BỘ
NỘI VỤ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
Số:
69/2004/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị của Hội Chiếu sáng đô thị Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt bản Điều lệ Hội Chiếu sáng đô thị Việt Nam đã
được Đại hội nhiệm kỳ 1 ngày 08/11/2003 của Hội thông qua.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Chiếu sáng đô thị Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2004/QĐ-BNV ngày 14/10/2004 của Bộ Nội vụ)
Chương 1
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
- Tên Hội: Hội
chiếu sáng đô thị Việt Nam;
- Tên giao dịch
quốc tế: VIETNAM URBAN LIGHTING ASSOCIATION;
Tên viết tắt:
VULA;
- Trụ sở của
Hội: 77 Tô Hiến Thành, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
- Điện thoại:
04.9745744; Fax: 04.9780314
Điều 2. Tôn chỉ, vị trí, phạm
vi hoạt động
- Hội Chiếu
sáng đô thị Việt Nam là Hội chuyên ngành, thành viên Tổng Hội Xây dựng Việt
Nam, là một tổ chức tập hợp, đoàn kết của những hội viên tập thể, hội viên cá
nhân là những công dân Việt Nam, hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học,
quy hoạch thiết kế, xây lắp, quản lý hệ thống chiếu sáng đô thị, sản xuất –
kinh doanh thiết bị chiếu sáng và những người quan tâm đóng góp hoặc tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam.
- Hội Chiếu
sáng đô thị được tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự
trang trải kinh phí và tuân theo pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Hội Chiếu
sáng đô thị Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng.
- Hội Chiếu
sáng đô thị Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước.
- Hội Chiếu
sáng đô thị Việt Nam có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu
riêng, có biểu tượng, có cơ quan ngôn luận (Báo, ấn phẩm, tạp chí…)
Điều 3. Mục đích của Hội
1. Tập hợp,
liên kết các hội viên thành một tập thể đoàn kết để trao đổi kinh nghiệm, trao
đổi thông tin, cập nhật các tiến bộ khoa học, công nghệ, hiệu quả kinh tế và quản
lý chiếu sáng đô thị. Khuyến khích hội viên nâng cao trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý và hỗ trợ, giúp đỡ nhau phát triển sự nghiệp, góp phần tích cực vào
sự phát triển không ngừng của ngành chiếu sáng đô thị tại Việt Nam.
2. Tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi kiến thức về khoa học, công nghệ, quản lý chiếu sáng cho các
tổ chức và nhân dân.
3. Đề xuất với
Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy ngành chiếu sáng đô thị phát
triển tương xứng với sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, tiến đến
đạt trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới.
Chương 2
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội
1. Tập
hợp, đoàn kết, động viên các hội viên nhiệt tình tham gia đóng góp cho sự phát
triển của Hội và sự phát triển không ngừng của ngành chiếu sáng đô thị Việt
Nam, sẵn sàng hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên.
2. Phổ
biến thông tin và đăng tải các công trình khoa học công nghệ chuyên ngành.
- Tổ chức hội
thảo trao đổi kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp giữa các nhà khoa học, doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Xuất bản
các ấn phẩm của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức các
lớp huấn luyện chuyên đề, khảo sát học tập, trao đổi kinh nghiệm với các hội
viên.
- Tạo điều kiện
hỗ trợ hội viên trong việc đi khảo sát học tập hoặc trao đổi thông tin trong và
ngoài nước.
- Liên hệ với
các Hội, các tổ chức chiếu sáng ở nước ngoài để đẩy mạnh hợp tác quốc tế về chiếu
sáng nhân tạo. Khuyến khích tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ, trao đổi và hợp
tác với các tổ chức chiếu sáng quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Thực
hiện công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và các hoạt động về dịch
vụ tư vấn trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị bao gồm:
- Đề xuất hoặc
trực tiếp triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học.
- Điều tra,
thu nhập số liệu phục vụ công tác tư vấn thiết kế, thi công…cho các dự án chiếu
sáng đô thị.
- Tư vấn
trong việc tiếp nhận, mua bán và chuyển giao công nghệ.
- Tham gia tổng
kết các tiến độ khoa học, công nghệ, nghiên cứu đề xuất điều chỉnh, bổ sung các
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm có liên quan đến lĩnh vực chiếu sáng đô thị.
4. Chủ
động đề xuất với Nhà nước về cơ chế chính sách, các định hướng phát triển về
kinh tế, kỹ thuật, xây dựng, quản lý các hệ thống chiếu sáng đô thị.
5.
Tham gia phản biện cho các dự án chiếu sáng có quy mô từ địa phương đến toàn quốc.
Phản biện các dự án đầu tư, liên doanh với nước ngoài trong lĩnh vực chiếu sáng
đô thị.
6.
Giám định chất lượng công trình chiếu sáng đô thị khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trưng cầu.
7. Hội
Chiếu sáng đô thị Việt Nam có nhiệm vụ tuân thủ các quy định Điều lệ của Tổng Hội
Xây dựng Việt Nam.
Điều 5. Quyền hạn của Hội
1. Đại diện
cho các tổ chức thành viên và hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn
chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội Chiếu sáng đô thị Việt Nam.
2. Xây dựng,
thông qua và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của Hội.
3. Thực hiện
các nhiệm vụ đã nêu ở Điều 4.
4. Tham gia tổ
chức quốc tế (hoặc khu vực) trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị theo quy định của
pháp luật.
5. Được quyền
bảo hộ của Nhà nước khi thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ của mình.
6. Được lập
ra một số tổ chức hoạt động tư vấn, đào tạo, làm dịch vụ kỹ thuật – công nghệ
và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
Chương 3
HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên của Hội
- Mọi tổ chức,
công dân Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực trực tiếp hoặc có liên quan đến
chiếu sáng đô thị như đã nói tại Điều 2, nếu:
+ Tán thành
tôn chỉ, mục đích, điều lệ của Hội và đóng góp hội phí theo quy định của Hội;
+ Tự nguyện
làm đơn xin gia nhập Hội;
+ Tự nguyện
tham gia các hoạt động của Hội, đều có thể xin gia nhập Hội.
- Hội viên Hội
Chiếu sáng đô thị Việt Nam có quyền tham gia các Hội khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Hội Chiếu sáng đô thị Việt
Nam gồm:
1. Hội
viên chính thức:
- Hội viên tập
thể: Là những tổ chức của Việt Nam hoạt động khoa học kỹ thuật, công tác quản
lý chiếu sáng đô thị và quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị có liên quan đến chiếu
sáng đô thị. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực chiếu sáng đô
thị.
- Hội viên cá
nhân: Là những công dân Việt Nam có điều kiện tham gia mọi hoạt động của Hội;
những người quan tâm đóng góp hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
chiếu sáng đô thị Việt Nam.
2. Hội
viên liên kết: Là các tổ chức, các cá nhân thuộc lĩnh vực chiếu sáng đô
thị không có điều kiện tham gia mọi hoạt động của Hội, nhưng tự nguyện tham gia
một số hoạt động của Hội (hội viên liên kết không được đề cử, ứng cử vào Ban
lãnh đạo Hội và không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội).
Điều 8. Nghĩa vụ và quyền của hội
viên
1.
Nghĩa vụ:
- Hội viên có
nghĩa vụ tôn trọng điều lệ của Hội, tham gia tích cực thực hiện các nhiệm vụ của
Hội như đã nói ở Điều 4.
- Tuyên truyền,
phát triển hội viên mới và đóng đầy đủ hội phí.
- Bảo vệ danh
dự và lợi ích hợp pháp của Hội, vận động mọi người hưởng ứng hoạt động của Hội.
2. Quyền
của hội viên:
- Được tham
gia mọi sinh hoạt, thảo luận và biểu quyết các mặt công tác của Hội, bầu cử và ứng
cử vào Ban chấp hành Hội theo quy định của Điều lệ.
- Được đề nghị
giúp đỡ để bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chiếu sáng. Được Hội
tạo điều kiện đưa các kết quả nghiên cứu và ứng dụng, các sáng kiến phát minh
vào sản xuất và đời sống. Được ưu tiên công bố các kết quả nghiên cứu, ứng dụng
sản phẩm mới trong các tạp chí và ấn phẩm của Hội.
- Được cung cấp
thông tin về các tiến bộ Khoa học – Công nghệ - Kỹ thuật - Quản lý – Kinh tế của
ngành chiếu sáng đô thị. Được tạo điều kiện tiếp xúc, gặp gỡ, trao đổi kinh
nghiệm với những người hoạt động trong lĩnh vực chiếu sáng trong và ngoài nước
nhằm nâng cao trình độ và phát triển sự nghiệp của hội viên.
- Được cấp thẻ
“Hội Chiếu sáng đô thị Việt Nam” và sử dụng thẻ khi tham gia các sinh hoạt và
các hoạt động khác của Hội.
- Được xin ra
khỏi Hội bất kỳ khi nào có nguyện vọng. Khi xin ra khỏi Hội phải có đơn và nộp
lại thẻ hội viên.
Chương 4
TỔ CHỨC HỘI
Điều 9. Tổ chức của Hội gồm:
- Trung ương
có Hội Chiếu sáng đô thị Việt Nam.
- Thành phố,
thị xã là các Chi hội.
Điều 10. Đại hội Đại biểu toàn
quốc của Hội
Cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc, tiến hành thường lệ 5 năm một
lần do Ban Chấp hành Trung ương Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập
khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội hoặc ít nhất 1/2 tổng
số hội viên chính thức đề nghị.
Nhiệm vụ của
Đại hội:
a) Thảo luận
và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua.
b) Quyết định
phương hướng và chương trình công tác của Hội trong nhiệm kỳ tới.
c) Quyết định
sửa đổi, bổ sung điều lệ Hội (nếu có).
d) Bầu Ban Chấp
hành Trung ương Hội nhiệm kỳ mới.
Điều 11. Ban Chấp hành Trung
ương Hội
1. Ban
Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội,
họp mỗi năm một lần. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội đại
biểu toàn quốc của Hội quyết định và trực tiếp bầu.
2. Ban
Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo
thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc;
b) Lãnh đạo
thực hiện Điều lệ của Hội;
c) Quyết định
về chương trình hoạt động, ngân sách, tổ chức của Hội;
d) Bầu Ban
Thường vụ, Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký, Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 12. Ban Thường vụ Trung
ương Hội
1. Ban Thường
vụ Trung ương Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội, có
nhiệm vụ điều hành việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp hành
Trung ương Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. Ban thường vụ gồm Chủ tịch,
các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ
không quá 1/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội. Ban Thường vụ định
kỳ 6 tháng họp một lần. Các phiên họp thường vụ bất thường do Chủ tịch triệu tập
hoặc khi có quá 1/2 ủy viên Thường vụ yêu cầu.
2. Ban Thường
vụ cử ra Ban Thường trực và các Ban chuyên môn. Ban Thường trực do Chủ tịch Hội
lãnh đạo, có nhiệm vụ điều hành các công việc giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ,
tổ chức và đôn đốc thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Ban
Thường vụ.
Điều 13. Chủ tịch Hội
Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra trong số các ủy viên thường vụ, có nhiệm
vụ chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực, điều
hành việc triển khai các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
- Quyết định
thành lập văn phòng Hội, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc; bổ nhiệm
Trưởng ban chuyên môn, Chánh Văn phòng, kế toán trưởng và người đứng đầu các tổ
chức trực thuộc.
- Ban hành
các quy chế hoạt động của Hội; quyết định kết nạp và xóa tên hội viên và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Điều 14. Phó Chủ tịch Hội
Phó Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Trung ương hội bầu ra, được Chủ tịch Hội phân công lãnh đạo
từng mặt hoạt động và phụ trách các tổ chức cơ sở của Hội. Một Phó chủ tịch Hội
được Chủ tịch Hội ủy quyền thay mặt Chủ tịch Hội chủ trì các cuộc họp hoặc giải
quyết công việc của Hội khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 15. Tổng thư ký Hội
Tổng thư ký Hội
do Ban Chấp hành Trung ương hội bầu ra, thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch Hội phân
công và điều hành mọi hoạt động của văn phòng Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra của Hội
1. Ban Chấp
hành Hội bầu ra Ban Kiểm tra của Hội gồm: Trưởng ban, Phó ban và một số ủy
viên. Trưởng Ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban Kiểm
tra của Hội có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Hội; kiểm tra các
hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương và kiểm tra tài chính của Hội, các tổ chức
trực thuộc và tổ chức Hội thành viên (nếu cần); xem xét và giải quyết các đơn
thư khiếu tố nếu có.
3. Trưởng Ban
Kiểm tra của Hội được mời tham gia hội nghị thường kỳ của Ban Thường vụ. Ban Kiểm
tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Chấp hành Trung ương và có
quyền kiến nghị những biện pháp cần thiết, kể cả kiến nghị triệu tập Đại hội đại
biểu bất thường để giải quyết các vấn đề quan trọng và cấp bách phát sinh.
Điều 17. Ban chuyên môn và tổ
chức trực thuộc
Khi cần thiết,
Ban Thường vụ Hội có thể xem xét và quyết định thành lập Ban chuyên môn, các tổ
chức kinh tế, trung tâm, dịch vụ để tạo nguồn tài chính và phục vụ cho công tác
phát triển Hội. Việt thành lập các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Chi Hội cơ sở
1. Chi
hội Chiếu sáng đô thị được thành lập theo các đơn vị hoạt động nghề nghiệp khi
có từ 10 hội viên chính thức trở lên. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội, trực
thuộc Trung ương Hội.
2. Cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Chi hội cơ sở là Đại hội toàn thể hội viên tiên tiến
hành thường kỳ hai năm rưỡi (30 tháng) một lần. Đại hội bất thường được triệu tập
khi có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành Chi hội hoặc ít nhất 1/2 tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
3. Đại hội
Chi hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận
và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Chi hội trong nhiệm kỳ đã qua.
b) Quyết định
phương hướng và chương trình công tác của Chi hội trong nhiệm kỳ tới.
c) Bầu Chi Hội
trưởng và bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên.
d) Thảo luận
và tham gia ý kiến cho báo cáo hoạt động, chương trình công tác điều lệ của tổ
chức Hội cấp trên.
4. Chi
hội cơ sở có nhiệm vụ thi hành Nghị quyết của Đại hội cấp mình và chỉ thị, nghị
quyết của Hội cấp trên; lãnh đạo thực hiện công tác của Chi hội giữa hai nhiệm
kỳ Đại hội; bầu Chủ tịch, Thư ký và các ủy viên Thường trực. Ban Chấp hành Chi
hội họp thường kỳ 3 tháng một lần. Họp bất thường của Ban Chấp hành Chi hội do
Chủ tịch triệu tập hay khi có quá 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành Chi hội hoặc Ban
Chấp hành Hội cấp trên yêu cầu.
Điều 19. Phụ cấp trách nhiệm
Các ủy viên
Thường vụ và ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra các cấp của Hội được hưởng một
khoản phụ cấp trong thời gian làm công tác Hội. Mức phụ cấp do Ban Chấp hành
cùng cấp quy định và lấy từ nguồn thu nhập của các cấp hội.
Chương 5
TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 20. Nguồn thu của Hội
1. Tiền thu hội
phí của hội viên. Mức hội phí do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định từng
năm đối với hội viên là cá nhân và hội viên là tập thể (có Quy chế hội phí);
2. Thu từ hoạt
động dịch vụ và tư vấn, nghiên cứu khoa học, xuất bản, hội thảo, huấn luyện
nghiệp vụ;
3. Tiền ủng hộ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước;
4. Tiền ủng hộ,
tài trợ của các tổ chức, cá nhân ngoài nước;
5. Thu khác
ngoài các nguồn trên.
Điều 21. Các khoản chi của Hội
1. Chi hoạt động
khoa học, kỹ thuật và hoạt động tư vấn, dịch vụ;
2. Chi huấn
luyện, bồi dưỡng kiến thức kế toán, kiểm toán, tài chính;
3. Chi hợp
tác quốc tế;
4. Chi về lương
và phụ cấp, công tác phí, bảo hiểm, phúc lợi cho cán bộ chuyên trách công tác Hội
và chi phí quản lý hành chính của Hội;
5. Các khoản
chi khác theo quy chế tài chính của Hội
Điều 22. Quản lý tài chính, kế
toán
Tài chính, kế
toán của Hội được quản lý theo Quy chế tài chính, kế toán của Hội, phù hợp với
luật pháp tài chính, kế toán của Nhà nước.
Điều 23. Xử lý tài chính khi
giải thể
Khi Hội bị giải
thể hoặc giải thể thì phải tiến hành kiểm kê tài sản, quỹ và báo cáo Ban Chấp
hành Hội trước khi xử lý tài sản và tiền còn lại và tiến hành thủ tục giải thể
theo Nghị định số 88/2003NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ ban hành Quy định về
tổ chức, hoạt động và quản lý Hội.
Chương 6
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
Hội viên cá
nhân và hội viên tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội
tuyên dương khen thưởng hoặc kiến nghị Nhà nước khen thưởng.
Điều 25. Kỷ luật
Tổ chức, hội
viên làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết
của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển
trách, cảnh cáo đến khai trừ. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài
hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo pháp luật.
Chương 7
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Thể thức sửa đổi và bổ
sung Điều lệ
Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này phải do Đại hội Đại biểu toàn quốc của Hội Chiếu sáng đô thị
Việt Nam thông qua.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
Bản Điều lệ gồm
7 chương, 27 điều, đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I Hội Chiếu sáng
đô thị Việt Nam thông qua, có hiệu lực thi hành theo Quyết định của Bộ Nội vụ
phê duyệt.
Ban Chấp hành
Trung ương Hội Chiếu sáng đô thị Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều
lệ này./.
|
BCH.TW
HỘI CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM
|