BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số:
72/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Đầu tư xây dựng năng lượng Việt Nam và của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Đầu tư xây dựng
năng lượng Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ I ngày 13 tháng 8 năm 2004 thông
qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Đầu tư xây dựng năng lượng Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NĂNG LƯỢNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2004/QĐ-BNV ngày 18/10/2004)
Chương 1
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1.
Hội lấy tên là: Hiệp hội Đầu tư xây dựng năng lượng
Việt Nam.
Tên giao dịch
quốc tế: VIETNAM ENERGY ASSOCIATION
Viết tắt:
VEA.
Điều 2. Hiệp hội Đầu
tư xây dựng năng lượng Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức tự
nguyện của các tổ chức pháp nhân và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
đầu tư và xây dựng năng lượng (điện, than, dầu khí) hoặc liên quan đến đầu tư
và xây dựng năng lượng.
Mục đích của
Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội
viên; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước; góp phần
tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động.
Điều 3. Hiệp hội Đầu tư xây
dựng năng lượng Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản
riêng.
Trụ sở chính
của Hiệp hội được đặt tại thành phố Hà Nội.
Hiệp hội có
Văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệp hội Đầu tư
xây dựng năng lượng Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước. Hiệp hội chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Công nghiệp trong các hoạt động đầu tư, xây dựng năng
lượng hoặc liên quan đến đầu tư xây dựng năng lượng. Hiệp hội hoạt động theo
pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hiệp hội.
Hiệp hội Đầu
tư xây dựng năng lượng Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ quy
định tại Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Tuyên truyền,
phổ biến để hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước về xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, xây dựng
và phát triển ngành năng lượng Việt Nam, bảo đảm theo đúng kế hoạch đã được duyệt,
đúng các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng chuyên ngành năng
lượng.
2. Đại diện
cho hội viên kiến nghị với các Bộ, ngành Nhà nước về những chủ trương, chính
sách, biện pháp khuyến khích, giúp đỡ phát triển ngành, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi
của ngành và của Hội viên; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định
của pháp luật.
3. Động viên
nhiệt tình và khả năng lao động sáng tạo của Hội viên; đoàn kết, hợp tác, giúp
đỡ nhau về kinh tế, kỹ thuật trong nghiên cứu công nghệ, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ… trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến, ứng dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ mới.
4. Tham gia ý
kiến, tư vấn, phản biện, thẩm định hoặc tham gia tư vấn, phản biện, thẩm định về
quy hoạch chiến lược phát triển, đầu tư xây dựng, cơ chế, chính sách, định mức
kinh tế - kỹ thuật, giá cả sản phẩm, các dự án đầu tư xây dựng, sản xuất kinh
doanh, chế tạo thiết bị, cấp giấy phép hoạt động…, và các công việc quản lý nhà
nước khác thuộc ngành năng lượng (điện, than, dầu khí, các dạng năng lượng
khác) khi có yêu cầu.
5. Hỗ trợ, tư
vấn cho các tổ chức, cá nhân trong Hiệp hội trong quá trình săp xếp lại tổ chức,
chuyển đổi cơ cấu quản lý phù hợp với phát triển nghề nghiệp.
6. Cung cấp
thông tin về kinh tế, kỹ thuật, thị trường, giá cả để hội viên bố trí lại sản
xuất, kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
7. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp
tác liên kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển; đẩy mạnh công tác
xây dựng các thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp.
8. Xúc tiến
thương mại giữa các doanh nghiệp với hội viên, giữa các hội viên với các tổ chức
kinh tế.
9. Tổ chức
đào tạo bằng các hình thức thích hợp để giúp các doanh nghiệp quản lý kinh
doanh, nâng cao trình độ công nghệ, sản xuất trong đầu tư và xây dựng các công
trình năng lượng theo quy định của pháp luật.
10. Hoà giải
các bất đồng, tranh chấp giữa các hội viên thông qua thương lượng hoà giải và hợp
tác.
11. Xây dựng
tổ chức Hiệp hội và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm
vi của Hiệp hội.
12. Xây dựng
và phát triển các quan hệ quốc tế với các cá nhân và các tổ chức trong khu vực
Đông Nam Á và trên thế giới theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức
các Trung tâm đào tạo, dịch vụ, tư vấn… trực thuộc Hiệp hội khi có nhu cầu theo
quy định của pháp luật.
14. Xuất bản
Tạp chí Năng lượng và Đời sống, Bản tin kinh tế - kỹ thuật - quản lý theo quy định
của pháp luật.
Chương 3
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội
viên chính thức: Các doanh nghiệp, pháp nhân, công dân Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng năng lượng hoặc liên quan đến đầu tư xây dựng
năng lượng, tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội
đóng góp lệ phí gia nhập Hiệp hội và Hội phí, đều có thể trở thành hội viên
chính thức của Hiệp hội.
Người được cử
làm đại diện tham gia Hiệp hội phải là người có thẩm quyền của doanh nghiệp,
pháp nhân. Trường hợp người được cử làm đại diện tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc
chuyển công tác khác, thì Hội viên là doanh nghiệp, pháp nhân sẽ cử người thay
thế.
2. Hội
viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng năng lượng tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát
triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, có đơn xin gia nhập Hiệp hội,
thì được Hiệp hội xem xét công nhận là Hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội
viên danh dự: Những công dân, các nhà quản lý, khoa học kỹ thuật và tổ chức
pháp nhân, có công lao, nhiệt tình với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và
với Hiệp hội nói riêng, nếu có nguyện vọng sẽ được Hiệp hội mời làm Hội viên
danh dự.
Điều 7. Thủ tục chấm dứt quyền Hội
viên.
1. Hội viên tự
nguyện xin rút khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội.
2. Hội viên bị
khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội,
làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội.
3. Xóa tên
trong danh sách Hội viên khi bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể
hay tuyên bố phá sản.
4. Quyền và
nghĩa vụ của Hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành trung ương Hiệp hội ra
thông báo.
Ban chấp hành
trung ương Hiệp hội thông báo danh sách hội viên rút khỏi Hiệp hội, Hội viên bị
khai trừ và Hội viên bị xóa tên cho tất cả các Hội viên trong Hiệp hội biết.
Điều 8. Quyền lợi của Hội viên.
1. Được tham
gia Đại hội, bầu cử đại biểu tham dự Đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo
luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến của mình với cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử,
đề cử và bầu Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp
hội phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ thông qua các hình thức: cung cấp thông tin,
tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, thao diễn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp
hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến, phát
minh trong nghề, bảo vệ quyền lợi chính đáng theo đúng pháp luật của Nhà nước.
6. Được Hiệp
hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng sản xuất,
đầu tư, kinh doanh, dịch vụ làm chuyên gia kỹ thuật…
7. Được quyền
ra khỏi Hiệp hội.
8. Hội viên
liên kết và Hội viên danh dự được hưởng các quyền như Hội viên chính thức, trừ
quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 9. Hội viên có nghĩa vụ.
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước và các quy định tại
Điều lệ này; thực hiện Nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển Hội
viên mới.
2. Tham gia
các hoạt động và sinh hoạt và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các
Hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp
thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng phí
gia nhập Hiệp hội và hội phí đầy đủ theo quy định.
Chương 4
TỔ CHỨC HIỆP HỘI
Điều 10. Hiệp hội đầu
tư xây dựng năng lượng Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên.
Các cơ quan
chấp hành của Hiệp hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể,
thiểu số phục tùng đa số.
Điều 11. Tổ chức của Hiệp hội
gồm:
- Đại hội
toàn thể các thành viên;
- Ban chấp
hành Trung ương Hiệp hội;
- Ban Thường
trực Hiệp hội;
- Ban Kiểm
tra;
- Văn phòng
Hiệp hội;
- Văn phòng Đại
diện;
- Các đơn vị
trực thuộc Hiệp hội.
Điều 12. Đại hội toàn thể các
thành viên.
1. Đại hội
toàn thể các thành viên là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội
được tổ chức 4 năm một lần.
2. Nhiệm vụ
chính của Đại hội:
- Thảo luận
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
- Quyết định
phương hướng và chương trình công tác của Hiệp hội;
- Quyết định
sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;
- Thảo luận
và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền của Ban
chấp hành Trung ương Hiệp hội;
- Thảo luận,
phê duyệt quyết toán tài chính nhiệm kỳ và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
quy định mức hội phí của Hiệp hội.
- Bầu Ban chấp
hành Trung ương Hiệp hội; Ban kiểm tra của Hiệp hội.
3. Đại hội Đại
biểu có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của
Hiệp hội theo đề nghị của 2/3 Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội hoặc
trên 1/2 số Hiệp hội yêu cầu.
Đại biểu dự Đại
hội bất thường là các đại biểu đã dự Đại hội nhiệm kỳ liền trước đó.
Điều 13. Ban chấp hành Trung
ương Hiệp hội.
1. Ban chấp
hành Trung ương Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa hai nhiệm kỳ Đại
hội. Số lượng Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội do đại hội quyết định
và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc biểu quyết. Người trúng cử đạt trên
50% số phiếu bầu hợp lệ.
Ủy viên Ban
chấp hành Trung ương Hiệp hội có thể bị bãi nhiệm trước thời hạn theo đề nghị
1/2 số hội viên, hoặc bầu bổ sung khi cần thiết do Ban chấp hành Trung ương thực
hiện.
Nhiệm kỳ của
Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội là 4 năm, hoạt động theo quy chế được đại hội
thông qua.
2. Ban chấp
hành Trung ương Hiệp hội họp thường kỳ 6 tháng một lần.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội:
- Quyết định
các biện pháp để thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại
hội.
- Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội và thông báo kết quả hoạt
động của Hiệp hội do hội viên biết.
- Phê duyệt kế
hoạch và quyết toán tài chính hàng năm của Hiệp hội.
- Quy định tổ
chức và hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, các Ban chuyên môn, Văn phòng đại diện
các khu vực.
- Quy định
các nguyên tắc, chế độ sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử, bãi
nhiệm các chức danh lãnh đạo Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó
Tổng Thư ký.
- Bầu bổ sung
hoặc bãi miễn các Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội (khi cần thiết),
trên cơ sở số lượng Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội đã được Đại hội
thông qua.
- Quyết định
triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.
- Thông qua nội
dung, chương trình nghị sự trình Đại hội.
- Xem xét và
quyết định các vấn đề về phát triển Hội viên.
Điều 14. Ban Thường trực
Hiệp hội.
1. Ban Thường
trực Hiệp hội do Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, một số
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, và một số ủy viên. Số lượng Uỷ viên
do Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội quy định.
2. Ban Thường
trực thay mặt Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội và phải báo cáo
tình hình thực hiện công tác trong các kỳ họp của Ban chấp hành Trung ương Hiệp
hội.
3. Cử Chánh,
Phó Văn phòng Hiệp hội; Trưởng, Phó Ban chuyên môn, Trưởng Văn phòng đại diện của
Hiệp hội ở các khu vực.
4. Chuẩn bị nội
dung, chương trình nghị sự và tài liệu Đại hội để trình Ban chấp hành Trung
ương Hiệp hội thông qua.
5. Ban Thường
trực hoạt động theo quy chế được Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội thông qua.
Điều 15. Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Hiệp hội.
1. Chủ tịch
Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện
pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;
- Tổ chức triển
khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các Quyết định
của Ban Thường trực, của Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội.
- Chủ trì cuộc
họp của Ban chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội.
- Quyết định
nhân sự Văn phòng Hiệp hội, các Ban chuyên môn, Văn phòng đại diện của Hiệp hội,
các Tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội.
2. Các phó
Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công
phụ trách và giải quyết từng vấn đề cụ thể và một Phó Chủ tịch có thể được Chủ
tịch ủy quyền điều hành công việc của Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội khi Chủ
tịch vắng mặt.
Điều 16. Tổng thư ký và Phó Tổng
thư ký Hiệp hội.
1. Tổng
thư ký:
- Là người trực
tiếp điều hành mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Xây dựng
Quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của
Hiệp hội trình Ban thường trực Hiệp hội phê duyệt.
- Lập báo cáo
hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội.
- Quản lý
danh sách, hồ sơ và tài liệu về các Hội viên.
- Chịu trách
nhiệm trước Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của
Văn phòng Hiệp hội.
2. Phó Tổng
thư ký: là người giúp việc cho Tổng thư ký, được Tổng thư ký phân cộng phụ
trách và giải quyết từng vấn đề cụ thể, thay mặt Tổng thư ký điều hành và giải
quyết công việc khi Tổng thư ký vắng mặt.
Điều 17. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng
Hiệp hội được tổ chức và hoạt động Quy chế do Tổng thư ký trình Ban Thường vụ
Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân
viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có
thời hạn theo pháp luật lao động quy định.
3. Kinh phí
hoạt động của Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký dự trù, trình Ban Thường trực
Hiệp hội phê duyệt.
Điều 18. Ban Kiểm tra của
Hiệp hội.
1. Ban Kiểm
tra của Hiệp hội do Đại hội toàn quốc Hiệp hội bầu ra. Số lượng ủy viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định.
2. Ban Kiểm
tra hoạt động theo Quy chế Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội thông qua.
Chương 5
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA
HIỆP HỘI
Điều 19. Nguồn thu của Hiệp hội.
- Lệ phí gia
nhập Hiệp hội.
- Hội phí của
Hội viên đóng góp theo quy định.
- Tài trợ của
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản
thu hợp lý khác.
Điều 20. Các khoản chi
của Hiệp hội.
Được chi theo
Quyết chế Tài chính của Hiệp hội như trả lương cao cho nhân viên, bồi dưỡng cộng
tác viên, cho cơ sở hạ tầng, giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do
Ban Thường trực Hiệp hội quyết định.
Điều 21. Quản lý, sử dụng
tài chính và tài sản.
1. Ban Chấp
hành Trung ương Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của
Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước.
2. Ban Kiểm
tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm
cho hội viên biết.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng.
Những hội
viên, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội, Ban Thường trực Hiệp hội, Ban
Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự
phát triển chuyên ngành đầu tư xây dựng năng lượng Việt Nam, xây dựng Hiệp hội
sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ
quan nhà nước khen thưởng.
Điều 23. Kỷ luật
Hội viên, Ủy
viên Ban chấp hành Trung ương Hiệp hội, Ban Thường trực, Ban Kiểm tra, cán bộ,
nhân viên của Hiệp hội hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm
tổn hại đến uy tín, danh dự, tài chính của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều
lần không có lý do chính đáng; không đóng Hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê
bình, khiển trách, cảnh cáo hoặc xóa tên trong danh sách Hội viên, hoặc đề nghị
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 24. Bản Điều lệ
này đã được Đại hội toàn quốc nhiệm kỳ I Hiệp hội Đầu tư xây dựng năng lượng Việt
Nam nhất trí thông qua ngày 13 tháng 8 năm 2004. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
phải được Đại hội toàn quốc Hiệp hội Đầu tư xây dựng năng lượng Việt Nam nhất
trí kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị
thực hiện./.