Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 759/QĐ-UBND 2022 truyền thông Chương trình xây dựng nông thôn mới Quảng Ngãi

Số hiệu: 759/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Đặng Văn Minh
Ngày ban hành: 11/07/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 759/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1828/QĐ-BNN-VPĐP ngày 23/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2006/TTr-SNNPTNT-NTM ngày 17/6/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- BTT Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Các Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, KGVX, CB-TH;
- Lưu: VT, KTN(tnh50).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Văn Minh

 

CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG

PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số
759/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 của UBND tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Chương trình Truyền thông là góp phần đưa các chủ trương, chính sách, định hướng, nội dung về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đi vào cuộc sống, tạo được sự thống nhất trong triển khai thực hiện từ Trung ương đến địa phương; góp phần chuyển đổi tư duy, nâng cao nhận thức và cải thiện năng lực cho cán bộ, đảng viên, người dân và cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.

2. Yêu cầu

Công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới được thực hiện thường xuyên, liên tục, bảo đảm đa dạng, phong phú, sáng tạo cả về hình thức và nội dung thông tin.

Thông tin truyền thông cần cô đọng, đơn giản, dễ hiểu, có mục tiêu rõ ràng và cụ thể để thực hiện “tuyên truyền nhân dân”.

Tùy vào tình hình thực tiễn, đồng thời, dựa trên đặc điểm địa lý, đặc điểm sinh thái, nhóm dân cư sinh sống trên địa bàn mà linh hoạt lựa chọn nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp.

Công tác thông tin, tuyên truyền vừa cần có những nội dung chung mang tính chỉ đạo và định hướng, vừa phải tính đến tính đặc thù để phù hợp đặc điểm văn hóa, truyền thống, trình độ phát triển của các cộng đồng dân cư, các vùng miền cũng như phù hợp theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của Chương trình Truyền thông là góp phần đưa các chủ trương, chính sách, định hướng, nội dung về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đi vào cuộc sống, tạo được sự thống nhất trong triển khai thực hiện từ Trung ương đến địa phương, cơ sở trên cả nước; góp phần chuyển đổi tư duy, nâng cao nhận thức và cải thiện năng lực cho cán bộ, đảng viên, người dân và cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới với nguyên tắc “Cơ cấu lại ngành nông nghiệp là động lực, nông thôn mới là nền tảng, nông dân là chủ thể”; phát huy được sức mạnh toàn dân, tinh thần đoàn kết và vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng, huy động được sự tham gia của các đoàn thể chính trị - xã hội, tạo sự đồng thuận, đồng lòng, cùng chung sức xây dựng nông thôn Việt Nam trở thành những miền quê đáng sống.

2. Mục tiêu cthể

Tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể Nhân dân trên địa bàn tỉnh Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các đề án liên quan đến Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Cổng thông tin điện tử Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình OCOP được thường xuyên cập nhật thông tin, kết quả, tiếp nhận và giải đáp kịp thời những phản hồi về xây dựng nông thôn mới, OCOP; đăng tải trên 90% các câu hỏi của người dân và trả lời của các cơ quan liên quan về Chương trình.

100% các địa phương, cơ sở sử dụng đúng, hiệu quả lô-gô nông thôn mới và lô-gô OCOP trong các hoạt động truyền thông.

Có ít nhất 01 chuyên mục được phát sóng hàng tuần trên Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; ít nhất 01 chuyên trang trên Báo Quảng Ngãi và phối hợp với các báo chuyên trang có liên quan để tuyên truyền về Chương trình nông thôn mới và Chương trình OCOP.

Trên 80% các xã có ít nhất 01-02 chương trình phát thanh/tuần về xây dựng nông thôn mới trên đài truyền thanh xã.

Tham dự đầy đủ, đúng thành phần các lớp tập huấn kiến thức và kỹ năng tuyên truyền và truyền thông, giải quyết sự ctruyền thông, nghiệp vụ báo chí về phương pháp viết tin, bài; về sáng tác, biên tập, dàn dựng tiết mục, chương trình thông tin cổ động,... do các cơ quan chuyên môn tổ chức.

3. Phạm vi và thời gian thực hiện

a) Phạm vi: Toàn tỉnh.

b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến năm 2025.

II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP

1. Nội dung

a) Tập trung tuyên truyền về những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm của Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 22/10/2020 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX; Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; phát triển ngành nghề nông thôn và sản phẩm OCOP, chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới hướng tới nông thôn mới thông minh; tăng cường năng lực cho các cộng đồng dân cư, cán bộ cơ sở và người dân ở nông thôn..., cụ thể:

(1) Nâng cao năng lực cho các cộng đồng dân cư, cán bộ cơ sở và người dân ở nông thôn nhằm phát huy vai trò chủ thể của người dân nông thôn, tinh thần chủ động, sáng tạo, tự giác, tự lực, đoàn kết và hợp tác trong xây dựng nông thôn mới với nguyên tắc. “Cơ cấu lại nền nông nghiệp là động lực, nông thôn mới là nền tảng, nông dân là chủ thể”.

(2) Xây dựng nông thôn mới đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, hướng đến xây dựng “Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân chuyên nghiệp”.

(3) Chuyển đổi tư duy cho cán bộ cơ sở, cộng đồng và người dân nông thôn về phát triển kinh tế nông thôn theo hướng: Chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn, phát triển chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, phát huy tính đa giá trị của nông nghiệp, nông thôn, phát triển bền vững, có trách nhiệm, thích ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ; phát triển du lịch nông thôn gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa.

(4) Quy hoạch nông thôn, phát triển hạ tầng nông thôn gắn với đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.

(5) Triển khai Chương trình OCOP, phát triển ngành nghề nông thôn, sản phẩm OCOP xanh; nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp gn với liên kết theo chui giá trị; phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP, hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo; phát huy tính đa giá trị của nông nghiệp, nông thôn, phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ; ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.

(6) Triển khai Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng nông thôn mới thông minh. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số tại khu vực nông thôn. Đẩy mạnh kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm, gắn với thương mại điện tử, bán hàng online, ...

(7) Triển khai Chương trình Phát triển du lịch nông thôn gắn với nông thôn mới; tăng cường các hoạt động trải nghiệm du lịch nông thôn gắn với sản phẩm OCOP.

(8) Triển khai Chương trình Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Tập trung nâng cao chất lượng công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo môi trường nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn.

(9) Xây dựng các hình ảnh về “Người nông dân chuyên nghiệp” gắn với các sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân”; “Người lãnh đạo cộng đồng” gắn với tổ chức đời sống cộng đồng, hướng đến “nâng cao năng lực cộng đồng”.

b) Chuẩn hóa hệ thống nhận diện biểu trưng và đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh, khẩu hiệu trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025 qua các góc nhìn (các n phẩm, in song ngữ gắn -gô, video, cờ nông thôn mới, quà tặng, kniệm chương,...):

(1) Biểu trưng (lô-gô) của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP: Theo hướng dẫn chung của Trung ương.

(2) Slogan, khẩu hiệu của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

- Slogan (thông điệp chung) “Nông thôn mới có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết thúc”.

- Một số khẩu hiệu cơ bản của 02 Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP:

+ Nông thôn mới - tư duy mới - cách làm mới.

+ Xây dựng nông thôn mới bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

+ Xây dựng nông thôn mới sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn.

+ Xây dựng nông thôn mới hiệu quả, chất lượng và bền vững.

+ Chương trình OCOP phát huy tiềm năng và lợi thế của nông thôn.

+ Chương trình OCOP phát triển kinh tế nông thôn đa dạng và bền vững.

+ Sáng tạo và hiệu quả phát triển các sản phẩm OCOP.

+ Chương trình OCOP phát huy nội lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh.

+ Chương trình OCOP góp phần cơ cấu lại ngành nông nghiệp.

+ Chương trình OCOP vì lợi ích của người sản xuất và cộng đồng.

+ Chương trình OCOP là Chương trình phát triển các làng nghề truyền thống ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị.

+ Chương trình OCOP là Chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị.

+ Chương trình OCOP là Chương trình biến khẩu hiệu thành quyết tâm hành động.

+ Chương trình OCOP là giải pháp quan trọng phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

+ Liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm OCOP là giải pháp quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

+ Hưởng ứng Chương trình OCOP là góp phần xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng thôn mới.

2. Giải pháp

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát. Hàng năm, xây dựng kế hoạch về truyền thông tuyên truyền theo khung nội dung do Trung ương ban hành.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát các địa phương, cơ sở sử dụng biểu trưng (lô-gô) nông thôn mới và OCOP.

Mở rộng đối tượng truyền thông, thúc đẩy nhận thức và thông tin đến cán bộ cơ sở, cộng đồng, người dân, đặc biệt là người tiêu dùng, tổ chức thương mại, khách du lịch nhằm phát triển thị trường nông sản, sản phẩm OCOP, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác truyền thông: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả truyền thông. Xây dựng hệ thống và tăng cường các kênh truyền thông tương tác thông qua việc ứng dụng các công nghệ mới về thông tin truyền thông như mạng xã hội, ứng dụng giải trí trên thiết bị thông minh, công nghệ thực tế ảo,... nhằm nâng cao sự tương tác và tham gia của người dân; tạo các kênh truyền thông hai chiều, vừa đảm bảo mục tiêu tuyên truyền của cơ quan quản lý nhà nước vừa tiếp nhận thông tin, phản ánh của người dân về quá trình thực hiện Chương trình xây dựng MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP.

Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí và các cơ quan truyền thông để đa dạng hóa các hình thức truyền thông thông qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, tuyên truyền trực quan bằng hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể để thực hiện chương trình thường xuyên và liên tục, theo hướng tiếp cận đa chiều và tập trung vào các nội dung trọng tâm theo chủ đề, không dàn trải.

Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành, cơ quan thông tấn, báo chí, đơn vị truyền thông nhằm tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, trải nghiệm thực tế, từ đó tăng cường hoạt động thông tin, tuyên truyền về Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, Phong trào thi đua “Ngành nông nghiệp chung sức xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp”.

Thường xuyên nâng cấp, cập nhật các nội dung thông tin về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình OCOP trên Cổng thông tin điện tử của Chương trình.

Đẩy mạnh các phong trào thi đua, khen thưởng: Kịp thời phát hiện và đề xuất khen thưởng cho những gương đin hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới; tổ chức tôn vinh các tập thể, cá nhân tiêu biểu (các nhà phát minh sáng chế “nông dân” phục vụ sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn, các doanh nghiệp, doanh nhân, các văn nghệ sỹ, các cá nhân tiêu biểu, ...) có nhiêu đóng góp trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

III. KINH PHÍ

Ngân sách nhà nước bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương trình chuyên đề từ nguồn kinh phí của Chương trình, của các chuyên đề theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện, Ban Quản lý nông thôn mới cấp xã được bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn được cấp hàng năm và các nguồn hp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh)

Là cơ quan thường trực của Chương trình; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình, với các nội dung sau:

Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm, trình UBND tỉnh ban hành.

Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan, các địa phương thực hiện Chương trình truyền thông.

Bảo đảm việc cung cấp các thông tin cơ bản về thực hiện Chương trình truyền thông cho các cơ quan liên quan.

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp đề xuất kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền của các Sở, ban, ngành, Đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong dự kiến phân bổ kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới hàng năm.

Tổ chức giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết theo định kỳ, báo cáo các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm.

Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông, phát thanh, truyền hình, hệ thng thông tin cơ sở tuyên truyền thường xuyên, liên tục, kịp thời phản ánh các kết quả, các mô hình, cách làm hay về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Chương trình theo quy định.

4. Các sở, ngành, đơn vị liên quan

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị thực hiện lồng ghép các hoạt động tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình truyền thông về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Xây dựng kế hoạch truyền thông về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới hàng năm của địa phương theo các nội dung của Chương trình này.

Tăng cường công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới trên Trang Thông tin điện tử của địa phương.

Các địa phương tập trung triển khai lựa chọn các hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp với thực tiễn của địa phương đúng quy định và chỉ đo của Chủ tịch UBND tỉnh tại Công văn số 6199/UBND-KGVX ngày 17/11/2021 về việc chấn chỉnh công tác tuyên truyền trực quan trên địa bàn tỉnh.

Chỉ đạo các phòng ban, chuyên môn, chính quyền địa phương cấp xã chủ động triển khai công tác hướng dẫn tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới, thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cấp huyện và cơ sở; rà soát các pa-nô, khẩu hiệu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để chỉnh trang, thay thế những pa-nô đã cũ, hỏng.

Tổ chức triển khai, tổng hợp, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đnh kỳ hoặc đột xuất về cơ quan thường trực Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để rà soát và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 759/QĐ-UBND ngày 11/07/2022 về Chương trình Truyền thông phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.805

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.108.43
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!