Đại Bình ở phía Nam, hình thành nên các làng
sinh thái mật độ rất thấp, kết hợp các dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp địa
phương sẽ là một hướng đi mới cho thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận.
- Khu làng đô thị xanh sinh thái núi Đại Bình:
+ Nghiên cứu phát triển làng sinh thái phía chân
núi Đại Bình, nhưng đảm bảo xây dựng mật độ thấp, tính sinh thái tránh phá vỡ cảnh
quan tự nhiên phía trên đỉnh núi.
+ Trung tâm đô thị Bảo Lộc tọa lạc bên quả đồi
thoải với cấu trúc giao thông hình tia hướng tâm, cấu trúc không gian dựa theo
nguyên tắc Phong thuỷ: dãy núi Đại Bình làm tiền án, dãy núi xen cài phía sau
làm hậu chẩm.
+ Nằm ở phía Nam núi Đại Bình còn có ngôi chùa
Linh Quy Pháp Ấn nổi tiếng với “cổng trời” và khung cảnh núi non hùng vĩ mang
giá trị tâm linh.
Điều 16. Quy định
về mật độ xây dựng:
1. Sự phát triển đô thị Bảo Lộc phải đảm bảo được
nguyên tắc sử dụng đất bền vững thông qua việc khai thác một cách tối ưu nguồn
tài nguyên đất đai, tránh lãng phí, tránh tiêu thụ quá nhiều đất nông nghiệp
gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đặc trưng của đô thị cũng như ảnh hưởng đến nền
kinh tế của địa phương. Do đó, với các khu vực đô thị hiện hữu như trung tâm của
thành phố Bảo Lộc cần khuyến khích tăng mật độ xây dựng, phát triển mô hình đô
thị nén.
2. Khu vực lõi trung tâm thành phố xây dựng với
mật độ cao. Các khu vực trung gian như các phần phát triển mở rộng từ trung tâm
đô thị hiện hữu, các làng xóm bị đô thị hóa thì cho phép phát triển với mật độ
xây dựng giảm dần đến trung bình và thấp.
3. Các khu vực nông thôn xây dựng theo mô hình
sinh thái nhà vườn mật độ thấp hoặc tại các khu vực tiếp giáp với không gian cảnh
quan tự nhiên thì cần phải kiểm soát phát triển đô thị ở mật độ xây dựng thấp để
hài hòa với cảnh quan chung:
- 04 khu vực: Khu trung tâm đô
thị 01 mật độ xây dựng gộp 40% - 60%; khu vực 02 phát triển mới phía Đông mật độ
xây dựng gộp 20-50%, khu vực phát triển mới phía Nam 03 mật độ xây dựng gộp 40-
60%, khu vực dự trữ phát triển phía Bắc 06 mật độ xây dựng gộp 20- 50%;
- 01 khu vực có một phần diện
tích trong vành đai cây xanh và một phần diện tích ngoài vành đai cây xanh: là
Khu vực phát triển đô thị mật độ thấp phía Tây 05 mật độ xây dựng gộp 20 -50%;
- 04 khu vực ngoài vành đai cây
xanh: Khu vực phát triển du lịch thác Đam B’ri 07 mật độ xây dựng gộp 20 -50%,
khu vực trung tâm xã Lộc An 08 mật độ xây dựng gộp tối đa là 20-50%, khu vực
phát triển dân cư, du lịch sinh thái 04 mật độ xây dựng gộp tối đa là 20- 40%,
khu vực phát triển và bảo tồn nông lâm nghiệp mật độ xây dựng gộp tối đa 10%.
Điều 17. Quy
định về chiều cao tầng xây dựng:
1. Bảo Lộc là một đô thị miền núi, phát triển
theo kiểu dàn trải “vết dầu loang” và thấp tầng trong khung cảnh thiên nhiên
núi rừng bao quanh. Việc phát triển đô thị cần tôn trọng hình thái đô thị hiện hữu
và hài hòa với cảnh quan thiên nhiên. Hơn nữa, mô hình nhà ở thấp tầng cũng phù
hợp với thị hiếu và nhu cầu của đa số người dân địa phương.
2. Chiều cao công trình sẽ phụ thuộc vào chiều rộng
đường để đảm bảo chất lượng không gian cảnh quan tuyến phố. Với tuyến phố rộng
thì cho phép công trình cao hơn trong khi tại các tuyến phố nhỏ thì chiều cao
công trình phải thấp xuống.
3. Để đảm bảo đô thị hài hòa, hoà nhập với cảnh
quan thiên nhiên, nông nghiệp thì các khu vực tiếp giáp với không gian cảnh
quan tự nhiên hoặc nằm trong không gian nông nghiệp cần được khống chế tầng cao
xây dựng thấp.
4. Với một số khu vực đặc biệt như cửa ngõ đô thị
hay tại các khu vực giao cắt giữa các tuyến đường chính, cần có yếu tố điểm nhấn
kiến trúc để tạo sự đột phá trong cảnh quan đô thị thì bố trí các công trình
cao tầng.
5. Căn cứ vào địa hình tự nhiên, hiện trạng cấu
trúc đô thị và hạ tầng hiện hữu, định hướng tổ chức không gian kiến trúc - cảnh
quan, đề xuất tầng cao xây dựng cụ thể cho từng khu vực như sau:
6. Khu vực lõi trung tâm trong vành đai xanh:
- Khu vực 01, tại các vị trí điểm nhấn cho phép
tầng cao xây dựng tối đa là 30 tầng.
- Các khu vực 02, 03, 05, 06 tầng cao sẽ giảm dần
đến vành đai xanh. Tầng cao trung bình là 5 tầng, đối với các công trình điểm
nhấn tại các nút giao thông, trung tâm thương mại dịch vụ cho phép tầng cao xây
dựng tối đa 10 tầng.
- Khu vực Vành đai xanh tầng cao xây dựng tối đa
là 3 tầng.
- Khu vực ngoài vành đai xanh bao gồm các khu vực
04, 07, 08, 09 tầng cao xây dựng tối đa là 5 tầng. Đối với các dự án xây dựng
khu du lịch nghỉ dưỡng, cho phép nghiên cứu tầng cao xây dựng tối đa 9 tầng đối
với công trình điểm nhấn không làm phá vỡ cảnh quan khu vực.
Điều 18. Quy
định về trục không gian chính, điểm nhấn đô thị:
1. Các trục không gian chính:
1.1. Trục chính trong đô thị:
- Là trục cảnh quan chính của đô thị, không gian
cảnh quan dọc trục sẽ được đầu tư xây dựng với chất lượng cao, sinh động, với
các không gian đóng-mở xen kẽ, các quảng trường, các không gian vui chơi, các
khoảng mở cảnh quan hướng về phía thiên nhiên (đồi núi, suối, cánh đồng…).
- Các tuyến chính được xác định bao gồm các tuyến
đường: Lý Thường Kiệt; Phạm Ngọc Thạch; Huỳnh Thúc Kháng; Phan Đình Phùng; Đào
Duy Từ; Nguyễn Văn Cừ; Trần Phú; Trần Hưng Đạo; Lý Thái Tổ.
- Các không gian này sẽ được trang bị đầy đủ các
loại thiết bị đô thị tiên tiến (hệ thống chiếu sáng, ghế băng, thùng rác, biển
báo, nhà WC công cộng,…) cùng với các dịch vụ đô thị thiết yếu (ăn uống, giải
khát, thương mại,…) để phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân và khách du lịch.
Nhờ đó, đây cũng sẽ là không gian để tổ chức các sự kiện văn hóa lớn của địa
phương cũng như các hoạt động giao lưu cộng đồng, sinh hoạt hàng ngày (nơi gặp
gỡ, giao lưu, mua sắm, tập thể dục, đi dạo,…).
- Cây xanh được chú trọng với việc ưu tiên sử dụng
các loại thực vật bản địa, bao gồm cây bóng mát loại đại mộc (VD: lát hoa, lim
xanh,...) để tạo tuyến, cây trung bình để trồng trên các dải phân cách (VD: hoa
ban, trúc đào,...), cây, hoa dạng thảm để trang trí, phủ xanh vỉa hè.
- Khuyến khích việc sử dụng và phát triển các
hình thức di chuyển thân thiện với môi trường như giao thông công cộng (xe
buýt), xe đạp, đi bộ.
1.2. Tuyến đường ngắm cảnh:
- Là hai tuyến đường chính xuyên qua các đồi chè,
cà phê để phục vụ du khách thưởng ngoạn cảnh quan thiên nhiên và nông nghiệp đặc
trưng của vùng đất Bảo Lộc.
- Hình ảnh mong muốn về các tuyến đường thiết kế
mềm mại theo địa hình tự nhiên.
- Việc phát triển đô thị tuyến tính dọc các tuyến
đường này bị nghiêm cấm để tuyến đường không trở thành yếu tố chia cắt cảnh
quan, đảm bảo tầm nhìn rộng lớn, khả năng cảm thu tối đa cảnh quan nông nghiệp
đặc trưng này.
- Tuyến đường này cũng không cho phép xe tải lưu
thông để hạn chế ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn, giúp du khách có thể chiêm ngưỡng
cảnh quan một cách thoải mái, dễ chịu với khung cảnh yên tĩnh, thanh bình.
2. Các điểm nhấn đô thị:
- Có nhiều loại điểm nhấn đô thị khác nhau gồm
điểm nhấn kiến trúc, điểm nhấn cảnh quan,... Các điểm nhấn đóng vai trò quan trọng
làm phong phú thêm chất lượng không gian, cảnh quan đô thị, tránh sự đơn điệu
nhàm chán.
- Với đặc thù là một đô thị nhỏ trong không gian
của núi rừng hùng vĩ, cảnh quan đồi chè, đồi cà phê đặc trưng, hấp dẫn, yếu tố
đóng vai trò chủ đạo, có tính chất chi phối đối với cảnh quan đô thị lại là
khung cảnh quan thiên nhiên và nông nghiệp. Do vậy, đề xuất của đơn vị tư vấn đối
với kiến trúc đô thị là chú trọng đến việc hài hòa, hòa nhập với cảnh quan tự
nhiên.
- Tại một số khu vực không quá gần với không
gian thiên nhiên có thể đề xuất các công trình có chiều cao tầng vượt trội hơn
so với các công trình xung quanh để tạo điểm nhấn.
- Tại một số khu vực khác có thể tạo yếu tố điểm
nhấn bằng các công trình có kích thước vừa phải nhưng lại có hình thức kiến
trúc độc đáo, khác biệt, hấp dẫn (Ví dụ: các công trình văn hóa, TDTT,...)
- Tổ chức không gian tại các điểm nhấn đô thị:
- Khuyến khích xây dựng các công trình tạo được
dấu ấn riêng với việc khai thác các yếu tố bản sắc của địa phương (truyền thống
văn hóa, cảnh quan...).
- Sử dụng hệ thống chiếu sáng mỹ thuật, trang
trí tại khu vực công trình điểm nhấn để tạo được vẻ đẹp và ấn tượng về ban đêm.
- Công trình điểm nhấn tại các khu vực cửa ngõ
đô thị:
2.1. Cửa ngõ hành chính Phía Bắc:
- Nằm trên đường Lý Thường Kiệt, Khu vực cửa ngõ
Phía Bắc là điểm đánh dấu lối vào Khu Trung tâm hành chính tỉnh.
- Đề xuất thiết kế cổng chào trước khi vào khu
trung tâm hành chính. Hình thức cổng chào lớn, trang trọng, lịch sự và sử dụng
ngôn ngữ thiết kế và vật liệu hiện đại.
2.2. Cửa ngõ Phía Đông:
- Khu vực cửa ngõ Phía Đông là điểm đánh dấu lối
vào Khu nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe.
- Đề xuất biểu tượng liên quan đến cảnh quan gắn
với cảnh quan mặt nước, cảnh quan thiên nhiên.
2.3. Khu vực cửa ngõ phía Nam-
sinh thái núi Đại Bình:
- Kết nối khu vực trung tâm thành phố từ đường
vành đai xanh với khu vực sinh thái núi Đại Bình. Phần lớn diện tích khu vực cửa
ngõ tại đây là các dãy núi cao với rừng tự nhiên bao phủ.
- Bố trí cổng chào, biểu tượng liên quan đến
hình dáng núi rừng, gợi nhắc đến tính chất địa hình cảnh quan núi đồi.
2.4. Cửa ngõ giáo dục phía Tây:
- Khu vực này là cửa ngõ đô thị tiếp cận trung
tâm giáo dục cấp vùng.
- Hình thành tổ hợp cung cấp thông tin về giáo dục,
trung tâm thể thao, quảng trường sinh viên.
- Thiết kế công trình biểu tượng giáo dục.
3. Các không gian công cộng, quảng
trường đô thị:
3.1. Hệ thống không gian công cộng, không gian
xanh cấp đô thị của Bảo Lộc được quy hoạch phân tán để có thể phục vụ được tốt
nhất người dân và khách du lịch tại tất cả các khu vực trong đô thị. Các không
gian này bao gồm các quảng trường, vườn hoa, công viên chuyên đề, công viên ven
các suối,...
3.2. Nguyên tắc thiết kế, xây dựng các không
gian công cộng:
- Các không gian công cộng, không gian
xanh đô thị phải đảm bảo diện tích và cách tổ chức không gian để có thể tổ chức
các hoạt động văn hóa truyền thống cũng như hiện đại của địa phương.
- Cần xanh hóa các không gian này
bằng các hình thức cây xanh đa dạng, từ các hàng cây cao tạo tuyến hoặc cho
bóng mát đến các mảng cây lớn hoặc trung bình tạo khối hay các mảng hoa, cỏ thấp
dạng thảm... Khuyến khích sử dụng các loại thực vật bản địa nhằm tạo được bản sắc
riêng cho đô thị vùng Tây Nguyên.
- Bố trí một số tượng đài, vật thể
điêu khắc, các công trình kiến trúc nhỏ, ... tại các vị trí thích hợp, được chiếu
sáng trang trí để tạo điểm nhấn, nâng cao chất lượng kiến trúc - cảnh quan.
- Ví dụ (thùng rác, ghế nghỉ, nhà
vệ sinh công cộng, biển chỉ hướng, đèn chiếu sáng...), đảm bảo cung cấp đầy đủ các
dịch vụ thiết yếu để các hoạt động ngoài trời của người dân và du khách được
thoải mái, dễ chịu và tiện nghi.
- Quy định chặt chẽ việc gắn biển
quảng cáo, hạ ngầm các đường tuyến đường dây và cột kỹ thuật (điện, cáp viễn
thông…) để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực về mỹ quan.
Chương
IV:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19. Phân
công trách nhiệm:
1. UBND thành phố Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm giao
các đơn vị trực thuộc, căn cứ vào quy hoạch chung, quy định quản lý kèm theo được
phê duyệt tổ chức lập và trình UBND thành phố Bảo Lộc, huyện Bảo Lâm phê duyệt
quy hoạch phân khu các khu vực đô thị và quy hoạch chi tiết một số khu vực đặc
biệt theo yêu cầu của UBND cấp tỉnh.
2. UBND Thành phố Bảo Lộc và Huyện Bảo Lâm lập
và phê duyệt các quy hoạch phân khu và chi tiết trong phần địa giới hành chính
do mình quản lý theo phân cấp và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát
triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu
xây dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến
đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, thông tin tư liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối phối
hợp với các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Bảo
Lộc và huyện Bảo Lâm định kỳ hàng năm cập nhật tình hình thực hiện chương
trình, dự án đầu tư theo quy hoạch được duyệt.
Điều 20. Quy
định xử lý chuyển tiếp:
1. Các đồ án quy hoạch chung các đô thị thuộc
vùng phụ cận phải được rà soát điều chỉnh cho phù hợp với định hướng quy hoạch
chung thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận được phê duyệt; các đồ án đã và đang được
thực hiện lập quy hoạch (đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương,
phê duyệt nhiệm vụ, dự toán, tham gia góp ý, thông qua) nhưng chưa trình phê
duyệt phải được rà soát, cập nhật chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo quy hoạch và
quy định này; Các đồ án quy hoạch chung phải đảm bảo tính kế thừa định hướng
quy hoạch, chủ trương của các cấp có thẩm quyền đã được phê duyệt và tiếp cận
theo định hướng đồ án quy hoạch, quy định này.
2. Đối với việc điều chỉnh cục bộ một số nội
dung trong quy hoạch chung phải được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ
sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng.
3. Các đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000,
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã và đang thực hiện lập theo quy hoạch theo chủ
trương của cấp có thầm quyền nhưng không phù hợp với định hướng quy hoạch và
quy định này, chủ đầu tư dự án quy hoạch phải rà soát, cập nhật các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật theo quy hoạch và quy định này. Trường hợp chính quyền, cơ
quan thẩm định và chủ đầu tư phát hiện thấy trái với quy hoạch và quy định phải
báo cáo cơ quan có thẩm quyền (đã có chủ trương, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch)
để xem xét, xử lý.
4. Đối với các đồ án quy hoạch chung xã nông
thôn mới, điểm dân cư nông thôn tại các khu vực quy định “làng đô thị”, đô thị
tiếp tục thực hiện theo đồ án quy hoạch chung xã nông thôn mới đã được phê duyệt;
từ sau năm 2023 tiếp tục phát triển theo định hướng quy hoạch đến năm 2030 tiếp
cận tiêu chí đô thị theo định hướng quy hoạch đã được duyệt.
5. Đối với các dự án đầu tư xây dựng:
- Đối với các dự án đầu tư đã
thỏa thuận địa điểm, nay đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng không phù hợp
với quy hoạch chung phải được rà soát điều chỉnh cho đúng định hướng quy hoạch
chung. Trường hợp không đúng chức năng sử dụng đất theo quy hoạch chung, cơ
quan thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm đề xuất cơ quan có thẩm
quyền thu hồi văn bản thỏa thuận địa điểm.
- Đối với các dự án đầu tư đã cấp
Giấy chứng nhận đầu tư, nay thực hiện thủ tục quy hoạch, xây dựng, thủ tục đất
đai phải rà soát, điều chỉnh mục tiêu dự án, thông số kỹ thuật của dự án cho
phù hợp định hướng quy hoạch chung, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, chấp
thuận điều chỉnh trước khi thực hiện các bước tiếp theo.
- Không gia hạn đối với các dự
án có mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật không đúng định hướng quy hoạch
chung, chậm tiến độ so với tiến độ quy định và quá thời gian gia hạn theo Luật
Đất đai.
Điều 21. Quy
định về khen thưởng, xử phạt thi hành:
1. Khuyến khích và có hình thức khen thưởng
phù hợp đối với các tổ chức cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về quản
lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời các
hành vi cố ý làm trái quy hoạch.
2. Mọi vi phạm các điều khoản của quy định
này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức rà soát, đánh giá và họp kiểm
điểm 02 năm/01 lần về kết quả thực hiện Quy định quản lý theo đồ án Quy hoạch
chung.
Điều 22. Quy định này được công
bố, công khai và lưu giữ tại Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Bảo Lộc và
huyện Bảo Lâm./.