ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 74/2008/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 564/SGTVT-GT
ngày 16 tháng 9 năm 2008, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số
2764/STP-VB ngày 05 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử
dụng lòng đường, vỉa hè trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Thủ trưởng các Sở - ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận – huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP. Hồ Chí Minh;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT-Th) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LÒNG
ĐƯỜNG, VỈA HÈ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2008
của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy
định này nhằm quản lý việc sử dụng một phần công năng của lòng đường và vỉa hè
trên các tuyến đường giao thông bộ thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được
hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ
quan đô thị.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy định này quy định về việc quản lý, sử dụng và thủ tục cấp phép sử dụng một
phần công năng lòng đường, vỉa hè tại các tuyến đường trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh; quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong việc quản lý và sử dụng một phần lòng đường, vỉa hè.
2.
Quy định này không áp dụng đối với các khu vực tổ chức phố đi bộ, phố ẩm thực,
chợ đêm và các tuyến đường không có vỉa hè dọc hai bên.
3.
Đối với hoạt động đào lòng đường và vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các
công trình ngầm, công trình bên trên vỉa hè thì phải thực hiện theo các quy
định đối với công tác đào và tái lập mặt đường hiện hành.
4.
Việc xây dựng, lắp đặt mái che mưa, che nắng, lắp đặt biển chỉ dẫn giao thông,
bảng quảng cáo; bố trí trồng cây xanh; lắp đặt nhà chờ xe buýt, thùng rác công
cộng trên vỉa hè thì phải thực hiện theo các quy định của Quy chuẩn xây dựng và
quy định khác về thiết kế vỉa hè, bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và
không ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy
định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc sau đây:
1.
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý lòng đường và vỉa hè
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
2.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời một phần lòng đường và vỉa hè trên các
tuyến đường giao thông bộ thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng
1.
Việc sử dụng tạm thời một phần công năng lòng đường và vỉa hè vào các mục đích
ngoài giao thông phải được cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp phép.
2.
Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè ngoài mục
đích giao thông đều phải xin cấp phép sử dụng trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 6 Quy định này và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy phép.
Đồng thời phải bố trí lối đi thuận tiện, an toàn cho người đi bộ và phương tiện
giao thông.
3. Việc
cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè chỉ có giá trị trong khoảng thời
gian quy định.
4.
Trong trường hợp cần sửa chữa, tăng cường công trình đường bộ ngoài kế hoạch
bảo trì đường bộ đã có hoặc sửa chữa, khôi phục công trình đường bộ bị hư hại
do việc tổ chức các hoạt động xã hội, chi phí cho các công việc này được tính
trong kinh phí tổ chức các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy định này, các từ ngữ dưới đây được giải thích như sau:
1. Lòng
đường là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó
vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
2. Vỉa
hè (còn được gọi là hè, hè phố, hè đường) là bộ phận của đường đô thị dành
cho người đi bộ trong đô thị và là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
dọc tuyến.
3. Sử
dụng tạm thời một phần công năng lòng đường và vỉa hè trong Quy định này là
các hoạt động liên quan đến sử dụng tạm thời một phần bên trên bề mặt lòng
đường và vỉa hè trong phạm vi cho phép.
4. Hoạt
động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình là các hoạt động rào
chắn xung quanh khu vực thi công nhằm đảm bảo an toàn lao động; các hoạt động
tập kết, trung chuyển vật liệu và vật liệu phế thải để phục vụ công tác xây
dựng, sửa chữa công trình.
5.
Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí là các hoạt động liên quan đến
việc tổ chức giữ xe tại các vị trí, địa điểm được cấp có thẩm quyền quy định và
cấp phép.
6.
Hoạt động xã hội là các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên
đường bộ nhằm phục vụ cộng đồng, chào mừng lễ hội sự kiện lớn.
7. Các
công tác ngầm là các công tác ngành điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp nước,
thoát nước, cấp ga, hầm kỹ thuật tuynel được đặt dưới lòng đường và vỉa hè.
8.
Công trình bên trên vỉa hè là các công trình nổi bao gồm: trụ điện, cột đèn
chiếu sáng, tủ cáp điện thoại, trạm biến áp, trụ cứu hỏa, kiot, buồng điện
thoại công cộng, biển báo giao thông, nhà chờ xe buýt, biển báo thông tin, biển
quảng cáo, thùng đựng rác.
9. Cơ
quan quản lý hạ tầng giao thông kỹ thuật là các Khu Quản lý giao thông đô
thị; Ủy ban nhân dân các quận,huyện; Ban Quản lý các khu đô thị; Ban Quản lý
các Khu Chế xuất và Công nghiệp; các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý hạ
tầng giao thông kỹ thuật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP VÀ
SỬ DỤNG VỈA HÈ
Điều 6. Các trường hợp sử dụng vỉa hè
1.
Hoạt động tổ chức tiệc cưới, tang lễ:
a)
Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần vỉa hè phục vụ cho
việc cưới, việc tang cần thông báo với Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi
cư trú (không phải cấp phép).
b)
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám
sát các hộ gia đình, cá nhân việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè cho việc
cưới, việc tang để không ảnh hưởng lối đi cho người đi bộ và mỹ quan đô thị.
2.
Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình:
Ủy
ban nhân dân các quận, huyện chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè
cho hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình trên nguyên tắc
không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung
quanh và mỹ quan đô thị.
Trong
trường hợp việc tập kết vật liệu xây dựng đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt quá phạm
vi cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét việc
cấp phép sử dụng tạm thời toàn bộ vỉa hè để phục vụ hoạt động trên. Tuy nhiên,
thời gian cho phép chỉ được thực hiện từ 21 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng
ngày hôm sau, sau đó phải trả lại nguyên trạng vỉa hè. Tổ chức, cá nhân được
cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè không được tự ý đào bới, xây dựng làm
biến dạng lòng đường và vỉa hè.
3.
Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí:
Cơ
quan có thẩm quyền chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè
làm bãi giữ xe đạp, xe mô tô có thu phí tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh
mục khu vực, tuyến đường đã được Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Sở Giao thông
vận tải và Công an thành phố thống nhất sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ xe trên
vỉa hè. Danh mục này phải được Ủy ban nhân dân thành phố thông qua.
Các
điểm trông giữ xe công cộng trên vỉa hè có thu phí phải bảo đảm thuận lợi cho
người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sở hữu
bình thường của hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công
trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
4.
Hoạt động phục vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa:
Việc
cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa
chỉ áp dụng tại các tuyến đường nằm trong danh mục công trình và tuyến đường
đặc thù được phép sử dụng vỉa hè vào kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa. Ủy
ban nhân dân các quận, huyện lập danh mục này, gửi Sở Giao thông vận tải thẩm
định và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
5.
Hoạt động xã hội:
Việc
cấp phép tạm thời vỉa hè đối với hoạt động này được xem xét trên nguyên tắc
không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung
quanh và mỹ quan đô thị. Trong trường hợp hoạt động này được tiến hành trên mặt
bằng rộng (bao gồm cả một phần lòng đường) thì cần có sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân thành phố. Cơ quan, tổ chức tiến hành hoạt động xã hội phải được cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất bằng văn bản về phương án đảm bảo
giao thông trước khi tiến hành tổ chức các hoạt động xã hội theo quy định của
pháp luật.
6.
Hoạt động để xe 2 bánh tự quản trước cửa nhà:
Cho
phép Ủy ban nhân dân các quận, huyện nghiên cứu ban hành danh mục các tuyến
đường có điều kiện vỉa hè rộng rãi thuộc phạm vi địa bàn quản lý để dành một
phần vỉa hè hạn chế trên các tuyến đường này cho nhân dân để xe 2 bánh tự quản
trước cửa nhà (chỉ phục vụ cho xe của gia đình và xe của khách hàng).
Điều 7. Thủ tục cấp phép
1.
Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè: thành phần hồ sơ gồm một (01) bộ.
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng một phần vỉa hè theo Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
b)
Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
tạm thời một phần vỉa hè (có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2, Điều 6 Quy định này). Bản
vẽ phải thể hiện rõ vị trí sử dụng, kích thước sử dụng theo Phụ lục 2 kèm theo
Quy định này.
c)
Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân xin
cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè.
Trường
hợp thi công xây dựng, sửa chữa công trình thì yêu cầu phải có bản sao giấy
phép xây dựng hoặc sửa chữa do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm cấp phép sử dụng vỉa hè cho các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 6 Quy định này
với thành phần hồ sơ nêu ở khoản 1 và theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 3 kèm theo
Quy định này.
3.
Thời gian giải quyết:
Kể
từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp phép sử
dụng phải được thực hiện trong thời gian:
- 05
(năm) ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 2 Điều 6
Quy định này.
- 10
(mười) ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 3, 4, 5
Điều 6 Quy định này.
Trường
hợp không giải quyết việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè, cơ quan có thẩm
quyền cấp phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân
xin cấp phép để biết.
4. Cơ
quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng một phần công năng của vỉa hè có trách
nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải, 01 bản cho Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử
dụng tạm thời một phần vỉa hè), 01 bản cho Thanh tra Xây dựng địa phương và 01
bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
5.
Đối với việc sử dụng tạm thời vỉa hè, thời hạn cấp phép tương ứng với thời gian
xin phép sử dụng và không quá 6 tháng cho mỗi lần cấp phép.
Điều 8. Gia hạn cấp phép.
1.
Trước thời điểm hết hạn của giấy phép 15 ngày, các tổ chức cá nhân phải làm thủ
tục xin gia hạn giấy phép. Thời gian gia hạn của giấy phép bằng với thời gian
cấp phép sử dụng trước đó và chỉ áp dụng một lần. Sau thời gian gia hạn này, tổ
chức và cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè thì phải tiến hành
xin cấp phép mới.
2.
Thủ tục xin gia hạn bao gồm:
a)
Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép sử dụng tạm thời của tổ chức, cá nhân có nhu cầu
sử dụng một phần vỉa hè (không kèm bản vẽ) theo Phụ lục 4 kèm theo Quy định
này.
b)
Giấy phép cũ (bản chính).
3.
Thời gian giải quyết: không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với tất cả các
trường hợp.
4.
Cơ quan gian hạn giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc gia hạn
giấy phép đến Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép), Thanh tra Xây dựng địa phương
để biết và theo dõi.
Điều 9. Phạm vi vỉa hè được sử dụng.
1.
Đối với vỉa hè có bề rộng trên 3m, phạm vi cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục
đích giao thông có bề rộng lớn nhất là 1,5m tính từ mép tiếp giáp nhà bên trong
vỉa hè (hoặc từ mốc chỉ giới đường) trở ra hoặc từ mép bó vỉa trở vào. Việc xác
định tiêu chí cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải đảm bảo trật tự, ngăn nắp
trên suốt chiều dài từng đoạn tuyến hoặc suốt tuyến đường.
Trong
trường hợp sử dụng vỉa hè để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm và
công trình bên trên, phạm vi vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo
bề rộng phần vỉa hè còn lại không nhỏ hơn 1m để đảm bảo lưu thông cho người đi
bộ.
2.
Đối với vỉa hè có bề rộng nhỏ hơn 3m, việc cấp phép sử dụng ngoài mục đích giao
thông chỉ được xem xét đối với các hoạt động quy định tại khoản 1, 2, 5 thuộc
Điều 6 Quy định này, đồng thời phải đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.
3.
Khu vực vỉa hè được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo không chắn ngang lối
ra vào đường hẻm, không nằm trước mặt tiền của các công trình văn hóa, giáo
dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công sở …
4.
Việc sử dụng vỉa hè phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không làm hư hỏng
kết cấu vỉa hè, tạo lối đi thông thoáng cho người đi bộ và không ảnh hưởng đến
tầm nhìn lưu thông của người sử dụng các phương tiện giao thông.
Chương 2.
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG LÒNG
ĐƯỜNG
Điều 10. Sử dụng lòng đường đô thị làm nơi đậu xe
1.
Việc sử dụng lòng đường đô thị làm nơi đậu xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các
yêu cầu về chiều rộng lòng đường:
-
Đối với đường hai chiều: lòng đường tối thiểu là 10,5m thì cho phép để xe một
bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép để xe hai bên.
-
Đối với đường một chiều: lòng đường tối thiểu là 7,5m thì cho phép để xe bên
phải phần xe chạy.
b)
Vị trí cho phép đậu xe dưới lòng đường không chắn ngang lối ra vào đường hẻm,
các công trình nhà cao tầng, khu vực siêu thị, chợ và trung tâm thương mại, các
công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao,
công sở …
c)
Việc đậu xe dưới lòng đường không gây cản trở cho các phương tiện giao thông;
không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình thường của tổ chức, cơ
quan, hộ gia đình hai bên đường phố.
2.
Khi sử dụng lòng đường đô thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì – ưu tiên
đối với tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà,
công trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
3.
Đối với các tuyến đường đủ điều kiện để đậu xe dưới lòng đường có thu phí, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Công an
thành phố để xác định danh mục các tuyến đường, trình Ủy ban nhân dân thành phố
chấp thuận. Sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận các tuyến đường
được phép tổ chức đậu xe dưới lòng đường có thu phí, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện triển khai lắp đặt biển báo, sơn đường cho phép đậu xe có thu phí. Trong
thời gian chờ thành lập công ty khai thác các bến bãi, điểm đậu xe của thành
phố, giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo tổ chức việc thu phí đậu xe
dưới lòng đường.
Điều 11. Sử dụng lòng đường vào các mục đích khác
1.
Đối với hoạt động đào lòng đường để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình
ngầm, phạm vi thi công phải đảm bảo mặt đường còn lại đủ bố trí 2 làn xe theo 2
chiều khác nhau (đường 2 chiều) hoặc 1 làn xe (đường 1 chiều). Trong trường hợp
phạm vi thi công không đảm bảo diện tích mặt đường để bố trí làn xe cho các
phương tiện giao thông, đơn vị thi công phải có biển báo lộ trình thay thế
đường đi qua khu vực có công trường thi công.
2.
Đối với hoạt động xã hội, thời gian chiếm dụng lòng đường không quá 24 giờ và
không giới hạn phạm vi lòng đường xin phép sử dụng. Tuy nhiên, cơ quan, tổ chức
xin phép sử dụng phải liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để thỏa thuận và được
hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông.
3.
Việc sử dụng tạm thời lòng đường phải đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường, không
làm hư hỏng kết cấu mặt đường và không ảnh hưởng đến tầm nhìn lưu thông của
người sử dụng các phương tiện giao thông.
Chương 4.
QUY ĐỊNH THU PHÍ, XÂY
DỰNG, BẢO QUẢN
Điều 12. Về thu phí
1.
Phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè được thực hiện theo quyết định của Ủy
ban nhân dân thành phố.
2. Phí
sử dụng tạm thời vỉa hè không bao gồm chi phí hoàn trả lại hiện trạng vỉa hè.
3.
Việc thu phí sử dụng tạm thời vỉa hè được thực hiện đối với tất cả các trường
hợp phải xin cấp phép sử dụng.
Điều 13. Về đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè
1.
Việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè phải tuân theo các tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam và tham khảo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông vận tải ban hành.
Việc sử dụng các mẫu bó vỉa, vật liệu xây dựng vỉa hè được tiến hành theo hướng
tạo điều kiện thuận lợi cho người đi bộ và thân thiện với môi trường sống.
2.
Vỉa hè trên từng tuyến đường phải được thực hiện đồng bộ về kết cấu, thiết kế
và đảm bảo thuận lợi cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
3.
Đối với các công trình xây dựng dọc các tuyến đường phố, việc đấu nối giao
thông phải đảm bảo phần đất dành cho xây dựng vỉa hè dọc theo đường phố không
bị chiếm dụng làm đường ra vào. Trong trường hợp đấu nối giao thông trực tiếp
từ công trình xây dựng ra đường phố chính, phần vỉa hè ở các lối ra vào vẫn
phải được giữ nguyên vật liệu so với thiết kế dọc tuyến, chỉ hạ thấp cao độ
theo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông vận tải ban hành.
4.
Kinh phí xây dựng, sửa chữa vỉa hè được lấy từ nguồn thu từ việc cấp phép sử
dụng tạm thời một phần lòng đường, vỉa hè được để lại cho ngân sách các quận;
kinh phí đầu tư dự án đối với vỉa hè xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo vỉa hè;
nguồn tài chính cho quản lý, duy tu, sửa chữa thường xuyên hàng năm đối với vỉa
hè đã được đầu tư xây dựng trước đó và đưa vào sử dụng sau đó.
5.
Khuyến khích mọi hình thức xã hội hóa việc đầu tư xây dựng, sửa chữa vỉa hè. Tổ
chức, cá nhân được phép tự tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng nguồn kinh
phí ngoài ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân quận, huyện về
mẫu thiết kế vỉa hè và thủ tục tiến hành.
Điều 14. Về bảo quản lòng đường, vỉa hè
1.
Nghiêm cấm các hoạt động ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường trên
bề mặt lòng đường và vỉa hè, bao gồm:
a)
Sử dụng vỉa hè để phục vụ sinh hoạt ăn uống, vệ sinh của cá nhân, hộ gia đình.
b)
Đổ nước sinh hoạt, chất lỏng độc hại, nước thải chứa hóa chất ra lòng đường và
vỉa hè.
c)
Để phế thải xây dựng, rác, bùn đất, xác súc vật, chất thải súc vật trên bề mặt
lòng đường và vỉa hè.
d)
Tháo dỡ gạch vỉa hè, đục bỏ bó vỉa tạo dốc từ vỉa hè xuống lòng đường.
đ)
Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường
gây ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện giao thông và người đi bộ; gây mất
mỹ quan đô thị và dẫn đến thay đổi kết cấu vỉa hè dọc tuyến đường.
e)
Trộn vữa, bê tông, xi măng trực tiếp trên bề mặt lòng đường và vỉa hè.
g)
Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, để vật liệu không có giấy
phép trên lòng đường, vỉa hè.
h)
Giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên vỉa hè không
có giấp phép hoặc không đúng nơi quy định.
i)
Đậu xe ôtô trên các tuyến đường không có biển báo giao thông hướng dẫn và cho
phép đậu xe dưới lòng đường.
k)
Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức, cơ quan có trụ sở tiếp giáp với vỉa hè phải có trách nhiệm tham gia
đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị tại khu vực vỉa hè, lòng đường trước
trụ sở tổ chức, cơ quan.
3.
Hộ gia đình, cá nhân có nhà riêng tiếp giáp với vỉa hè và không có nhu cầu xin
sử dụng tạm thời một phần vỉa hè có trách nhiệm tham gia giữ gìn vệ sinh tại
khu vực vỉa hè, lòng đường trước nhà riêng.
4.
Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm không để người khác vi
phạm quy định về bảo quản lòng đường và vỉa hè tại khu vực trước trụ sở tổ
chức, cơ quan, nhà riêng và thông báo sớm với chính quyền địa phương trong
trường hợp xảy ra các vi phạm.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ,
THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành
1.
Sở Giao thông vận tải:
a)
Thực hiện trách nhiệm trong công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận,
huyện về quản lý, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao
thông công chính.
b)
Thống nhất với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Công an thành phố về danh mục
các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm bãi giữ
xe trên vỉa hè; danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời
một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa, danh mục các
tuyến đường đủ điều kiện đậu xe dưới lòng đường có thu phí. Các danh mục này sẽ
được trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo phân cấp quản lý và Công an thành
phố, trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường, loại đường phố, tính chất đường phố,
khả năng thông xe … để ban hành danh mục tuyến đường cho phép đậu xe dưới lòng
đường.
d)
Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp với Công an, Thanh tra Xây
dựng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám sát việc sử dụng tạm
thời một phần vỉa hè ngoài mục đích giao thông; kiên quyết xử lý đối với tình
trạng vi phạm; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường tại khu
vực được cấp phép sử dụng.
đ)
Ban hành thiết kế mẫu vỉa hè và quy chế xây dựng vỉa hè để áp dụng thống nhất
trên toàn thành phố.
d)
Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố, Sở Tư pháp xây dựng mức thu phí
sử dụng lòng đường, vỉa hè báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thông qua trước
ngày 10 tháng 11 năm 2008 để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định loại
phí này.
g)
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện đánh giá tổng hợp kết quả trình
quản lý và sử dụng thí điểm vỉa hè, lòng đường sau 06 tháng thực hiện; đề xuất
kế hoạch thực hiện tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2.
Sở Tài chính:
a)
Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc xây dựng mức thu phí sử
dụng lòng đường, vỉa hè.
b)
Hướng dẫn việc thu và quản lý phí sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè theo
quy định của pháp luật.
3.
Công an thành phố:
Chỉ
đạo lực lượng cảnh sát giao thông phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải
và chính quyền địa phương:
a) Kiểm
tra trật tự an toàn giao thông trên lòng đường và vỉa hè thuộc địa bàn phụ
trách.
b)
Thực hiện xử lý các vi phạm sử dụng lòng đường và vỉa hè theo thẩm quyền quy
định.
c)
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận, huyện về danh
mục các khu vực, tuyến đường, các vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ chức làm
bãi giữ xe trên vỉa hè, được phép đậu xe dưới lòng đường.
Điều 16. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1.
Đề xuất danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm được sắp xếp, tổ
chức làm bãi giữ xe trên vỉa hè; danh mục các công trình, tuyến đường được phép
sử dụng tạm thời một phần vỉa hè vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng
hóa; danh mục tuyến đường được phép đậu xe dưới lòng đường (bao gồm có thu phí
và không thu phí đậu xe) trình cơ quan thẩm quyền quyết định. Triển khai việc
lắp đặt biển báo quy định khu vực cho phép đậu xe có thu phí dưới lòng đường.
2.
Ban hành danh sách các tuyến đường được phép có hoạt động để xe 2 bánh tự quản
trước cửa nhà nhân dân.
3.
Thực hiện cấp phép và thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè theo quy định
đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích
giao thông.
4.
Chỉ đạo Công an và Thanh tra Xây dựng quận tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm việc
sử dụng tạm thời một phần vỉa hè và lòng đường theo chức năng được quy định.
5.
Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây dựng, sửa chữa vỉa hè và cung cấp mẫu thiết kế
vỉa hè cho các tổ chức, cá nhân muốn xây dựng, sửa chữa vỉa hè bằng nguồn kinh
phí của tổ chức, cá nhân này theo thiết kế mẫu vỉa hè do Sở Giao thông vận tải
ban hành.
6.
Sau 6 tháng, kể từ khi Quy định này có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có báo cáo, đánh giá tổng kết quá trình quản lý và sử dụng thí điểm vỉa
hè, lòng đường; đề xuất kế hoạch thực hiện tiếp theo gửi về Sở Giao thông vận
tải.
7.
Sau 30 ngày, kể từ khi Quy định này có hiệu lực, thực hiện chế độ báo cáo cho
Sở Giao thông vận tải về hiện trạng và tình hình đầu tư xây dựng vỉa hè thuộc
phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 17. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các phường, xã,
thị trấn
1.
Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa hè theo chức
năng, thẩm quyền được quy định.
2.
Đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa
hè ngoài mục đích giao thông đối với tổ chức, cá nhân vi phạm thường xuyên việc
sử dụng nêu trên.
3.
Thực hiện chế độ báo cáo 3 tháng/lần và đột xuất cho Ủy ban nhân dân các quận,
huyện về hiện trạng vỉa hè và tình hình vi phạm hành chính trong sử dụng vỉa hè
thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại
chúng
1.
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện đúng các quy định về sử dụng lòng đường, vỉa hè.
2.
Phổ biến kịp thời các thông tin liên quan đến nếp sống văn minh đô thị, an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp
phép sử dụng tạm thời vỉa hè
1.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vỉa hè
và các nội dung yêu cầu trong giấy phép.
2.
Thực hiện nghĩa vụ đóng phí sử dụng tạm thời vỉa hè trên các tuyến đường quy
định.
3.
Đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường khu vực vỉa hè được cấp phép
sử dụng tạm thời.
Chương 6.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Xử lý vi phạm
1.
Việc xử lý các vi phạm đối với việc quản lý và sử dụng lòng đường, vỉa hè được
thực hiện thông qua:
-
Các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công
trình hạ tầng cấp đô thị;
-
Các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông;
-
Các quy định đảm bảo trật tự công cộng.
2.
Cơ quan quản lý và cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè phải tổ chức kỷ luật cá
nhân được phân công xem xét hồ sơ cấp phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè
không đúng quy định.
3.
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè sẽ bị thu
hồi giấy phép, được xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính và các quy
định khác có liên quan.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan lựa chọn triển khai thí điểm Quy
định này trên một số tuyến đường từ đây đến cuối năm 2008, có đánh giá rút kinh
nghiệm trước khi triển khai đại trà trên toàn địa bàn kể từ năm 2009.
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hay cần thiết phải sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng
hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố để điều chỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
PHỤ LỤC 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG VỈA
HÈ
Kính gửi: Ủy ban nhân dân quận (huyện) …
Tôi
tên là: (hoặc tên Tổ chức) ................................................................................................
Địa
chỉ thường trú: ...............................................................................................................
CMND
số (đối với cá nhân): do …….. (nơi cấp) ………… ngày … tháng …. năm .....................
Điện
thoại số: .......................................................................................................................
Xin sử
dụng vỉa hè trước, sau hoặc bên hông nhà số: ...........................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Lề
đường hiện hữu: Chiều dài (phần lề) ……… m x Chiều rộng ………. m = ................m2
Kích
thước xin sử dụng: Chiều dài (phần lề) ….. mét x chiều rộng (chiều ngang nhà)
……… m=…….. m2
Thời
gian sử dụng: ……………………tháng, từ ngày ……………… đến ngày ...........................
Mục
đích sử dụng: ...............................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
(phần
cam kết của cá nhân, đơn vị xin sử dụng) ....................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
|
Ngày … tháng … năm 200 …
(Ký tên)
Họ tên (hoặc Tổ chức đóng dấu)
|