BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/BXD/KT-QH
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 3 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ, TÔN TẠO VÀ PHÁT TRIỂN KHU PHỐ CỔ
HÀ NỘI
(Thành
phố Hà Nội)
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
- Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 30/12/1992 và Nghị định 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày
3/4/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
- Căn cứ quyết định 91/CP
ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ quyết định của Thủ
tướng Chính phủ tại công văn số 37501/KTN ngày 5/7/1994 về việc uỷ nhiệm Bộ trưởng
Bộ Xây dựng thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết một số khu vực quan trọng
của Thủ đô Hà Nội;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Chủ tịch Hội đồng kiến trúc-Quy hoạch- Bộ Xây
dựng.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1-
Phê duyệt Định hướng Quy hoạch bảo vệ, tôn tạo và phát
triển khu phố cổ Hà Nội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội trình (tại
Tờ trình số 51/UB ngày 8/12/1994), kèm theo hồ sơ quy hoạch bảo vệ, tôn tạo và
phát triển Khu phố cổ Hà Nội do Viện Quy hoạch Đô thị- Nông thôn- Bộ Xây dựng lập
với nội dung chủ yếu sau:
1/ Phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
1.1- Khu phố cổ Hà Nội thuộc địa
phận 8 phường Quận Hoàn Kiếm có ranh giới được quy hoạch tổng thể xây dựng
thành phố Hà Nội xác định:
• Phía Bắc là đường Hàng Đậu;
• Phía Tây là đường Phùng
Hưng;
• Phía Nam là đường Hàng
Bông, Hàng Gai, Cầu Gỗ và Hàng Thùng;
• Phía Đông là đường Trần
Quang Khải, Trần Nhật Duật.
1.2 Tổng diện tích quy hoạch khu
phố cổ khoảng 100 ha
2/ Về quan điểm quy hoạch bảo vệ,
tôn tạo và phát triển khu phố cổ Hà Nội
Việc bảo vệ, tôn tạo và phát triển
khu phố cổ Hà Nội phải đảm bảo các nguyên tắc đã quy định tại Điều
11 Điều lệ quản lý xây dựng Thành phố Hà Nội, ban hành kèm theo Quyết định
106/QĐ-ĐT ngày 20/6/1992; Thông báo số 72/UB-TW ngày 26/5/1994 của Bộ Chính
trị Đảng cộng sản Việt Nam; Cụ thể không nhất thiết phải giữ gìn nguyên vẹn tất
cả các công trình đã có, mà là giữ gìn cho được phong cách và tâm hồn đặc hữu của
cả một khu phố cổ rộng lớn, đồng thời đáp ứng những yêu cầu về môi trường sinh
sống của đô thị hiện đại.
3/ Về phân khu bảo vệ, tôn tạo
và quy hoạch phát triển khu phố cổ Hà Nội
3.1. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch
được phân chia hai khu vực bảo vệ, tôn tạo đặc trưng như sau:
a. Khu bảo vệ, tôn tạo cấp I, được
giới hạn bởi đường phố Hàng Chiếu, Hàng Bạc, Trần Nhật Duật, Hàng Mắm và Hàng
Đào có diện tích khoảng 19 ha;
b. Khu bảo vệ, tôn tạo cấp II,
bao gồm phần còn lại trong khu phố cổ có diện tích khoảng 81 ha.
3.2. Để phục vụ cho việc cải tạo
và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tổ chức mạng lưới các công trình hạ tầng
xã hội phục vụ sinh hoạt hàng ngày và định kỳ của nhân dân, khu phố cổ Hà Nội
được chia thành ba cụm dân cư, trên cơ sở lấy các chợ hoặc đường phố thương mại
hiện có làm trung tâm khu vực: cụm Đồng Xuân, chợ Hàng Da và Hàng Bè, với quy
mô mỗi cụm khoảng 20.000 dân. Gắn kết các cụm dân cư trên là trục trung tâm
thương mại- dịch vụ gồm: Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng Đường, Lương Văn Can, Hàng
Cân và Hàng Lược, phục vụ trực tiếp cho khu phố cổ và toàn thành phố.
4. Về nội dung định hướng bảo vệ
tôn tạo và phát triển khu phố cổ Hà Nội.
4.1- Về định hướng bảo vệ tôn tạo
khu phố cổ
Việc bảo vệ, tôn tạo khu phố cổ
phải đảm bảo:
- Giữ nguyên mạng lưới đường
(Không mở rộng, không thu hẹp) trong chỉ giới xây dựng cũ;
- Giữ nguyên và phục chế các
công trình hoặc cụm công trình có giá trị lịch sử, văn hoá, kiến trúc như đình,
chùa, nhà thờ, nhà ở cổ (có danh mục kèm theo):
- Những công trình chưa được
đánh giá xếp hạng phải được tiếp tục nghiên cứu bổ sung để trình cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định.
- Phạm vi bảo vệ các công trình
di tích lịch sử, văn hoá theo quy định của pháp luật;
- Giữ gìn phong cách kiến trúc đặc
hữu của khu phố cổ như: chiều cao các lớp nhà ngoài mặt phố phải từ ba tầng trở
xuống, mái ngói ta, mặt bằng nhà hình ống có sân chơi, hình thức kiến trúc mặt
tiền, sử dụng vật liệu truyền thống và hoạ tiết trang trí phải phù hợp với cảnh
quan cổ xung quanh.
- Đối với cây xanh, vườn hoa đã
có từ lâu đời phải được phân loại, xếp hạng và bảo vệ giữ gìn.
4.2- Về định hướng cải tạo và
phát triển khu phố cổ
- Việc cải tạo và phát triển các
ô phố, đường phố phải được tiến hành theo các dự án đầu tư, trên cơ sở đảm bảo
công trình xây dựng mới phải phù hợp với khung cảnh khu phố cổ hiện hữu; có biện
pháp giãn dân thích hợp để mật độ xây dựng của mỗi ô phố không vượt quá 70% và
mật độ dân số không quá 800 người/ha.
- Chiều cao các công trình lớp
sau mặt phố không được vượt quá 4 tầng hoặc 16 m.
- Thống nhất với các giải pháp
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng hiện có như: giao thông, cấp điện, chiếu sáng, cấp
thoát nước, vệ sinh phân rác, các bãi đỗ xe và việc tổ chức sắp xếp cải tạo và
xây dựng hệ thống các công trình nhà ở phục vụ công cộng như: thương mại, dịch
vụ, giáo dục, y tế, cơ quan hành chính sự nghiệp, các sân nghỉ cây xanh cho trẻ
em và người lớn trong đồ án quy hoạch khu phố cổ.
- Tăng chỉ tiêu diện tích cây
xanh từ 0,5 m2/ng lên 1,5 m2/ng.
5/ Quy hoạch bảo vệ, tôn tạo và
phát triển khu phố cổ cần lưu ý các điểm sau:
- Trên cơ sở định hướng quy hoạch
bảo vệ tôn tạo và phát triển khu phố cổ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố ban
hành Điều lệ quản lý bảo vệ, tôn tạo và phát triển khu phố cổ.
- Lập và triển khai các dự án bảo
vệ, tôn tạo và phát triển cho từng ô phố, đường phố, mạng lưới các công trình
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
- Đối với việc bảo vệ, tôn tạo
các công trình, các ô phố và đường phố trước hết cho lập và thực hiện dự án thí
điểm để rút kinh nghiệm, sau đó triển khai các dự án khác trong toàn khu phố cổ.
ĐIỀU 2-
Giao cho Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội:
- Tổ chức công bố Đồ án quy hoạch
bảo vệ, tôn tạo và phát triển khu phố cổ Hà Nội để nhân dân biết và thực hiện.
- Chỉ đạo việc thực hiện cụ thể
hoá những định hướng của đồ án quy hoạch bảo vệ tôn tạo và phát triển khu phố cổ
thành các dự án đầu tư và chương trình hành động phù hợp với điều kiện địa
phương;
- Phối hợp chặt chẽ các Bộ,
Ngành liên quan, động viên các nguồn vốn trong nước, đồng thời tranh thủ tối đa
các nguồn vốn nước ngoài để thực hiện cải tạo và phát triển khu phố cổ theo quy
hoạch được duyệt.
ĐIỀU 3-
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, thủ trưởng các
Bộ, ngành có liên quan, Kiến trúc sư trưởng Thành phố, Giám đốc các Sở Xây dựng,
Sở Giao thông công chính, Sở Nhà đất và các Sở khác có liên quan, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân Quận Hoàn Kiếm có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c)
- VP Chính phủ (để báo cáo)
- UBND Thành phố Hà Nội
- KTS trưởng Thành phố
- Sở Xây dựng
- Sở Giao thông công chính
- Sở Nhà đất
- UBND Quận Hoàn Kiếm
- UBKH Nhà nước
- UBNN về HTĐT
- Bộ Văn hoá thông tin
- Bộ Tài chính
- Tổng cục địa chính
- Lưu VP, Vụ QLKTQH
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Ngô Xuân Lộc
|
DANH SÁCH
CÁC CÔNG TRÌNH DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HOÁ TÔN GIÁO TÍN NGƯỠNG
ĐÃ ĐƯỢC BỘ VĂN HOÁ CÔNG NHẬN.
(Phụ lục kèm theo QĐ số: 70/BXD/KTQH ngày 30/3/1995)
STT
|
Tên
công trình di tích
|
Địa
điểm
|
Quyết
định số, ngày
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
Các công trình di tích đã có
quyết định
|
|
|
1
|
Đền Bạch Mã
|
76 Hàng Buồm
|
235QĐ 12/12/86
|
2
|
Đền Ngọc Sơn, Cầu Thê Húc
|
(Quần thể kiến trúc) Hồ
|
92QĐ 10/7/80
|
3
|
Ô Quan Chưởng
|
Hàng Chiếu
|
QĐ2397 5/9/94
|
4
|
Đình chùa Thái Cam
|
44 Hàng Vải
|
34QĐ 9/1/94
|
5
|
Đền Bà Kiệu
|
|
226QĐ 5/2/94
|
6
|
Chùa Lý Triều Quốc Sư
|
Lý Quốc Sư
|
65 QĐ 16/1/95
|
7
|
Đình Yên Thái
|
Phường Hàng Gai
|
65 QĐ 16/1/95
|
8
|
Công trình tưởng niệm Lê Thái
Tổ- Đình Nam Hương- Nơi thành lập nhóm C/s đầu tiên ở Việt Nam.
|
5D Hàm Long
|
QĐ29 13/1/64
|
9
|
Nơi làm việc TW Đảng CS và đ/c
Trần Phú, Tổng BT đầu tiên
|
90 Thợ Nhuộm
|
QĐ29 13/1/64
|
10
|
Trụ sở của báo Tin tức của Đảng
Cộng sản Đông Dương
|
105 Phùng Hưng
|
QĐ29 13/1/64
|
11
|
Nơi Hồ Chủ Tịch viết bản tuyên
ngôn độc lập 2/9/45
|
48 Hàng Ngang
|
QĐ54 29/4/79
|
12
|
Chùa Vũ Thạch
|
Phố Bà Triệu
|
QĐ235 12/12/86
|
13
|
Chùa Thiên Phúc
|
94 Hai Bà Trưng
|
1288QĐ 16/11/88
|
14
|
Đền Phù Ủng
|
25 Lý Quốc Sư
|
1288QĐ 16/11/88
|
15
|
Đền Cầu Đông
|
|
1570QĐ 5/9/89
|
16
|
Đình Đức Môn
|
|
1570QĐ 5/9/89
|
17
|
Đình Trúc Lập
|
2 Hàng Hành
|
QĐ65 16/1/95
|