UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7414/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 31 tháng
12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ GIÁ NHÂN CÔNG THỊ
TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn
cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí
xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 49/2013/NĐ-GP ngày 14/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;
Căn
cứ Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11/11/2014 của Chính phủ về quy định mức
lượng tối thiểu vùng đối với người lao động;
Căn
cứ Thông tư số 01/2015/TT-BXD ngày 20/3/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định
đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn
cứ các văn bản số 2156/BXD-KTXD ngày 22/9/2015, số 2496/BXD- KTXD ngày
23/9/2015 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số
01/2015/TT-BXD ngày 20/3/2015;
Căn
cứ Quyết định số 02/201 l/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND thành phố Hà Nội về
việc ban hành Quy định một số nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình sử dụng nguồn vốn nhà nước do UBND thành phố Hà Nội quản lý;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 13393/TTr-SXD ngày 11/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Công
bố giá nhân công thị trường trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố Hà
Nội để các tổ chức, cá nhân có liên quan tham khảo lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng theo quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của
Chính phủ (chi tiết tại phụ lục kèm theo Quyết định này).
Chủ
đầu tư căn cứ đặc điểm, điều kiện cụ thể của công trình để khảo sát, xác định
đơn giá nhân công thị trường, tính toán hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, máy
thi công theo các quy định hiện hành và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp
lý của việc tính toán hoặc tham khảo giá nhân công thị trường tại Quyết định
này để quyết định việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, đảm bảo hiệu quả
đầu tư, tránh thất thoát, lãng phí.
Điều
2. Trách
nhiệm của các đơn vị:
Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính,
các sở, ngành có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, xây dựng
cơ sở dữ liệu về giá nhân công thị trường trong lĩnh vực xây dựng theo từng
quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố, trình UBND Thành phố định kỳ công
bố giá nhân công xây dựng hàng năm.
Các
sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các đơn vị liên quan rà soát các nội dung về quản lý chi phí thuộc chuyên
ngành quản lý để đề xuất xây dựng, điều chỉnh trình UBND Thành phố công bố làm
cơ sở tổ chức thực hiện đảm bảo đồng bộ trong quá trình quản lý chi phí trên
địa bàn Thành phố và phù hợp với các quy định hiện hành.
UBND
các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, phối hợp với Sở Xây
dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Sở Lao động Thương
binh và Xã hội để xây dựng cơ sở dữ liệu nhân công thị trường phục vụ công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định.
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
3796/QĐ-UBND ngày 16/7/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc công bố giá nhân
công thị trường và hệ số điều chỉnh chi phí nhân công, máy thi công đối với các
công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đối
với các công trình chưa lập dự toán hoặc đã lập dự toán theo các tập đơn giá
xây dựng do UBND Thành phố công bố hoặc theo giá nhân công thị trường do cơ
quan thẩm quyền công bố nhưng đến thời điểm Quyết định này có hiệu lực chưa tổ
chức mở thầu hoặc chỉ định thầu thì Chủ đầu tư quyết định lập và điều chỉnh dự
toán trên cơ sở mặt bằng giá nhân công thực tế trên thị trường tại từng khu vực
hoặc tham khảo giá nhân công công bố tại Quyết định này.
Đối
với công trình đã mở thầu hoặc chỉ định thầu trước thời điểm Quyết định này có
hiệu lực thì thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh
được thực hiện theo các nội dung quy định tại hợp đồng và các quy định hiện
hành của nhà nước về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều
4. Chánh
Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã Sơn Tây và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Quốc Hùng
|
PHỤ LỤC
BẢNG GIÁ NHÂN CÔNG, THỊ TRƯỜNG THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo
Quyết định số 7414/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND thành phố Hà Nội)
1.
Bảng giá nhân công thị trường
Giá nhân công bình quân thị trường
|
Trình độ nghề nghiệp
|
Lao động phổ thông
|
Lao động có tay nghề trung bình và khá
|
Lao động có tay nghề giỏi
|
Khu
vực các quận và huyện Thanh Trì, Gia Lâm
|
3.955.087
|
5.441.737
|
6.882.124
|
Khu
vực các huyện: Đông Anh, Sóc Sơn, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai,
Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ, Đan Phượng và thị xã Sơn Tây
|
3.749.240
|
5.067.795
|
6.322.255
|
Khu
vực các huyện: Mỹ Đức, Phú Xuyên, Ba Vì, Phúc Thọ, ứng Hòa
|
3.325.408
|
4.045.369
|
5.305.581
|
(ĐVT: đồng/tháng)
Ghi
chú:
-
Bảng giá nhân công thị trường thành phố Hà Nội nêu trên là thông tin giá nhân
công bình quân tại thời điểm xác định của các khu vực nêu trên để các chủ đầu
tư, nhà thầu, đơn vị có liên quan, tham khảo trong quá trình lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
-
Giá nhân công nêu trên là mức giá trung bình của thị trường trong khu vực đối
với từng loại lao động làm việc trong điều kiện bình thường, với thời gian làm
việc 1 ngày 8 tiếng và một tháng làm 26 ngày.
-
Giá nhân công trên không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động
phải nộp cho nhà nước theo quy định; các khoản làm thêm giờ, làm việc vào ban
đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng
bằng hiện vật đối với các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp
luật lao động; chưa bao gồm các khoản tiền thưởng.
- Giá
nhân công thị trường đối với lao động phổ thông được xác định trên cơ sở kết
quả khảo sát đối với các công việc có yêu cầu lao động tương tự với yêu cầu cấp
bậc thợ bình quân ≤ 3,0 của các công tác xây lắp trong các tập định mức do Bộ
Xây dựng công bố.
- Giá
nhân công thị trường đối với lao động có tay nghề trung bình và khá được xác
định trên cơ sở kết quả khảo sát đối với các công việc có yêu cầu lao động
tương tự với yêu cầu cấp bậc thợ bình quân > 3,0 và < 4,5 của các công
tác xây lắp trong các tập định mức do Bộ Xây dựng công bố.
- Giá
nhân công đối với lao động có tay nghề giỏi được xác định trên cơ sở kết quả
khảo sát đối với các công việc có yêu cầu lao động tương tự với yêu cầu cấp bậc
thợ bình quân ≥ 4,5 của các công tác xây lắp trong các tập định mức do Bộ Xây
dựng công bố.
2. Hướng dẫn thực hiện
2.1. Thực hiện xác định giá nhân công thị trường
Chủ
đầu tư, đơn vị tư vấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định tại Nghị định 32/2015/NĐ-CP của Chính
phủ căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, tính đặc điểm của công
trình và điều kiện cung ứng nhân lực tại địa điểm xây dựng công trình để quyết
định việc vận dụng Bảng giá nhân công tại mục 1 nêu trên để lập và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định; trường hợp có những yêu cầu về
lao động khác với quy định nêu trên, chủ đầu tư, đơn vị tư vấn căn cứ nội dung
quy định tại Điều 3 và Điều 21 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các
quy định khác có liên quan để tiến hành xác định đảm bảo các quy định như sau:
- Yêu
cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể, yêu cầu về trình độ lao động, đặc điểm
của công trình và điều kiện cung ứng nhân lực tại địa điểm xây dựng công trình,
mặt bằng giá nhân công thị trường, mục tiêu và hiệu quả đầu tư của công trình
theo quy định.
- Phù
hợp với hướng dẫn về phương pháp xác định giá nhân công xây dựng công trình của
Chính phủ, Bộ Xây dựng và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
(Trường
hợp không đủ điều kiện năng lực, Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn để xác
định giá nhân công thị trường, chi phí thuê đơn vị tư vấn được xác định trong
tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình).
- Doanh
nghiệp (nhà thầu) xác định chi phí trả lương cho người lao động theo đúng các
quy định hiện hành về lao động, tiền lương, đảm bảo quyền lợi của người lao
động theo các quy định về chính sách tiền lương của Chính phủ.
Trên
Cơ sở giá nhân công xác định, chủ đầu tư quyết định việc điều chỉnh giá nhân
công theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đấu thầu, hợp đồng xây
dựng, đảm bảo quyền lợi người lao động và tránh thất thoát, lãng phí.
2.2.
Hướng dẫn xác định hệ số điều chỉnh đơn giá nhân công đối với các tập đơn giá
xây dựng
Chủ
đầu tư căn cứ phương pháp lập và quản lý chí phí đầu tư xây dựng để xác định
đơn giá nhân công, quyết định việc điều chỉnh theo phương pháp bù trừ trực
tiếp; trường hợp lập hệ số điều chỉnh đối với các tập đơn giá do UBND Thành phố
đã công bố, có thể tham khảo phương pháp điều chỉnh như sau:
a.
Hệ số điều chỉnh nhân công
Trên
cơ sở khảo sát giá nhân công theo từng nhóm công tác (ví dụ như: nhóm công tác
nề, nhóm công tác bê tông, nhóm công tác cốt thép, nhóm công tác sơn...) do chủ
đầu tư khảo sát thực hiện tại khu vực thực hiện dự án, hệ số điều chỉnh đơn giá
nhân công được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
- KNC
:Là hệ số điều chỉnh chi phí nhân công.
- NbqTT:
Là giá nhân công bình quân do chủ đầu tư khảo sát theo các nguyên tắc đã nêu
trên, được xác định theo công thức như sau:
Trong
đó:
+ Ti
: Là tỷ trọng nhân công nhóm thợ thứ i (được xác định trên cơ sở số lượng nhân:
công các nhóm theo thống kê trong dự toán công trình) ∑Ti = 100%.
+
NiTT : Đơn giá nhân công thị trường của nhóm thợ thứ i tham gia vào
các công tác xây dựng công trình.
- NbqĐG:
Là giá nhân công bình quân tính theo cấp bậc thợ được xác định theo các nguyên
tắc tính toán chi phí nhân công tại các tập đơn giá theo các quyết định của
UBND Thành phố, được xác định theo công thức như sau:
Trong
đó:
+ Ti:
Là tỷ trọng nhân công nhóm thợ thứ i (được xác định trên cơ sở số lượng nhân
công các nhóm theo thống kê trong dự toán công trình) ∑Ti = 100%.
+
NiĐG: Đơn giá nhân công thứ i xác định theo các nguyên tắc tính toán
chi phí nhân công tại các tập đơn giá đã được công bố.
b.
Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công theo nhân công thị trường:
Trên
cơ sở khảo sát giá nhân công theo từng nhóm máy do chủ đầu tư khảo sát thực
hiện tại khu vực thực hiện dự án, hệ số điều chỉnh đơn giá nhân công được xác
định theo công thức sau:
Trong
đó:
- Km:
Là hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công theo nhân công thị trường.
- MTT:
Là tổng chi phí máy được xác định trên cơ sở chủ đầu tư khảo sát giá thợ điều
khiển máy thị trường theo các nguyên tắc đã nêu trên, được xác định theo công
thức sau:
MbqTT = CFM + NMTT
Trong
đó:
+
CFm: Là tổng chi phí các nhóm máy không bao gồm chi phí thợ điều
khiển máy được xác định theo dự toán của công trình trên cơ sở các tập đơn giá
xây dựng công trình đã được công bố.
+ Nmtt:
Là tổng chi phí thợ điều khiển máy thị trường, được xác định bằng công thức:
NMTT = KNC x NMĐG
Trong
đó:
KNC:
Là hệ số điều chỉnh chi phí nhân công theo công thức tại mục a của hướng dẫn
này.
NMĐG:
Là tổng chi phí nhân công các nhóm thợ điều khiển máy được xác định trên cơ sở
dự toán của công trình được xây dựng theo các tập đơn giá xây dựng công trình
đã được công bố.
Mđg:
Là tổng chi phí máy được xác định theo dự toán của công trình trên cơ sở các
tập đơn giá xây dựng công trình đã được công bố theo dự toán của công trình.
Chủ
đầu tư căn cứ tính chất công trình cụ thể để tính toán hệ số điều chỉnh nhân
công, máy thi công theo hướng dẫn trên hoặc có thể thuê đơn vị tư vấn có chức
năng, năng lực để thực hiện tính toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
hợp lý của kết quả tính toán./.