UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7218/QĐ-UBND-ĐT
|
Nghệ An, ngày
23 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG TƯỢNG ĐÀI, TRANH
HOÀNH TRÁNG TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2014-2030.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 113/2013/NĐ.CP ngày 02/10/2013
của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật; Thông tư số 18/2013/TT-BVHTTDL ngày
30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số
điều tại Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/ 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ
thuật;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2014
của Bộ Chính trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 631/QĐ-UBND ngày
22/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương Đề án Quy hoạch
tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2030;
Xét Tờ trình số 2537/SVHTTDL-NVVH ngày
25/9/2014 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch “Về việc xin thẩm định đề án Quy
hoạch hệ thống tượng đài, tranh hoành tráng tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2014-2030”;
đề nghị của Sở Xây dựng tại báo cáo thẩm định số 2308/SXD.QHKT ngày 19/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Đề án Quy hoạch hệ thống
tượng đài, tranh hoành tráng tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2014-2030".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH HỆ THỐNG TƯỢNG ĐÀI VÀ TRANH HOÀNH TRÁNG TỈNH NGHỆ
AN, GIAI ĐOẠN 2014 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7218/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Phần mở đầu:
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Tượng đài, tranh hoành tráng là công trình nghệ
thuật có tính biểu tượng cao, được khắc hoạ một cách cô đọng bằng những đường
nét, mảng khối, bố cục… được thể hiện bằng chất liệu bền vững, kích thước lớn,
đặt cố định ở không gian ngoài trời, nơi công cộng. Tượng đài, tranh hoành
tráng đóng vai trò quan trọng như một bảo tàng lịch sử ngoài trời mang tính thẩm
mỹ, tính giáo dục truyền thống, lịch sử, văn hoá cho cộng đồng dân cư.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm đến việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, trong đó quan tâm đến việc đầu tư xây dựng tượng đài và tranh
hoành tráng. Đây là một hình thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc,
làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân
Quy hoạch tượng đài,
tranh hoành tráng sẽ tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước, đầu tư có định
hướng trong việc xây dựng, nâng cấp hoặc chuyển đổi chất liệu các công trình tượng
đài, tranh hoành tráng; đặc biệt quy hoạch được quỹ đất ở vị trí thuận lợi
trong khu vực trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn.
Việc quy hoạch tượng
đài, tranh hoành tráng sẽ xác định một cách khoa học về mối quan hệ hai chiều
giữa điêu khắc ngoài trời với cảnh quan môi trường xung quanh để nâng cao giá
trị sử dụng và tính thẩm mỹ, tạo ra một không gian điêu khắc giàu tính nghệ thuật,
phát triển hài hòa cảnh quan đô thị.
Đối với Nghệ An, mảnh
đất địa linh nhân kiệt, một tỉnh có truyền thống văn hoá lâu đời, với nhiều mốc
son lịch sử dựng nước và giữ nước, với bao lớp người đi trước đã đóng góp công
sức, trí tuệ và kể cả xương máu để ngày nay quê hương được mạnh giàu, đổi mới
và phát triển đi lên. Nhiều địa phương trong tỉnh đã chủ động xây dựng công
trình tượng đài theo nhu cầu của cuộc sống đặt ra. Chính vì vậy, việc quy hoạch
xây dựng tượng đài và tranh hoành tráng là để ghi lại những chiến tích của những
con người và những sự kiện lịch sử vẻ vang đó, vừa thể hiện đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn” vừa giáo dục truyền thống cho các thế hệ mai sau là một điều hết sức
quan trọng và cần thiết.
II.
NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
- Nghị quyết Hội nghị
Trung ương V (khoá VIII) của Ban chấp hành trung ương Đảng về xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Luật Di sản văn hoá
số 28/2001/QH10 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa;
- Nghị quyết số
26-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 30/7/2013 về phương hướng nhiệm vụ phát triển tỉnh
Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định số
197/2007/QĐ-TTG ngày 28/12/2007 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
- Quyết định số
581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển văn hóa đến năm 2020;
- Nghị định số 113/
2013/NĐ.CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật
- Thông tư số
18/2013/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/ 2013 của
Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
- Thông tư số
01/2012/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu
- Quyết định số
4566/QĐ.UBND.CN ngày 12/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê
duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị Nghệ An
- Quyết định số
6247/QĐ.UBND.VX ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành văn hoá – thể thao Nghệ An đến năm 2020.
- Quyết định số
631/QĐ-UBND-ĐTXD ngày 22/2/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương Đề án
Quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014
- 2030.
Phần
thứ nhất:
TÌNH HÌNH ĐẶC
ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG VỀ TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
I.
TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN
1. Về đặc điểm tự
nhiên
Nghệ An nằm trên toạ độ 1833’- 2021’vĩ độ Bắc và
10352’ - 10548’ kinh độ Đông. Có chiều dài lớn nhất từ Bắc xuống Nam khoảng
132km, chiều rộng lớn nhất từ Đông sang Tây khoảng 200 km với tổng diện tích
16.480 km2
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ,
có ranh giới phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây
giáp Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Với 21 đơn vị hành chính (1 thành phố, 3 thị
xã, 17 huyện) trong đó có 11 đơn vị thuộc miền núi là Kỳ Sơn, Tương Dương, Con
Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn
và Thị xã Thái Hoà. Thị xã Cửa Lò là đô thị du lịch biển. Thành phố vinh là đô
thị loại 1, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, và của Bắc miền
Trung
Nghệ An nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ trung
bình 23 độ C - 24 độ C, tháng 6 nóng nhất và nhiệt độ cao trên 42 độ C, có mùa
lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ bình quân 19 độ C tháng lạnh nhất
có khi xuống 7độ C, Lượng mưa hằng năm của tỉnh đạt mức trung bình từ 1200 -
2000 mm/năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, tháng 9 có lượng mưa từ 220 - 540
mm/tháng, mưa thường kèm theo gió bão. Là tỉnh thường hứng chịu nhiều cơn bão
và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có từ 2-4 cơn bão, sức gió mạnh nhất
có lúc giật trên cấp 12 kèm theo mưa lớn, gây ra lũ lụt và sụt lở nhiều nơi.
Các tài nguyên khoáng
sản của Nghệ An có đặc điểm là tập trung thành từng quần thể, nguyên liệu chính
và nguyên liệu phụ ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất
thuận lợi cho sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ
công mỹ nghệ, gạch ngói… Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì việc
khai thác chế biến khoáng sản cùng phát triển cả về quy mô, chủng loại.
2. Về đặc điểm kinh
tế:
Nghệ An là một trong
những tỉnh đông dân, có diện tích lớn so với cả nước, nằm trên tuyến giao thông đường sắt, đường bộ xuyên Việt, có quốc lộ 1A
và đường Hồ Chí Minh đi qua, có sân bay, cảng biển, đồng thời là một trong những
cửa ngõ quan trọng của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây nối liền Myanma - Thái
Lan - Lào - Việt Nam với biển Đông qua các cửa khẩu Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, Thông
thụ thông qua các tuyến Quốc lộ 7, 46, 48. Đó là lợi thế rất quan trọng để mở rộng
quan hệ hợp tác giao lưu kinh tế và phát triển du lịch với các nước trong khu vực.
Lĩnh vực công nghiệp
đã hình thành cơ cấu đa ngành như cơ khí, luyện kim (thiếc), hoá chất, dệt may,
thuộc da, khai thác khoáng sản, chế biến, vật liệu xây dựng… góp phần vào khai
thác các lợi thế tài nguyên thiên nhiên và phục vụ cho nhu cầu sản xuất, đời sống
ở địa phương và xuất khẩu ra ngoài.
Tốc độ tăng trưởng GDP
của Nghệ An liên tục phát triển, năm sau cao hơn năm trước.
3. Đặc điểm về văn
hoá – xã hội:
Nghệ An có 6 dân tộc
anh em là Kinh, Thái, Thổ, H. Mông, Ơ Đu, Khơ Mú với dân số trên 3 triệu người.
Trong đó người kinh có số dân đông nhất, chủ yếu ở đồng bằng, đô thị và sống
xen với đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi. Nghệ An là vùng đất có bề dày lịch
sử, cách mạng và văn hoá. Các di tích khảo cổ học như Thẩm Ồm, Làng Vạc, Đồng
Trương, Quỳnh Văn đã chứng minh mảnh đất này từng xuất hiện người nguyên thuỷ
cư trú, sinh sống, sự tồn tại của nền văn hoá Sơn Vi (hậu kỳ đá cũ), văn hoá
Hoà Bình, văn hoá Đông Sơn. Nghệ An cũng là nơi địa linh nhân kiệt, nơi sinh ra
cũng như nơi dừng chân của nhiều bậc hiền tài, nhiều anh hùng dân tộc và danh
nhân văn hoá nổi tiếng của cả nước như Mai Hắc Đế, Lý Nhật Quang, Đoàn Nhữ Hài,
Lê Lợi, Nguyễn Xí, Bạch Liêu, Hồ Tông Thốc, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Xuân Ôn, Nguyễn
Trường Tộ, Cao Xuân Dục, Phan Bội Châu, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị
Minh Khai, Đặng Thai Mai, Phan Đăng Lưu, Đốc Thiết… đặc biệt là Chủ tịch Hồ Chí
Minh, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Và nơi đây đã
ghi dấu nhiều chiến công hiển hách và nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc
nói chung, của tỉnh Nghệ An nói riêng trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ.
So với cả nước thì Nghệ
An là một trong những tỉnh có nhiều di tích lịch sử và danh thắng. Theo thống
kê đến năm 2014, toàn tỉnh có 1395 di tích, trong đó có 292 di tích đã được xếp
hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh. Trong đó có nhiều di tích cấp quốc gia nổi tiếng
như đền Cuông, đền Cờn, đền Quả, đền Bạch Mã, đền Vua Mai, đền Nguyễn Xí, đền
Hoàng Mười, đình Võ Liệt, Truông Bồn, Làng Đỏ… Đặc biệt, Nghệ An có nhiều danh
thắng đẹp như Cửa Lò, Bãi Lữ, Thác Sao Va, vườn quốc gia Pù Mát… thu hút khách
du lịch ngày càng đông.
Về di sản văn hoá phi
vật thể, Nghệ An có hàng trăm lễ hội gắn liền với di tích, danh thắng và tôn
giáo tín ngưỡng, nhiều loại hình dân ca độc đáo như hát ví, giặm, hò của người
kinh ở miền xuôi, hát nhuôn - xuối - lăm - khắp của dân tộc Thái, hát tập tình
tập tang và đu đu điềng điềng của dân tộc Thổ, hát cự xia - lù tẩu của dân tộc
Mông, hát tơm - re ré của người Khơ Mú. Mỗi dân tộc ở đây đều có ngôn ngữ, tiếng
nói, chữ viết, phong tục tập quán, lễ nghi, tín ngưỡng và nghề nghiệp sinh tồn
riêng, tạo nên bản sắc văn hoá độc đáo.
Nghệ An có truyền thống
khoa bảng, hiếu học, đỗ đạt, với tên gọi “Ông đồ Nghệ” đã được cả nước biết đến
như sự ngợi ca tinh thần và ý chí vượt nghèo khó vươn lên của người dân xứ Nghệ.
II.
THỰC TRẠNG VỀ TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Dấu ấn về tượng đài và
điêu khắc ngoài trời ở tỉnh Nghệ An xuất hiện đầu tiên ở nơi tâm linh thờ tự, ở
các lăng tẩm, đền, chùa… Đến đầu thế kỷ XX, bắt đầu xuất hiện các hình mẫu tượng
đài do thực dân Pháp đưa vào nhưng hầu hết đều mang dấu ấn thực dân ca ngợi
chính quốc của họ. Các tượng đài này sau năm 1945 không còn nữa nhưng đó cũng
là một dấu mốc đáng ghi nhớ trong lịch sử tượng đài. Sau khi thống nhất đất nước
năm 1975, do nhu cầu về văn hoá tượng đài gắn liền với cảnh quan thiên nhiên, với
các sự tích, di tích, bảo tàng và các công trình xây dựng khác như trường học,
trạm xá, nhà văn hoá, công viên, nghĩa trang, vườn hoa, khu vui chơi công cộng,
nhà ga, sân bay… mà đã lần lượt xuất hiện các hình thức tượng đài và tranh phù điêu
với quy mô nhỏ, đơn giản, dựng đặt rải rác ở khắp mọi nơi. Tượng chủ yếu bán
thân với độ cao chưa quá 4m kể cả bệ với chất liệu xi măng hoặc giả đồng. Đó là
phải kể đến tượng ở các trường học mang tên danh nhân như tượng Phan Bội Châu
(trường Phổ thông năng khiếu Phan Bội Châu), tượng Phan Đăng Lưu (trường PTTH
Phan Đăng Lưu ở Yên Thành), tượng Nguyễn Xuân Ôn (trường PHTT Nguyễn Xuân Ôn,
huyện Diễn Châu), tượng Hà Huy Tập (trường PTTH Hà Huy Tập, TP Vinh), tượng
Nguyễn Trường Tộ (trường PHTH Nguyễn Trường Tộ - TP Vinh)… hoặc tượng Lê Hữu
Trác (bệnh viện y học dân tộc Nghệ An), tượng Lê Mao (ở Thành uỷ Vinh)…
Bên cạnh tượng bán
thân kể trên, ở Nghệ An cũng xuất hiện khá nhiều về tượng chân dung toàn thân,
cụm tượng đài từ năm 1975 cho đến cuối thế kỷ XX như tượng Bác Hồ với công nhân
ở nông trường Đông Hiếu (Thị xã Thái Hoà), Bác Hồ với tuổi trẻ ở công viên Nguyễn
Tất Thành (TP Vinh), Bác Hồ với lực lượng vũ trang ở Bảo tàng Quân khu IV; cụm
tượng đài công nông binh Bến Thuỷ, tượng Hồ Quý Ly, Hồ Thơm, nữ sỹ Hồ Xuân
Hương ở khuôn viên nhà thờ họ Hồ xã Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tượng đài kỷ niệm
72 chiến sỹ cộng sản hy sinh năm 1930 - 1931 ở xã Mỹ Thành, huyện Yên Thành;
hai tranh phù điêu các chiến sỹ trên mặt trận giao thông ở Tràng Kè, Yên Thành;
tranh gốm Di tích lịch sử kênh nhà Lê…
Bước sang đầu thế kỷ
XXI ở Nghệ An tiếp tục xuất hiện khá nhiều tượng đài và tranh hoành tráng có chất
lượng nghệ thuật cao hơn như tượng đài Khởi nghĩa Đô Lương, tượng đài Bác Hồ ở
Quảng trường Hồ Chí Minh, tượng đài Xô Viết - Nghệ Tĩnh Trường Thi – Bến Thủy
(TP Vinh), Cụm tượng đài ở Quảng trường Bình Minh (TX Cửa Lò); đài tưởng niệm
chiến sĩ cách mạng hy sinh ở nhà lao Vinh (Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh), tượng
đài Truông Bồn chiến thắng (Đô Lương), tượng đài Phan Đăng Lưu ở Yên Thành, tượng
đài Nguyễn Thị Minh Khai…
Qua khảo sát, điều
tra, thống kê hiện tại, toàn tỉnh Nghệ An có 25 tượng đài, tranh hoành tráng,
trong đó có 10 tượng danh nhân, 07 cụm tượng đài, 08 tranh hoành tráng , nhìn
chung có những ưu điểm và hạn chế như sau :
1. Những ưu điểm
Tượng đài và tranh
hoành tráng được xây dựng trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Nghệ An thấy được
khá phong phú và đa dạng, phản ánh được các chân dung anh hùng dân tộc, danh
nhân văn hóa và các sự kiện lịch sử trọng đại. Đặc biệt bước sang những thập kỷ
cuối cùng của thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ thứ XXI xuất hiện nhiều tượng
đài đẹp, hoành tráng có ý nghĩa đã phát huy tác dụng tích cực trong đời sống
tinh thần của nhân dân. Có những tượng đài được đầu tư công phu về quy trình
sáng tạo nghệ thuật, về quy hoạch mặt bằng, về chọn chất liệu quý, về đặt đúng
vị trí, tầm nhìn và quy mô, độ cao tương xứng nên đã làm cho tượng đài có ý
nghĩa quan trọng và trở thành một công trình văn hóa có giá trị muôn đời. Đó là
tượng đài khởi nghĩa Đô Lương đã tạo thành một không gian cảnh quan đẹp, là nơi
vừa để tưởng niệm, vừa tổ chức các hoạt động văn hoá của quần chúng nhân dân;
Tượng đài Bác Hồ ở Quảng trường Hồ Chí Minh tại thành phố Vinh, thực sự là công
trình văn hoá nghệ thuật mang tầm cỡ quốc gia, là địa chỉ quen thuộc của du
khách, bạn bè quốc tế đến tham quan; Tượng đài các Chiến sỹ Cộng sản bị giam
trong nhà lao Vinh kết hợp với tranh phù điêu hoành tráng tại khuôn viên Bảo
tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh là một công trình văn hoá nhằm giáo dục truyền thống yêu
nước và căm thù giặc sâu sắc của nhân dân ta; Tượng đài công nông Xô Viết Trường
Thi - Bến Thuỷ kết hợp với không gian núi Quyết, sông Lam và cầu Bến Thuỷ tạo
thành một cảnh quan đẹp, tôn vinh thêm ý nghĩa của tượng đài; Cụm tượng đài chiến
thắng Truông Bồn ở xã Mỹ Sơn, huyện Đô Lương thể hiện không khí sôi động của
thanh niên xung phong sản xuất, chiến đấu, xây dựng trong kháng chiến chống Mỹ
cứu nước; Khối các biểu tượng ở Quảng trường Bình Minh, thị xã Cửa Lò có không
gian cảnh quan đẹp, là nơi tổ chức các sự kiện văn hoá và để du khách tham
quan, thưởng ngoạn; Tượng đài Nguyễn Thị Minh Khai trong khuôn viên Khu lưu niệm
Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh gắn liền với nhà tưởng niệm và sân vườn tạo
nên cảnh đẹp uy linh…
Tóm lại, tượng đài và
tranh hoành tráng được xây dựng trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Nghệ An
thấy được khá phong phú và đa dạng, phản ánh được các chân dung anh hùng dân tộc,
danh nhân văn hoá và các sự kiện lịch sử trọng đại. Những công trình tượng đài
này thể hiện được nội dung tư tưởng sâu sắc và giá trị thẩm mỹ tốt, góp phần
vào việc giáo dục truyền thống, lịch sử, tạo cảnh quan môi trường văn hoá nghệ
thuật, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân.
2. Những hạn chế:
- Một số công trình tượng
đài, tranh hoành tráng do thiếu điều kiện về kinh tế, khả năng sáng tạo nghệ
thuật nên thường có quy mô nhỏ, không gian hẹp, đơn giản về ngôn ngữ điêu khắc
và chất liệu xây dựng. Trình độ tay nghề của một số tác giả còn hạn chế nên
chưa thể hiện được ngôn ngữ bố cục, đường nét, mảng khối dẫn đến chất lượng nghệ
thuật chưa cao.
- Xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng còn mang tính tự do, tự phát, không có kế hoạch và quy hoạch
tổng thể nên khi triển khai thường bị động, lúng túng trong việc chọn địa điểm
và giải phóng mặt bằng; hoặc do thiếu tầm nhìn nên xây dựng tượng đài ở nơi
không gian hẹp, không phù hợp với kiến trúc, cảnh quan làm cho công trình không
phát huy tác dụng.
- Nhiều công trình tượng
đài, tranh hoành tráng thường mang tính tưởng niệm nên đơn điệu, nặng nề; nội
dung và hình tượng nghệ thuật thường na ná giống nhau; thiếu các công trình tượng
đài nghệ thuật để tạo không gian văn hóa, kiến trúc đa phong cách.
- Công tác quản lý Nhà
nước về tượng đài, tranh hoành tráng còn bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu cuộc
sống đặt ra; việc bảo quản, trùng tu, nâng cấp tượng đài, tranh hoành tráng ít
quan tâm, nhiều công trình tượng đài bị xuống cấp, hư hỏng ảnh hưởng đến chất
lượng nghệ thuật.
3. Những nguyên
nhân hạn chế.
- Nhận thức, hiểu biết
của một số cấp uỷ, chính quyền, nhà quản lý chuyên môn của một số địa phương,
các cấp, ngành chưa thực sự quan tâm đến quy hoạch tượng đài và tranh hoành
tráng, nhất là trước khi có nghị quyết Trung ương V (khoá VIII). Khi quy hoạch
đô thị chỉ chú ý đến đường sá, nhà cửa, khu dân cư, khu thương mại…
- Việc đầu tư kinh phí
xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng chưa thực sự quan tâm đúng mức, kể cả cơ
chế chính sách huy động vốn theo phương thức xã hội hóa
- Việc sáng tác, thi
công nhiều công trình tượng đài và tranh hoành tráng chưa đồng bộ, trình độ nghề
nghiệp còn có nhiều hạn chế,thiếu tính chuyên nghiệp do đó chất lượng và hiệu
quả nghệ thuật chưa cao.
- Một số công trình tượng
đài, tranh hoành tráng khi xây dựng chưa thực hiện đúng quy trình từ khâu sáng
tác mẫu, xét duyệt, tổ chức thi công …
- Nguồn vốn đầu tư cho
các công trình tượng đài, tranh hoành tráng còn hạn hẹp, đặc biệt là công tác
tu bổ, bảo quản, chỉnh trang chưa được quan tâm làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng nghệ thuật và kỹ thuật của công trình.
III.
DỰ BÁO YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG (2014
- 2030).
1. Dự báo về tình
hình hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội :
Đặc điểm lớn nhất của
thời kỳ 2014 - 2030 là Việt Nam tiếp tục quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn
ra ngày càng sâu sắc, dẫn tới sự điều chỉnh cơ cấu, cải cách kinh tế và hành
chính ở trong nước. Kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, có sự chuyển biến mạnh mẽ. Sự
biến động kinh tế của thế giới tác động mạnh thị trường trong nước, đòi hỏi Việt
Nam phải có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích
tình hình, cơ chế quản lý kinh tế và văn hoá tốt mới có thể ứng phó được với
các cuộc khủng hoảng. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt về thương mại, và nguồn
lợi kinh tế giữa các nước đã kéo theo những vấn đề bất ổn về an ninh quốc tế và
khu vực. Tình hình biển đông, vùng Trung đông và một số quốc gia khác ở Châu Á,
Châu Phi tiếp tục căng thẳng. Tuy nhiên, xu hướng hoà bình trên toàn cầu đang
được các nước quan tâm và Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc đang nắm giữ và tăng cường
đẩy mạnh trào lưu này.
- Trước tình hình đó,
Việt Nam đang tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá toàn diện với các nước
láng giềng, là thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), tham gia Hiệp
hội Mậu dịch tự do ASEAN; Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), là
sáng lập viên diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) cùng các nước ASEAN, Việt Nam tham
gia hiệp định thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc,
ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Úc và New Zealand, Hiệp định thương mại song phương với
Hoa Kỳ (BTA). Quan hệ quốc tế được đẩy mạnh để tạo ra cơ hội phát triển giao
lưu quốc tế về văn hoá, thể thao du lịch của Việt Nam trong thời gian tới.
-Với lợi thế là một tỉnh
có biên giới cửa khẩu quốc tế, có hải cảng Cửa Lò, có sân bay Vinh, có đường sắt
và đường bộ Bắc - Nam đi qua, có nhiều tài nguyên khoáng sản quý, Nghệ An có điều
kiện giao lưu không những với trong nước mà cả khu vực ASEAN và các nước trên
thế giới để phát triển kinh tế xã hội an ninh quốc phòng, phấn đấu đến năm 2020
trở thành một tỉnh công nghiệp (theo như Nghị quyết 26/NQ-BCT ngày 30 tháng
7/2013 của Bộ chính trị).
Đặc biệt phát triển
các khu kinh tế, các đô thị lớn làm trung tâm phát triển của vùng, xây dựng
thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung Bộ, xây dựng các
khu kinh tế, trong đó Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thành các khu kinh tế tổng hợp
đa ngành. Hành lang phát triển kinh tế và đô thị dọc hai bên quốc lộ 1A và tuyến
đường ven biển có chức năng là trục phát triển kinh tế chủ đạo của vùng, bao gồm
phát triển đô thị, các khu công nghiệp lớn, khu kinh tế tổng hợp (trong đó có
Khu công nghiệp Đông Nam Nghệ An), cảng biển (trong đó có Cửa Lò), sân bay quốc
tế và nội địa (trong đó có sân bay Vinh). Hành lang phát triển kinh tế và đô thị
hoá dọc theo đường cao tốc mới và đường Hồ Chí Minh có chức năng chủ yếu là
phát triển kinh tế vùng phía Tây, vùng biên giới Việt - Lào, hỗ trợ và chuyển dịch
đầu tư công nghiệp và đô thị từ vùng đồng bằng ven biển. Trên tuyến bố trí các
đô thị động lực của vùng trung du và miền núi, các khu công nghiệp quy mô vừa.
2. Dự báo nhu cầu
phát triển tượng đài và tranh hoành tráng:
Khi kinh tế Nghệ An phát
triển thì nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng cao hơn. Trong đó, những giá trị
văn hoá vật thể và phi vật thể càng được quan tâm. Tượng đài và tranh hoành
tráng là những công trình văn hoá công cộng ngoài trời, là nơi giáo dục truyền
thống, thẩm mỹ cho quần chúng nhân dân, là điểm tham quan du lịch hấp dẫn cho
các du khách và trở thành nhu cầu thiết thực. Đến năm 2030, trình độ học vấn của
người dân Nghệ An sẽ cao hơn, sự giao lưu văn hoá với các nước trên thế giới
nhiều hơn. Khi đó nhu cầu của con người sẽ tìm đến những nét đẹp chung của nhân
loại và cái đẹp riêng của từng dân tộc. Nghệ thuật tượng đài lúc đó cũng có thể
tả thực về con người của lịch sử, nhưng cũng có thể họ đi tìm hình tượng của
nhân vật đó qua những nét chạm khắc bằng nghệ thuật ấn tượng, trừu tượng…
Phần
thứ hai:
NỘI DUNG ĐỀ
ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2014 – 2030
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Quan điểm phát
triển:
1.1. Xây dựng quy hoạch
tượng đài, tranh hoành tráng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
1.2. Quy hoạch phải đảm
bảo tính khoa học, có giá trị về nghệ thuật, không gian kiến trúc để phát huy
được các giá trị văn hóa, tôn vinh được bản sắc văn hóa và con người xứ Nghệ
1.3. Quy hoạch phải gắn
với việc tuyên truyền quảng bá, phát triển du lịch và phương thức xã hội hoá.
2. Mục tiêu Đề án
Đến năm 2030, tỉnh Nghệ
An có một hệ thống tượng đài và tranh hoành tráng từ tỉnh đến huyện, thành phố,
thị xã có chất lượng nghệ thuật cao, có không gian phù hợp với kiến trúc cảnh
quan, môi trường và phát huy được các giá trị về chính trị, kinh tế và văn hoá
- xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
2.2.1. Xây dựng quy hoạch
hệ thống tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn làm căn cứ pháp lý để quản
lý xây dựng, nâng cấp, chuyển chất liệu, sử dụng, duy tu bảo dưỡng những công
trình tượng đài theo định hướng thống nhất, đảm bảo tính bản sắc, khoa học từ
năm 2014 đến 2030.
2.2.2. Xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng trên địa bàn là để cụ thể hoá các hình thức tôn vinh, tưởng
niệm, lưu niệm nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, nâng cao lòng tự hào dân tộc,
lòng yêu quê hương đất nước, tinh thần đại đoàn kết dân tộc, tự hào về truyền
thống lịch sử, văn hoá của quê hương; giáo dục cho các thế hệ mai sau noi theo
gương ông cha để góp phần xây dựng quê hương Nghệ An giàu mạnh, văn minh.
2.2.3. Góp phần làm
giàu di sản văn hoá dân tộc, tạo ra không gian điêu khắc và môi trường văn hoá
nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An, mang bản sắc văn hoá xứ Nghệ, phục vụ nhu
cầu tinh thần của nhân dân và khách du lịch trong và ngoài nước.
II.
NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
1. Xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể và cảnh quan, kiến trúc
đô thị của địa phương.
2. Phải đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bản sắc vùng miền, phục
vụ giáo dục truyền thống và phát triển du lịch.
3. Phải làm rõ nội
dung để ưu tiên và phân kỳ đầu tư phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa phương;
thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của Nhà nước và vai trò xã hội hóa
III.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI CỦA QUY HOẠCH
1. Đối tượng quy hoạch
1.1. Đối tượng quy hoạch
là những công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xây dựng ngoài trời nơi
công cộng, bao gồm quảng trường, công viên, khuôn viên cảnh quan, trung tâm
chính trị - văn hoá, xã hội… có mặt bằng và không gian phù hợp.
1.2. Đối với những
công trình tượng đài, tranh hoành tráng có quy mô nhỏ đặt trong các công trình
công cộng khác hoặc đặt trong khuôn viên cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện…
không quy hoạch cho từng công trình cụ thể mà chỉ đưa ra tiêu chí chung về nội
dung, điều kiện để triển khai xây dựng; Chưa quy hoạch các công trình tượng
đài, tranh hoành tráng về tôn giáo và tượng đài cấp xã.
2. Phạm vi quy hoạch
Quy hoạch hệ thống tượng
đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
IV.
TIÊU CHÍ CỦA ĐỀ ÁN QUY HOẠCH
Tượng đài, tranh hoành
tráng là những công trình văn hoá nghệ thuật có giá trị nhân văn và mang nhiều
nội dung chính trị, xã hội sâu sắc, đòi hỏi những yêu cầu khoa học chặt chẽ về
lịch sử, truyền thống, kiến trúc cảnh quan, môi trường và đặc biệt là yếu tố thẩm
mỹ. Bởi vậy, việc quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng phải đảm bảo các tiêu
chí sau:
1. Tiêu chí về nội
dung:
1.1. Tượng đài nhân vật,
sự kiện phải được lịch sử ghi nhận, được nhân dân tôn sùng, đã được xếp hạng di
tích, gắn bó mật thiết với cuộc sống phát triển của từng địa phương, có ý nghĩa
chính trị xã hội sâu sắc, có ảnh hưởng đến trong nước và quốc tế
1.2. Tượng đài trang
trí nghệ thuật: Là công trình tượng đài nghệ thuật, khối biểu tượng thể hiện bản
sắc văn hóa của địa phương trong quá trình xây dựng, hội nhập và phát triển; vườn
tượng.
2. Tiêu chí về địa
điểm xây dựng:
2.1. Địa điểm xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng ở nơi công cộng nằm trong khu vực trung tâm văn
hoá, chính trị, xã hội tại các địa phương gắn liền với không gian kiến trúc, cảnh
quan (công viên, vườn hoa, quảng trường ...)
2.2. Trường hợp xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng tại nơi diễn ra sự kiện lịch sử phải xây dựng quy
hoạch gắn với phát triển du lịch, không xâm phạm khu vực bảo vệ di tích.
3. Tiêu chí về nghệ
thuật:
Phải đạt giá trị thẩm
mỹ cao, phải tạo ra được ngôn ngữ điêu khắc hoành tráng, kết hợp dân tộc và hiện
đại, khắc hoạ được tâm hồn, tính cách, tư tưởng của từng nhân vật, sự kiện và gợi
được sức sống luôn luôn sáng tạo đổi mới, đa phong cách.
4. Tiêu chí về kỹ
thuật:
Phải sử dụng chất liệu
tốt để đảm bảo tính bền vững. Đội ngũ thi công phải có trình độ chuyên môn giỏi,
tay nghề cao.
5. Tiêu chí về kiến
trúc:
Quy mô, kiểu dáng phải
hài hòa với không gian, cảnh quan xung quanh, tạo điểm nhấn, gây ấn tượng đẹp.
6. Tiêu chí xây dựng
tượng đài, tranh hoành tráng có quy mô nhỏ đặt, gắn trong các công trình công cộng
khác hoặc đặt trong khuôn viên các tổ chức, cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh
viện …
6.1. Về nội dung:
không vi phạm các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phải
có sự liên quan đến danh nhân, sự kiện với đơn vị, địa điểm nơi dựng tượng đài,
tranh hoành tráng.
6.2. Về chủ trương: phải
được sự đồng ý của cơ quan chủ quản hoặc của chính quyền địa phương cấp huyện
nơi dựng tượng.
6.3. Về diện tích mặt
bằng: khuôn viên phải phù hợp với quy mô, kích thước của tượng đài.
6.4. Mẫu phác thảo tượng
đài, tranh hoành tráng phải được Hội đồng nghệ thuật thông qua do Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch thành lập và cấp giấy phép theo quy định.
V.
NỘI DUNG QUY HOẠCH HỆ THỐNG TƯỢNG ĐÀI, TRANH HOÀNH TRÁNG
Trong giai đoạn 2014 -
2030, tỉnh Nghệ An sẽ phát triển tượng đài, tranh hoành tráng theo hướng dân tộc
và hiện đại, xây dựng mới và nâng cấp một số công trình tượng đài danh nhân, tượng
đài sự kiện lịch sử, tượng đài nghệ thuật, tranh hoành tráng theo tiêu chí đã
chọn trên khắp 21 huyện, thành phố, thị xã, cụ thể:
1. Thành phố Vinh
Thành phố Vinh là đô
thị loại I, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Nghệ An và khu vực
Bắc Miền Trung, có nhiều truyền thống lịch sử và cách mạng, có 75 di tích lịch
sử, danh thắng, trong đó có 16 di tích đã xếp hạng quốc gia và cấp tỉnh, đồng
thời cũng có nhiều tiềm năng di sản văn hóa phi vật thể khác để phục vụ du lịch.
Hiện tại thành phố đã có 07 công trình tượng đài, tranh hoành tráng. Trong giai
đoạn 2014 - 2030, quy hoạch và nâng cấp các tượng đài, tranh hoành tráng như
sau:
1.1. Quy hoạch mới:
1.1.1. Biểu tượng “Nghệ An hội nhập và phát triển”:
- Địa điểm: Vòng xuyến giao thông ở ngã ba đường
Lê Duẩn - đường Trường Thi - đường Trần Phú.
- Diện tích mặt bằng: 1.000 m2
- Đơn vị quản lý: UBND thành phố Vinh
1.1.2. Biểu tượng “Làng Đỏ ”:
- Địa điểm: Đảo giao thông ngã tư đường Nguyễn
Phong Sắc và đường Nguyễn Duy Trinh
- Diện tích: 600m2
- Đơn vị quản lý: UBND thành phố Vinh
1.1.3. Biểu tượng “Vinh - Thành phố bình minh” :
- Địa điểm: Vòng xuyến giao thông, ngã tư giao
nhau giữa đường 72m và đường Xô Viết Nghệ Tĩnh
- Diện tích: 1.500m2
- Đơn vị quản lý: UBND thành phố Vinh.
1.1.4. Vườn tượng số 1:
- Nội dung: Tượng nghệ thuật, nghệ thuật sắp đặt
- Địa điểm: Công viên Hồ Cửa Nam
- Diện tích: 30.000m2
- Đơn vị quản lý: UBND Thành phố Vinh.
1.1.5. Vườn tượng số 2
- Nội dung: Tượng nghệ thuật, nghệ thuật sắp đặt
- Địa điểm: Công viên Nguyễn Tất Thành
- Diện tích mặt bằng: 5.000m2
- Đơn vị quản lý: UBND thành phố Vinh
1.1.6. Tượng đài Ông đồ Nghệ - biểu tượng Nghệ
An đất học
- Địa điểm: Khuôn viên Văn miếu Vinh
- Diện tích : 200m2
- Đơn vị quản lý: UBND thành phố Vinh
1.2. Đầu tư nâng cấp:
1.2.1. Tượng đài Bác Hồ với tuổi trẻ:
- Địa điểm: Trong khuôn viên công viên Nguyễn Tất
Thành
- Diện tích : 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND thành phố Vinh
2. Thị xã Cửa Lò
Thị xã Cửa Lò là đô thị du lịch biển hấp dẫn của
du khách, là mảnh đất có truyền thống lịch sử, có 20 di tích lịch sử và danh thắng,trong
đó có 10 di tích đã xếp hạng quốc gia và của tỉnh. Hiện nay đã có 01 quần thể
biểu tượng tranh hoành tráng và cụm tượng đài ở Quảng trường Bình Minh. Trong
giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch các tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
2.1. Quy hoạch mới:
2.1.1. Cụm tượng đài “Cửa Lò xây dựng, hội nhập
và phát trển”:
- Địa điểm: Khuôn viên phía Nam cuối đường 72m
và đầu chân cầu Cáp treo ra đảo Ngư
- Diện tích khuôn viên: 20.000m2
- Diện tích mặt bằng: 1000m2
- Đơn vị quản lý: UBND thị xã Cửa Lò.
2.1.2. Vườn tượng:
- Địa điểm: Dọc theo bờ biển phía Đông đường
Bình Minh
- Nội dung: Đa dạng các tượng đài nghệ thuật,
nghệ thuật sắp đặt.
- Đơn vị quản lý: UBND Thị xã Cửa Lò.
2.1.3. Khối biểu tượng, tranh hoành tráng Du lịch
Cửa Lò:
- Địa điểm: Phía Đông Nam, ngã ba Quốc lộ 1A với
đường từ khu công nghiệp Nam Cấm đi Cửa Lò
- Diện tích mặt bằng: 300m2
- Đơn vị quản lý: UBND tỉnh Nghệ An.
3. Huyện Hưng Nguyên
Hưng Nguyên là huyện có bề dày truyền thống lịch
sử, cách mạng và văn hóa, có nhiều danh nhân nổi tiếng như Lê Hồng Phong, Nguyễn
Trường Tộ… đặc biệt nơi đây nổ ra sự kiện đàn áp phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh
1930 - 1931. Núi Thành, sông Lam vừa là cảnh đẹp vừa là nơi ghi dấu chiến tích
Lê Lợi đánh quân Minh. Hiện nay Hưng Nguyên có 111 di tích, trong đó có 28 di
tích đã xếp hạng quốc gia và của tỉnh. Trong giai đoạn 2014-2030, quy hoạch các
công trình sau:
3.1. Quy hoạch mới:
3.1.1. Cụm tượng đài Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930 –
1931:
- Địa điểm: Quảng trường Xô Viết Nghệ Tĩnh, thị
trấn Thái Lão
- Diện tích quảng trường và tượng đài: 12,9 ha
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Hưng Nguyên.
3.1.2. Tượng đài Tổng Bí thư Lê Hồng Phong
- Địa điểm: Công viên thanh thiếu nhi Lê Hồng
Phong, thị trấn Thái Lão
- Diện tích công viên và tượng đài: 52.200m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Hưng Nguyên
4. Huyện Nam Đàn
Nam Đàn là huyện có bề dày truyền thống lịch sử,
cách mạng và văn hóa ; có nhiều cảnh đẹp “sơn thủy hữu tình”; là mảnh đất hiếu
học, có nhiều vĩ nhân, danh nhân nổi tiếng như Mai Hắc Đế, Phan Bội Châu, đặc
biệt có Chủ tịch Hồ Chí Minh anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế
giới. Nam Đàn có 170 di tích, trong đó đã được xếp hạng 01 di tích đặc biệt, 26
di tích quốc gia và tỉnh. Hiện nay Nam Đàn đã có tượng đài Phan Bội Châu bằng
chất liệu đá cao 5m cả bệ đặt ở khu di tích Phan Bội Châu, thị trấn Nam Đàn.
Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch và nâng cấp các tượng đài, tranh hoành
tráng như sau:
4.1. Quy hoạch mới
4.1.1. Tượng đài Mai Hắc Đế:
- Địa điểm: Chân núi Đụn giáp Sân tổ chức lễ hội
đền Vua Mai, xã Vân Diên
- Diện tích khuôn viên và tượng đài: 52.500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Nam Đàn
4.1.2. Khối biểu tượng “Làng Sen - Quê hương Chủ
tịch Hồ Chí Minh”
- Địa điểm: Phía Tây Nam ngã ba Quốc lộ 46 rẽ
vào quê ngoại Bác Hồ
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: Sở VHTTDL
4.2. Đầu tư nâng cấp:
4.2.1 Tượng đài Phan Bội Châu:
- Địa điểm: Khu di tích cụ Phan Bội Châu, thị trấn
huyện Nam Đàn
- Diện tích mặt bằng: 3.500m2
5. Huyện Thanh Chương
Thanh Chương là huyện giáp biên giới nước bạn
Lào, đất rộng người đông, có Cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy, có bề dày truyền thống
lịch sử, cách mạng và văn hóa, đặc biệt có phong trào Xô Viết năm 1930 - 1931 nổ
ra đầu tiên ở xã Võ Liệt. Hiện nay Thanh Chương có 201 di tích, trong đó có 38
di tích đã được xếp hạng quốc gia và của tỉnh. Trong giai đoạn 2014 - 2030, huyện
Thanh Chương quy hoạch các công trình tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
5.1. Quy hoạch mới
5.1.1 Cụm tượng đài Xô Viết công nông Thanh
Chương
- Địa điểm: Sân vận động xã Võ Liệt (theo quy hoạch
mới)
- Diện tích khuôn viên: 5.000m2
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Thanh Chương
5.1.2. Tranh hoành tráng “Tình hữu nghị Việt -
Lào”
- Địa điểm: Cửa khẩu quốc tế Thanh Thuỷ
- Diện tích mặt bằng và khuôn viên: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Thanh Chương
6. Huyện Đô Lương
Đô Lương có 177 di tích, trong đó có 25 di tích
đã xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh đã chứng minh mảnh đất có bề dày truyền thống
lịch sử, cách mạng và văn hóa. Cách đây gần 1000 năm, Uy minh vương Lý Nhật
Quang đã có công khai phá mảnh đất này. Đặc biệt trong các cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ mảnh đất này xuất hiện nhiều phong trào, địa danh nổi tiếng
như Khởi nghĩa Đô Lương, Ba ra Đô Lương, Truông Bồn… Hiện nay Đô Lương đã có cụm
tượng đài Khởi nghĩa Đô Lương tại vườn hoa thị trấn, tượng đài Truông Bồn chiến
thắng ở xã Mỹ Sơn. Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch các công trình tượng
đài, tranh hoành tráng như sau:
6.1. Quy hoạch mới
6.1.1. Tượng đài Lý Nhật Quang
- Địa điểm: Núi Quả, xã Bồi Sơn, phía sau đền Quả
Sơn
- Diện tích khuôn viên: 60.000m2
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Đô Lương
6.1.2. Cụm tượng đài Ba ra Đô Lương
- Địa điểm: Khu vực phía Đông Bắc Ba ra Đô
Lương, xã Tràng Sơn
- Diện tích khuôn viên: 50.000m2 (nằm
trong quy hoạch công viên)
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Chất liệu: đá hoặc xi măng cốt thép
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Đô Lương
6.1.3. Đài tưởng niệm TNXP tại Truông Bồn
- Địa điểm: Trong khuôn viên di tích gắn với du
lịch văn hóa Truông Bồn
- Đã có quy hoạch, đang triển khai xây dựng
- Chất liệu: đá
- Đơn vị quản lý: Tỉnh đoàn Nghệ An
7. Huyện Tân Kỳ
Tân Kỳ là một huyện miền núi được thành lập từ
năm 1963, có 3 dân tộc anh em là Thái, Thổ, Kinh; nơi có đường Hồ Chí Minh đi
qua và có di tích quốc gia Cột mốc số 0. Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch
các tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
7.1 Quy hoạch mới
7.1.1. Cụm tượng
đài và tranh hoành tráng “Hậu phương hướng về tiền tuyến”:
(đã được phê duyệt quy hoạch từ năm 2012)
- Địa điểm: Nằm trong khuôn viên Quảng trường thị
trấn huyện
- Diện tích khuôn viên: 20.000m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Tân Kỳ
7.1.2. Vườn tượng nghệ thuật:
- Địa điểm: Trong
khuôn viên phía sau tượng đài Hậu phương hướng về tiền tuyến
- Diện tích: 20.000m2
- Nội dung: tượng đài trang trí nghệ thuật
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Tân Kỳ
8. Huyện Nghi Lộc
Là huyện đồng bằng ven biển nối giáp với thành
phố Vinh và Thị xã Cửa Lò, có 88 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 15 di
tích đã xếp hạng quốc gia và cấp tỉnh thể hiện mảnh đất có truyền thống lịch sử
lâu đời. Hiện nay trên địa bàn huyện đã có biểu tượng và tranh hoành tráng Kênh
Nhà Lê ở Nghi Yên, tượng đài Nguyễn Xí ở xã Nghi Hợp. Trong giai đoạn
2014-2030, huyện Nghi Lộc quy hoạch các công trình sau:
8.1. Quy hoạch mới:
8.1.1. Tượng đài Chiến thắng máy bay Mỹ:
- Địa điểm: phía Tây
Nam Cầu Cấm, thuộc địa phận xã Nghi Quang (nằm giữa QL1A và sông Cấm)
- Diện tích mặt bằng: 800m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Nghi Lộc
8.2 Nâng cấp tượng đài
8.2.1 Tượng đài, tranh hoành tráng Kênh Nhà Lê
- Địa điểm: Khu vực di tích Kênh Nhà Lê, xã Nghi
Yên
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: Sở
Giao thông vận tải Nghệ An
9. Huyện Diễn Châu
Diễn Châu là huyện có
bề dày truyền thống lịch sử, cách mạng và văn hóa, trên 1.300 năm có tên gọi Diễn
Châu, nơi Thục An Dương Vương và con gái Mỹ Châu đã tuẫn tiết ở đây. Diễn Châu
có 138 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 35 di tích đã xếp hạng cấp quốc gia
và cấp tỉnh. Nơi đây ghi dấu chiến tích lịch sử bắn rơi máy bay giặc Mỹ đầu
tiên của dân quân miền Bắc. Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch các công
trình tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
9.1. Quy hoạch mới
9.1.1. Tượng đài Thục
An Dương Vương
- Địa điểm: Sân lễ hội
đền Cuông
- Diện tích khuôn viên: 5.000m2
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Diễn Châu
9.1.2 Tượng đài Diễn Châu - Truyền thống và phát
triển
- Địa điểm: Công viên cây xanh Thị trấn Diễn
Châu (đã quy hoạch)
- Diện tích khuôn viên: 30.000m2
- Diện tích mặt bằng 400m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Diễn Châu
10. Huyện Yên Thành
Là vùng quê lúa, Yên Thành có bề dày truyền thống
lịch sử, cách mạng,văn hóa, đặc biệt còn là mảnh đất hiếu học, có trạng nguyên
Bạch Liêu, Hồ Tông Thốc.. có 195 di tích lịch sử và danh thắng, trong đó có 53
di tích đã xếp hạng quốc gia và của tỉnh. Hiện nay Yên Thành đã có tượng đài tưởng
niệm 72 chiến sĩ hy sinh ở xã Mỹ Thành và 2 tranh hoành tráng ở nghĩa trang
Truông Kè; đang xây dựng tượng đài Phan Đăng Lưu ở thị trấn huyện. Trong giai
đoạn 2014-2030, huyện Yên Thành quy hoạch các công trình sau:
10.1. Quy hoạch mới
10.1.1. Tượng đài Phan Đăng Lưu
- Địa điểm và diện tích: đã quy hoạch và đang
xây dựng
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Yên Thành
10.1.2. Biểu tượng Yên Thành
- Địa điểm: Khu văn hoá du lịch sông Dinh, thị
trấn Yên Thành
- Diện tích khuôn viên: 50.000m2
- Diện tích mặt bằng: 200m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Yên Thành
10.1.3. Tranh hoành tráng “Yên Thành truyền thống
và phát triển” (theo hình thức đoạn đường gốm sứ)
- Địa điểm: Cạnh cầu sông Dinh
- Chất liệu: gốm màu, xi măng
- Đơn vị quản lý: UBND huyện
Yên Thành
10.1.4. Vườn tượng:
- Địa điểm: Công viên văn hoá
du lịch sông Dinh, thị trấn Yên Thành
- Diện tích công viên: 50.000m2
- Chiều cao tượng: đa dạng
- Chất liệu: đá, xi măng, chất
liệu tổng hợp
- Đơn vị quản lý: UBND huyện
Yên Thành
10.2 Nâng cấp:
- Chuyển chất liệu tượng đài 72
chiến sĩ cộng sản hy sinh 1930 - 1931 tại Khu nghĩa trang xã Mỹ Thành, huyện
Yên Thành
11. Huyện Quỳnh Lưu
Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng
ven biển, có truyền thống lịch sử lâu đời, có di chỉ đồ đá mới Quỳnh Văn 5000
năm, là vùng đất học, có nhiều danh nhân nổi tiếng như: Hồ Sĩ Dương, Dương Cát
Phủ, Phạm Đình Toái, Hồ Tùng Mậu, nữ sĩ Hồ Xuân Hương… Quỳnh Lưu có 47 di tích
lịch sử văn hóa, trong đó có 23 di tích đã xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh.
Hiện nay đã có tượng đài Hồ Quý Ly, Hồ Thơm, Hồ Xuân Hương ở di tích nhà thờ họ
Hồ xã Quỳnh Đôi. Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch các công trình tượng
đài, tranh hoành tráng như sau:
11.1. Quy hoạch mới
11.1.1. Tượng đài Hồ Tùng Mậu
- Địa điểm: Khuôn viên khu truyền
thống văn hóa xã Quỳnh Đôi
- Diện tích mặt bằng: 200m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Quỳnh
Lưu
11.1.2 Khối biểu tượng “Quỳnh
Lưu - Truyền thống và Phát triển”
- Địa điểm: Phía Tây Nam, ngã
tư Thị trấn Cầu Giát
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Quỳnh
Lưu
12. Thị xã Hoàng Mai
Thị xã Hoàng Mai là một đơn vị
hành chính mới thành lập năm 2013, giáp tỉnh Thanh Hóa. Hoàng Mai có 08 di tích
đã xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh. Trong tương lai, đây là một thị xã công nghiệp
gắn liền với kinh tế biển. Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch các công
trình tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
12.1. Quy hoạch mới
12.1.1. Khối
tượng đài và tranh hoành tráng “Hoàng Mai xây dựng và phát triển”
- Địa điểm: khu vực Trung tâm thị
xã Hoàng Mai
- Diện tích khuôn viên: 3.500m2
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND thị xã
Hoàng Mai
12.1.2. Biểu tượng “Nghệ An
kính chào quý khách”
- Địa điểm: giáp khe Nước Lạnh,
xã Quỳnh Vinh
- Diện tích mặt bằng: 200m2
- Đơn vị quản lý: UBND tỉnh Nghệ
An
13. Huyện Nghĩa Đàn
Nghĩa Đàn là một huyện miền núi
nằm phía Tây bắc tỉnh Nghệ An, có 3 dân tộc anh em là Kinh, Thái, Thổ. Nghĩa
Đàn có 02 di tích đã xếp hạng cấp tỉnh. Kinh tế Nghĩa Đàn chủ yếu trồng cây
công nghiệp và chăn nuôi bò sữa. Hiện nay đã có một cụm tượng đài nhỏ ở nông
trường 1 - 5 cũ. Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch các công trình tượng
đài, tranh hoành tráng như sau:
13.1. Quy hoạch mới
13.1.1. Cụm tượng đài nghệ thuật
“Đoàn kết các dân tộc huyện Nghĩa Đàn”
- Địa điểm: Khu vực quy hoạch
Quảng trường huyện Nghĩa Đàn
- Diện tích quảng trường và mặt
bằng tượng đài: 5000m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện
Nghĩa Đàn
14. Thị xã Thái Hoà
Là một thị xã miền núi, Thái
Hòa tách ra từ huyện Nghĩa Đàn từ năm 2010; có 2 di tích đã xếp hạng quốc gia
và cấp tỉnh. Nơi đây có di chỉ văn hóa Làng Vạc và được tổ chức lễ hội hàng
năm. Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch các công trình tượng đài, tranh
hoành tráng như sau:
14.1. Quy hoạch mới
14.1.1. Tượng đài “Bác Hồ với đồng
bào các dân tộc”
- Địa điểm: Khu lưu niệm Bác Hồ
về thăm nông trường Đông Hiếu năm 1961và bia dẫn tích gắn với quy hoạch quảng
trường TX Thái Hòa
- Diện tích khuôn viên: 97.000m2
- Đơn vị quản lý: UBND Thị xã
Thái Hòa
14.1.2. Vườn tượng nghệ thuật:
- Địa điểm: tại Khu lâm viên
Bàu Sen - Phường Hòa Hiếu
- Diện tích khu lâm viên:
75.000m2
- Nội dung: tượng trang trí nghệ
thuật, nghệ thuật sắp đặt
- Đơn vị quản lý: UBND thị xã
Thái Hòa
14.1.3. Khối biểu tượng văn hóa
Làng Vạc:
- Địa điểm: tại xã Nghĩa Hòa,
TX Thái Hòa
- Diện tích sân lễ hội Làng Vạc:
5.000m2
- Đơn vị quản lý: UBND thị xã
Thái Hòa
15. Huyện Quỳ Hợp
Quỳ Hợp là huyện miền núi cao,
được thành lập từ năm 1963, có 3 dân tộc anh em là Thái, Thổ, Kinh, được chọn
xây dựng huyện điểm văn hóa từ năm 2001, có 19 di tích trong đó có di tích Bãi
Tập nơi nghĩa quân Lê Lợi dừng chân tập trận, có cảnh đẹp hồ Thung Mây huyền
thoại. Trong giai đoạn 2014- 2030, quy hoạch các tượng đài, tranh hoành tráng
như sau:
15.1. Quy hoạch mới
15.1.1. Cụm tượng đài nghệ thuật
“Quỳ Hợp - Truyền thống và Đổi mới”
- Địa điểm: Công viên hồ Thung
Mây, thị trấn Quỳ Hợp
- Diện tích khuôn viên: 80.000m2
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Quỳ
Hợp
16. Huyện Quỳ Châu:
Quỳ Châu là huyện miền núi cao nằm
trong vùng đất cổ Phủ Quỳ, có truyền thống lịch sử lâu đời, có hang Thẳm Ồm di
chỉ đồ đá cách đây 2,5 vạn năm, có danh thắng Hang Bua tổ chức lễ hội hàng năm;
có Đốc Binh Lang Văn Thiết tướng tài của triều đình Nhà Lê. Quỳ Châu có 14 di
tích lịch sử văn hóa, trong đó có 2 di tích đã xếp hạng quốc gia. Trong giai đoạn
2014 - 2030, quy hoạch các tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
16.1. Quy hoạch mới
16.1.1 Khối tượng đài “Đốc Binh
Lang Văn Thiết”
- Địa điểm: Phía Nam, Sân vận động
thị trấn huyện Quỳ Châu
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Quỳ
Châu
16.1.2. Khối biểu tượng di chỉ
văn hóa Thẳm Ồm:
- Địa điểm: Trong khuôn viên
sân lễ hội Hang Bua
- Diện tích khuôn viên: 10.000m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Quỳ
Châu
17. Huyện Quế Phong
Quế phong là huyện miền núi cao
nằm phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, giáp nước bạn Lào, gồm có các dân tộc Thái,
Mông, Kinh; có cảnh đẹp thác Sao va, cửa khẩu quốc tế Thông Thụ và Đền Chín
gian tổ chức lễ hội hàng năm. Trong giai đoạn 2014 - 2030, quy hoạch và nâng cấp
các tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
17.1. Quy hoạch mới:
17.1.1: Tranh hoành tráng “Tình
hữu nghị Việt Lào”
- Địa điểm: Cửa khẩu Thông Thụ
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Quế
Phong
17.2. Nâng cấp:
17.2.1. Nâng cấp hai tranh phù
điêu hoành tráng (đã có) và xây dựng mới cụm tượng đài Bác Hồ với đồng bào các
dân tộc
- Địa điểm: Khối 8, Thị trấn
Kim Sơn
- Diện tích mặt bằng: 1000m2
- Diện tích khuôn viên: mở rộng
thêm 3.500m2
- Chuyển chất liệu: từ xi măng
sang đá
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Quế
Phong
18. Huyện Anh Sơn
Anh Sơn là môt huyện miền núi nằm
phía Tây nam Nghệ An, có 2 dân tộc Kinh và Thái sinh sống. Huyện Anh Sơn có
truyền thống lịch sử, văn hóa và cách mạng lâu đời, có 63 di tích, trong đó có
3 di tích đã xếp hạng quốc gia và cấp tỉnh, Nơi đây có nghĩa trang hữu nghị Việt
- Lào, hàng năm tổ chức Lễ hội Uống nước nhớ nguồn vào dịp 27/7. Trong giai đoạn
2014 - 2030, huyện Anh Sơn quy hoạch các công trình tượng đài, tranh hoành
tráng sau:
18.1. Quy hoạch mới
18.1.1. Cụm tượng đài “Anh Sơn
đoàn kết xây dựng và phát triển”
- Địa điểm: Sân vận động huyện
Anh Sơn
- Diện tích khuôn viên: 15.871
m2
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện
Anh Sơn
18.1.2 Vườn tượng nghệ thuật
- Địa điểm: trong công viên
Thanh thiếu nhi huyện Anh Sơn
- Diện tích mặt bằng: 22.517 m2
- Chất liệu: đá, đồng, xi măng,
chất liệu tổng hợp
- Đơn vị quản lý: UBND huyện
Anh Sơn
18.2. Nâng cấp
18.2.1. Đài tưởng niệm và phù
điêu ở Nghĩa trang Việt Lào
- Địa điểm: trong khuôn viên
Nghĩa trang Việt Lào, Thị trấn huyện Anh Sơn
- Diện tích khuôn viên: 80.000
m2
- Đơn vị quản lý: Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
19. Huyện Con Cuông
Là một huyện miền núi cao ở Con
Cuông chủ yếu là người Thái, Kinh, có rừng nguyên sinh Pù Mát, thác Khe Kèm và
đặc biệt có di tích bia Ma Nhai một di sản văn hóa độc đáo đời nhà Trần. Con
Cuông có 13 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 02 di tích đã xếp hạng cấp quốc
gia. Tại di tích Cây đa Cồn chùa ở xã Môn Sơn thường tổ chức lễ hội hàng năm.
Trong giai đoạn 2014 - 2030, huyện Con Cuông quy hoạch các công trình tượng
đài, tranh hoành tráng sau:
19.1. Quy hoạch mới
19.1.1. Khối biểu tượng “Vườn
Quốc gia Pù Mát”
- Địa điểm: Trước nhà hát nhân
dân, thị trấn Con Cuông
- Diện tích mặt bằng: 600m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện
Con Cuông
19.1.2.
Tượng đài Đồng bào các dân tộc Con Cuông đấu tranh giành chính quyền
- Địa điểm: xã Môn Sơn
- Diện tích khuôn viên: 5.000m2
- Diện tích mặt bằng tượng đài:
500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện
Con Cuông
20. Huyện Tương Dương
Tương
Dương là huyện miền núi cao, có bề dày truyền thống lịch sử, cách mạng và văn
hóa, có 5 dân tộc anh em sinh sống là Thái, Kinh, Khơ mú, Ơ Đu và người Mông;
có 23 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 01 di tích được xếp hạng cấp tỉnh.
Trong giai đoạn 2014- 2030, quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
20.1. Quy hoạch mới
20.1.1. Cụm tượng đài nghệ thuật:
- Nội dung:
“Đồng bào các dân tộc Tương Dương đoàn kết, xây dựng và phát triển”
- Địa điểm: Trong khuôn viên
UBND thị trấn (theo quy hoạch UBND Thị trấn sẽ dời nơi khác)
- Diện tích khuôn viên: 3.500m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện
Tương Dương
21. Huyện
Kỳ Sơn
Kỳ Sơn là
huyện biên giới miền núi nằm phía Tây của tỉnh, có 5 dân tộc chung sống là
Thái, Mông, Khơ Mú, Kinh; có Cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn, có 5 di tích, trong đó
di tích Pu Nhạ Thầu ở xã Hữu Kiệm tổ chức lễ hội hàng năm. Trong giai đoạn 2014
- 2030, quy hoạch các công trình tượng đài, tranh hoành tráng như sau:
21.1.
Quy hoạch mới
21.1.1.
Tranh hoành tráng “Tình Việt Lào anh em”
- Địa điểm:
phía Đông Bắc Cửa Khẩu Nậm Cắn
- Diện tích mặt bằng: 500m2
- Đơn vị quản lý: UBND tỉnh Nghệ
An
21.1.2 Khối tượng bản sắc văn
hóa các dân tộc huyện Kỳ Sơn
- Địa điểm: Trong khu vực sân vận
động huyện
- Diện tích khuôn viên: 3.000m2
- Đơn vị quản lý: UBND huyện Kỳ
Sơn
Phần thứ
ba:
CÁC GIẢI PHÁP
TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI
PHÁP TRIỂN KHAI:
1. Giải pháp về cơ chế quản
lý
1.1.1. Giải pháp về tăng cường
quản lý Nhà nước
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về hoạt động mỹ thuật, đảm bảo thực hiện đúng quy trình về cấp phép, phê
duyệt dự án và quản lý xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng. Tổ chức giám sát
chặt chẽ các dự án đầu tư xây dựng tượng đài đảm bảo đúng chất lượng mỹ thuật
và phản ánh đúng giá trị, ý nghĩa lịch sử và nội dung tượng đài, tranh hoành
tráng, không phá vỡ cảnh quan chung.
1.1.2 .Giải pháp về cơ chế
chính sách
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ
trợ sửa chữa, nâng cấp, xây mới tượng đài, tranh hoành tráng; Cơ chế, chính
sách đầu tư kinh phí; xã hội hóa đầu tư xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng.
1.2.3. Tổ chức tuyên truyền,
xây dựng ý thức văn minh, văn hoá của cộng đồng gắn với trách nhiệm gìn giữ
công trình của nhân dân…
2. Giải pháp về quản lý xây
dựng
1.2.1 Quản lý xây dựng tượng
đài, tranh hoành tráng
- Thực hiện theo Luật xây dựng
và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện theo Luật xây dựng.
- Thực hiện các quy định hiện
hành của Nhà nước về xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng về vấn đề chủ đầu tư
công trình, dự án đầu tư, lập dự toán công trình, chỉ định thầu, giám sát chỉ đạo
nghệ thuật, thi công và nghiệm thu công trình.
1.2.2. Quản lý về quy hoạch đất
đai, xây dựng phương án bảo quản, tu bổ, nâng cấp, chuyển chất liệu, khai thác
sử dụng hệ thống tượng đài, tranh hoành tráng sau khi được phê duyệt.
1.2.3. Xây dựng cơ chế, quy định,
phân công, phân cấp quản lý, chế độ báo cáo thường xuyên, đột xuất về tình hình
sử dụng công trình tại địa phương để kịp thời sửa chữa, khắc phục các hư hỏng.
3. Giải pháp về nguồn vốn đầu
tư:
1.3.1. Đối với các công trình
tượng đài, tranh hoành tráng được đầu tư xây dựng mới, bảo quản, tu bổ, nâng cấp,
chuyển chất liệu sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các ngành, các địa
phương căn cứ vào quy hoạch lập dự án và giải pháp về nguồn vốn trình UBND tỉnh
phê duyệt, từ các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn xin hỗ trợ ngân
sách Nhà nước Trung ương
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh
- Nguồn vốn từ ngân sách cấp
huyện
- Nguồn vốn huy động xã hội hoá
từ các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp trong, ngoài nước và của nhân dân đóng
góp.
Căn cứ vào từng công trình cụ
thể và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, UBND tỉnh cấp nguồn vốn triển khai
xây dựng.
1.3.2. Đối với các công trình
tượng đài, tranh hoành tráng được đầu tư xây dựng không sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước: UBND tỉnh quản lý về nội dung, quy hoạch, quy trình thực hiện và
chất lượng nghệ thuật theo quy định của pháp luật.
1.3..3. Đối với những tượng
đài, tranh hoành tráng có nội dung chính trị đặc biệt và có ý nghĩa lịch sử
quan trọng, tỉnh sẽ đầu tư về kinh phí trên cơ sở lập dự án triển khai cụ thể.
1.3.4. Đối với các công trình
tượng đài, tranh hoành tráng khác thì các địa phương đầu tư xây dựng từ nguồn
ngân sách cấp huyện và các nguồn xã hội hóa. Ngân sách nhà nước có thể hỗ trợ
tùy theo trường hợp đặc biệt.
II. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ KHÁI TOÁN KINH PHÍ
1. Phân
kỳ đầu tư
1.1. Các
nguyên tắc về phân kỳ đầu tư:
1.1.1. Căn cứ
vào nhiệm kỳ Đại hội của Đảng các cấp và kế hoạch Nhà nước 5 năm, Đề án quy hoạch
tượng đài, tranh hoành tráng được phân chia 3 giai đoạn cụ thể:
+ Giai đoạn
I: từ 2014 – 2020
+ Giai đoạn
II: từ 2021 – 2025
+ Giai đoạn
III: từ 2026 – 2030
1.1.2. Đảm
bảo tính khả thi về vốn dựa trên nguồn vốn ngân sách Nhà nước hàng năm phân bổ
cho các ngành, các địa phương.
1.1.3. Đảm
bảo tính dàn trải trên diện rộng, ưu tiên những địa phương chưa có hoặc có ít,
các công trình tượng đài được làm trước. Đối với các tượng đài đã có, ưu tiên
nguồn vốn trong giai đoạn đầu để nâng cấp, sửa chữa, nhằm phát huy giá trị công
trình, chống xuống cấp, đem lại hiệu quả ngay, số vốn đầu tư không cao. Trong
quá trình thực hiện dự án quy hoạch, có thể bổ sung đầu tư nâng cấp, sửa chữa đối
với các công trình còn lại.
1.1.4. Các
dự án có quy mô không nhiều, nên được xem xét bố trí thực hiện trong các giai
đoạn khác nhau nhằm giảm áp lực về nguồn vốn. Trong phân kỳ đầu tư, đối với các
công trình có quy mô nhỏ được sắp xếp xây dựng trong các giai đoạn một cách
tương đối. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể đối với các địa phương có khả năng
huy động vốn, có thể bố trí, sắp xếp, điều chỉnh nhằm tránh việc lãng phí nguồn
vốn này để đi đến hiệu quả.
1.1.5 Đối với
tượng đài danh nhân là lãnh tụ Đảng và Nhà nước và cụm tượng đài sự kiện lịch sử
quan trọng, là loại hình tượng đài đặc biệt, cần ưu tiên đầu tư về ngân sách, đảm
bảo thời gian, chất lượng nghệ thuật và kỹ thuật xây dựng.
1.2.
Phân kỳ đầu tư cho những công trình cụ thể sau:
1.2.1 Tượng
đài, tranh hoành tráng quy hoạch mới:
* Giai đoạn I (2014-2020):
- Các công trình đang triển
khai: Tượng đài Xô viết Nghệ Tĩnh (huyện Hưng
Nguyên); Tượng đài Phan Đăng Lưu (huyện Yên Thành); Tượng đài Hậu phương hướng
về tiền tuyến (huyện Tân Kỳ); Đài tưởng niệm TNXP Truông Bồn (huyện Đô Lương)
- Các công trình quy hoạch
mới: Biểu tượng Nghệ An hội nhập và phát triển
(TP Vinh); Tượng đài Mai Hắc Đế; Biểu tượng “ Làng Sen - Quê hương Chủ tịch Hồ
Chí Minh” (huyện Nam Đàn); Biểu tượng Nghệ An kính chào quý khách (T.X. Hoàng
Mai); Phù điêu Tình Việt - Lào (huyện Kỳ Sơn); Biểu tượng Yên Thành (huyện Yên
Thành); Tượng đài Ba ra Đô Lương (huyện Đô Lương); Biểu tượng, tranh hoành
tráng Du lịch Cửa Lò.
- Vườn tượng
nghệ thuật số 1 (TP. Vinh); Vườn tượng nghệ thuật (TX. Cửa Lò)
* Giai
đoạn II (2021 - 2025): Tượng
đài Tổng Bí thư Lê Hồng Phong (huyện Hưng Nguyên); Tượng đài Xô Viết công nông
(huyện Thanh Chương); Tượng đài Ông đồ Nghệ - Nghệ An đất học; Biểu tượng Vinh
- Thành phố bình minh (TP. Vinh); Biểu tượng “ Cửa Lò xây dựng hội nhập và phát
triển” (TX. Cửa Lò); Tượng đài Thục An Dương Vương (huyện Diễn Châu); Tượng đài
Bác Hồ với đồng bào các dân tộc (TX. Thái Hòa); Tượng đài các dân tộc Tương
Dương đoàn kết, xây dựng, phát triển (huyện Tương Dương); Tượng đài chiến thắng
máy bay Mỹ (huyện Nghi Lộc); Tranh hoành tráng Tình hữu nghị Việt - Lào (huyện
Thanh Chương); Biểu tượng “Rừng quốc gia Phù Mát “(huyện Con Cuông); Khối biểu
tượng “Quỳnh Lưu - Truyền thống và Phát triển” (huyện Quỳnh Lưu); Tượng đài “Quỳ
Hợp truyền thống và đổi mới” (huyện Quỳ Hợp); Tranh hoành tráng Yên Thành truyền
thống và phát triển (huyện Yên Thành);
- Vườn tượng
nghệ thuật số 2 (TP. Vinh); Vườn tượng nghệ thuật (Yên Thành);
* Giai
đoạn III (2026 - 2030): Tượng đài
Hồ Tùng Mậu (huyện Quỳnh Lưu); Tượng đài “Đồng bào các dân tộc Kỳ Sơn đoàn kết
xây dựng phát triển” (huyện Kỳ Sơn); Tranh hoành tráng “Tình hữu nghị Việt -
Lào” (huyện Quế Phong); Biểu tượng di chỉ văn hóa Thẳm Ôm (huyện Quỳ Châu); Tượng
đài Anh Sơn truyền thống và đổi mới (huyện Anh Sơn); Tượng đài đồng bào các dân
tộc Con Cuông đoàn kết xây dựng và phát triển (huyện Con Cuông); Biểu tượng di
chỉ văn hóa Làng Vạc (TX. Thái Hòa); Tượng đài Lý Nhật Quang (huyện Đô Lương);
Tượng đài Diễn Châu truyền thống và phát triển (huyện Diễn Châu); Khối biểu tượng
Hoàng Mai xây dựng, phát triển (TX. Hoàng Mai); Đốc binh Lang Văn Thiết (huyện
Quỳ Châu); Tượng đài các dân tộc Nghĩa Đàn đoàn kết, xây dựng, phát triển (huyện
Nghĩa Đàn); Biểu tượng Làng Đỏ (T.P. Vinh);
- Vườn tượng
nghệ thuật (huyện Tân Kỳ); Vườn tượng nghệ thuật (huyện Anh Sơn); Vườn tượng
nghệ thuật (Thị xã Thái Hòa)
1.2.2.
Nâng cấp tượng đài, tranh hoành tráng:
* Giai
đoạn 2014 - 2020: Nâng cấp biểu
tượng Kênh Nhà Lê (huyện Nghi Lộc); Nâng cấp Đài tượng niệm và phù điêu ở Nghĩa
trang Việt Lào (huyện Anh Sơn); Nâng cấp tượng đài Bác Hồ với tuổi trẻ ở công
viên Nguyễn Tất Thành (TP Vinh).
*Giai đoạn
2021 - 2025: Nâng cấp chuyển chất
liệu đá Tranh hoành tráng (huyện Quế Phong); Nâng cấp chuyển chất liệu Đài tưởng
niệm 72 chiến sĩ cộng sản hy sinh 1930 - 1931 (huyện Yên Thành);
*Giai đoạn
2026 - 2030: Nâng cấp tượng đài
Phan Bội Châu (Nam Đàn);
2. Khái toán kinh phí quy hoạch mới và nâng cấp
tượng đài, tranh hoành tráng:
2.1 Kinh
phí quy hoạch mới hệ thống tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2014 – 2030, dự kiến 460 tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 1: 140 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2: 160 tỷ đồng
+ Giai đoạn 3: 160 tỷ đồng
2.2 Kinh phí nâng cấp, chuyển
chất liệu tượng đài, tranh hoành tráng đã có trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm
2030, dự kiến 30 tỷ đồng, trong đó:
+ Giai đoạn 1: 15 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2: 10 tỷ đồng
+ Giai đoạn 3: 05 tỷ đồng
Nguồn vốn đầu tư bao gồm ngân sách
Trung ương, ngân sách địa phương, vốn xã hội hóa trong và ngoài nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1.1. Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư
cho việc bảo quản, tu bổ, chuyển chất liệu tượng đài, tranh hoành tráng đã được
xây dựng.
1.2. Tuyên
truyền phổ biến quy hoạch, kiểm tra đôn đốc UBND các huyện, thành phố, thị xã
triển khai thực hiện quy hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
1.3. Chủ
trì tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng nghệ thuật thẩm định chất lượng mỹ
thuật việc xây dựng, tu bổ, chuyển chất liệu các công trình tượng đài, tranh
hoành tráng trên địa bàn tỉnh.
1.4. Tham
mưu cho UBND tỉnh cấp phép xây dựng phần mỹ thuật các công trình tượng đài,
tranh hoành tráng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Bố trí phân
bổ nguồn lực bảo đảm để thực hiện Quy hoạch, ưu tiên nguồn vốn xây dựng cơ bản
để thực hiện quy hoạch.
3. Sở
Tài chính:
Cân đối
ngân sách bảo đảm yêu cầu tiến độ thực hiện quy hoạch, phối hợp với Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch và cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ
chế, chính sách thực hiện các dự án sửa chữa, nâng cấp và xây dựng tượng đài và
tranh hoành tráng.
4. Sở
Xây dựng:
Phối hợp với
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố, thị xã trong việc thực hiện quy hoạch; thẩm định quy hoạch xây dựng,
bảo quản, tu bổ, chuyển chất liệu các công trình tượng đài, tranh hoành tráng.
5. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất, xác định rõ ràng và cụ thể nhu cầu về
diện tích và vị trí đất giành cho xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành
tráng.
6. UBND
các huyện, thành phố, thị xã:
6.1. Phối hợp
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, đơn vị tư vấn khảo sát, lập quy hoạch cụ
thể và thực hiện các mục tiêu của Quy hoạch tượng đài, đảm bảo thống nhất, đồng
bộ với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6.2. Bố trí
quỹ đất phù hợp để xây dựng các công trình tượng đài, tranh hoành tráng theo đúng
tiêu chí của quy hoạch này.
6.3. Xây dựng
kế hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương và huy động xã hội hoá cho các dự
án xây dựng, bảo quản, tu bổ, chuyển chất liệu tượng đài, tranh hoành tráng tại
địa phương phù hợp với quy hoạch.
UBND TỈNH NGHỆ AN