UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 03
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định phân công, phân
cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng Bắc Ninh tại tờ trình số 91/TTr-SXD ngày 11/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công,
phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 167/2008/QĐ-UBND ngày 03/12/2008 của UBND tỉnh Bắc
Ninh Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh Bắc Ninh; các
Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã;
các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2014
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Phân công, phân cấp
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh nhằm xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ
quan chuyên môn và trách nhiệm của chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo đúng quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện
thực tế ở địa phương.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong việc khảo sát,
thiết kế, thi công, nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, bảo hành, bảo
trì, giải quyết sự cố thi công xây dựng, khai thác sử dụng công trình trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng và hình thức sở hữu.
Điều 3. Các từ ngữ trong văn bản này được viết tắt như sau:
1. Ủy ban nhân
dân viết tắt là UBND;
2. Chất lượng
công trình xây dựng viết tắt là CLCTXD;
3. Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng viết tắt là NĐ15/CP;
4. Nghị định số
114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 về bảo trì công trình xây dựng viết tắt là
NĐ114/CP;
5. Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng viết tắt là QĐ80/TTg;
6. Thông tư
liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Ban thường trực Ủy ban Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg viết tắt là TT04/LT;
7. Thông tư
số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng công trình
xây dựng được viết tắt là TT10/BXD;
8. Quyết định số
137/2013/QĐ-UBND ngày 25/4/2013 của UBND tỉnh ban hành quy định phân công, phân
cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh viết tắt
là QĐ137/UBND;
9. Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành gồm: Sở Công thương, Sở Giao thông Vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
10. UBND huyện,
thị xã, thành phố gọi chung là UBND cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn
gọi chung là UBND cấp xã; Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị gọi chung là Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện, viết
tắt là Phòng QLXD cấp huyện; Phòng Nông nghiệp PTNT, Phòng Kinh tế gọi chung là
Phòng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cấp huyện, viết tắt là Phòng
QLXDCN cấp huyện.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành
Điều 4. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ
quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước
về CLCTXD trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Trình UBND tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn và tổ chức hướng dẫn pháp luật về quản lý
CLCTXD;
2. Kiểm tra thường
xuyên theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý
CLCTXD của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng
các công trình xây dựng trên địa bàn, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị xử lý các vi phạm về CLCTXD;
3. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện kiểm tra việc
tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý CLCTXD;
4. Thẩm tra thiết
kế các công trình xây dựng được phân công theo quy định tại Quyết định 137/UBND
và quy định pháp luật liên quan;
5. Công bố trên
trang thông tin điện tử do Sở quản lý về năng lực, hành vi vi phạm CLCTXD của
các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định;
gửi văn bản đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh về xử lý vi phạm
trong quản lý CLCTXD;
6. Tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình,
hạng mục, cấu kiện công trình có nguy cơ mất an toàn chịu lực; tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố hoặc chỉ định tổ chức có đủ điều kiện, năng lực thực
hiện giám định sự cố cấp II, cấp III đối với công trình được
phân công quản lý;
7. Kiểm tra công
tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình quy
định tại Khoản 6, Điều 25, TT10/BXD (trừ các công trình cấp III, cấp IV được
phân công UBND cấp huyện và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm tra);
8. Được quyền tạm
dừng thi công công trình, hạng mục công trình khi phát hiện chất lượng
công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ sập đổ hoặc
biện pháp thi công không đảm bảo an toàn;
9. Tổng hợp tình hình
CLCTXD và thực hiện các quy định pháp luật về quản lý CLCTXD trên địa bàn tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất; báo cáo,
công bố danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý CLCTXD trên địa bàn
tỉnh;
10. Quản lý nhà nước
về CLCTXD đối với các công trình xây dựng dân dụng; công nghiệp
vật liệu xây dựng; hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước sạch nông
thôn và vệ sinh môi trường nông thôn); hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế và các công trình
khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
Điều 5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
1. Phân công quản
lý CLCTXD chuyên ngành:
a) Sở Công thương
quản lý các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công
trình vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp trong các khu công nghiệp tập
trung, khu công nghệ cao, khu chế xuất), công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,
công trình đường dây tải điện, trạm biến áp.
b) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn, công trình cấp nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường nông
thôn.
c) Sở Giao thông
vận tải quản lý chất lượng các công trình giao thông.
d) Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh quản lý các công trình xây dựng trong khu công nghiệp
tập trung, khu công nghệ cao, khu chế xuất (trừ hạ tầng khu công nghiệp, công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,
công trình đường dây tải điện và trạm biến áp).
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ chức hướng
dẫn pháp luật về quản lý chất lượng đối với các công trình chuyên ngành; kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất công tác quản lý CLCTXD được phân công quản lý
trên địa bàn; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về CLCTXD;
b) Kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
- Các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng đối với các công trình theo quy định tại Khoản 6, Điều 25 TT10/BXD
(trừ các công trình cấp III, cấp IV được phân công cho UBND cấp huyện và Ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm tra); công trình cấp nước sạch nông
thôn và vệ sinh môi trường nông thôn giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
kiểm tra;
- Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh kiểm tra đối với các công trình quy định tại Khoản
6, Điều 25 TT10/BXD được xây dựng trong khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ
cao, khu chế xuất (trừ hạ tầng khu công nghiệp, công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng, nhà máy điện, đường dây tải điện và trạm biến áp).
- Các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có
trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành quan trọng, có
quy mô lớn của tỉnh.
c) Phối hợp với Sở
Xây dựng thực hiện các công việc nêu tại khoản 2, 5, 9 Điều 4 quy định này;
d) Thẩm tra thiết
kế xây dựng các công trình xây dựng được phân công theo quy định tại Điều 14
QĐ137/UBND và quy định pháp luật liên quan;
đ) Tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện
công trình, hạng mục, cấu kiện công trình có nguy cơ mất an toàn chịu lực;
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố hoặc chỉ định tổ chức có đủ điều kiện,
năng lực thực hiện giám định sự cố cấp II, cấp III đối với công trình được phân công quản lý;
e) Được quyền tạm
dừng thi công công trình, hạng mục công trình được phân cấp quản lý khi phát hiện
chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ sập đổ hoặc biện
pháp thi công không đảm bảo an toàn;
g) Tổng hợp, báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm, đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành quản lý gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng. Báo cáo được gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15/6 (đối
với báo cáo 6 tháng), trước ngày 30/11 (đối với báo cáo năm);
h) Tổ chức bộ phận
chuyên trách thực hiện công tác quản lý CLCTXD được phân công.
Mục 2. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Điều 6. UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn cấp huyện
1. UBND cấp huyện
có trách nhiệm quản lý nhà nước về CLCTXD trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý.
a) Hướng dẫn
UBND cấp xã, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLCTXD;
b) Kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về quản lý CLCTXD đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
đầu tư, công trình thuộc UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, các công trình
nhà ở riêng lẻ; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về
CLCTXD;
c) Kiểm tra công
tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình cấp III, cấp
IV xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định tại Khoản 6, Điều 25 TT10/BXD;
d) Phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý
CLCTXD trên địa bàn khi được yêu cầu.
đ) Chỉ đạo, hỗ trợ,
tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố trong quá
trình thi công xây dựng; khai thác, sử dụng công trình xây dựng;
thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
e) Được quyền tạm
dừng thi công công trình, hạng mục công trình được phân cấp quản lý khi phát hiện
chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ sập đổ hoặc biện
pháp thi công không đảm bảo an toàn;
g) Tổng hợp, báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm, đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn được giao quản lý gửi Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng. Báo cáo được gửi về Sở Xây dựng trước ngày
15/6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 30/11 (đối với báo cáo năm).
2. Phòng QLXD cấp
huyện là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Khoản 1 Điều này, chịu sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Xây dựng, Sở Giao thông vận tải và Sở Công thương. Phòng có nhiệm vụ quản lý
chung, đồng thời giúp UBND cấp huyện quản lý các công trình xây dựng và nhà ở
riêng lẻ thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện.
3. Phòng QLXDCN cấp huyện chịu
sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; giúp UBND cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý các công trình
xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện.
Điều 7.
UBND cấp xã.
1. UBND cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với các phòng QLXD, QLXDCN của UBND cấp huyện trong việc quản lý nhà nước
về CLCTXD; phát hiện và thông tin kịp thời đến các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về các hiện tượng vi phạm CLCTXD và sự cố công trình.
2. Lập danh mục theo dõi các
công trình khởi công xây dựng trên địa bàn; tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi
công của chủ đầu tư công trình; kiểm tra quá trình thi công theo giấy phép xây
dựng, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường; định kỳ 3 tháng/1 lần (trước
ngày 15 của tháng cuối Quý) báo cáo tình hình khởi công các công trình xây dựng
trên địa bàn về Phòng QLXD cấp huyện để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
3. Theo dõi tình hình xây dựng
công trình xây dựng và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công
trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng, không đảm
bảo an toàn cho người sử dụng, có nguy cơ xảy ra sự cố phải có biện pháp ngăn
chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người và tài sản, đồng thời báo cáo với UBND cấp
huyện để giải quyết.
4. Chỉ đạo, hỗ trợ, tổ chức lực
lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố trong quá trình thi công xây dựng
và khai thác, sử dụng công trình xây dựng; thực hiện các công việc cần thiết
khác trong quá trình giải quyết sự cố.
Mục 3. Trách
nhiệm của chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình xây dựng và giám sát cộng
đồng
Điều 8.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chịu trách nhiệm quản lý trực
tiếp, toàn diện về CLCTXD do mình làm chủ đầu tư, thực hiện trách nhiệm quy định
tại NĐ15/CP và các quy định pháp luật liên quan.
2. Thông báo ngày khởi công xây
dựng công trình thực hiện theo Khoản 2, Điều 15 QĐ137/UBND. Riêng đối với các
công trình phải được cơ quan nhà nước kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng theo
quy định tại Khoản 1, Điều 21 NĐ15/CP, chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công
cho cơ quan kiểm tra, để các cơ quan này thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
về CLCTXD.
3. Lập báo cáo đột xuất về công
tác quản lý CLCTXD theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, báo
cáo khi hoàn thành thi công xây dựng công trình gửi cơ quan kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo phân cấp (đối với các công trình phải
được cơ quan nhà nước kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản
1, Điều 21 NĐ15/CP).
Điều 9.
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ
1. Chịu trách nhiệm quản lý trực
tiếp, toàn diện về CLCTXD của mình; đảm bảo an toàn lao động, an toàn về người
và phương tiện giao thông qua lại, an toàn cho công trình lân cận, đảm bảo mỹ
quan và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công và sử dụng công trình.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
bồi thường những thiệt hại về người và tài sản do việc thi công xây dựng công
trình không đảm bảo quy định về quản lý CLCTXD, an toàn lao động, vệ sinh môi
trường gây ra; đồng thời chịu các hình thức xử phạt khác theo quy định của pháp
luật.
2. Đối với nhà có tổng diện tích
sàn lớn hơn 250 m2 hoặc cao từ 3 tầng trở lên, hồ sơ thiết kế phải
do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực và tư cách pháp nhân thiết kế xây
dựng thực hiện. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đối với nhà ở từ 7 tầng trở lên
phải được thẩm tra theo quy định tại Điều 21, NĐ15/CP trước khi khởi công xây dựng
công trình.
3. Thông báo ngày khởi công xây
dựng công trình thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 15 QĐ137/UBND.
Điều 10.
Trách nhiệm của chủ quản lý, sử dụng công trình
1. Trong thời gian bảo hành
công trình, có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu
nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công
trình sửa chữa, thay thế; tham gia kiểm tra và nghiệm thu công việc khắc phục,
sửa chữa của nhà thầu thi công và nhà thầu cung cấp, lắp đặt thiết bị công
trình xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu.
2. Thực hiện bảo trì công trình
theo quy định tại NĐ114/CP, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công
trình bị xuống cấp do không thực hiện bảo trì công trình.
Tiến hành bảo trì công trình
theo quy trình bảo trì, kế hoạch bảo trì được duyệt. Đối với công trình chưa có
quy trình bảo trì thì chủ quản lý, sử dụng phải thuê đơn vị tư vấn có đủ điều
kiện năng lực tổ chức lập, đồng thời tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Đối với công trình có quy trình bảo trì được lập trong hồ sơ thiết kế bản vẽ
thi công thì chủ quản lý, sử dụng công trình phải có trách nhiệm tiếp nhận quy
trình bảo trì do chủ đầu tư bàn giao.
Hàng năm, chủ quản lý, sử dụng
công trình tổ chức lập kế hoạch bảo trì, báo cáo người quyết định đầu tư và cơ
quan quản lý về đầu tư xây dựng trước ngày 30/10 để bố trí kế hoạch vốn bảo trì
công trình; tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo Luật Xây dựng, Luật Đấu
thầu và các quy định pháp luật liên quan.
3. Khi công trình xảy ra sự cố,
chủ quản lý, sử dụng tổ chức giải quyết sự cố theo quy định tại Chương 6 của
NĐ15/CP và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 11.
Giám sát cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng
1. Giám sát cộng đồng được tổ
chức thực hiện theo quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo
QĐ80/TTg và hướng dẫn tại TT 04/LT, áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn xã, phường, thị trấn (trừ các dự án thuộc diện bí mật quốc gia).
2. Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của
cộng đồng trên địa bàn, trong đó có công tác giám sát cộng đồng về CLCTXD.
3. Đối tượng giám sát đầu tư của
cộng đồng là cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư; các nhà thầu
tư vấn, nhà thầu giám sát thi công, nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp thiết bị,
vật tư, vật liệu,... của dự án.
4. Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng hoặc Ban thanh tra nhân dân (trong trường hợp không thành lập Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng) được yêu cầu chủ đầu tư, các nhà thầu cung cấp thông tin
liên quan tới dự án đầu tư xây dựng để theo dõi, phát hiện các hành vi, việc
làm ảnh hưởng xấu tới CLCTXD, xâm hại lợi ích cộng đồng, thất thoát vốn đầu tư.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Các công trình xây dựng đang
thực hiện dở dang, các công việc quản lý CLCTXD tiếp theo thực hiện theo Quy định
này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư; các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh trực tiếp
về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
quy định này cho phù hợp./.