ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC CHUNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Di sản số 32/2009/QH12
ngày 18/6/2009;
Căn cứ Luật Thủ đô số 25/2012/QH13
ngày 21/11/2012;
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số 19/2010/TT-BXD
ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc đô thị;
Xét đề nghị của Sở Quy hoạch - Kiến
trúc tại Tờ trình số 3417/TTr-QHKT ngày 25/8/2014 và số 3600/TTr-QHKT ngày
05/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
quy hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành của Thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã,
phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: XD, VHTTDL, TN&MT, CT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- VPUB: CVP; các PCVP UBND TP; các P.cv;
- TT Tin học Công báo; cổng giao tiếp điện tử TP;
- Lưu VP, (140 bản)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC CHUNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện Đồ
án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050
và Quy định quản lý theo Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội (ban hành
kèm theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, sau
đây gọi tắt là: Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô và Quy định quản lý) gồm những quy định về quản lý quy hoạch và không
gian trên phạm vi toàn Thành phố; quản lý về không gian, kiến trúc đối với các
công trình xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông trên địa bàn Thành
phố.
2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung thành
phố Hà Nội áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến thực hiện quy hoạch, kiến
trúc và không gian cảnh quan trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hà Nội.
Điều 2. Mục tiêu và yêu cầu
quản lý
Quy chế này là cơ sở để: lập nhiệm vụ cho các đồ án
quy hoạch và thiết kế đô thị; lập và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc các khu vực: trung tâm đô thị, các khu vực đặc thù, các quận, các đô thị vệ
tinh, thị xã, thị trấn sinh thái, thị trấn
thuộc huyện trong Thành phố; tổ chức thực Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và
Quy định quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu quản lý sau đây:
1. Mục tiêu quản lý
a) Quản lý về thực hiện theo Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô và Quy định quản lý; kiểm soát theo định hướng quy hoạch và không gian,
kiến trúc, bảo vệ cảnh quan trên phạm vi toàn thành phố Hà Nội;
b) Kiểm soát việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh
trang đô thị;
c) Đảm bảo các chỉ tiêu khống chế về đất đai và dân
số theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy định quản lý đã được phê duyệt;
d) Bảo tồn, phát huy giá trị đô thị lịch sử gắn với
việc xây dựng phát triển các khu đô thị mới
để giảm áp lực về dân số, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho khu vực nội đô;
đ) Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đối với không gian, kiến trúc, cảnh quan trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
2. Yêu cầu quản lý
a) Kiểm soát được quá trình phát triển đô thị theo
giai đoạn, tốc độ phát triển về: chức năng sử dụng, quy mô đất đai, dân số và
phân bố dân cư theo quy hoạch, trình tự,
cách thức thực hiện;
b) Kiểm soát được quá trình cải tạo, chỉnh trang
khu vực đô thị cũ gắn với quá trình xây dựng phát triển các khu đô thị mới đảm
bảo sự phát triển đồng bộ, hài hòa; giảm áp lực quá tải về dân số, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội cho đô thị nội đô lịch sử;
c) Kiểm soát việc điều chỉnh chức năng sử dụng đất
tại khu đất sau di dời các cơ sở công nghiệp, đào tạo, y tế, cơ quan, kho tàng
theo hướng bố trí đủ quy mô các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật phục
vụ trực tiếp cho khu vực và cho Thành phố;
d) Kiểm soát được sự phát triển và kết nối của hệ
thống không gian xây dựng ngầm đô thị;
đ) Kiểm soát được sự phát triển, cải tạo hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ;
e) Xây dựng tuyến phố văn minh, hiện đại thông qua
quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng đối với tuyến phố tại khu vực đã
cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất trong đô thị trung tâm.
Điều 3. Biện pháp quản lý
Ủy ban nhân
dân Thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này bằng các biện pháp quản lý sau:
1. Phân vùng phát
triển không gian và quy định khu vực, tốc độ, giai đoạn phát triển đô thị
theo chương trình phát triển đô thị của thành phố Hà Nội.
2. Hạn chế tăng dân số, mật độ người làm việc, quy định khống chế điều kiện nhà ở mới,
hạn chế phát triển nhà cao tầng trong nội đô lịch sử, hoặc cho phép có điều kiện
đối với một số hoạt động xây dựng, công trình xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch
không gian, kiến trúc cảnh quan Thành phố và khu vực;
3. Từng bước di dời cơ sở công nghiệp, kho tàng gây
ô nhiễm môi trường và cơ sở đào tạo, y tế, cơ quan không phù hợp quy hoạch ra
khỏi khu vực nội đô, đồng thời với việc bổ sung, tăng cường các công trình hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật tại các khu đất sau di dời;
4. Quản lý phát triển và kết nối hệ thống không
gian ngầm trong khu vực đô thị trung tâm; thực hiện hạ ngầm đường dây đi nổi
theo các tuyến phố trong khu vực đô thị;
5. Bảo tồn các công trình di sản, công trình có giá
trị văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, tôn giáo - tín ngưỡng; gìn giữ và phát huy
giá trị di sản, các hình thái cấu trúc đô thị, không gian cảnh quan, tuyến phố
và các đặc trưng văn hóa của Thủ đô.
6. Gìn giữ, phát triển hệ thống công viên, vườn
hoa, cây xanh, mặt nước, cây xanh đường phố; nghiêm cấm việc san lấp lấn chiếm
mặt nước hồ, ao, kênh, mương thuộc hệ thống thoát
nước;
7. Quản lý về không gian, kiến trúc đối với: hệ thống
biển hiệu, quảng cáo tấm lớn; hệ thống các trạm xăng dầu, trạm cung cấp khí đốt,
trạm thu phát sóng di động (BTS);
8. Quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch
xây dựng và quy hoạch chuyên ngành;
9. Từng bước di dời các nghĩa trang hiện có không phù hợp quy hoạch đến khu nghĩa trang tập trung
của Thành phố;
10. Phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo
đúng quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm, công trình vi phạm, hành
vi buông lỏng quản lý liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kiến trúc và
không gian cảnh quan trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hà Nội.
11. Các biện pháp quản lý khác theo thẩm quyền và
quy định của pháp luật.
Điều 4. Công cụ quản lý
1. Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành, phối hợp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
các văn bản nhằm cụ thể hóa các biện pháp
quản lý quy định tại Điều 3 và nội dung
các Chương II, III và IV của Quy chế này, để quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị,
như sau:
a) Chương trình phát triển đô thị, kế hoạch thực hiện
khu vực phát triển đô thị, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố;
b) Các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc cấp dưới; Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc phố
cổ Hà Nội; Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc khu phố cũ Hà Nội; Đề án giãn
dân phố cổ; Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc công trình cao tầng trong khu
vực nội đô lịch sử; thiết kế đô thị riêng đối với tuyến phố tại khu vực đã cơ bản
ổn định chức năng sử dụng của các lô đất trong đô thị trung tâm;
c) Kế hoạch di dời cơ sở công nghiệp, kho tàng gây
ô nhiễm môi trường và cơ sở đào tạo, y tế, cơ quan không phù hợp quy hoạch ra
khỏi khu vực nội đô, khu vực phát triển đô thị gắn với nghiên cứu quy hoạch để bổ sung, điều chỉnh chức năng sử dụng đất tại
khu đất sau di dời; Quy hoạch công nghiệp Thành phố; Đề án phát triển công nghiệp
Thành phố; Quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố và Quy định về chính
sách khuyến khích phát triển làng nghề Thành phố;
d) Một số quy định về các biện pháp khuyến khích, hạn
chế hoặc cấp phép xây dựng có điều kiện đối với các công trình xây dựng tại một
số vị trí trong khu vực nội đô; Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được
xây dựng từ trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố; Quy định về một số biện pháp
cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư
cũ, nhà cũ xuống cấp; Quy định về một số biện pháp cải tạo, phục hồi nhà cổ, biệt
thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố;
đ) Quy hoạch hệ thống không gian ngầm trong khu vực
đô thị trung tâm; Một số quy định về cấm xây dựng đường dây đi nổi theo các tuyến
phố trong khu vực nội đô, khu vực nội đô mở rộng, về cơ chế khuyến khích bổ
sung bãi đỗ xe, xây dựng điểm đỗ xe ngầm tại khu vực nội đô lịch sử; Kế hoạch hạ ngầm hệ thống cấp điện, chiếu sáng
và thông tin liên lạc hiện có trong khu vực nội đô;
e) Danh mục và kế hoạch bảo tồn các công trình kiến
trúc có giá trị; Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản, cảnh quan đô thị gắn
với việc khai thác phục vụ các hoạt động du lịch và quảng bá văn hóa;
g) Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa
và hồ của Thành phố; Danh mục và Kế hoạch bảo vệ hệ thống mặt nước hồ, ao hoặc
kênh, mương thuộc hệ thống thoát nước của
Thành phố;
h) Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn
Thành phố; Quy hoạch hệ thống xăng dầu, trạm cung cấp khí đốt trên địa bàn
Thành phố; Quy định quản lý, cấp, phép xây dựng đối với các công trình trạm
thu, phát sóng thông tin di động (BTS);
i) Kế hoạch di dời các nghĩa trang hiện có đến khu
nghĩa trang tập trung của Thành phố theo quy hoạch;
k) Các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác và quy hoạch
nông thôn mới;
l) Các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản
quản lý để giám sát hoạt động xây dựng (từ lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch,
ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đến cấp phép xây dựng, xử lý vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng) theo thẩm quyền và quy định pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc áp dụng
1. Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy định quản
lý và Quy chế này là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản
lý thực hiện, giám sát hoạt động xây dựng có liên quan đến quy hoạch, không
gian, kiến trúc, cảnh quan trên địa bàn thành phố Hà Nội;
2. Khi ban hành các văn bản quản lý trong lĩnh vực
xây dựng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ và cụ thể hóa các nội
dung quy định tại Chương II, III và IV của Quy chế này và các quy định pháp luật
khác có liên quan. Trường hợp có những nội dung khác quy định tại Quy chế này,
phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân Thành
phố trước khi ban hành.
Tùy theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản
lý, tên gọi, phạm vi điều chỉnh của các văn bản quản lý quy định tại Điều 4 của
Quy chế này có thể thay đổi nhưng phải tuân thủ Quy hoạch chung Thủ đô, Quy định
quản lý và Quy chế này, đồng thời phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống
văn bản và đạt được yêu cầu quản lý quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế
này;
3. Đối với một
số khu vực đô thị trung tâm của Thành phố (khu phố cổ, khu phố cũ hoặc các khu
vực khác) hoặc một số nội dung của Quy hoạch chung Thủ đô (quản lý công trình
cao tầng hoặc các nội dung khác) có quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc riêng
nhưng phải đảm bảo phù hợp với nội dung của Quy chế này;
4. Đối với những khu vực đã có quy hoạch, thiết kế
đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt trước khi ban hành Quy
chế này thì tổ chức quản lý quy hoạch, kiến trúc theo quy hoạch, thiết kế đô thị,
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đã được duyệt nhưng phải tuân thủ giai đoạn,
tốc độ phát triển đô thị được quy định trong Chương trình phát triển đô thị, Kế
hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị, Kế hoạch sử dụng đất của Thành phố.
Trường hợp quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc được duyệt không có những nội dung được quy định cụ thể
tại Chương II, III và IV của Quy chế này thì áp dụng quy định cụ thể của Quy chế
này để tổ chức quản lý, giám sát các hoạt động có liên quan đến không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Trường hợp cần
thiết, phải xây dựng kế hoạch để điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc đã được duyệt cho phù hợp với Quy chế này và
Chương trình phát triển đô thị, Kế hoạch
thực hiện khu vực phát triển đô thị, Kế hoạch sử dụng đất của Thành phố.
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Phân vùng phát triển không gian: Thủ đô Hà Nội
phát triển theo mô hình chùm đô thị, gồm: 01 đô thị trung tâm, 05 đô thị vệ tinh, các đô thị sinh thái, thị trấn và vùng
nông thôn; được kết nối bằng hệ thống đường vành đai kết hợp các trục hướng
tâm, có mối liên kết với mạng lưới giao thông vùng Thủ đô và quốc gia. Đô thị
trung tâm Hà Nội được phân cách với các đô thị vệ tinh, các thị trấn bằng hành
lang xanh (theo Quy định quản lý đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050)
2. Đô thị trung tâm: Đô thị trung tâm là khu vực đô
thị chính, hạt nhân trong cấu trúc chùm đô thị của Thủ đô Hà Nội có ranh giới
phát triển bao gồm 3 khu vực đô thị chính: Khu nội đô (nội đô lịch sử và nội đô
mở rộng); Chuỗi khu đô thị phía Bắc sông Hồng (khu đô thị Mê Linh, Đông Anh,
Long Biên - Gia Lâm) và Chuỗi khu đô thị phía Đông đường vành đai 4 (Đan Phượng,
Hoài Đức, An Khánh, Hà Đông, Thanh Trì); Khu vực vành đai xanh sông Nhuệ và Nêm
xanh thuộc đô thị trung tâm.
3. Đô thị vệ tinh (gồm 05 đô thị): Sóc Sơn, Sơn
Tây, Hòa Lạc, Xuân Mai, Phú Xuyên. Mỗi đô thị vệ tinh có chức năng đặc thù, hỗ
trợ và chia sẻ đô thị trung tâm các chức năng ở, đào tạo chất lượng cao, công
nghiệp, dịch vụ.
4. Khu đô thị mới: Là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
5. Thị trấn sinh thái: Mô hình đô thị mật độ thấp,
đa số được xây dựng dựa trên các thị trấn huyện lỵ hiện hữu, là trung tâm kinh
tế - xã hội của các huyện và khu vực hành lang xanh.
6. Kiến trúc đô thị: Kiến trúc đô thị là tổ hợp các
vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật,
quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng
trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
7. Không gian đô thị: Là không gian bao gồm các vật
thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến
cảnh quan đô thị.
8. Cảnh quan đô thị: Cảnh quan đô thị là không gian
cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến
trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn
cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ sông,
mặt hồ, mặt sông, kênh, mương trong đô thị và không gian sử dụng chúng thuộc đô
thị.
9. Công trình công cộng: Các công trình công cộng
được phân loại theo Quy chuẩn Việt Nam 03:2012/BXD gồm: Công trình giáo dục;
Công trình y tế; Công trình thể thao; Công trình văn hóa; công trình thương mại và dịch vụ; Công trình dịch vụ công cộng; Văn phòng, trụ sở
cơ quan; Nhà ga; Công trình thông tin liên lạc, viễn thông; Các công trình công
cộng khác.
10. Hạ tầng kỹ thuật khung: Là hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến
truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các
công trình đầu mối kỹ thuật.
11. Không gian ngầm: Là không gian dưới mặt đất được
quy hoạch để sử dụng, cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
12. Công trình ngầm đô thị: Là những công trình được
xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình cộng cộng ngầm, công trình
giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công
trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm,
hào và tuy nen kỹ thuật.
13. Vành đai xanh sông Nhuệ: Là không gian xanh dọc
theo sông Nhuệ và nhánh cuối sông Tô Lịch, phân tách giữa khu vực nội đô với
khu vực phát triển chuỗi đô thị mới phía Nam sông Hồng.
14. Nêm xanh: Là các khoảng không gian xanh giữa
các phân khu đô thị trong chuỗi đô thị dọc phía Đông đường Vành đai 4 và chuỗi
đô thị phía Bắc sông Hồng, kết nối giữa vành đai xanh và hành lang xanh của
Thành phố.
Các từ ngữ, thuật ngữ kỹ thuật khác được sử dụng
theo định nghĩa trong các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn xây dựng và
tiêu chuẩn Việt Nam đã được ban hành và có hiệu lực thi hành.
Chương II
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ
Mục 1. ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔ THỊ CŨ
HIỆN HỮU
Điều 7. Phân định, giới hạn khu
vực quản lý
Khu vực đô thị cũ hiện hữu gồm:
1. Khu vực nội đô lịch sử (khu A1 đến A7 trong Quy
định quản lý), gồm các quận: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Tây Hồ.
2. Khu vực nội đô mở rộng (Khu B1 đến B4 trong Quy
định quản lý), gồm các quận: Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Cầu Giấy, Thanh Xuân,
Hoàng Mai.
3. Các trung tâm đô thị thuộc các quận Hà Đông,
Long Biên; thị xã Sơn Tây, thị trấn huyện lỵ, thị tứ và các khu vực đô thị cũ
hiện hữu dọc hai bên các tuyến đường quốc lộ 1, quốc lộ 32, quốc lộ 3, quốc lộ
5 và các tuyến giao thông hướng tâm vào Thành phố.
Điều 8. Yêu cầu chung về quy hoạch
và không gian
1. Triển khai thực hiện chương trình phát triển đô
thị, kế hoạch thực hiện, kế hoạch sử dụng đất của thành phố; kiểm soát việc cải
tạo, xây dựng lại, xây dựng mới công trình, kiểm soát dân số và phân bố dân cư
theo quy hoạch;
2. Ban hành kế hoạch và lập các quy hoạch phân khu
đô thị; quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối với
các ô quy hoạch, các khu nhà ở, khu chung cư cũ, hai bên các trục đường hướng
tâm, đường vành đai và đường trục chính của đô thị phục vụ xây dựng - cải tạo
chỉnh trang và quản lý.
3. Kiểm soát mật độ xây dựng, tầng cao và kiến trúc
công trình theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc liên quan được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho các
khu vực cụ thể theo quy định tại Thông tư 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ
Xây dựng.
5. Thực hiện theo lộ trình di dời các cơ sở sản xuất
công nghiệp, kho tàng gây ô nhiễm và cơ sở đào tạo, y tế, cơ quan không phù hợp
với quy hoạch ra các khu vực mới theo chủ trương của Chính phủ, Thành phố; đồng
thời nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch để sử dụng quỹ đất sau khi di dời theo hướng:
Chuyển đổi cơ sở khám chữa bệnh gây ô nhiễm thành cơ sở nghiên cứu - khám chữa
bệnh chất lượng cao phục vụ trực tiếp dân cư trong khu vực; Chuyển cơ sở công
nghiệp, văn phòng, trụ sở cơ quan sang xây dựng mới các công trình hạ tầng kỹ
thuật, công trình hạ tầng xã hội (bãi đỗ xe, vườn hoa, cây xanh, các công trình
văn hóa, thể dục thể thao, sân bãi quảng trường) để phục vụ đô thị và khu vực,
hoàn thiện hệ thống công sở của Thành phố hoặc để xây dựng khách sạn chất lượng cao, công trình thương mại; Chuyển
các trường đại học, cao đẳng sang sử dụng vào mục đích công cộng, ưu tiên phát
triển đồng bộ hệ thống giáo dục phổ thông, các tiện ích công cộng chất lượng
cao khác, hoặc các công trình văn hóa, thể dục thể thao, sân bãi quảng trường để
phục vụ đô thị và khu vực, không sử dụng để phát triển nhà ở.
6. Khi cải tạo các khu nhà ở cũ, chung cư cũ xuống
cấp phải điều chỉnh quy hoạch theo hướng đảm bảo tăng thêm tiện ích công cộng:
sân vườn, chỗ để xe, nhưng không tăng dân số; việc cải tạo các nhà ở cũ, tạm,
không có giá trị nằm bên trong lõi các khu phố phải thực hiện theo hướng phục vụ
tái định cư tại chỗ, xây dựng các công trình văn hóa, dịch vụ và không tăng dân
số.
7. Quy hoạch hệ thống không gian mở và tuyến đi bộ
kết nối các khu ở, công trình công cộng, thương mại và dịch vụ, quảng trường và
công viên, các nhà ga đầu mối đường sắt đô thị.
8. Lập quy hoạch không gian ngầm đô thị, tổ chức
khai thác phát triển quỹ đất tại các khu vực có ga tàu điện ngầm và bến, bãi
công cộng.
9. Quản lý hệ thống mặt nước, cây xanh đường phố,
công viên, vườn hoa; cây xanh trong khuôn viên các công trình, hệ thống hồ,
không gian mặt nước hiện có.
10. Lập quy hoạch và thực hiện hạ ngầm các tuyến đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật đi nổi hiện có. Xây dựng hệ thống tuynen, hào kỹ
thuật ngầm để bố trí các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật.
11. Xác định và quản lý hành lang xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khung của Thành phố đảm
bảo mỹ quan đô thị.
Điều 9. Quản lý quy hoạch và
không gian khu vực nội đô lịch sử (khu A1 đến A7)
1. Đối với Trung tâm chính trị Ba Đình (khu A1):
a) Thực hiện quản lý quy hoạch và không gian theo
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu trung tâm chính trị Ba Đình được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Phê duyệt thiết kế đô thị và ban hành quy định
quản lý để cải tạo, chỉnh trang các quảng trường giao tiếp, các trục đường Hùng
Vương, Điện Biên Phủ, Hoàng Diệu, Hoàng Văn Thụ, Độc Lập, Bắc Sơn và các trục
giao thông chính;
c) Ban hành quy định nghiêm cấm các hoạt động làm
thay đổi, phá vỡ quy mô, tính chất, cảnh
quan không gian và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc,
nghệ thuật.
2. Đối với Khu Hoàng thành Thăng Long (khu A2):
a) Thực hiện quản lý quy hoạch và không gian theo
Quy hoạch chi tiết bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích trung tâm
Hoàng thành Thăng Long được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, theo hướng hình thành công viên văn hóa, giáo dục, phục vụ du lịch,
quảng bá hình ảnh của Hà Nội và Việt Nam;
b) Ban hành quy định nghiêm cấm các hoạt động xây dựng
làm thay đổi, phá vỡ quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị di
sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật khu vực Hoàng thành
Thăng Long.
3. Đối với Khu phố cổ (khu A3):
a) Thực hiện quản lý theo Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc phố cổ Hà Nội được Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành;
b) Thực hiện Đề án giãn dân phố cổ nhằm giảm mật độ
dân cư, đồng thời ban hành quy định khống chế điều kiện nhà ở mới; tăng thêm
các điểm nghỉ ngơi, vui chơi và mua sắm thích hợp với không gian truyền thống của
khu phố;
c) Ban hành quy định nghiêm cấm: các hoạt động xây
dựng làm thay đổi, phá vỡ quy mô, tính chất, cảnh quan không gian và các giá trị
di sản văn hóa, lịch sử, kiến trúc; xây dựng các công trình có chức năng công
nghiệp, kho tàng; xây dựng nhà mái bằng hoặc có kiến trúc ảnh hưởng đến phong
cách không gian chung của tuyến phố khu vực; xây dựng công trình có đường dây,
đường ống đi nổi theo các trục đường.
4. Đối với Khu phố cũ (khu A4):
a) Ban hành và thực hiện quản lý theo Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc khu phố cũ Hà Nội;
b) Khi thực hiện quy hoạch cải tạo xây dựng lại các
khu chung cư cũ, nhà cũ xuống cấp phải đảm bảo triển
khai theo hướng phục vụ tái định cư tại chỗ, không tăng dân số, tăng
thêm tiện ích công cộng (chỗ để xe, cây xanh, vườn hoa, sân chơi) và hạ tầng xã
hội;
c) Hạn chế xây dựng công trình cao tầng; tại một số
địa điểm có vị trí phù hợp, đáp ứng đủ các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định cho phép xây dựng công trình điểm nhấn đô thị, có tầng cao phù
hợp theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc công trình cao tầng trong khu vực nội đô lịch sử, Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc khu phố cũ Hà Nội, quy hoạch phân khu, thiết kế đô thị được phê duyệt;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm: Các hoạt động xây
dựng làm thay đổi, phá vỡ cấu trúc đô thị, phong cách kiến trúc, không gian cảnh
quan và các giá trị di sản văn hóa, lịch
sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ thuật; phá vỡ và xây dựng cơi nới trong khuôn viên
các biệt thự cũ đã được công nhận giá trị; xây dựng đường dây đi nổi theo các
tuyến phố.
5. Đối với khu vực hồ Gươm và vùng phụ cận (khu
A5):
a) Ban hành và quản lý thực hiện theo Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc khu vực hồ Gươm và vùng phụ cận;
b) Hạn chế xây dựng công trình cao tầng; tại một số
địa điểm có vị trí phù hợp, đáp ứng đủ các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định cho phép xây dựng công trình điểm nhấn đô thị, có tầng cao phù
hợp theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc công trình cao tầng trong khu vực
nội đô lịch sử, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc khu vực Hồ Gươm và vùng phụ
cận, quy hoạch phân khu, thiết kế đô thị được phê duyệt;
c) Ban hành quy định nghiêm cấm: Các hoạt động xây
dựng làm thay đổi, phá vỡ cấu trúc đô thị, phong cách kiến trúc, không gian cảnh
quan hồ Gươm và các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, cách mạng, kiến trúc, nghệ
thuật; phá vỡ và xây dựng cơi nới trong khuôn viên các biệt thự cũ đã được công
nhận giá trị; xây dựng công trình cao tầng xung quanh khu vực hồ Gươm; xây dựng
đường dây đi nổi theo các tuyến phố.
6. Đối với Khu vực hồ Tây và phụ cận (khu A6 trong
Quy định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
khu vực Hồ Tây và phụ cận, và Quy định về quản lý Hồ Tây được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng đối
với các khu vực cảnh quan đặc trưng: khu vực bán đảo Quảng An (trục Hồ Tây - Cổ
Loa), trục đường Thanh Niên, và một số khu vực cần thiết theo yêu cầu quản lý.
c) Hạn chế xây dựng công trình cao tầng ảnh hưởng đến
cảnh quan mặt nước Hồ Tây; tại một số địa điểm có vị trí phù hợp, đáp ứng đủ
các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định cho phép xây dựng công trình
điểm nhấn đô thị, có tầng cao phù hợp theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
công trình cao tầng trong khu vực nội đô lịch sử, quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị được phê duyệt;
d) Ban hành quy định khuyến khích: xây dựng công
trình công cộng hoặc dịch vụ du lịch cao cấp tại các vị trí cảnh quan đẹp; xây
dựng công trình kiến trúc xanh, sinh thái xung quanh hồ Tây;
đ) Ban hành quy định nghiêm cấm: xây dựng các công
trình công nghiệp; chuyển đổi đất vườn hoa, cây xanh mặt nước sang đất xây dựng
công trình; san lấp lấn chiếm mặt nước hồ; xây dựng nhà cao tầng và các hoạt động
lấn chiếm không gian hồ Tây; xây dựng các nhà hàng ăn uống nổi xâm chiếm không
gian mặt nước.
7. Đối với khu vực hạn chế phát triển (khu A7 trong
Quy định quản lý):
a) Khi thực hiện quy hoạch cải tạo, xây dựng lại
các khu tập thể cũ, nhà cũ (Thành Công, Giảng Võ, Phương Mai, Ngọc Khánh, Kim Liên, Trung Tự, Hào Nam, Thanh Nhàn,
Nguyễn Công Trứ) phải đảm bảo không gia tăng dân số thêm, tái định cư tại chỗ,
giảm mật độ xây dựng, bổ sung hệ thống hạ tầng đô thị;
b) Hạn chế xây dựng công trình cao tầng; tại một số
địa điểm có vị trí phù hợp, đáp ứng đủ các tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định cho phép xây dựng công trình điểm nhấn đô thị, có tầng cao phù
hợp theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc công trình cao tầng trong khu vực
nội đô lịch sử, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được
phê duyệt;
c) Lập kế hoạch rà soát nhà tạm, nhà “siêu mỏng,
siêu méo” trên các tuyến phố, đồng thời với nghiên cứu thiết kế đô thị các tuyến
phố chính để tạo lập bộ mặt kiến trúc đô thị văn minh;
d) Các trường đại học, bệnh viện, trụ sở cơ quan được
giữ lại trong khu vực nội đô phải được quy hoạch cải tạo theo hướng, giảm mật độ
xây dựng, tăng cường không gian cây xanh, công cộng kết nối thuận tiện với các
khu dân cư;
đ) Ban hành quy định nghiêm cấm: chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, lấn chiếm các khu đất quy hoạch xác định là công viên, cây xanh,
vườn hoa; san lấp ao, hồ đã được xác định trong quy hoạch; thoát nước thải trực tiếp ra hệ thống hồ, ao và
mương hở; lắp đặt các đường điện, viễn thông nổi trên các tuyến phố.
Điều 10. Quản lý quy hoạch và
không gian khu vực nội đô mở rộng (Khu B1 đến B4)
1. Đối với
Khu vực Từ Liêm - Tây Hồ (Khu B1):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Tạo nhiều không gian mở để nối kết với hồ Tây, sông
Hồng và vành đai xanh sông Nhuệ; trên trục hồ Tây - Cổ Loa phải thiết lập không
gian đô thị mới hiện đại; trên các tuyến giao thông chính Phạm Văn Đồng, Tây
Thăng Long, Hoàng Quốc Việt phải nghiên cứu thiết lập trung tâm dịch vụ đa chức
năng quy mô lớn;
Tại khu đô thị mới Tây Hồ Tây phải dành quỹ đất xây
dựng khu tập trung trụ sở cơ quan làm việc của các bộ, ngành Trung ương; đồng
thời phải xây dựng quần thể kiến trúc hiện đại, công trình điểm nhấn đa chức
năng thương mại, tài chính, văn phòng cao cấp, giải trí, nhà ở, đảm bảo có nhiều
không gian mở, mặt nước và hướng ra hồ Tây;
Tại các khu đô thị mới phải dành quỹ đất, quỹ nhà để
phục vụ nhu cầu tái định cư, di dời trong khu vực nội đô và nhà ở xã hội theo
quy định;
c) Ban hành quy định khuyến khích: Cải tạo chỉnh
trang khu dân cư hiện hữu ven đê sông Hồng theo cấu trúc làng xóm truyền thống,
mật độ thấp, có nhiều không gian mở; xây dựng; quảng trường và biểu tượng Thủ
đô ở khu vực phía Nam cầu Thăng Long, cầu Nhật Tân; xây dựng công trình cao tầng
tại các khu đô thị mới;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm: Bố trí các cơ sở
công nghiệp, kho tàng; xây dựng đô thị trong khu đất xác định làm công viên; lấp ao, hồ thuộc hệ thống thoát nước; xây dựng hàng rào cách biệt đô thị
với các khu vực xung quanh.
2. Đối với Khu vực cầu Giấy - Từ Liêm (Khu B2 trong
Quy định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Khi thực hiện quy hoạch cải tạo, xây dựng lại các
khu tập thể cũ, nhà cũ (Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Cầu Giấy) phải đảm bảo bổ
sung hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các tiện ích công cộng;
Ưu tiên xây dựng các công trình quy mô lớn của Thủ
đô; dành quỹ đất xây dựng khu tập trung trụ sở cơ quan làm việc của các bộ,
ngành Trung ương tại Mễ Trì;
Trên các trục đường Phạm Hùng, Trần Duy Hưng, Nguyễn
Phong sắc, Xuân Thủy, Lê Văn Lương phải thiết lập các trục không gian đô thị hiện
đại, các quần thể kiến trúc cao tầng quy mô lớn đa chức năng chất lượng cao;
Các khu nhà ở mới, công trình xây dựng cao tầng, đồng
bộ và hiện đại, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhà ở, nhu cầu dãn dân từ khu vực
nội đô lịch sử và nhà ở xã hội theo quy định;
c) Ban hành quy định khuyến khích: cải tạo, nâng cấp
các khu dân cư cũ sang đô thị tập trung, hiện đại cao tầng với các dịch vụ cao
cấp; phát triển các trung tâm giải trí; xây dựng công trình cao tầng trong các
khu đô thị mới;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm: xây dựng các cơ sở
công nghiệp, kho tàng; xây dựng mới các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện tuyến
trung ương; lấp ao, hồ đã được xác định trong quy hoạch.
3. Đối với Khu vực quận Thanh Xuân (Khu B3 trong
Quy định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Khi thực hiện quy hoạch cải tạo, xây dựng lại các
khu tập thể cũ, nhà cũ (Thượng Đình, Thanh Xuân, Kim Giang) phải đảm bảo bổ
sung hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các tiện ích công cộng;
Tạo lập trung tâm thương mại, dịch vụ, văn phòng mới phía Tây Nam Hà Nội; trên các đường
chính khu vực Khuất Duy Tiến, Lê Văn Lương, Nguyễn Trãi, Giải phóng, Văn Quán -
Mỗ Lao phải tổ chức thiết lập các trục không gian đô thị hiện đại;
Dành phần lớn diện tích đất tại các khu vực xây dựng
mới để xây dựng chung cư cao tầng hiện đại, chất lượng cao; hạn chế xây dựng
nhà ở thấp tầng trong các dự án phát triển nhà ở;
c) Ban hành quy định khuyến khích: cải tạo, nâng cấp
các khu dân cư cũ sang đô thị tập trung, hiện đại cao tầng với các dịch vụ cao cấp; xây dựng các tòa nhà
công cộng cao tầng, hiện đại, đa chức năng, quảng trường và không gian mở lớn;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm: xây dựng các cơ sở
công nghiệp, kho tàng; xây dựng mới các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện tuyến
trung ương; chuyển đổi chức năng đã được xác định làm công viên; lấp ao, hồ đã
được xác định trong quy hoạch.
4. Đối với Khu vực quận Hoàng Mai (Khu B4 trong Quy
định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Nâng cấp môi trường, cảnh quan, điều kiện sống đô
thị hiện đại, chất lượng cao của khu vực phía Nam nội đô Hà Nội;
Khi thực hiện quy hoạch cải tạo, xây dựng lại các
khu tập thể cũ, nhà cũ (Trương Định, Tân Mai, Quỳnh Mai) phải đảm bảo bổ sung hạ
tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các tiện ích công cộng;
Cải tạo, chỉnh trang và bổ sung các tiện ích công cộng
đối với khu vực Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, Yên Sở và một số khu vực khác;
c) Ban hành quy định khuyến khích: Mở rộng, hoàn
thiện hạ tầng kỹ thuật các công viên; xây dựng các khu nhóm công trình hỗn hợp
cao tầng, hiện đại, đa chức năng, không gian mở lớn;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm: xây dựng các công
trình công nghiệp, kho tàng; xây dựng mới các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện
tuyến trung ương; xây dựng mật độ cao tại khu vực công viên hồ Yên Sở; xây dựng
công trình manh mún trên các tuyến đường chính.
Điều 11. Quản lý quy hoạch và không gian tại các khu vực đô
thị cũ hiện hữu khác
Thực hiện quản lý quy hoạch và không gian đối với
các trung tâm đô thị thuộc các quận Hà Đông, Long Biên; thị xã Sơn Tây, thị trấn
huyện lỵ, thị tứ và các khu vực đô thị cũ hiện hữu dọc hai bến các tuyến, đường
quốc lộ 1, quốc lộ 32, quốc lộ 3, quốc lộ 5 và các tuyến giao thông hướng tâm
vào thành phố theo Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quy định tương ứng
tại mục 2 Chương II của Quy chế này.
Mục 2. ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔ THỊ MỚI
Điều 12. Phân định, giới hạn
khu vực quản lý
Khu vực đô thị mới gồm:
1. Chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng (khu C1 đến C4
trong Quy định quản lý);
2. Chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4 (khu D1
đến D5 trong Quy định quản lý);
3. Đô thị vệ tinh (VT1 đến VT4 trong Quy định quản
lý).
4. Thị trấn sinh thái, thị trấn huyện lỵ (ST, TT
trong Quy định quản lý)
Điều 13. Yêu cầu chung về quy
hoạch và không gian
1. Triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô
thị, kế hoạch thực hiện, kế hoạch sử dụng đất của Thành phố; kiểm soát phát triển
xây dựng khu đô thị mới, kiểm soát dân số và phân bố dân cư theo quy hoạch;
2. Ban hành kế hoạch và lập các quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu đô thị; quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối với các ô
quy hoạch, các khu nhà ở, hai bên các trục đường hướng tâm, đường vành đai và
đường trục chính của đô thị phục vụ xây dựng, cải tạo chỉnh trang và quản lý đô
thị.
3. Các khu đô thị mới có quy chế quản lý riêng được
ban hành theo quy định pháp luật và thực tế công tác quản lý đô thị.
4. Lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc cho từng
đô thị vệ tinh, thị trấn theo Thông tư số 19/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng trên
cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý (kèm theo), thực tế hiện
trạng với những yêu cầu riêng của từng đô thị. Nội dung Quy chế phải làm rõ việc
quản lý đối với từng khu vực đô thị hiện hữu và đô thị phát triển mới.
5. Kiểm soát mật độ xây dựng, tầng cao và kiến trúc
công trình theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô
thị, quy chế quản lý khu đô thị mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Quy hoạch hệ thống không gian mở và tuyến đi bộ
kết nối các khu ở, công trình công cộng, thương mại và dịch vụ, quảng trường và
công viên, các nhà ga đầu mối đường sắt đô thị.
7. Lập quy hoạch không gian ngầm đô thị, tổ chức khai thác phát triển quỹ đất tại các
khu vực có ga tàu điện và bến, bãi công cộng.
8. Quản lý hệ thống mặt nước, cây xanh đường phố,
công viên, vườn hoa theo quy hoạch;
9. Xác định và quản lý hành lang xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khung của Thành phố đảm bảo mỹ quan đô thị; xây dựng hệ thống
tuynen, hào kỹ thuật ngầm để bố trí các đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật;
10. Các cơ sở sản xuất hiện hữu, tiểu thủ công nghiệp
làng nghề chưa có điều kiện di dời, tiếp tục vận hành thì phải được xác định cụ
thể về danh mục, thời hạn di dời, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động
của các cơ sở này từ đầu tư đến sản xuất, vận hành.
Điều 14. Quản lý quy hoạch và
không gian chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng (Khu C)
1. Đối với khu đô thị Mê Linh - Đông Anh (Khu C1):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Trên trục Thăng Long-Nội Bài phải tạo dựng cảnh quan
đô thị bằng không gian xanh, hoa, cây cảnh; phát triển trung tâm thương mại khu
vực Bắc Hà Nội, khu dịch vụ Logistic và các khu công nghiệp sạch đa ngành, kỹ
thuật cao;
Ở các đầu mối giao thông chính phải phát triển các
khu đô thị đa chức năng (tài chính, thương mại, ngân hàng), dịch vụ công cộng với
mật độ cao; Trên các tuyến giao thông chính đô thị phải xây dựng các quần thể
kiến trúc cao tầng, hiện đại và đồng bộ;
Xây dựng cao tầng tại khu vực trung tâm, tuyến
Thăng Long - Nội Bài, tuyến nối cầu Thượng Cát với khu công nghiệp Quang Minh,
tuyến đường liên khu vực nối khu đô thị Đông Anh với Mê Linh và các tuyến đường
chính đô thị, thấp tầng tại các khu vực không gian xanh; khống chế chiều cao
công trình nằm trong vùng tĩnh không của sân bay quốc tế Nội Bài;
Dành quỹ đất để di dời một số khu công nghiệp trong
khu vực nội đô; xây dựng chợ đầu mối nông sản cấp vùng, Trung tâm văn hóa thể dục
thể thao phía Bắc Mê Linh, trung tâm giáo dục đào tạo, y tế cấp Trung ương và
Thành phố; Hội chợ hoa kết hợp vườn trồng và ươm hoa công nghiệp, trung tâm
nghiên cứu sinh học, trung tâm khoa học công nghệ chuyên ngành hoa và cây;
c) Ban hành quy định
nghiêm cấm: Các hoạt động xây dựng làm phá vỡ không gian tự nhiên, cảnh quan
các di tích lịch sử; chuyển đổi chức năng đất trồng hoa, cây cảnh đã được phê
duyệt sang đất xây dựng công trình; lấn chiếm hành lang sông Hồng, sông Cà Lồ,
Đầm Vân Trì và các không gian mặt nước sinh thái của khu vực; bố trí các cơ sở
công nghiệp nhỏ lẻ nằm trong đô thị; gây ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản
xuất hiện hữu, tiểu thủ công nghiệp làng nghề chưa có điều kiện di dời.
2. Đối với Khu đô thị Đông Anh (Khu C2):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về
quy hoạch và không gian:
Phát triển đô thị Đông Anh trên cơ sở mở rộng thị
trấn Đông Anh về hai phía tuyến đường vành đai 3, chú trọng khai thác cảnh quan
của sông Hồng, sông Đuống, đầm Vân Trì, khu di tích Cổ Loa; Thị trấn Đông Anh
hiện hữu phải được cải tạo, nâng cấp về kiến trúc và hạ tầng;
Phía Đông Bắc huyện Đông Anh hình thành khu công
nghiệp kỹ thuật cao, nghiên cứu và phát triển gắn với hành lang xuyên Á; phát
triển hệ thống trung tâm dịch vụ công cộng gắn với môi trường sinh thái sông Hồng,
sông Cà Lồ, đầm Vân Trì;
Dọc trục Nhật Tân - Nội Bài, thiết lập không gian
đô thị mới hiện đại, các trung tâm đa chức năng, cao tầng, hiện đại: tài chính,
ngân hàng và dịch vụ chất lượng cao;
Xây dựng công trình cao tầng tại các khu đô thị mới,
trung tâm thương mại, dọc tuyến Nhật Tân - Nội Bài, quốc lộ 3 kéo dài và các trục giao thông chính khu đô thị, khu vực
ga đầu mối; các công trình thấp tầng gắn với các vùng cảnh quan núi Sóc, đầm
Vân Trì;
Thiết lập trung tâm du lịch sinh thái và thể thao
vui chơi giải trí của Thành phố gắn với khu bảo tồn thảm thực vật đầm Vân Trì,
các dự án du lịch sinh thái, công viên cây xanh trên các tuyến hành lang sông Hồng,
sông Cà Lồ, sông Thiếp; hình thành khu trung tâm du lịch sinh thái và khu thể
thao (ASIAD) kết hợp với khu Hà Nội EXPO và vui chơi giải trí của Thành phố gắn
với vùng cảnh quan sông Hồng;
Xây dựng chỉ dẫn thiết kế đô thị riêng dọc trục đường
Nhật Tân - Nội Bài, khu vực Bắc sông Hồng và thành Cổ Loa;
c) Ban hành quy định nghiêm cấm: xây dựng lấn chiếm,
xâm phạm không gian khu di tích lịch sử Cổ Loa; các hoạt động xây dựng lấn chiếm,
làm ảnh hưởng đến quy mô, tính chất, cảnh quan không gian các công trình có giá
trị văn hóa lịch sử và các di tích di sản văn
hóa, cảnh quan môi trường; các dự án công nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường;
xây dựng, lấn chiếm, san lấp các đầm, hồ, ao, kênh, mương, lạch thuộc hệ thống thoát nước, cảnh quan môi trường hiện có; gây ô
nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất hiện hữu, tiểu thủ công nghiệp làng nghề
chưa có điều kiện di dời.
3. Đối với Khu đô thị Yên Viên - Long Biên - Gia
Lâm (Khu C3, CA):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Trên các tuyến đường Nguyễn Văn Cừ, cầu Tứ Liên -
quốc lộ 3, quốc lộ 5, quốc lộ 5 mới và một số tuyến chính đô thị khác phải thiết
lập trục không gian đô thị hiện đại gắn với các chức năng thương mại dịch vụ,
văn phòng; tại các điểm nút giao thông quan trọng phải xây dựng phát triển đô
thị theo mô hình phát triển đô thị gắn với các đầu mối giao thông công cộng;
Quỹ đất bãi dọc sông Hồng, sông Đuống phải khai
thác để phát triển công viên cây xanh, dịch vụ giải trí trồng hoa cây cảnh nông
nghiệp chất lượng cao; phát triển đô thị nén theo hướng quốc lộ 5; các khu vực
xây dựng mới phải dành phần lớn diện tích đất để xây dựng chung cư cao tầng hiện
đại, chất lượng cao kết hợp hài hòa với phát triển nhà ở thấp tầng với tỷ lệ thấp;
Xây dựng khu công
nghiệp sạch, công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ; cải tạo các khu công nghiệp
tập trung Sài Đồng A, Sài Đồng B, Đài Tư theo hướng công nghiệp công nghệ cao,
công viên phần mềm khoa học;
Xây dựng công trình
cao tầng dọc đường Nguyễn Văn Cừ, quốc lộ 5, quốc lộ 5 mới, vành đai 3 nối cầu
Thanh Trì với quốc lộ 1B và các trục đường chính; khống chế chiều cao công
trình nằm trong vùng tĩnh không của sân
bay Gia Lâm;
Khi cải tạo, xây dựng
lại các khu tập thể cũ phải điều chỉnh quy hoạch theo hướng xây dựng công trình
hiện đại, cao tầng, bổ sung hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và các tiện ích
công cộng;
c) Ban hành quy định
khuyến khích: cải tạo, nâng cấp các khu
dân cư hiện hữu; phát triển các trung tâm đa chức năng cao tầng tại các khu vực
đầu mối giao thông chính, khu vực giao cắt giữa quốc lộ 5 với quốc lộ 1, tuyến
cầu Thanh Trì, Vĩnh Tuy; cải tạo diện mạo kiến trúc đô thị dọc các tuyến phố hiện
hữu như quốc lộ 5, đường Nguyễn Văn Cừ và một số đường khác;
c) Ban hành quy định nghiêm cấm: xây dựng lấn chiếm
hành lang bảo vệ sông Đuống, sông Hồng các hành lang bảo vệ các công trình thủy
lợi tiêu thoát nước đô thị; sản xuất tiểu
thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, nằm riêng lẻ trong khu dân cư; xây dựng,
lấn chiếm, san lấp các đầm, hồ, ao, kênh, mương, lạch thuộc hệ thống thoát nước, cảnh quan môi trường hiện có; xây dựng
ảnh hưởng đến hoạt động của sân bay Gia Lâm; gây ô nhiễm môi trường tại các cơ
sở sản xuất hiện hữu, tiểu thủ công nghiệp làng nghề chưa có điều kiện di dời.
Điều
15. Quản lý quy hoạch và không gian chuỗi
đô thị phía Đông đường vành đai 4 (Khu D)
1. Đối với Khu đô thị Đan Phượng (Khu D1)
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Phát triển khu đô thị sinh thái tập trung gắn với
trục phát triển mới Tây Thăng Long; đối với khu vực điểm giao cắt giữa đường
vành đai 3,5 và đường Tây Thăng Long, phát triển đô thị gắn với các đầu mối
giao thông công cộng;
Hình thành không gian công cộng lớn tại khu vực lối
vào cầu Thượng Cát; dọc tuyến đường vành đai 4 phải xác định và duy trì vùng đệm
cảnh quan;
Xác định và tổ chức các vùng đệm bảo vệ sự phát triển
của các làng xóm hiện hữu trong khu vực phát triển đô thị; các điểm dân cư hiện
hữu phải được bổ sung các công trình hạ tầng xã hội và nâng cấp về hạ tầng kỹ
thuật; khu vực xây dựng mới phải ưu tiên phát triển các khu đa chức năng, công
trình cao tầng hiện đại, hạn chế xây mới nhà ở thấp tầng;
Xây dựng công trình cao tầng tại 2 bên trục đường
Tây Thăng Long, đường 3, 5 và các tuyến đường chính; công trình thấp tầng tại
các khu vực kề cận với không gian xanh;
c) Ban hành quy định nghiêm cấm: Phát triển đô thị
dọc vành đai 4, đê sông Hồng và phạm vi vành đai xanh sông Nhuệ, nêm xanh; phát
triển khu / cụm công nghiệp riêng lẻ trong khu dân cư; gây ô nhiễm môi trường tại
các cơ sở sản xuất hiện hữu, tiểu thủ công nghiệp làng nghề chưa có điều kiện di dời.
2. Đối với
Khu đô thị Hoài Đức (Khu D2):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Phát triển khu đô thị tập trung quy mô lớn gắn với
trục hồ Tây - Ba Vì và quốc lộ 32; dọc trục hồ Tây - Ba Vì phải xây dựng các
công trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí, các trung tâm nghiên cứu và giao lưu
văn hóa quốc gia và quốc tế;
Dọc tuyến đường vành đai 3,5 phải hình thành trục
đô thị mật độ cao; dọc tuyến đường vành đai 4 phải duy trì vùng đệm cảnh quan;
xây dựng cao tầng tại các nhà ga công cộng, quốc
lộ 32, đường vành đai 3,5 và các tuyến đường chính;
Xác định và tổ chức các vùng đệm bảo vệ sự phát triển
của các làng xóm hiện hữu trong khu vực phát triển đô thị, đồng thời kiểm soát
chặt chẽ sự phát triển đô thị hóa và gia tăng mật độ tại các làng xóm hiện hữu;
xây dựng các công viên đô thị kết hợp với các hành lang thoát nước, các hồ điều hòa với hệ thống cây xanh;
c) Ban hành quy định nghiêm cấm: kết nối hạ tầng trực
tiếp vào tuyến đường vành đai 4; phát triển
công nghiệp riêng lẻ trong khu dân cư; gây ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản
xuất hiện hữu, tiểu thủ công nghiệp làng nghề chưa có điều kiện di dời.
3. Đối với Khu đô thị An Khánh (Khu D3):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Dọc đại lộ Thăng Long phải tạo lập các tuyến hành
lang thương mại và dịch vụ cao cấp, kiểm soát chặt chẽ việc đầu tư xây dựng
công trình về chức năng, mật độ, khoảng lùi xây dựng và cảnh quan đô thị; dọc
tuyến đường vành đai 3,5 phải xây dựng phát triển đô thị gắn với các đầu mối
giao thông công cộng;
Tại các đô thị Bắc và Nam An Khánh phải thiết lập
không gian kiến trúc quy mô lớn, hiện đại;
Xây dựng cao tầng tại các trung tâm phát triển và
các tuyến đường chính như quốc lộ 32, đại lộ Thăng Long, đường vành đai 3,5;
c) Ban hành quy định khuyến khích: xây dựng không
gian công cộng, quảng trường quy mô lớn để tổ chức các sự kiện cấp thành phố;
xây dựng nhà ở cao tầng; tăng cây xanh và mặt nước lớn trong các khu dân cư;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm: phát triển khu / cụm
công nghiệp; xây dựng nhà ở mật độ thấp với diện tích lớn; xây dựng đô thị tạo
thành khuôn viên độc lập, không có liên kết với đô thị; gây ô nhiễm môi trường
tại các cơ sở sản xuất hiện hữu, tiểu thủ công nghiệp làng nghề chưa có điều kiện
di dời.
4. Đối với Khu đô thị Hà Đông (Khu D4):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Khi cải tạo, xây dựng lại các khu nhà ở cũ phải điều
chỉnh quy hoạch theo hướng xây dựng công trình cao tầng, bổ sung hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật và tiện ích công cộng; nhà ở liên kế, nhà ở trong khu vực đô
thị hiện hữu, làng xóm đô thị hóa phải được cải tạo, xây dựng lại với kiểu dáng
kiến trúc phù hợp với cảnh quan khu vực;
Phát triển đô thị mới đồng bộ và kết nối với không
gian đô thị Hà Đông hiện hữu; các khu vực phố cũ thuộc làng Cầu Đơ, làng nghề
truyền thống Vạn Phúc, Đa Sĩ, Văn Khê, Dương Nội,
Tại Văn Quán, Mỗ Lao, Văn Phú, Văn Khê và dọc quốc lộ
6, đường Lê Văn Lương kéo dài, đường vành đai 3,5, phải hình thành các trung
tâm đa chức năng mật độ cao;
Trong các khu đô thị mới phải phát triển nhà ở theo
hướng đơn vị ở đồng bộ, hiện đại, chất lượng cao, chủ yếu xây dựng nhà chung cư
cao tầng kết hợp phát triển nhà ở thấp tầng với tỷ lệ thấp;
d) Ban hành quy định khuyến khích: xây dựng cao tầng
trên đường Lê Văn Lương kéo dài, quốc lộ 6, trục phía Nam Hà Đông, đường vành
đai 3,5, đường Hà Cầu - Văn Khê và các trục đường giao thông chính;
đ) Ban hành quy định nghiêm cấm: phát triển công
nghiệp; gây ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất hiện hữu, tiểu thủ công
nghiệp làng nghề chưa có điều kiện di dời.
5. Đối với Khu đô thị Thanh Trì (Khu D5):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch phân khu đô thị
tại khu vực được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt;
b) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Phát triển trung tâm đô thị mới Thanh Trì trên tuyến
đường vành đai 3,5, trung tâm đầu mối giao thông đường sắt quốc gia Ngọc Hồi;
xây dựng bến xe đối ngoại Ngọc Hồi; hình thành các khu nhà ở xây dựng mới kết hợp
với cải tạo, nâng cấp, bảo vệ vùng không gian cảnh quan dọc sông Nhuệ;
Khu vực xen giữa hành lang quốc lộ 1A và đường cao
tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ phải hạn chế phát triển các khu nhà ở;
c) Ban hành quy định khuyến khích: xây dựng các
công trình dịch vụ, cụm công nghiệp, tăng cường trồng cây xanh và mặt nước tại
khu vực xen giữa hành lang quốc lộ 1A và đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ; cải
tạo không gian kiến trúc dọc quốc lộ 1A, tỉnh lộ 70 theo hướng hiện đại và ưu
tiên phát triển các công trình công cộng và dịch vụ đô thị; xây dựng quảng trường
đô thị tại khu vực Ga Ngọc Hồi;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm: xây dựng đô thị
xâm phạm hành lang bảo vệ sông Tô Lịch; xây dựng tự phát trong các làng xóm hiện
hữu.
Điều 16. Quản lý quy hoạch và
không gian các đô thị vệ tinh (VT1 đến VT4 trong Quy định quản lý)
1. Đối với đô thị vệ tinh Sóc Sơn (VT1 trong Quy định
quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch chung đô thị vệ
tinh Sóc Sơn được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Xây dựng đô thị mới Sóc Sơn gắn với dịch vụ cấp
vùng cảng hàng không quốc tế Nội Bài và các khu công nghiệp thành một khu vực
phát triển thương mại, Logistics và trung chuyển hàng hóa quốc tế; hình thành
các trung tâm dịch vụ gắn với các khu công nghiệp sạch phục vụ cảnh hàng không
quốc tế Nội Bài, công nghiệp Mai Đình trên tuyến giao đường xuyên Á, quốc lộ 3
và đường sắt quốc gia;
Phát triển các không gian xanh cảnh quan trên cơ sở
bảo tồn vùng núi Sóc Sơn và hệ thống các sông hồ; mở rộng đô thị về phía Nam và
Đông, với các khu chức năng gắn với hành lang quốc lộ 18 và quốc lộ 3;
Phát triển khu đại học tập trung tại khu vực phía
Đông, gắn với vùng đầm Lai Cách để thu hút nhu cầu di dời các cơ sở đào tạo từ
nội đô và nhu cầu đào tạo nghề gắn với các trung tâm công nghiệp; phát triển
khu công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ hàng không và trung chuyển hàng hóa từ khu công
nghiệp Bắc Nội Bài;
Phát triển cao tầng tập trung tại khu vực trung tâm
đô thị và khu vực dọc các trục chính đô thị, thấp tầng chủ yếu tạo các khu vực
tiếp cận ven núi và ven sông hồ; xây dựng mật độ cao tại trung tâm đô thị, mật
độ thấp tại khu vực tiếp giáp hồ Đồng Quan và đầm Lai Cách;
d) Ban hành quy định khuyến khích: Phát triển các dự
án sinh thái, vui chơi giải trí chất lượng cao phục vụ nhu cầu của nhân dân Thủ
đô và vùng phụ cận; Các dự án bảo tồn và phát huy các giá trị cảnh quan, di
tích lịch sử tại khu vực núi Sóc, đền Sóc và lễ hội Phù Đổng; phát triển các
khu đại học tập trung và trung tâm y tế tập trung để thu hút các cơ sở di dời từ
nội đô ra bên ngoài;
đ) Ban hành quy định nghiêm cấm việc phát triển đô
thị tại các khu vực có nguy cơ tai biến môi trường, xâm phạm đến phạm vi bảo vệ
của khu xử lý chất thải rắn.
2. Đối với đô thị vệ tinh Sơn Tây (VT2 trong Quy định
quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch chung đô thị vệ
tinh Sơn Tây (quy hoạch chung thị xã Sơn Tây) được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Phát triển đô thị văn hóa đặc trưng ở cửa ngõ phía
Tây Bắc của Hà Nội trên cơ sở bảo tồn di sản văn hóa truyền thống như thành cổ
Sơn Tây, làng cổ Đường Lâm và các di tích lịch sử văn hóa khác; phát triển mở rộng
đô thị về phía Tây, hướng về khu vực hồ Xuân Khanh và hồ Đường; hạn chế phát
triển về hướng Nam và hướng Đông; xây dựng cụm trường tập trung tại khu vực
phía Tây;
Thành cổ Sơn Tây, làng cổ Đường Lâm, hồ Xuân Khanh,
hồ Kỳ Sơn phải được xác định là những
không gian trọng tâm chính để tổ chức không gian đô thị có bản sắc đặc trưng
văn hóa xứ Đoài;
Xây dựng cao tầng tại khu ở mới và dọc trung tâm mới,
thấp tầng tại khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực kề cận với thành cổ Sơn
Tây; xây dựng mật độ cao tại các trung tâm mới, mật độ thấp tại các khu vực chức
năng phù hợp với đặc điểm sinh thái tự nhiên của khu vực. Khu vực đô thị hiện hữu
phải giữ nguyên mật độ;
d) Ban hành quy định khuyến khích: Phát triển các
chức năng gắn với du lịch sinh thái và văn
hóa; Xây dựng công trình thấp tầng;
đ) Ban hành quy định nghiêm cấm: Thay đổi cấu trúc
không gian và đặc điểm tự nhiên hiện có của khu vực; phát triển các dự án sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm tới môi trường
sống, môi trường du lịch của địa phương.
3. Đối với đô thị vệ tinh Hòa Lạc (VT3 trong Quy định
quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch chung đô thị, vệ
tinh Hòa Lạc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Xây dựng đô thị Hòa Lạc là thành phố khoa học, đô
thị du lịch nghỉ dưỡng, trung tâm vùng phía Tây Hà Nội, dựa trên cấu trúc địa
hình tự nhiên, gắn kết với hệ thống Ba Vì - Đồng Mô và sông Tích, quốc lộ 21,
đường Hồ Chí Minh, theo hướng phát triển nhà cao tầng ở khu vực trung tâm và
các khu vực đầu mối giao thông;
Hình thành bốn cụm không gian chức năng chuyên biệt,
gồm Khu Đại học quốc gia Hà Nội, Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Khu trung tâm y tế
tập trung, Khu đô thị sinh thái;
Phát triển cao tầng tại trung tâm các khu vực chức
năng, xung quanh các đầu mối giao thông lớn, thấp tầng tại các khu du lịch, đô
thị sinh thái và các khu vực cảnh quan cây xanh; xây dựng mật độ cao tại trung
tâm các khu chức năng, mật độ thấp tại các khu vực ven hồ, ven các dòng chảy
chính;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm: Thực hiện các dự
án can thiệp lớn tới địa hình tự nhiên hiện có của khu vực; Xâm phạm vùng bảo vệ
cảnh quan rừng quốc gia Ba Vì, núi Viên Nam, hồ Đồng Mô.
4. Đối với đô thị vệ tinh
Xuân Mai (VT4 trong Quy định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch chung đô thị vệ
tinh Xuân Mai được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Phát triển đô thị Xuân Mai thành đô thị dịch vụ
công nghiệp hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp, hệ thống làng nghề, đô thị
cửa ngõ phía Tây Nam Hà Nội; phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, khu
đại học tập trung và phát triển các trung tâm dịch vụ thương mại, chợ đầu mối;
xây dựng các khu đô thị mới mở rộng về phía Nam, khai thác sông Bùi là trục cảnh
quan cây xanh kết hợp với bảo vệ hành lang thoát
lũ;
Phát triển cao tầng tại khu vực trung tâm và các trục
không gian chính, thấp tầng tại các khu vực tiếp cận với không gian xanh; xây dựng
mật độ cao dọc trung tâm, mật độ thấp tại các khu xây dựng mới và khu đại học tập
trung;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm phát triển các dự
án đô thị vào hành lang thoát lũ, hành
lang cách ly bảo vệ các tuyến đường và các khu vực có nguy cơ tai biến môi trường.
5. Đối với Đô thị vệ tinh Phú Xuyên (VT5 trong Quy
định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch chung đô thị vệ
tinh Phú Xuyên được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Phát triển đô thị Phú Xuyên thành đô thị công nghiệp
với đặc trưng nhiều hồ nước ở cửa ngõ phía Nam Hà Nội;
Hình thành các khu công nghiệp sạch, chế biến nông
nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
đa ngành, đồng thời với việc hạn chế chuyển
đổi đất nông nghiệp năng suất cao; hình thành cụm trường đại học, các khu nhà ở
phục vụ công nhân khu công nghiệp; hình thành các khu chức năng đô thị tương đối
độc lập, hạn chế nhu cầu cắt ngang các tuyến giao thông; phát triển khu dân cư,
trung tâm thương mại, giáo dục, y tế tại khu vực phía Tây tuyến đường cao tốc Bắc
Nam;
Xây dựng công trình cao tầng tại lõi trung tâm, thấp
tầng tại các khu vực chức năng; Xây dựng mật độ cao theo mô hình đô thị nén tại
lõi trung tâm gắn với ga đường sắt và đầu mối giao thông, mật độ thấp tại các
khu vực chức năng;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm việc phát triển các
loại hình công nghiệp gây ô nhiễm và các hoạt động xây dựng cản trở hành lang thoát lũ dọc sông Hồng và sông Nhuệ.
Điều 17. Quản lý quy hoạch và
không gian các thị trấn sinh thái, thị trấn, thị tứ (ST1 đến ST3 và TT1 đến
TT10 trong Quy định quản lý)
1. Đối với Thị trấn sinh thái Phúc Thọ (ST1 trong
Quy định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch Thị trấn sinh
thái Phúc Thọ được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Mở rộng thị trấn Phúc Thọ về phía Đông; phát triển
đô thị Phúc Thọ trở thành đô thị trung tâm hỗ trợ
phát triển vùng nông thôn với các cơ sở công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm gắn với tiểu thủ công nghiệp làng nghề, dịch
vụ công cộng, dịch vụ logistic và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất khác;
Phát triển đô thị dựa trên quốc lộ 32 và trục cảnh
quan Bắc Nam theo hướng kiểm soát sự phát triển lan tỏa, hạn chế tác động tiêu
cực đến môi trường cảnh quan thiên nhiên hiện có và các vùng bảo tồn làng nghề,
di tích lịch sử, công trình văn hóa; hình thành mạng lưới cây xanh ven trục đường,
không gian mở kết nối tới khu vực nông nghiệp và không gian mặt nước;
Xây dựng đô thị theo hướng thấp tầng, cao tầng tại
một số vị trí ở trung tâm làm điểm nhấn không gian đô thị; mật độ xây dựng thấp
và trung bình; xây dựng mật độ cao tại các khu vực đầu mối giao thông quan trọng;
Phát triển nhà ở đáp ứng nhu cầu tại chỗ của vùng
nông thôn và dân cư đô thị theo các dự án đô thị xây dựng đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, không phát triển nhà ở riêng lẻ;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm các hoạt động công
nghiệp gây ô nhiễm, các hoạt động ảnh hưởng tới hành lang thoát lũ và lưu thông dọc quốc lộ 32.
2. Đối với Thị trấn sinh thái Quốc Oai (ST2 trong
Quy định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch Thị trấn sinh
thái Quốc Oai được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Mở rộng thị trấn Quốc Oai về phía Tây và phía Bắc;
khu đô thị sinh thái mới phát triển mở rộng về phía Bắc đại lộ Thăng Long và
phía Tây trục Bắc Nam gắn với khai thác phát triển vùng cảnh quan di tích hiện
có tại khu vực;
Phía Nam đại lộ Thăng Long phát triển từ thị trấn
hiện hữu thành trung tâm hành chính, cung cấp các dịch vụ công cộng chất lượng
cao gắn với cải tạo đô thị hiện hữu; phía Bắc đại lộ Thăng Long phát triển các
chức năng đô thị chất lượng cao về y tế, thương mại, văn hóa và du lịch hỗ trợ
cho nhu cầu khai thác, sử dụng tại đô thị trung tâm;
Xây dựng công trình cao tầng dọc trung tâm mới và
trung tâm của các khu vực chức năng, thấp tầng tại các khu vực chức năng; xây dựng
mật độ thấp và trung bình tại các khu vực phát triển mới, giữ nguyên mật độ xây
dựng hiện có tại khu vực thị trấn hiện hữu và các khu vực làng xóm nằm trong phạm
vi phát triển của đô thị sinh thái;
d) Đưa vào Kế hoạch di dời đồng thời nghiên cứu điều
chỉnh quy hoạch để sử dụng quỹ đất sau khi di dời theo hướng chuyển đổi các khu
/ cụm công nghiệp sang chức năng đô thị, du lịch; hoặc buộc thay đổi công nghệ,
dây chuyền sản xuất để đáp ứng yêu cầu về môi trường, sinh thái trong hành lang
xanh;
đ) Ban hành quy định nghiêm cấm các hoạt động xâm
phạm tới các công trình di tích văn hóa lịch sử; hoạt động xây dựng ảnh hưởng tới
hoạt động của đại lộ Thăng Long.
3. Đối với Thị trấn sinh thái Chúc Sơn (ST3 trong
Quy định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch Thị trấn, sinh
thái Chức Sơn được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Mở rộng thị trấn Chúc Sơn về phía Bắc và Tây, hạn
chế mở rộng về phía Nam, hình thành các vùng đệm kiểm soát sự phát triển mở rộng,
lan tỏa của thị trấn sinh thái; phát triển thị trấn sinh thái gắn với bảo tồn,
phát huy các giá trị văn hóa địa phương, hài hòa với không gian cảnh quan thiên
nhiên;
Phát triển thị trấn dựa trên điểm giao cắt quốc lộ
6 và trục cảnh quan Bắc Nam theo hướng cải tạo thị trấn hiện hữu, kiểm soát sự
phát triển lan tỏa, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường cảnh quan thiên
nhiên hiện có và các vùng bảo tồn làng nghề, di tích lịch sử, công trình văn
hóa, hành lang xanh bao quanh đô thị trung tâm; phát triển khu đại học tập
trung;
Các không gian chức năng phải được liên kết không
gian bằng hệ thống đường vành đai liên kết hình xuyến với khu đồi hiện hữu dọc
quốc lộ 6, đảm bảo trở thành điểm nhấn định hướng không gian;
Xây dựng công trình cao tầng tại trung tâm của các
khu chức năng, thấp tầng tại các khu vực thị trấn hiện hữu, khu đại học, khu
công nghiệp và các đơn vị ở sinh thái; mật độ xây dựng thấp và trung bình, xây
dựng mật độ cao tại các điểm nút giao thông quan trọng;
Chuyển đổi cụm công nghiệp Biên Giang thành trung
tâm dịch vụ công cộng, cung cấp các dịch vụ về tài chính, thương mại, thông
tin; chuyển đổi các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm, sang các chức năng
tiện ích công cộng;
d) Ban hành quy định nghiêm cấm các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường; các hoạt động ảnh hưởng lưu thông dọc quốc lộ 6.
4. Đối với các thị trấn, thị tứ (TT1 đến TT10 trong
Quy định quản lý):
a) Thực hiện quản lý theo quy hoạch chung xây dựng
được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch được phê duyệt và quy định quản lý, thực tế hiện
trạng và yêu cầu riêng của đô thị;
c) Yêu cầu về quy hoạch và không gian:
Phát triển mở rộng các thị trấn hiện hữu theo hướng
tăng cường các chức năng về dịch vụ công cộng, hỗ trợ sản xuất và cung cấp các
tiện ích công cộng cho khu vực vùng huyện;
Không gian kiến trúc, môi trường phải được quản lý chặt chẽ theo hướng hạn chế phát triển đô thị
dọc các tuyến đường làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và hoạt động của thị
trấn, cải tạo và dịch chuyển trung tâm các thị trấn ra xa các tuyến đường quốc
lộ;
Xây dựng cao tầng tại các vị trí trung tâm thị trấn,
thấp tầng tại các khu vực chức năng; xây dựng mật độ cao tại các khu vực trung
tâm huyện lỵ, mật độ thấp và trung bình tại
các khu vực chức năng đô thị; kiểm soát mật độ xây dựng tại các khu vực đô thị
hiện hữu theo hướng không phát triển mật độ cao;
d) Ban hành quy định khuyến khích: Tập trung và cải
tạo, hợp khối các trung tâm hành chính hiện hữu; phát triển làng nghề truyền thống
hỗ trợ cho du lịch Thủ đô; tạo không gian, thẩm mỹ đô thị thông qua việc khai
thác các yếu tố cây xanh, mặt nước và cảnh quan hiện có tại khu vực;
đ) Ban hành quy định nghiêm cấm: Phát triển đô thị
dọc các quốc lộ, tỉnh lộ; các hoạt động xâm phạm hành lang cách ly các tuyến hạ
tầng.
Mục 3. KHU VỰC CẢNH QUAN TRONG
ĐÔ THỊ
Điều 18. Phân định, giới hạn
khu vực quản lý
Khu vực cảnh quan trong đô thị gồm:
1. Vành đai xanh sông Nhuệ, nêm xanh (VĐX, NX trong
Quy định quản lý);
2. Hành lang dọc hai bên sông Hồng (SH trong Quy định
quản lý);
3. Khu vực cảnh quan đặc thù (CQ trong Quy định quản
lý), bao gồm:
a) Vùng cảnh quan vườn quốc gia Ba Vì (CQ1);
b) Vùng cảnh quan Quan Sơn - Hương Tích (CQ2);
c) Vùng cảnh quan Núi Sóc (CQ3).
4. Hệ thống hồ, công viên, vườn hoa, cây xanh trong
đô thị, bao gồm: hệ thống cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị (cây xanh
trong công viên, vườn hoa; cây xanh đường phố), hệ thống công viên, vườn hoa, hệ
thống mặt nước (sông, hồ trong đô thị).
Điều 19. Quản lý quy hoạch và
không gian Vành đai xanh sông Nhuệ (VĐX), Nêm xanh (NX) và hành lang dọc hai
bên sông Hồng (SH)
1. Lập quy hoạch phân khu đô thị Vành đai xanh sông
Nhuệ, Nêm xanh, quy hoạch phân khu đô thị sông Hồng; ban hành Quy chế quản lý
quy hoạch kiến trúc trên cơ sở đồ án quy hoạch phân khu được phê duyệt để quản
lý và triển khai lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư theo quy định.
2. Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng đối
với các khu vực cảnh quan đặc trưng trong khu vực hai bên sông Hồng, khu vực
Vành đai xanh, Nêm xanh (dọc hai bên sông Nhuệ, không gian dọc theo trục Hồ Tây
- Ba Vì, tuyến đường Tây Thăng Long, Đại lộ Thăng Long, Quốc lộ 6, Quốc lộ 1A).
3. Ban hành kế hoạch và triển khai lập quy hoạch, đầu
tư xây dựng hệ thống công viên, cây xanh, hành lang xanh dọc sông Nhuệ, các
vùng đất nông nghiệp sinh thái, cây trồng truyền thống, tạo lập không gian mở,
gắn với các hoạt động công cộng, bổ sung hạ tầng đô thị cho khu vực nội đô lịch
sử; Xác định, quản lý mốc giới hành lang bảo vệ sông Nhuệ theo quy hoạch.
4. Ban hành kế hoạch và triển khai lập quy hoạch, đầu
tư xây dựng hệ thống công viên, cây xanh cảnh quan, công trình thể dục thể
thao, công trình văn hóa, vui chơi giải trí, nhà hàng, dịch vụ du lịch và các
tiện ích đô thị phục vụ khu dân cư hiện hữu; Xây dựng các tuyến cảnh quan, tuyến
đường trên cơ sở Dự án quy hoạch hai bên
sông Hồng, hoàn chỉnh toàn tuyến đi qua Hà Nội mở rộng phù hợp quy hoạch, Luật
đê điều và Luật di sản văn hóa.
5. Quản lý chặt chẽ về quy hoạch kiến trúc khu vực
Vành đai xanh, Nêm xanh, và một số khu vực hai bên sông Hồng (Thượng Cát, Tứ
Liên Nhật Tân, Bát Tràng) theo hướng thấp tầng và mật độ xây dựng thấp; không
phát triển đô thị mới, công nghiệp; kiểm soát các dự án đầu tư trong khu vực
theo Quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch phân khu, Quy
chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu vực
Vành đai xanh, Nêm xanh, khu vực hai bên sông Hồng được phê duyệt
Điều 20. Quản lý quy hoạch và
không gian Khu vực cảnh quan đặc thù (từ CQ1 đến CQ3)
1. Lập quy hoạch các vùng cảnh quan đặc thù, trong
đó lấy cảnh quan tự nhiên làm trọng tâm và là đối tượng để bảo tồn và tôn tạo,
kết hợp với quy hoạch chuyên ngành như quy hoạch bảo tồn, quy hoạch phát triển
du lịch, quy hoạch bảo vệ môi trường, quản lý phát
triển các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, công cộng để phục vụ du lịch
và cộng đồng.
2. Quản lý về cảnh quan, kiến trúc, cơ sở hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường theo quy hoạch được duyệt.
3. Các quy hoạch chuyên ngành (Quy hoạch bảo tồn di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Quy hoạch phát triển du lịch; Quy
hoạch bảo vệ môi trường; Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng) phải đảm bảo sự đồng
bộ và kết hợp với quy hoạch các vùng cảnh quan đặc thù để bảo tồn và tôn tạo
các di tích, cụm di tích; bảo vệ rừng và cảnh quan đặc thù, không gian cảnh
quan mặt nước hồ, sông suối hiện có đảm bảo phát triển bền vững và đa dạng sinh
học.
4. Tại các khu vực cảnh quan đặc thù Quan Sơn, Sóc
Sơn, Ba Vì, cho phép phát triển một số công trình phục du lịch theo quy hoạch
phát triển du lịch, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Thành phố trên cơ sở
Quy chế quản lý rừng được Chính phủ ban hành.
5. Ban hành quy định khuyến khích: trồng rừng, bảo
tồn và phục hồi cảnh quan, tăng cường độ phủ không gian xanh và vẻ đẹp tự nhiên
cho khu vực; phát triển du lịch kết hợp với bảo vệ môi trường.
6. Ban hành quy định nghiêm cấm: xâm hại, làm biến
dạng địa hình, cảnh quan, thay đổi diện mạo tự nhiên; gia tăng mật độ xây dựng
các khu vực hiện hữu xâm phạm đến khu vực bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa, tôn
giáo, tín ngưỡng hiện có.
Điều 21. Quản lý quy hoạch và
không gian hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa, sông hồ trong đô thị
1. Quản lý thực hiện theo quy hoạch hệ thống cây
xanh, công viên, vườn hoa và hồ thành phố Hà Nội. Đảm bảo duy trì, phát triển hệ
thống cây xanh hiện có kết hợp cải tạo chỉnh trang hệ thống công viên, vườn hoa
gắn với không gian mặt nước (sông, hồ trong đô thị theo Danh mục đã được Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu giữ nguyên cải
tạo), liên kết với không gian cây xanh của Vành đai xanh, Nêm xanh;
2. Ban hành quy định về phân loại cây xanh đô thị,
quy định về công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố, cây xanh trong các khu ở,
trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân; Quản lý công viên, cây xanh và cảnh
quan trong đô thị được thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
3. Lập quy hoạch chi tiết các khu công viên, cây
xanh, các khu vực cảnh quan hai bên các tuyến sông, xung quanh các hồ, đầm lớn
để quản lý, cải tạo chỉnh trang, bảo trì, nâng cấp và thu hút lập dự án đầu tư
xây dựng, đảm bảo hệ thống ao hồ điều hòa chiếm từ 5 đến 7% diện tích đất trong các các khu vực đô thị phát triển mới.
4. Ban hành danh mục và kế hoạch quy hoạch cải tạo
chỉnh trang hoàn thiện hệ thống công viên hiện hữu; phát triển đồng bộ hệ thống
công viên, cây xanh đô thị trong khu vực đô thị mới theo các cấp, phù hợp tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành, gắn với các công trình sân bãi tập luyện
thể dục thể thao và khu vui chơi giải trí phục vụ mọi đối tượng tầng lớp nhân
dân.
5. Khoanh vùng bảo vệ theo quy hoạch đối với hệ thống
sông hồ hiện có trong đô thị theo nguyên tắc tuân thủ quy định của Luật Đê điều,
các văn bản quy phạm có liên quan.
6. Gìn giữ, bảo vệ hệ thống cây xanh trên các trục
đường, bên trong các khuôn viên công trình và các công trình kiến trúc có giá
trị tại khu Trung tâm chính trị Ba Đình; không gian mặt nước cây xanh khu vực hồ
Gươm, phố cũ, khu Hoàng thành Thăng Long và sông Hồng; toàn bộ diện tích cây
xanh mặt nước tại khu vực dọc sông Thiếp; phát triển các khu vực trồng hoa truyền
thống tại khu đô thị Mê Linh - Đông Anh.
Mục 4. ĐỐI VỚI KHU VỰC BẢO TỒN
Điều 22. Phân định, giới hạn
khu vực quản lý
Khu vực bảo tồn gồm:
1. Khu trung tâm chính trị Ba Đình, Khu di tích
trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Khu phố cổ Hà Nội, Khu phố cũ Hà Nội;
2. Thành Cổ Loa (gồm hệ thống di tích làng cổ, khu
vực thành cổ, các di tích liên quan đến hệ thống 3 vòng thành) và Thành cổ Sơn
Tây (gồm toàn bộ khu vực vòng thành cổ Sơn Tây).
3. Các cụm di tích, công trình và di tích đơn lẻ,
vùng cảnh quan sinh thái đặc biệt quan trọng;
4. Các làng và làng nghề truyền thống.
Điều 23. Quản lý quy hoạch và
không gian Khu trung tâm chính trị Ba Đình, Khu di tích trung tâm Hoàng thành
Thăng Long, Khu phố cổ Hà Nội, Khu phố cũ Hà Nội
1. Khu Trung tâm chính trị Ba Đình: quản lý thực hiện
theo Quy hoạch Khu trung tâm chính trị Ba Đình được phê duyệt.
Bảo tồn mạng lưới không gian mở, trục không gian
xanh, các trục phố đi bộ và hệ thống quảng trường của Trung tâm chính trị Ba
Đình.
2. Khu di tích Trung tâm Hoàng Thành - Thăng Long:
quản lý thực hiện theo Quy hoạch Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị khu di
tích Trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội được phê duyệt.
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa lịch sử
Khu Hoàng thành Thăng Long gắn với việc khai thác phục vụ các hoạt động du lịch
và quảng bá văn hóa.
3. Khu phố cổ Hà Nội: quản lý thực hiện theo Quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cổ Hà Nội được ban hành.
Bảo tồn, tôn tạo trục trung tâm thương mại kết hợp
nhà ở truyền thống Hàng Đào, Hàng Đường, Hàng Ngang, Đồng Xuân, Lương Văn Can,
Cầu Gỗ, Chả Cá, Hàng Lược và không gian và kiến trúc truyền thống xung quanh
các trung tâm thương mại Đồng Xuân, Hàng Da.
4. Khu phố cũ: ban hành và quản lý thực hiện theo
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội.
Bảo tồn, tôn tạo không gian và công trình kiến trúc
có giá trị về lịch sử và văn hóa như: Nhà hát lớn, Khách sạn Sofitel, Nhà khách
Chính phủ, Bảo tàng lịch sử, Đại học Dược, Ga Hà Nội, cầu Long Biên, các công
trình tôn giáo và một số công trình khác; đồng thời phải tổ chức phá bỏ những
phần cơi nới làm biến dạng kiến trúc, khuôn viên công trình.
Điều 24. Quản lý quy hoạch và
không gian Thành Cổ Loa, Thành cổ Sơn Tây
1. Lập quy hoạch bảo tồn di sản văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa;
ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và dự án bảo tồn di tích theo quy
định pháp luật.
2. Quản lý thực hiện bảo tồn, trùng tu, tôn tạo
theo quy định của Luật di sản văn hóa.
3. Các phương án bảo tồn, tôn tạo phải được lập
trên cơ sở ý kiến của các nhà nghiên cứu về lịch sử, văn hóa, khảo cổ, của cộng đồng, của các cơ quan quản lý nhà nước
về di tích, lịch sử văn hóa; được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Xây dựng
thẩm định theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quản lý quy hoạch và
không gian các cụm di tích, công trình và di tích đơn lẻ, vùng cảnh quan tự
nhiên, hệ sinh thái cảnh quan đô thị
1. Lập Quy hoạch bảo tồn di tích theo quy định của
Luật Di sản văn hóa và ban hành Quy chế quản lý bảo tồn và phát huy giá trị của
di tích theo quy định pháp luật đối với khu vực:
Cụm di tích và di tích vùng Hồ Tây; Cụm di tích khu
vực Hồ Gươm; Cụm di tích Văn Miếu- Hồ Văn; Cụm di tích Gò Đống Đa; Cụm di tích
Chùa Thầy, Cụm di tích đền Sóc; Cụm di tích chùa Tây Phương; Cụm di tích chùa
Trầm; Cụm di tích chùa Hương; Vườn Quốc gia Ba Vì; Cụm di tích đền Hai Bà
Trưng; Cụm di tích thuộc làng cổ Đường Lâm; các cụm di tích và làng nghề truyền
thống nằm ven sông Hồng, sông Đuống, sông Đáy, sông Nhuệ và sông Tô Lịch và các
cụm di tích, công trình, di tích đơn lẻ khác.
2. Khoanh vùng bảo vệ, ban hành Quy chế quản lý để
kiểm soát đối với các khu vực cảnh quan tự nhiên, hệ sinh thái cảnh quan đô thị
sau:
a) Cảnh quan tự nhiên nằm dọc hai bên các dòng sông
chính sông Hồng - sông Đuống; sông Tích - sông Đáy; sông Cà Lồ và hệ thống sông
suối gắn với đồi núi ở Lương Sơn (Hòa Bình), Ba Vì, từ sông Tích đến Quan Sơn,
Hương Tích;
b) Cảnh quan trong các khu trung tâm: vùng Hồ Tây,
Đầm Vân Trì, Vành đai xanh, nêm xanh: dọc sông Nhuệ, sông Pheo, sông cầu Ngà,
sông cầu Bây, các sông mương thoát nước
chính của Hà Nội. trục xanh trên đại lộ Thăng Long, khu vực Hà Đông, Bắc, Nam Từ
Liêm; Thanh Trì;
c) Cảnh quan trong các công viên: Cổ Loa, đền Sóc;
hồ Hoàn Kiếm, công viên Thống Nhất, Yên Sở, Mễ Trì. Hệ thống cây xanh ven bờ hồ,
(hồ Tây, hồ Linh Đàm, hồ Trúc Bạch, hồ Bảy Mẫu).
d) Cảnh quan trong các khu dân cư hiện hữu, các
công viên trong các khu đô thị mới có hồ điều hòa phục vụ thoát nước và không gian giải trí (Xuân Đỉnh, Cổ
Nhuế, Minh Khai, Phú Diễn, Mỹ Đình, Mễ Trì, Trung Văn, Thanh Liệt, Thanh Hà);
đ) Cảnh quan trong các công trình tôn giáo tín ngưỡng,
đường phố.
Điều 26. Quản lý quy hoạch và
không gian các làng và làng nghề truyền thống
1. Lập quy hoạch bảo tồn, tôn tạo các khu vực làng
cổ, làng trong đô thị, làng nghề truyền thống theo quy định của Luật Di sản văn
hóa, Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị; kiểm soát xây dựng đối với các khu
vực xung quanh làng, tránh xâm hại đến không gian, kiến trúc cảnh quan.
2. Ban hành quy chế bảo tồn làng cổ, làng nghề truyền
thống: Mẫu hình của làng truyền thống, khu vực trung tâm làng cổ, các di tích
tôn giáo, tín ngưỡng, không gian sản xuất nghề truyền thống, không gian sinh hoạt
cộng đồng và các công trình nhà ở.
3. Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng, Quy chế quản
lý (kiến trúc, xây dựng, cảnh quan, văn hóa,
lối sống, hội hè) để bảo tồn và phát huy giá trị các làng nghề truyền thống,
khai thác du lịch, giữ gìn cấu trúc làng xóm vốn có; quy chế không được mâu thuẫn,
chồng chép với hương ước cũ.
4. Ban hành quy định về chính sách khuyến khích
phát triển làng nghề Thành phố theo hướng: Chuyển dịch nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa chất lượng cao, cung ứng các sản
phẩm cho nhu cầu của Thủ đô; bảo tồn các giá trị về không gian, cảnh quan, về
văn hóa lối sống và về di sản, di tích tôn giáo tín ngưỡng trong vùng; khắc phục
vấn đề ô nhiễm môi trường.
Việc khắc phục vấn đề ô nhiễm môi trường tại các
làng nghề được thực hiện theo hướng: Quy hoạch các khu vực sản xuất tập trung,
tiểu thủ công nghiệp cho làng nghề truyền thống, tách khỏi các khu dân cư nông
thôn, cải thiện môi trường sống và hoạt động sản xuất bền vững; Đối với các cơ
sở sản xuất hiện hữu, tiểu thủ công nghiệp làng nghề chưa có điều kiện di dời,
tiếp tục vận hành thì phải được xác định cụ thể về danh mục, thời hạn di dời, đồng
thời tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động của các cơ sở này từ đầu tư đến sản xuất,
vận hành.
5. Ban hành quy định nghiêm cấm: Phá dỡ các công
trình di tích, lịch sử văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng, các không gian văn hóa,
không gian sinh hoạt cộng đồng, các vùng cảnh quan có giá trị; phát triển mở rộng
ra khu vực bảo vệ đê điều, hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ các tuyến đường kỹ
thuật, vùng sinh thái hoặc vườn quốc gia.
Mục 5. ĐỐI VỚI KHU VỰC CÔNG NGHIỆP
Điều 27. Phân định, giới hạn
khu vực quản lý
Khu vực công nghiệp được xác định trong Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô, bao gồm:
1. Các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao,
khu / cụm công nghiệp ở phía Bắc sông Hồng (Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh, Long
Biên, Gia Lâm); phía Tây (Hòa Lạc, Xuân Mai, Miếu Môn); phía Nam (Thường Tín,
Phú Xuyên);
2. Các khu / cụm, điểm công nghiệp nhỏ lẻ, hiện hữu
trong khu vực nội đô, khu vực dự kiến phát triển chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng
và chuỗi đô thị phía Đông đường Vành đai 4; các cụm, điểm công nghiệp tại khu vực
nông thôn;
3. Các cụm công nghiệp làng nghề truyền thống sản
xuất tiểu thủ công nghiệp.
Điều 28. Quản lý quy hoạch và
không gian các khu vực công nghiệp
1. Đối với các khu công nghiệp tập trung, cơ sở
công nghiệp hiện có trong khu vực nội đô:
a) Rà soát, lập kế hoạch di chuyển tất cả các nhà
máy cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội đô. Trong giai đoạn đến năm
2020, thực hiện di dời 04 khu công nghiệp tập trung là: Thượng Đình, Minh Khai
- Vĩnh Tuy - Mai Động, Văn Điển - Pháp Vân, Giáp Bát - Trương Định.
b) Quản lý quỹ đất sau khi di chuyển các cơ sở công
nghiệp, lập quy hoạch chi tiết với chức năng sử dụng cho các nhu cầu hạ tầng xã
hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị, công cộng, cây xanh và theo các quy định của Quy
chế này, đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc theo quy hoạch phân khu,
thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc có liên quan được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
c) Ban hành kế hoạch và chương trình kiểm tra, rà
soát các khu / cụm công nghiệp hiện có để bổ sung, cải tạo nâng cấp các hạng mục
còn thiếu hoặc hoạt động kém hiệu quả, đặc biệt là hệ thống xử lý nước thải, chất
thải rắn, khí thải và quan trắc môi trường; Kiểm tra, có biện pháp buộc các khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất trong khu vực phát triển chuỗi đô thị phía Bắc sông
Hồng và phía Đông đường Vành đai 4 phải đổi mới công nghệ, sản xuất sạch và thực
hiện các giải pháp thu gom và xử lý ô nhiễm môi trường về nước thải, chất thải
rắn, tiếng ồn, ô nhiễm không khí.
Kiểm tra, giám sát, có biện pháp buộc các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp: Văn Điển - Cầu Bươu, Chèm
- Nam Thăng Long, Cầu Diễn - Mai Dịch, Gia Lâm - Yên Viên, Đông Anh, Sài Đông,
Đài Tư phải giải quyết triệt để vấn đề xử lý môi trường (cải tiến công nghệ, xử
lý hoặc di dời, đóng cửa) trước năm 2030.
2. Đối với các khu công nghệ cao, khu / cụm công
nghiệp được xác định trong đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô được duyệt:
a) Quản lý, triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng
các khu công nghệ cao, khu / cụm công nghiệp tại 03 vùng công nghiệp (phía Bắc,
phía Nam và phía Tây) và tại các Thị trấn, đô thị vệ tinh theo Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô, đảm bảo tuân thủ các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của đồ án
quy hoạch được duyệt.
Xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
hành chính, dịch vụ trong khu / cụm công nghiệp theo đúng trình tự quy định trước
khi đưa vào khai thác.
b) Ban hành quy định
về bảo vệ môi trường: Quản lý thu gom và xử lý nước thải công nghiệp, chất thải
rắn công nghiệp, ô nhiễm không khí và tiếng ồn trong khu công nghiệp; Quản lý
nước thải theo hướng tập trung, xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung,
công nghệ hiện đại; Thiết lập hệ thống quan trắc và kiểm soát nghiêm ngặt môi
trường.
3. Đối với các khu / cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Quản lý thực hiện theo quy hoạch phát triển nghề,
làng nghề thành phố Hà Nội.
b) Ban hành kế hoạch xử lý ô nhiễm toàn bộ các cơ sở
sản xuất, làng nghề, tập trung vào các làng nghề đan xen trong các làng xóm, điểm
dân cư nông thôn. Ban hành chương trình thúc đẩy sản xuất sạch, hỗ trợ công nghệ
đối với các làng nghề truyền thống để cải tiến công nghệ sản xuất, đảm bảo vệ
sinh môi trường.
c) Lập quy hoạch về hạ tầng bảo vệ môi trường, xây
dựng các mô hình “sản xuất - sinh hoạt - bảo vệ môi trường” trong từng làng nghề.
Quy hoạch xây dựng các làng nghề theo hướng sinh
thái, mô hình cụm tiểu thủ công nghiệp, trong đó định hướng xây dựng trung tâm
dịch vụ hỗ trợ tại chỗ để phục vụ tham quan, du lịch và giới thiệu mua bán sản
phẩm.
Quy hoạch phát triển các khu vực sản xuất tập trung
cho hoạt động tiểu thủ công nghiệp, làng nghề mới và làng nghề truyền thống
tách khỏi các khu ở dân cư nông thôn.
Mục 6. KHU VỰC DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN
VÀ ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 29. Phân định, giới hạn
khu vực quản lý
1. Khu vực dự trữ phát triển theo gồm các quỹ đất:
a) Đất dự trữ phát triển các khu dân cư, dự trữ xây
dựng các công trình công cộng cấp đô thị, công viên cây xanh, thể dục thể thao
cấp đô thị;
b) Các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật đầu
mối;
c) Đất xây dựng nghĩa trang nhân dân sau giai đoạn
quy hoạch 2050.
2. Đất quốc phòng, an ninh được xác định theo Quyết
định của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ của thành phố Hà Nội và các địa
bàn quận, huyện của Thành phố (do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý).
Điều 30. Quản lý quy hoạch và
không gian khu vực dự trữ phát triển
1. Ban hành một số quy định về các biện pháp quản
lý đối với các hoạt động xây dựng tại khu vực dự trữ phát triển để có kế hoạch
sử dụng đất hiệu quả theo các giai đoạn phát triển
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
2. Ban hành quy định nghiêm cấm xây dựng công trình
trái với chức năng sử dụng đất quy định tại đồ án quy hoạch được duyệt.
Điều 31. Quản lý quy hoạch và
không gian đất quốc phòng, an ninh
1. Đất quốc phòng, an ninh được quản lý theo quy hoạch
chuyên ngành do Bộ Quốc phòng và Bộ công an thực hiện, phù hợp với đồ án Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với đất ở quốc phòng, an ninh đã bàn giao
cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản
lý, khi triển khai đầu tư phải phù hợp với các quy định quản lý quy hoạch kiến
trúc tại khu vực được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Mục 7. KHU VỰC GIÁP RANH NỘI,
NGOẠI THỊ, LÀNG XÓM TRONG NỘI THÀNH, NỘI THỊ
Điều 32. Quản lý quy hoạch và
không gian khu vực giáp ranh nội, ngoại thị
1. Tổ chức cải tạo, chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật,
môi trường, cảnh quan đối với khu vực giáp ranh nội thành, nội thị.
2. Kiểm soát không gian kiến trúc, cảnh quan khu vực
giáp ranh giữa nội thị và ngoại thị theo hướng xây dựng nhà thấp tầng với mật độ
thấp, phù hợp với cấu trúc, làng hiện có,
hạn chế tăng mật độ xây dựng hiện có; giữ gìn các không gian mặt nước, cây xanh
hiện có; bảo tồn, tôn tạo và tái tạo các không gian văn hóa truyền thống, các
công trình, cụm công trình mang đặc trưng văn
hóa của làng xóm khu vực giáp ranh. Các khu vực xây mới phải tuân thủ quy hoạch
được duyệt.
3. Quản lý, kiểm soát, bảo tồn, tôn tạo và tái tạo
các không gian văn hóa truyền thống, các
công trình, cụm công trình có giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc.
4. Tổ chức lập thiết kế mẫu nhà ở cho dân cư, tuyên
truyền phổ biến áp dụng, lập kỷ cương quản lý cấp
phép xây dựng theo hướng dẫn của chính quyền cấp huyện, xã.
5. Quản lý cao độ nền giữa các khu vực giáp ranh nội,
ngoại thị; cải tạo hạ tầng kỹ thuật, tiêu thoát
nước, môi trường và cảnh quan; duy trì và bảo vệ các không gian mặt nước, cây
xanh hiện có.
6. Cải tạo và kiểm soát ô nhiễm môi trường, đặc biệt
là tại các làng nghề.
7. Thực hiện quản lý việc phát triển nhà ở tại khu
vực giáp ranh nội, ngoại thị theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 26 của Quy chế
này.
Điều 33. Quản lý quy hoạch và
không gian làng xóm đô thị hóa trong nội thành, nội thị
1. Quản lý thực hiện quy hoạch cải tạo, xây dựng
theo các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn chế tăng mật độ xây dựng hiện có; giữ gìn
các không gian mặt nước, cây xanh hiện có; bảo tồn, tôn tạo và tái tạo các
không gian văn hóa truyền thống, các công
trình, cụm công trình mang đặc trưng văn hóa của làng xóm, Các khu vực xây mới
phải tuân thủ quy hoạch được duyệt.
3. Kiểm soát gia tăng dân số; kiểm soát chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ nền xây dựng, mật độ xây dựng, chiều cao và kiến
trúc công trình, đấu nối hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch, quy chế được duyệt.
4. Cải tạo, chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật, môi trường;
bảo vệ, phục hồi, cải tạo các không gian mặt nước, cây xanh, không gian công cộng
hiện có trong các khu làng xóm, dân cư nội thành, nội thị.
Chương III
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Mục 1. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÔNG
CỘNG
Điều 34. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với công trình hiện hữu
1. Quản lý việc cải tạo các công trình công cộng
theo quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trong khu vực, tuyến phố, ô phố được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Tuân thủ các quy định về quy hoạch và kiến trúc công
trình; quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế.
2. Các công trình cũ có giá trị về lịch sử, văn
hóa, kiến trúc được cải tạo theo hướng bảo tồn nguyên trạng về chiều cao, mật độ
xây dựng và hình thức kiến trúc.
3. Khi cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại đối với
các công trình công cộng cũ khác phải đảm bảo:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế này, quy chế
quản lý quy hoạch, kiến trúc tại khu vực, các quy hoạch, thiết kế đô thị riêng
được phê duyệt và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Không tăng mật độ xây dựng, không lấn chiếm các
không gian mở, sân vườn trong khuôn viên để xây dựng thêm công trình mới; chiều
cao, hình thức kiến trúc, màu sắc hài hòa với các công trình lân cận và khu vực;
Trường hợp đặc biệt, phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân Thành phố nhưng phải đảm bảo việc
xây dựng thêm công trình mới trong khuôn viên không gây ảnh hưởng đến công
trình có giá trị, che chắn tầm nhìn từ ngoài phố; tuân thủ quy định về khoảng lùi, mật độ xây dựng, hình thức kiến
trúc và phù hợp với không gian chung;
c) Khuyến khích xây dựng không gian mở, cây xanh,
sân vườn, đường dạo khi cải tạo các công trình công cộng.
4. Khi cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại đối với
các công trình công cộng trong khu trung tâm chính trị Ba Đình, khu phố cổ, khu
phố cũ phải tuân thủ quy định tại Mục 4 Chương II của Quy chế này và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 35. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với công trình công cộng xây dựng mới
1. Quản lý thực hiện xây dựng mới các công trình
công cộng tuân thủ theo quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được phê duyệt;
tuân thủ các quy định về quy hoạch và kiến trúc công trình; quy chuẩn và tiêu
chuẩn thiết kế; tổ chức thi tuyển, chọn phương án kiến trúc phù hợp.
2. Công trình công cộng xây dựng mới trong khu vực
đô thị cũ hiện hữu, khu vực trung tâm đô thị phải đảm bảo yêu cầu xây dựng hiện
đại phù hợp với công năng sử dụng, nếp sống và văn hóa của người dân đô thị.
Tại một số địa điểm có vị trí phù hợp, đáp ứng đủ các tiêu chí về hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định cho phép xây dựng công trình điểm nhấn đô thị, có
tầng cao phù hợp, nhưng phải đảm bảo phù hợp với cảnh quan chung, đồng thời phù
hợp với điều kiện, quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc công trình
cao tầng trong khu vực nội đô lịch sử, thiết kế đô thị được phê duyệt.
3. Quản lý kiến trúc công trình xây dựng mới phù hợp
với tổng thể dãy phố và khu vực.
4. Công trình công cộng xây dựng mới trong khu vực phát triển đô thị mới phải tuân thủ quy định quản
lý quy hoạch về mật độ xây dựng, khoảng lùi, tầng cao công trình, không gian mở,
tạo điểm nhấn chung cho khu vực.
5. Đối với công trình xây dựng tại các vị trí có điểm
nhìn, điểm nhấn, yêu cầu chú trọng thiết kế hiện đại, thẩm mỹ đóng góp cho cảnh
quan trong khu vực; kiểm soát về hình thức, phong cách kiến trúc công trình
công cộng xây dựng mới và phải được tổ chức thi tuyển phương án quy hoạch,
phương án kiến trúc theo quy định pháp luật.
6. Ban hành quy định khuyến khích tạo không gian mở
lớn phục vụ giao tiếp cộng đồng và tiếp cận công trình; bố trí các không gian
xanh liên kết từ khuôn viên công trình với không gian chung của đường phố.
Điều 36. Quản lý các biển hiệu,
quảng cáo tại công trình công cộng
1. Tuân thủ quy định của cơ quan quản lý chuyên
ngành về vị trí, kích thước, hình dáng, màu sắc, vật liệu, ngôn ngữ đối với các
biển hiệu, quảng cáo.
2. Biển hiệu, quảng cáo phải có kết cấu an toàn,
không ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan của công trình, an toàn giao thông và
phòng cháy chữa cháy.
3. Không bố trí biển quảng cáo tại các công sở nhà
nước, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, các công trình có quy định cấm quảng cáo
khác.
Điều 37. Quy định về cây xanh
trong khuôn viên công trình công cộng
1. Cây xanh, sân vườn trong khuôn viên các công
trình phù hợp công năng và kiến trúc công trình.
2. Cây xanh được lựa chọn chủng loại và bố trí phù
hợp với đặc trưng tại từng khu vực đô thị, không ảnh hưởng đến tầm nhìn và an
toàn giao thông.
Mục 2. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NHÀ Ở
Điều 38. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với nhà ở hiện hữu
1. Quản lý chung
a) Việc cải tạo, chỉnh trang và dỡ bỏ xây dựng mới
đối với nhà ở hiện hữu trong khu vực đô
thị phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết, quy hoạch cải tạo chỉnh trang, dự án
đầu tư xây dựng hoặc thiết kế đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi công trình, mật độ
xây dựng, tầng cao công trình và hình thức kiến trúc công trình phải đảm bảo phù hợp với tổng thể kiến trúc cảnh quan chung
của tuyến phố và khu vực xây dựng hiện hữu; tuân thủ quy định theo quy hoạch,
thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc tại khu vực.
c) Kiến trúc công trình phải đảm bảo đồng nhất về
hình thức, phong cách; kiểm soát chiều cao mỗi tầng theo tuyến phố và lô phố.
d) Các công trình nhà ở hiện hữu sử dụng mái che nắng bằng vật liệu mới đảm bảo
phù hợp thẩm mỹ kiến trúc. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chuyển đổi,
thay thế những tấm che chắn hiện hữu làm xấu hình ảnh kiến trúc đô thị của một
số công trình; có giải pháp xử lý mái thay thế vật liệu tôn màu, tấm nhựa bằng
các giải pháp bố trí vườn mái hấp thụ nhiệt, giải pháp nhà tiết kiệm năng lượng.
đ) Tăng cường bố trí cây xanh trong khu vực nhà ở
hiện hữu nhằm cải thiện chất lượng môi trường sống của người dân và cảnh quan
chung đô thị.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ, dân tự xây
a) Nhà ở riêng lẻ, dân tự xây trong các khu vực đô
thị cũ hiện hữu phải được thiết kế và cấp phép xây
dựng theo quy định pháp luật. Việc xem xét cấp phép xây dựng phải tuân
thủ quy hoạch chi tiết, cải tạo, chỉnh trang, thiết kế đô thị, quy chế quản lý
quy hoạch kiến trúc liên quan được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với nhà ở xây dựng mới: Các đồ án quy hoạch
chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc phải có các quy
định cụ thể điều kiện, yêu cầu đối với nhà ở xây dựng mới. Việc xây dựng bổ sung cơi nới, hiên, mái vẩy phải được tổ chức
kiểm soát chặt chẽ.
3. Đối với nhà ở chung cư
a) Các khu chung cư cũ, bị hư hỏng, xuống cấp phải
được lập quy hoạch chi tiết 1/500 để quản lý theo kế
hoạch, chương trình của Thành phố;
đồng thời phải đảm bảo kiểm soát dân số trong các khu chung cư cũ theo hướng
không gia tăng dân số trong khu vực nội đô theo quy định quản lý đồ án Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô, các quy hoạch phân khu đô thị liên quan được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Quản lý, kiểm soát mật độ xây dựng, tầng cao
công trình đối với các khu chung cư cũ trong khu vực nội đô theo theo hướng:
Công trình cao tầng được bố trí phù hợp với quy định của Quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc công trình cao tầng, thiết kế đô thị được phê duyệt, tạo điểm nhấn cảnh
quan kiến trúc đô thị theo tuyến, điểm; giảm mật độ xây dựng, dành diện tích đất
dôi dư để xây dựng công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh để
tăng tiện ích công cộng, cải thiện môi trường, từng bước hoàn chỉnh cảnh quan
đô thị.
c) Các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của Khu chung
cư cũ cải tạo xây dựng lại được xác định phù hợp
theo vị trí, đặc điểm của từng khu, đảm bảo tuân thủ quy hoạch phân khu đô thị
có liên quan, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị được
duyệt và Quy chuẩn quy hoạch kiến trúc tại 04 quận nội đô, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn
về quy hoạch kiến trúc đô thị trong khu vực tái thiết, cải tạo.
d) Đối với các nhà chung cư bị hư hỏng xuống cấp
nguy hiểm (mức độ C- D), việc cải tạo xây dựng lại, triển khai lập và phê duyệt
quy hoạch tổng mặt bằng được tiến hành độc lập đối với từng công trình, dự án,
nhưng được xem xét, tính toán cùng với Quy hoạch chi tiết của toàn khu.
đ) Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích nhà đầu
tư và người dân tham gia thực hiện, đảm bảo giải quyết
hợp lý giữa yêu cầu quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển đô thị với quyền lợi
của người dân, cộng đồng và lợi ích doanh nghiệp.
e) Đối với công trình nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập
thấp phải được thiết kế kiến trúc hợp lý về không gian sử dụng và đạt yêu cầu về chất
lượng công trình, kiến trúc - mỹ quan đô thị.
4. Đối với việc cải tạo nhà ở cũ trên các tuyến phố
a) Lập kế hoạch quy hoạch cải tạo, chỉnh trang, thiết
kế đô thị, thiết kế không gian tuyến phố để xác định lộ trình thực hiện công tác cải tạo, xây dựng; quản lý về chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
b) Việc cải tạo xây dựng lại nhà cũ trên các tuyến
phố phải căn cứ đặc trưng kiến trúc, không gian cảnh quan của tuyến phố, tuân
thủ thiết kế đô thị; xác định mật độ xây dựng, tầng cao theo quy định tại từng
vị trí trên tuyến phố.
c) Đối với các dãy nhà phố liền kề, việc cải tạo phải
tuân theo chiều cao đặc trưng được xác định trên hiện trạng đối với từng dãy phố.
d) Quản lý thống nhất mặt đứng tuyến phố về tầng
cao, độ vươn của ban công, hình thức kiến trúc công trình, màu sắc, vật liệu
trang trí; không sử dụng các vật liệu, màu sắc tương phản.
đ) Nhà ở cũ cải tạo dọc theo các tuyến phố trong khu vực đô thị cổ, cũ hiện hữu phải tuân
thủ theo quy định đối với khu vực bảo tồn tại khoản 3 và 4 Điều 23, Điều 24 của
Quy chế này và các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc trong khu vực trung tâm
đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 39. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với nhà ở xây dựng mới
Nhà ở xây dựng mới theo quy hoạch và dự án đầu tư
được duyệt bao gồm: Nhà chung cư và nhà ở riêng lẻ, và được quản lý như sau:
1. Nhà ở xây dựng mới được quản lý theo đồ án quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và quy chế quản lý khu đô thị mới được duyệt (về dân số, mật độ xây dựng, tầng cao, bố cục tổng
mặt bằng, tổ chức không gian cảnh quan chung), đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường đô thị.
2. Kiến trúc công trình nhà ở phải đảm bảo an toàn,
bền vững, phù hợp công năng sử dụng, điều kiện khí hậu và tiết kiệm năng lượng,
hài hòa với đặc trưng của kiến trúc đô thị; định hướng thống nhất về ngôn ngữ
kiến trúc cho các công trình trên các trục, tuyến phố, ô phố.
3. Tổ chức rà soát các dự án khu đô thị mới đã triển
khai để lập kế hoạch, quy hoạch yêu cầu bổ sung, cải tạo nâng cấp các hạng mục
công trình phục vụ, hạ tầng đô thị, đặc biệt là các công trình hạ tầng xã hội
thiết yếu, đường giao thông, hệ thống thu gom và xử lý nước thải và chất thải rắn.
Điều 40. Quy định về cây xanh,
sân vườn trong các khu ở
1. Quản lý cây và tăng cường bổ sung hệ thống cây
xanh, sân vườn trong khu vực nhà ở hiện hữu cải thiện chất lượng môi trường sống,
của người dân và cảnh quan chung đô thị.
2. Quản lý không gian xanh, cây xanh, sân vườn
trong khu đô thị, nhóm nhà ở chung cư và nhà ở riêng lẻ theo quy hoạch và thiết
kế đô thị được duyệt.
3. Cây xanh được lựa chọn chủng loại, bố trí hợp
lý, thích hợp với hình dáng kiến trúc công trình và cảnh quan tại khu vực.
4. Hệ thống cây xanh phải được kiểm tra định kỳ,
chăm sóc và trồng mới, thay thế các cây hỏng phù hợp với quy hoạch cây xanh và
quy định khác của Thành phố.
5. Việc chặt hạ, thay thế cây xanh phải được phép của
cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Mục 3. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÓ
TÍNH ĐẶC THÙ
Điều 41. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng
Khi thực hiện hoạt động xây dựng, quản lý hoạt động
xây dựng đối với công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải đảm bảo:
1. Việc tu bổ, tôn tạo phải tuân thủ quy định của
pháp luật về tôn giáo, tín ngưỡng, trên cơ sở các tài liệu lịch sử, các tư liệu
khác có cơ sở khoa học để đảm bảo công trình sau tu bổ, tôn tạo được phục hồi
nguyên gốc.
2. Công trình xây dựng mới phải có quy hoạch, thiết
kế kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
thể hiện được tính chất đặc thù của công trình xây dựng ở thời điểm hiện tại
thông qua hình thức kiến trúc, vật liệu xây dựng, chỉ dấu công trình và chỉ dẫn.
3. Tổ chức không gian sân vườn cây xanh, mặt nước
phải đảm bảo phù hợp với đặc thù công trình, hoạt động tôn giáo tín ngưỡng.
Điều 42. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm
Khi thực hiện hoạt động xây dựng, quản lý hoạt động
xây dựng đối với công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải đảm bảo:
1. Có giá trị về nội dung, tư tưởng phù hợp với quy
định của pháp luật và bản sắc văn hóa;
2. Khu vực, vị trí xây dựng công trình, tỷ lệ, hình
khối, màu sắc phải đảm bảo phù hợp với cảnh quan và không gian chung của khu vực;
3. Đồ án thiết kế được lựa chọn từ thi tuyển phương
án kiến trúc công trình tượng đài, công trình kỷ niệm; hội đồng chấm thi phải gồm
các chuyên gia trong các lĩnh vực: kiến trúc sư, nhà mỹ thuật, điêu khắc, các
nhà nghiên cứu văn hóa, lịch sử;
4. Quá trình thiết kế, quy hoạch phải xây dựng mô
hình sa bàn theo tỉ lệ thích hợp phục vụ lấy ý kiến của các cấp có thẩm quyền,
lấy ý kiến rộng rãi của các nhà nghiên cứu và ý kiến cộng đồng.
Điều 43. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với công trình quốc phòng, an ninh
1. Quản lý việc xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh phải tuân thủ theo chuyên
ngành và quy hoạch đô thị được phê duyệt, kiến trúc công trình phù hợp với đặc thù kiến trúc, không
gian, cảnh quan đô thị trong khu vực bố
trí công trình quốc phòng, an ninh.
2. Công trình nằm ở vị trí có điểm nhìn quan trọng
trong không gian đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về kiến trúc
bên ngoài công trình, không được làm ảnh hưởng đến an toàn và cảnh quan, môi
trường chung.
Điều 44. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với biển hiệu, quảng
cáo ngoài trời
1. Ban hành và quản lý thực hiện theo Quy hoạch quảng
cáo ngoài trời trên địa bàn Thành phố;
2. Việc xây dựng, lắp đặt biển hiệu, quảng cáo phải
đảm bảo: Tuân thủ quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành về kích thước, hình
dáng, màu sắc, vật liệu, ngôn ngữ; có kết cấu an toàn, không ảnh hưởng đến kiến
trúc, cảnh quan của công trình, an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy.
Chương IV
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, GIAO THÔNG
Điều 45. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với công trình ngầm
1. Ban hành và thực hiện quản lý theo Quy hoạch hệ
thống không gian ngầm trong khu vực đô thị trung tâm theo hướng:
a) Tận dụng tối đa không gian ngầm ở khu vực trung
tâm thương mại, văn hóa tại các công trình,
các khu chức năng thuộc khu vực nội đô mở rộng để làm ga ra, bãi đỗ xe.
Xây dựng các bãi đỗ xe ngầm tại các vườn hoa, công
viên, quảng trường tại khu vực phố Cổ, phố Cũ, khu vực hồ Gươm và vùng phụ cận,
khu vực hạn chế phát triển, nhưng không được làm ảnh hưởng đến giao thông
chung, an toàn kết cấu các công trình và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật,
đồng thời phải đảm bảo hài hòa với cảnh quan khu vực;
b) Đảm bảo hành lang xây dựng đường sắt đô thị và
khả năng kết nối các ga đường sắt đô thị ngầm đồng bộ, dễ dàng chuyển tiếp với
các loại hình giao thông khác.
2. Ban hành quy định về cơ chế khuyến khích bổ sung
bãi đỗ xe, xây dựng điểm đỗ xe ngầm tại khu vực nội đô lịch sử.
Điều 46. Quy định đối với công
trình cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị
1. Ban hành và thực hiện quản lý theo Quy hoạch hệ
thống xăng dầu, trạm cung cấp khí đốt trên địa bàn Thành phố.
2. Khi thực hiện hoạt động xây dựng, quản lý hoạt động
xây dựng đối với hệ thống trạm xăng dầu, trạm cung cấp khí đốt, hệ thống cấp điện
và chiếu sáng đô thị phải đảm bảo: công trình có kiến trúc phù hợp công năng và
yêu cầu cảnh quan, mỹ quan đô thị, tiết kiệm đất đô thị, hoạt động an toàn,
không gây ô nhiễm môi trường, đồng thời tuân thủ quy hoạch, thiết kế được phê
duyệt và quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế. Cụ thể như sau:
a) Quản lý các công trình đảm bảo hoạt động an
toàn, không gây ô nhiễm môi trường, Công trình kiến trúc được thiết kế phù hợp
công năng và yêu cầu cảnh quan, mỹ quan đô thị.
b) Trạm xăng dầu, trạm cung cấp khí đốt, hệ thống cấp
điện và chiếu sáng đô thị phải xây dựng theo quy hoạch, thiết kế đô thị được
duyệt, tuân thủ các quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế, tiết kiệm đất đô
thị.
c) Các tuyến điện cao thế, trung thế, tuyến điện hạ
thế và chiếu sáng đô thị trong đô thị trung tâm được bố trí đi ngầm trong hệ thống
tuy nen, hào kỹ thuật sử dụng chung theo quy định.
d) Các trạm biến áp hạ thế kiểu treo hiện có phải
được cải tạo thành kiểu kín hoặc trạm ngầm, các trạm biến áp xây mới phải sử dụng
trạm kín, kích thước nhỏ gọn, bố trí trong các khu đất công cộng, khuôn viên
công trình đảm bảo mỹ quan đô thị. Trường hợp bố trí trên dải phân cách, hè đường
phố phải phê duyệt thiết kế kiến trúc vỏ ngoài công trình phù hợp cảnh quan đô thị của tuyến phố và công
trình mặt phố.
đ) Hệ thống cột và công trình chiếu sáng đô thị,
chiếu sáng công trình phải đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ về kiến trúc, hình thức,
kích thước, màu sắc, vận hành an toàn. Tại các khu vực, công trình công cộng có
sử dụng chiếu sáng trang trí phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 47. Quy định đối với công
trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
Khi thực hiện hoạt động xây dựng, quản lý hoạt động
xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
1. Công trình cấp nước:
a) Quản lý thực hiện theo dự án cải tạo và mở rộng
hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội được duyệt;
b) Các công trình thu nước thô, nhà máy và trạm xử
lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp, đài nước phải được thiết kế kiến trúc
đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh quan chung của khu vực;
c) Họng cứu hỏa được phép bố trí nổi trên mặt đất
phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan, dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng.
2. Công trình thoát
nước:
a) Quản lý thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng
công trình thoát nước thành phố Hà Nội được
duyệt;
b) Hệ thống hồ điều hòa thoát nước, sông và mương nổi trong đô thị phải được kè mái đảm bảo
an toàn. Rào chắn và lan can phòng hộ dọc theo bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ
quan đô thị theo quy hoạch, thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được duyệt;
c) Trạm bơm tiêu đô thị, đập và cửa điều tiết thoát nước phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo
phù hợp với cảnh quan chung của đô thị, dễ
tiếp cận để vận hành và duy tu;
d) Trạm bơm nước thải trong đô thị phải được bố trí
theo đúng quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh và môi trường. Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với
cây xanh đô thị đảm bảo không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị;
đ) Nhà máy và trạm xử lý nước thải trong khu vực đô
thị phải là trạm kín, sử dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường.
Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Công trình vệ sinh đô thị:
a) Nhà vệ sinh công cộng phải được bố trí kết hợp
trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng, thương mại dịch vụ, công
trình tiện ích đô thị khác đảm bảo sử dụng thuận tiện. Trường hợp bố trí công
trình riêng biệt phải thiết kế kiến trúc phù hợp cảnh quan và mỹ quan đô thị;
b) Thùng thu rác dọc theo các tuyến phố kích thước,
hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ sinh và thuận tiện cho sử dụng, quản lý
phân loại và thu gom;
c) Các trạm thu gom, trung chuyển chất thải rắn sử
dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự động hóa. Kết hợp với trồng cây xanh
đô thị đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn môi trường, cảnh quan đô thị.
Điều 48. Quy định đối với công trình thông tin, viễn thông trong đô
thị
1. Thực hiện quản lý theo Quy định quản lý, cấp
phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động
(BTS).
2. Khi thực hiện hoạt động xây dựng, quản lý hoạt động
xây dựng phải đảm bảo:
a) Đối với việc xây dựng, lắp đặt trạm thu, phát
sóng thông tin di động (BTS): tuân thủ quy định của cơ quan quản lý chuyên
ngành về kích thước, hình dáng, màu sắc, vật liệu, ngôn ngữ; có kết cấu an toàn, không ảnh hưởng đến kiến trúc,
cảnh quan của công trình, an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy;
b) Tháp truyền hình, cột ăng - ten, chảo thu, phát
sóng phải được thiết kế, lắp đặt theo quy hoạch đô thị được duyệt và được cơ
quan quản lý cho phép, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
c) Các tuyến dây điện thoại, dây thông tin, truyền
hình cáp, internet trong khu vực đô thị phải được bố trí trong hệ thống hào
cáp, tuy nen kỹ thuật sử dụng chung cho các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
d) Các công trình thông tin, viễn thông được phép bố
trí trên dải phân cách, hè đường phố như trạm điện thoại công cộng, thùng thư,
tủ cáp và các công trình khác phải đảm bảo an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật, tuân
thủ quy hoạch và thiết kế đô thị được duyệt.
đ) Khuyến khích bố trí các trạm Host. tổng đài vệ
tinh, bưu cục, trạm thu phát sóng vô tuyến trong các công trình công cộng.
Điều 49. Quy định đối với công
trình giao thông trong đô thị
Khi thực hiện và quản lý hoạt động xây dựng phải đảm
bảo:
1. Các công trình hạ tầng giao thông và công trình
đầu mối của quốc gia và cấp đô thị (nhà ga đường sắt quốc gia và đường sắt đô
thị đi nổi, bến cảng đường thủy nội địa, trạm trung chuyển giao thông công cộng,
các nút giao thông giữa các tuyến đường cấp đô thị) phải được lập thiết kế đô
thị, tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn các phương án kiến trúc trước khi lập dự
án đầu tư xây dựng.
2. Đối với cầu trong đô thị (bao gồm cầu cạn đường
sắt quốc gia và đường sắt đô thị, cầu qua sông, cầu vượt, cầu cho người đi bộ),
phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn các phương án kiến trúc đảm bảo cảnh
quan và mỹ quan đô thị, an toàn và hạn chế ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, khói bụi.
3. Hè phố, đường đi bộ và đường dành riêng cho xe đạp
phải đảm bảo chiều rộng theo quy định, an toàn và thuận tiện cho người khuyết tật
sử dụng. Bố trí kết hợp với hành lang cây xanh bóng mát, tiểu cảnh, chỗ nghỉ
chân và các tiện ích đô thị khác.
Việc bố trí hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, đèn
tín hiệu giao thông phải đảm bảo không bị che khuất tầm nhìn của phương tiện
giao thông trên đường phố;
4. Nhà chờ xe buýt, lối lên xuống ga tàu điện ngầm,
cột đèn, lan can, rào chắn, các chi tiết kiến trúc của công trình phụ trợ được
thiết kế đồng bộ, dễ nhận biết, thuận lợi, an toàn cho người và phương tiện
tham gia giao thông; có hình thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, đặc
trưng của đường phố và khu vực.
5. Bến, bãi đường bộ và đường thủy phải có vị trí,
quy mô phù hợp với quy hoạch đô thị được
duyệt; an toàn và thuận tiện cho người sử dụng. Quy mô, hình thức kiến trúc các
công trình phụ trợ trong bến bãi đường bộ, đường thủy phải hài hòa, phù hợp với
không gian kiến trúc cảnh quan của khu vực.
Điều 50. Quản lý về không
gian, kiến trúc đối với khu nghĩa trang tập trung, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
trên địa bàn Thành phố
1. Quản lý thực hiện theo Quy hoạch nghĩa trang Thủ
đô được duyệt.
2. Ban hành Kế hoạch
di dời các nghĩa trang hiện có đến khu nghĩa trang tập trung của Thành phố; Kế hoạch cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới một số
nhà tang lễ, nhà hỏa táng trên địa bàn Thành phố.
Chương V
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 51. Rà soát hệ thống văn
bản
Tổ chức rà soát hệ thống các văn bản đã ban hành,
chuẩn bị ban hành và đối chiếu với các loại văn bản quy định tại Điều 4 hoặc tại một số điều khác của Quy chế
này như sau:
1. Đối với các văn bản quản lý đã ban hành, chuẩn bị
ban hành:
a) Trường hợp nội dung văn bản quản lý đã ban hành, chuẩn bị ban hành chưa có hoặc thiếu
các quy định cụ thể như trong Quy chế này thì thực hiện điều chỉnh theo hướng bổ
sung, cụ thể hóa các quy định có liên
quan;
b) Trường hợp nội dung văn bản quản lý đã ban hành,
chuẩn bị ban hành đã có các quy định cụ thể như trong Quy chế này thì tổ chức thực hiện các văn bản đó;
c) Trường hợp tên gọi, phạm vi, đối tượng điều chỉnh
của văn bản đã ban hành, chuẩn bị ban hành có sự khác biệt so với quy định của
Quy chế này thì tùy từng trường hợp cụ thể
và yêu cầu quản lý nhà nước mà tiến hành điều chỉnh bổ sung hoặc tách, gộp văn bản nhưng phải đảm bảo các nội dung quản lý
theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy định quản lý và Quy chế này được quy
định đầy đủ trong hệ thống văn bản, không bỏ sót nội dung.
2. Đối với các quy định về khuyến khích, nghiêm cấm
trong Quy chế này:
a) Trường hợp nội dung văn bản quản lý đã ban hành,
chuẩn bị ban hành chưa có hoặc thiếu các quy định về khuyến khích, nghiêm cấm
như trong Quy chế này thì tiến hành điều chỉnh theo hướng bổ sung, cụ thể hóa
trong các quy định có liên quan;
b) Trường hợp cần thiết, phải ban hành một hoặc một
số văn bản riêng quy định về nội dung khuyến khích, nghiêm cấm, phù hợp với nội dung tương ứng được quy định tại
Quy chế này.
Điều 52. Chương trình ban hành
văn bản
1. Chương trình ban hành văn bản phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Các văn bản quản lý quy định tại Điều 4 và Điều
51 của Quy chế này phải được nghiên cứu, xây dựng để ban hành. Trong đó, phải
khẩn trương ban hành Chương trình phát triển đô thị, Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị để có cơ sở kiểm
soát phát triển đô thị;
b) Các văn bản quản lý phải quy định rõ trình tự,
thủ tục tiến hành, biện pháp, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
c) Cơ quan soạn thảo văn bản có trách nhiệm thường
xuyên rà soát, kiểm tra, đối chiếu với hệ thống văn bản để đảm bảo không bỏ sót
nội dung quản lý và tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống văn bản;
d) Trường hợp các văn bản có một số nội dung quản
lý trùng nhau, do đối tượng và phạm vi điều chỉnh có yếu tố trùng hợp, thì nội
dung quản lý phải được kế thừa và cụ thể hóa
ở các văn bản đó trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này.
2. Chương trình ban hành văn bản bao gồm các văn bản
sau:
a) Các văn bản quy định tại Điều 4 của Quy chế này;
b) Các văn bản cụ thể được quy định phải được ban
hành tại một số điều khác trong Quy chế này; các văn
bản cần bổ sung, điều chỉnh, ban hành mới theo quy định tại Điều 51 của Quy chế
này;
c) Kế hoạch để thực hiện, các văn bản quản lý quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 53. Trách nhiệm ban hành
văn bản:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố, căn
cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình, để ban hành hoặc phối hợp ban
hành văn bản quản lý để tổ chức thực hiện Quy chế này, bao gồm:
a) Các văn bản
quy phạm pháp luật, theo thẩm quyền và quy định của pháp luật;
b) Các văn bản hành chính như Đề án, Chương trình,
Kế hoạch, Quyết định cá biệt hoặc các văn
bản khác để tổ chức thực hiện Quy chế này, từ việc quản lý hoạt động xây dựng đến
việc xử lý vi phạm.
2. Ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố:
Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành văn bản quản lý, thuộc thẩm quyền của mình, để thực hiện
Quy chế này căn cứ vào Chương trình ban hành văn
bản và theo trình tự như sau:
a) Kế hoạch
rà soát hệ thống văn bản:
Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối xây dựng Kế hoạch rà
soát hệ thống văn bản theo các nội dung quy định tại Điều 51 của Quy chế này,
trong đó xác định rõ cơ quan thực hiện việc rà soát và tiến độ rà soát đối với
từng văn bản, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Các sở, ngành, đơn vị
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tư pháp để xây dựng Kế hoạch rà soát hệ
thống văn bản.
Trên cơ sở Kế hoạch rà soát hệ thống văn bản được
phê duyệt, các sở, ngành, đơn vị tiến
hành việc rà soát theo tiến độ và báo cáo kết quả về Sở Tư pháp. Căn cứ vào kết
quả báo cáo, Sở Tư pháp tiến hành phân loại để xây dựng Chương trình ban hành
văn bản quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Chương trình ban hành văn bản:
Trên cơ sở kết quả thực hiện Kế hoạch rà soát hệ thống
văn bản và quy định tại khoản 2 Điều 52 của
Quy chế này, Sở Tư pháp là đầu mối xây dựng Chương trình ban hành văn bản,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Chương trình ban hành văn
bản phải xác định rõ tên gọi, số lượng văn bản cần ban hành hoặc điều chỉnh nội
dung; cách thức thực hiện (ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc tách, gộp văn bản); cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện; tiến độ triển khai đối với
từng văn bản;
c) Để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống văn bản
quản lý, các sở: Tư pháp, Quy hoạch “Kiến trúc; Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch là thành phần bắt buộc phải
tham gia xây dựng và có ý kiến chuyên môn đối với việc soạn thảo các văn bản có trong chương trình ban hành văn bản.
3. Tùy theo yêu cầu quản lý, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc ủy
quyền cho một số cơ quan đơn vị được ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của mình.
Điều 54. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước
Các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình, có trách nhiệm thực hiện công tác
quản lý nhà nước, giám sát các hoạt động liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội
theo quy định của pháp luật và Quy chế này, trong
đó:
1. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
a) Là cơ quan chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về
quy hoạch, không gian kiến trúc, cảnh quan trên địa bàn thành phố Hà Nội;
b) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Thành phố về phát triển và định hướng quy hoạch, kiến trúc
đô thị; Xác định các khu vực quan trọng và cần thiết lập quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc các
khu vực cụ thể theo quy định tại Thông tư 19/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng; Xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện lập quy hoạch và
thẩm định các đồ án quy hoạch theo thẩm quyền được phân cấp trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức tập huấn,
hướng dẫn thi hành, thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung thành phố Hà Nội;
d) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các quận, huyện trong quá trình nghiên cứu lập các quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc cấp dưới, phù hợp với Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc
chung thành phố Hà Nội, các đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và các quy định
có liên quan;
đ) Hàng năm thực hiện rà soát các nội dung điều chỉnh
cục bộ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô; việc thay đổi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ, bãi bỏ các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành thuộc lĩnh vực có liên quan; các kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về nội dung Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung thành phố Hà Nội
để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét quyết định thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nội dung có liên quan trong Quy chế này.
2. Sở Xây dựng Hà Nội
a) Thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về
đô thị, nhà ở và hạ tầng kỹ thuật đô thị; Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý các khu đô thị mới, các khu chức
năng đô thị, nhà ở và không gian ngầm đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị;
b) Xây dựng chương trình phát triển đô thị của
thành phố Hà Nội và các văn bản quản lý quy định tại Điều 4 của Quy chế này
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 và các quy định tại Quy chế
này;
c) Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các quận, huyện thực hiện quản lý Nhà nước hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các khu đô thị mới và các khu chức
năng đô thị khác theo chức năng nhiệm vụ, ủy quyền hoặc phân cấp.
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư; thẩm định, phê duyệt
và cấp phép xây dựng, cải tạo các công trình hạ tầng xã hội và nhà ở, các công
trình hạ tầng kỹ thuật, các tiện ích đô thị và các công trình kiến trúc khác
theo chức năng nhiệm vụ và được phân cấp;
đ) Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra chuyên ngành theo quy định tại Điều 11, Nghị định số
26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 được quy định tại Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND
ngày 25/10/2013;
e) Tuyên truyền việc thực hiện các quy định của
pháp luật và các chính sách trong việc xây dựng, vận hành, bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật của thành phố, các
khu đô thị mới và các khu chức năng đô thị khác.
3. Sở Giao thông vận tải Hà Nội
a) Thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực giao thông đô thị; xem xét thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt về: chủ trương đầu tư xây dựng công trình giao thông, nội dung
dự án, quy trình xây dựng; quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa, cải tạo các
công trình giao thông;
b) Quản lý hoạt động xây dựng các công trình, cơ sở
hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải; Kiểm tra việc triển khai xây
dựng các cơ sở hạ tầng của các dự án theo tiến độ, đảm bảo chất lượng, môi trường
cảnh quan, sử dụng công trình đúng mục
đích được phê duyệt;
c) Chịu trách nhiệm về cảnh quan đô thị của các
công trình giao thông, công trình tiện ích đô thị. Đối với các công trình giao
thông có yêu cầu về thẩm mỹ, kiến trúc, cảnh quan cao như: cầu vượt, cầu qua
sông trong đô thị, các công trình hạ tầng giao thông có yêu cầu đặc thù như đường
sắt đô thị, nhà ga, bến đỗ, trạm trung chuyển... cần yêu cầu thi tuyển thiết kế
kiến trúc công trình;
d) Chủ trì việc rà soát, điều chỉnh và lập quy hoạch
chi tiết có liên quan đến giao thông đô thị như: Quy hoạch chi tiết nút giao
thông, công trình đầu mối giao thông, khu vực nhà ga đường sắt đô thị, hệ thống
giao thông tỉnh, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
đ) Tuyên truyền việc thực hiện các quy định của
pháp luật và các chính sách trong việc xây dựng, vận hành, bảo vệ các công
trình giao thông đô thị, giao thông công cộng, an toàn giao thông và trật tự đô
thị.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố về lĩnh vực quản lý phát triển văn hóa, thể thao
và du lịch; bảo tồn di sản, khảo cổ, thắng cảnh và phát triển du lịch, thể thao
theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy chế Quản lý quy hoạch kiến trúc chung
thành phố Hà Nội;
b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản
văn hóa, các hoạt động tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích trên địa bàn thành phố
theo thẩm quyền; Thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc các công
trình quảng cáo;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng các văn bản quản lý quy định tại Điều 4 của Quy chế này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, ban hành;
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý
các sai phạm trong các hoạt động bảo tồn, tu bổ, phục hồi di tích.
5. Sở Công Thương
a) Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà nước về Công Thương trên địa
bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng các văn bản quản lý quy định tại Điều 4 của Quy chế này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, ban hành.
6. Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội
a) Tham gia thực hiện các nội dung của Quy chế quản
lý quy hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội theo chức năng nhiệm vụ được phân
công;
b) Phối hợp với Sở Quy hoạch kiến trúc tổ chức công
bố, in ấn, phát hành Quy chế Quản lý quy hoạch kiến trúc chung thành phố Hà Nội; cập nhật, bổ sung Quy chế theo quy định của Thành phố.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện quản
lý, giám sát hoạt động xây dựng (từ lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, ban
hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đến cấp phép quy hoạch, cấp phép xây
dựng, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng) theo thẩm quyền, quy định của pháp luật và Quy chế
này.
8. Các cơ quan, đơn vị khác của Thành phố,
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định, tổ chức quản lý các hoạt động
liên quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và
Quy chế này.
Điều 55. Trách nhiệm các tổ chức,
cá nhân
1. Chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng có trách
nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định thuộc Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc chung thành phố Hà Nội do Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành và các quy định quản lý đô thị liên quan
khác; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang
sở hữu, đang sử dụng; sửa chữa kịp thời khi công trình bị hư hỏng;
b) Thực hiện đúng các quy hoạch xây dựng có liên
quan và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung Thành phố được duyệt khi xây
dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc; trường hợp vi phạm trong
hoạt động xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi và công trình vi phạm
theo quy định pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các điều kiện năng lực, kinh nghiệm,
hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả phương án thiết
kế, chủ nhiệm đồ án thực hiện giám sát tác giả theo quy định pháp luật; chịu
trách nhiệm liên quan về mỹ quan, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng, phù hợp với môi trường, kiến
trúc cảnh quan;
c) Tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch, kiến
trúc, cảnh quan theo Quy chế, quy hoạch xây dựng được duyệt, Quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế.
3. Nhà thầu xây dựng công trình kiến trúc đô thị có
trách nhiệm:
a) Hoàn thành đúng thiết kế kiến trúc công trình,
đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng;
b) Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa,
bảo trì công trình không được làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư, đến không
gian kiến trúc, cảnh quan khu vực nơi có công trình xây dựng;
c) Tuân thủ giấy phép xây dựng và quy định về quản
lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan theo Quy chế này và các quy hoạch xây dựng
có liên quan.
4. Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch Thành phố, các Hội
nghề nghiệp có trách nhiệm:
a) Thực hiện vai trò tư vấn phản biện trong quản lý
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Ủy ban nhân
dân các cấp phải lấy ý kiến của Hội đồng Kiến trúc - Quy hoạch Thành phố, các Hội
nghề nghiệp liên quan khi lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc
thẩm quyền quản lý;
b) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong việc
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc góp phần làm đẹp
không gian kiến trúc, cảnh quan Thành phố và hạn chế các hành vi vi phạm.
5. Cộng đồng dân cư hoặc cá nhân có trách nhiệm:
a) Thực hiện giám sát cộng đồng theo quy định của
pháp luật đối với hoạt động quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị của
chính quyền đô thị, hoạt động liên quan đến quy hoạch, không gian, kiến trúc cảnh
quan Thành phố của tổ chức, cá nhân; hoạt động bảo vệ, khai thác, sửa chữa, chỉnh
trang các công trình kiến trúc, cảnh quan;
b) Phản ánh các hành vi vi phạm quy định quản lý
quy hoạch, kiến trúc cảnh quan trong khu vực với chính quyền đô thị trực tiếp
quản lý.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56. Quy định về xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các khu vực đô thị đã có Quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị được phê duyệt trước khi Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc chung thành phố Hà Nội có hiệu lực thì tiếp tục áp dụng các Quy chế
đó theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cấp dưới
được lập sau thời điểm ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc chung
thành phố Hà Nội phải tuân thủ và phù hợp với nội dung của Quy chế này.
3. Đối với các khu vực khác, chưa có quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy
hoạch làng nghề, thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô
thị, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn Việt Nam và các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo
phù hợp với định hướng Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô, Quy định quản lý theo quy hoạch chung và Quy chế này.
Điều 57. Điều khoản thi hành
1. Các sở, ngành của Thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; phường,
xã, thị trấn; các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước có hoạt động liên
quan đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội
có trách nhiệm tuân thủ quy định của Quy chế này.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm: thường
xuyên rà soát tình hình, tiến độ thực hiện Quy chế; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị triển khai phần nhiệm vụ được phân công; tổ chức tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế hàng năm, và kiến
nghị các biện pháp xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Sở Tư pháp, cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố, có trách nhiệm: phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
của Thành phố trong đó có nội dung về Quy chế này để các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân biết và triển khai thực hiện theo
quy định; thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 53 của Quy chế này.
4. Trong quá trình triển khai, nếu có những khó
khăn, vướng mắc liên quan đến nội dung hoặc cách thức thực hiện Quy chế, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông tin và kiến nghị biện pháp
giải quyết về Sở Quy hoạch - Kiến trúc để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều này./.