ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
74/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 05 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng12 năm 2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng
7 năm 2005 về việc hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình
xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 472/TTr- SXD ngày 30 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị
trấn và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ,Website Chính phủ;
- Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND, các Ban HĐND tỉnh;
- MTTQ tỉnh, các Đoàn thể nhân dân;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- TAND, VKSND tỉnh;
- LĐ VP, TT Công báo, TT lưu trữ, các CV;
- Lưu: VT, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở, cơ quan, đơn vị
trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn,
các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Điều chỉnh các hoạt động trong công tác lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng;
bảo hành, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Điều 3. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh,
Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Tổ chức kiểm tra định kỳ đối với các công trình
xây dựng trọng điểm, quan trọng của tỉnh, công trình nếu xảy ra sự cố có thể
gây ra thảm họa và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định của Nhà nước về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn về sự tuân thủ nội dung thẩm
định thiết kế cơ sở, giấy phép xây dựng, quyết định đầu tư do cấp có thẩm quyền
cấp.
4. Hướng dẫn chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết
khi có sự cố xảy ra đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
5. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác cấp giấy
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, bảo đảm
tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nước.
6. Tổ chức thực hiện việc giám định nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh khi công trình có dấu hiệu vi phạm
chất lượng hoặc khi có yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành khi kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn.
8. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây
dựng khi có yêu cầu, xử lý sự cố công trình.
Trường hợp công
trình xây dựng xảy ra sự cố đột xuất, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo
giải quyết ngay các vấn đề thuộc thẩm quyền, phối hợp chặt chẽ với những đơn vị
liên quan theo quy định của pháp luật để giải quyết có hiệu quả; báo cáo ngay
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý kịp thời.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 4. Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành
Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành bao
gồm: Sở Giao thông Vận tải; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm:
1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với
các công trình do mình tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Chủ động tổ chức kiểm tra về quản lý chất lượng
đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các công việc
nêu tại khoản 3,4 Điều 3 của Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình quản
lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn, gửi Sở Xây dựng để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
5. Bố trí cán bộ chuyên trách về quản lý chất lượng
công trình xây dựng để thực hiện các nhiệm vụ.
Điều 5. Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước tỉnh
1. Hướng dẫn, kiểm
tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng
theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Thực hiện
thanh quyết toán vốn đầu tư với các dự án đã tuân thủ các quy định về quản lý
chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước và của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 6. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
1. Có trách nhiệm
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phòng Công Thương, Phòng Quản lý đô thị tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra việc tuân thủ công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật đối với những công trình do
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng. Xử
lý kịp thời các vi phạm theo thẩm quyền.
Phối hợp với Sở
Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong công
tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
4. Chỉ đạo Phòng
Công Thương, Phòng Quản lý đô thị tiến hành kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định của giấy phép xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư xây dựng công trình, điều kiện năng
lực của các nhà thầu tham gia xây dựng công trình trên địa bàn.
5. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hồ sơ
nghiệm thu giai đoạn xây dựng hoàn thành, hồ sơ nghiệm thu hoàn thành đưa hạng
mục công trình, công trình vào sử dụng (theo Phụ lục 2 của Thông tư số
12/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng) đối với công trình thuộc dự án đầu tư do huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.
6. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết sự cố công trình
xây dựng. Đề xuất cho chủ đầu tư hướng giải quyết những hư hỏng công trình lân
cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra.
7. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình
hình chất lượng công trình xây dựng thuộc huyện, thành phố quản lý gửi Sở Xây dựng
và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để tổng hợp, theo dõi, kiểm
tra.
Điều 7. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
1. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi công của chủ
đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; theo dõi, phản ánh những
sai phạm về quản lý chất lượng công trình tới cơ quan thẩm quyền để kịp thời kiểm
tra, xử lý.
2. Phối hợp với Phòng Công Thương, Phòng Quản lý đô
thị của huyện, thành phố lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn xã,
phường, thị trấn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Theo dõi, kiểm tra tình hình xây dựng trên địa
bàn. Trường hợp phát hiện công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng (kể
cả công trình nhà ở riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng)
phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố giải quyết trong thời gian sớm nhất.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 8. Chủ đầu tư xây dựng
công trình
1. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP, số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan. Chủ đầu tư có hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng sẽ bị xử phạt theo Điều 11 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
2. Thực
hiện nghiêm túc Luật Đấu thầu, hồ sơ mời thầu phải đảm bảo chặt chẽ, khách
quan, không được chia nhỏ gói thầu; chuẩn bị kỹ để đảm bảo nguyên tắc không bổ
sung tổng mức đầu tư, không gia hạn thời gian thực hiện; lựa chọn nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực
hiện xây dựng công trình. Chủ đầu tư
có hành vi vi phạm các quy định về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng sẽ
bị xử phạt theo Điều 10 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
3. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng và tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng; kiểm tra, nghiệm thu
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo các quy định tại Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Lập nhiệm vụ thiết kế, phê duyệt nhiệm vụ thiết
kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định tại Thông tư số
05/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng (đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến
trúc).
5. Chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
dự toán, tổng dự toán đối với công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; sản phẩm thiết kế phải được nghiệm thu theo quy định
tại Điều 16 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, khoản 3 Điều 1 Nghị định số
49/2008/NĐ-CP của Chính phủ và ký, đóng dấu
xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế (theo mẫu Phụ lục 1D, Thông tư số
12/2005/TT-BXD).
6. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực
tự thực hiện các công việc nêu trên thì phải thuê tư vấn đủ năng lực để giúp thực
hiện hoặc thẩm tra thiết kế, triển khai thực hiện theo đúng các quy định pháp
luật hiện hành.
7. Chủ đầu tư có
thể thành lập Ban Quản lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quy
định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước
khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng; có
trách nhiệm thông báo khởi công công trình với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn tại nơi xây dựng công trình theo quy định.
9. Khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công
xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, chủ đầu tư tự
tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng
công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng
theo quy định thì chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng đủ
năng lực thực hiện.
10. Yêu cầu nhà
thầu thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình và ghi nhật
ký thi công theo các nội dung quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Thông
tư số 12/2005/TT-BXD.
11. Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận
công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và
công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và
khoản 5,6,7 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP. Đối với những công việc xây dựng
khó khắc phục khiếm khuyết khi triển khai các công việc tiếp theo (như thi
công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu lực quan trọng),
chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu. Chủ đầu tư có
hành vi vi phạm các quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành và
quyết toán vốn đầu tư sẽ bị xử phạt theo Điều 12 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
12. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám
sát thi công xây dựng do Ban Quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà
thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
13. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ
sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định.
Chủ đầu tư phải yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình
cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho
chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng, bảo trì công
trình, thiết bị.
Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế cung cấp quy trình
bảo trì công trình và thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP và thực hiện bảo trì công trình theo hướng dẫn công tác bảo
trì công trình tại Thông tư số 08/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
14. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng,
bao gồm: kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu
nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa
chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu
và xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu.
15. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định
tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
16. Chịu trách
nhiệm thuê tổ chức đủ năng lực thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình, đối với công trình xây dựng khi xảy ra sự cố
có thể gây ra thảm họa được quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
49/2008/NĐ-CP. Các công trình thuộc đối tượng này phải có giấy chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng mới được đưa vào sử dụng.
17. Lập báo cáo
về tình hình chất lượng công trình theo mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư số
12/2005/TT-BXD, gửi Sở Xây dựng để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
18. Đề xuất xử phạt các tổ chức, cá nhân khi có vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Điều 9. Chủ đầu tư xây dựng
công trình nhà ở riêng lẻ
1. Tổ chức thi công đúng theo giấy phép xây dựng được
cấp.
2. Khi cần thay đổi thiết kế, phải tiến hành điều
chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thực hiện.
3. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ có tổng diện
tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên thì việc thiết kế phải do tổ
chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực
hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;
4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Nhà
nước về xây dựng.
5. Khuyến khích thuê tư vấn giám sát để chủ động
ngăn ngừa việc vi phạm chất lượng công trình từ phía nhà thầu.
6. Việc ký kết hợp đồng với các đơn vị thiết kế,
thi công xây dựng phải bảo đảm chặt chẽ, đặc biệt đối với chất lượng công trình
xây dựng.
Điều 10. Nhà thầu khảo sát xây
dựng
1. Chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại
Chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, khoản 2 Điều 1 Nghị định số
49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc
khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng công trình.
Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo Điều 19 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về
tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại
khi:
a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát;
b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng;
c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu
chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;
d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát
gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.
4. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức giám sát việc khảo
sát theo quy định.
Điều 11. Nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về
chất lượng thiết kế được quy định tại Chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
và khoản 3,4 Điều 1 Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan; phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong thiết kế không
phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố
công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình có hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng sẽ bị xử phạt theo Điều 22 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
2. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình
phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực
hành nghề thiết kế xây dựng công trình đúng quy định. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt
theo Điều 19 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
3. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng
công trình theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, đặc biệt là đối
với công trình thi công xây dựng tầng hầm, nhà cao tầng.
4. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên
cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.
Điều 12. Nhà thầu tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về
chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhà thầu tư vấn giám sát xây
dựng công trình có hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công
trình xây dựng sẽ bị xử phạt theo Điều 22 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
2. Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng
công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng
công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình. Nếu vi phạm
sẽ bị xử phạt theo Điều 19 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
3. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng
đã ký kết.
4. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây
dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm
sai lệch kết quả giám sát, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
5. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối
với khối lượng thi công không đúng thiết kế;
b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình.
Điều 13. Nhà thầu thi công xây
dựng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về
chất lượng công trình xây dựng. Nếu vi phạm các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng sẽ bị xử phạt theo Điều 17 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
2. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình
phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng. Nếu có hành vi vi
phạm các quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng sẽ bị xử phạt theo
Điều 13 Nghị định 126/2004/NĐ-CP. Ngoài ra nếu nhà thầu thi công xây dựng công
trình có hành vi vi phạm các quy định về đấu thầu trong hoạt động xây dựng sẽ bị
xử phạt theo Điều 14 Nghị định 126/2004/NĐ-CP.
3. Phải thực hiện thiết kế biện pháp thi công bảo đảm
an toàn và chỉ được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp thi công bảo đảm an
toàn được duyệt và có đủ các điều kiện khác theo quy định hiện hành.
4. Lập hệ thống quan trắc biến dạng công trình và
công trình lân cận. Khi có dấu hiệu bất thường phải tạm dừng thi công và báo
cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình không thông báo để gây ra sự
cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
5. Chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản
lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình; thi công xây dựng
theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn
và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây
dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu
nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công
trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ
nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
Thi công xây dựng công trình có tầng hầm phải có kế
hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công như gặp tầng đất
yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục đất... nhằm bảo đảm
an toàn cho người, phương tiện thi công, cho công trình và các công trình lân cận;
phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có chế độ thường
xuyên kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn trong suốt quá trình thi công. Khi gặp
sự cố bất thường phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và các bên liên
quan để có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về
chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường
thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi
công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các
hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình. Tùy
theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục
ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết
bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý
sử dụng công trình.
Điều 14. Chủ sở hữu, đơn vị hoặc
người quản lý sử dụng công trình
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
2. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét
phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu
cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được
việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.
3. Tổ chức thực
hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối
với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở
hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải lập quy trình bảo trì công
trình xây dựng theo Thông tư số 08/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do
không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
Điều 15. Cơ quan cấp trên đơn
vị quản lý sử dụng công trình
1. Hướng dẫn, chỉ đạo đơn vị quản lý sử dụng công
trình tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ các quy
định về quản lý khai thác sử dụng công trình của đơn vị quản lý sử dụng, để có
những chỉ đạo kịp thời, tránh công trình khai thác sai công năng, xuống cấp, mất
an toàn, thống kê tình trạng chất lượng công trình không bảo đảm an toàn cho
người sử dụng, có giải pháp xử lý cụ thể, báo cáo với cấp có thẩm quyền theo
quy định.
3. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm về tình hình chất lượng công trình đang sử dụng thuộc phạm vi quản lý; kịp
thời báo cáo các công trình không bảo đảm an toàn cho việc vận hành, khai thác,
sử dụng về Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ báo cáo về chất
lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở,
ngành có dự án đầu tư xây dựng; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo theo mẫu
của Bộ Xây dựng, gửi về Sở Xây dựng mỗi năm 2 kỳ: kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và
kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Chủ đầu tư
báo cáo theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư số 12/2005/TT-BXD, gửi Sở Xây dựng, đồng
thời gửi Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (nếu là công trình xây dựng
chuyên ngành) mỗi năm 2 kỳ trước ngày 15 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm và báo cáo khi hoàn thành công trình xây dựng.
3. Sở Xây dựng có
trách nhiệm hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Bộ Xây dựng và
UBND tỉnh về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 126/2004/NĐ-CP của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng
đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình
xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Sở Xây dựng có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.