ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 685/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
12 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH TUYÊN
QUANG THỜI KỲ 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
2171/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số
1107-KL/TU ngày 08/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị Ban Thường vụ
Tỉnh ủy ngày 07/11/2022;
Căn cứ Thông báo số 36/TB-UBND
ngày 21/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kết luận phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
thường kỳ tháng 4 năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 2480/TTr-SXD ngày 07/12/2022 về việc phê duyệt Đề án
phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến
năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050” với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phát triển ngành vật liệu
xây dựng (sau đây viết tắt là VLXD) của tỉnh phù hợp với Chiến lược phát triển
vật liệu xây dựng Việt Nam; Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến 2050 và các Chiến lược, Quy hoạch, Chương trình khác có liên quan.
b) Phát triển VLXD phải đảm bảo
tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt nguồn tài
nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái; không ảnh hưởng tới khu vực an ninh,
quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, du lịch, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
tự nhiên; không tác động tiêu cực tới môi trường, đời sống sinh hoạt của dân cư
và không chồng chéo với các kế hoạch, quy hoạch khác.
c) Phát triển các sản phẩm có
thế mạnh của tỉnh, sản xuất VLXD có nguồn nguyên liệu tại chỗ như gạch không
nung, cát sỏi, đá, bê tông, cát nghiền từ mỏ vật liệu có sẵn. Nghiên cứu phát
triển sản xuất một số sản phẩm VLXD hiện tại trên địa bàn tỉnh chưa có nhằm đáp
ứng nhu cầu xây dựng của tỉnh và cung ứng cho thị trường lân cận.
d) Phát triển sản xuất với quy
mô hợp lý, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại; khuyến khích phát triển các
công nghệ sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ít sử dụng nguồn tài nguyên;
kiên quyết không cấp phép, mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng
công nghệ lạc hậu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
a) Phát triển ngành công nghiệp
sản xuất VLXD của tỉnh có năng lực cạnh tranh trong vùng, đảm bảo hài hòa các lợi
ích kinh tế, xã hội và môi trường; định hướng đầu tư sản xuất VLXD đáp ứng nhu
cầu xây dựng trong tỉnh, trong vùng và xuất khẩu; đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
có giá trị cao, thân thiện với môi trường, các loại VLXD cho công trình hạ tầng
kỹ thuật, giao thông và năng lượng.
b) Phát triển ngành VLXD của tỉnh
với công nghệ sản xuất đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm, đa dạng nguyên liệu, nhiên liệu; sử dụng, tận dụng các loại chất thải để
sản xuất VLXD; cải tạo hoặc dừng sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất
VLXD có công suất nhỏ, tiêu hao nhiều nhiên liệu, năng lượng và gây ô nhiễm môi
trường theo quy định.
c) Ưu tiên các dự án, chuỗi dự
án sản xuất VLXD tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sử dụng
công nghệ hiện đại, tiêu hao nhiên liệu và năng lượng thấp, tỷ lệ nội địa hóa
cao về thiết bị trong sản xuất.
d) Đến năm 2030 ngành sản xuất
VLXD của tỉnh đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với
môi trường, cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường
trong tỉnh, trong vùng, xuất khẩu một phần đối với những sản phẩm chủ lực mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Định hướng đến năm 2050 ngành sản xuất VLXD của tỉnh
được tự động hóa hoàn toàn trong quá trình sản xuất và trở thành ngành công
nghiệp xanh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể, định hướng
phát triển về đầu tư, công nghệ, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường,
sản phẩm và xuất khẩu cho từng chủng loại VLXD trong từng thời kỳ được nêu tại
các Phụ lục kèm theo.
II. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện thể chế, chính sách
a) Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực VLXD, chính sách ưu đãi, hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất và sử dụng VLXD xanh, thân thiện môi trường.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách
của tỉnh theo hướng khuyến khích đầu tư nâng cấp, chuyển đổi công nghệ sản xuất
VLXD từ các nguồn nguyên liệu truyền thống sang sử dụng nguyên liệu từ chất thải
công nghiệp, nguyên liệu phi truyền thống, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,
năng lượng. Có lộ trình hạn chế, tiến tới dừng hoạt động các cơ sở sản xuất có
công nghệ lạc hậu, sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm
môi trường.
c) Tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước về hoạt động sản xuất VLXD, khai thác khoáng sản, tận dụng, sử dụng chất
thải công nghiệp, xây dựng, các loại chất thải khác để làm VLXD. Kiểm soát chặt
chẽ việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường, kịp thời xử lý vi phạm.
d) Khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Có chính sách khuyến
khích, ưu tiên phát triển các sản phẩm có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, tạo
ra các sản phẩm VLXD mới có chất lượng, giá trị kinh tế cao.
2. Khai
thác tài nguyên khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm
a) Chú trọng công tác thăm dò
các mỏ khoáng sản làm VLXD theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực
hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến.
Tổ chức khai thác, chế biến hợp lý sử dụng tài nguyên, khoáng sản hiệu quả và
tiết kiệm, thực hiện công tác bảo vệ môi trường, hoàn nguyên mỏ theo quy định.
b) Đẩy mạnh sử dụng chất thải
công nghiệp đạt tiêu chuẩn làm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thay thế một phần
nguyên liệu chính trong sản xuất VLXD. Hình thành nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định, bền vững cho phát triển sản xuất VLXD tại địa phương.
c) Hình thành các khu vực, bến
bãi tập kết VLXD theo quy hoạch, cơ sở chế biến nguyên liệu đảm bảo cung cấp ổn
định về chất lượng, số lượng cho cơ sở sản xuất VLXD.
3. Đẩy mạnh
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
a) Tuyên truyền, vận động các
doanh nghiệp tăng cường ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất VLXD;
khuyến khích đầu tư mới, nâng cấp, chuyển đổi công nghệ sản xuất nhằm gia tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm; nghiên cứu ứng dụng, phát triển sản phẩm mới,
công nghệ mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b) Triển khai có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXD công nghệ cao, đặc biệt là
sản xuất VLXD từ phế thải công nghiệp và sinh hoạt. Nghiên cứu phát triển các
loại VLXD phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng năng suất lao
động, giảm giá thành xây dựng và chi phí xây dựng công trình.
4. Phát triển
thị trường tiêu thụ sản phẩm
a) Đầu tư vào việc tiếp thị, quảng
bá sản phẩm vào thị trường trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh xúc tiến
thương mại, khuyến khích các đơn vị quản lý và doanh nghiệp tham gia các hội chợ,
triển lãm giới thiệu và bán sản phẩm VLXD để cập nhật thông tin và quảng bá những
sản phẩm của mình, tìm kiếm đối tác liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, tìm kiếm thị trường trong nước và quốc tế.
b) Khuyến khích các doanh nghiệp,
các nhà thầu xây dựng trên địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vật liệu nội tỉnh trong
các dự án đầu tư xây dựng. Mở rộng thị trường, cung ứng các sản phẩm VLXD thông
thường, sản phẩm VLXD tại chỗ, giá thành thấp đến khu vực nông thôn và miền
núi.
c) Mở rộng thị trường trong tỉnh,
trong nước và xuất khẩu, khai thác hết năng lực sản xuất để ổn định thị trường
trong tỉnh. Tổ chức liên kết giữa nhà cung ứng VLXD với nhà thầu xây dựng có
năng lực để tăng sản lượng, mở rộng thị trường VLXD. Hỗ trợ doanh nghiệp quảng
bá, trưng bày, triển lãm sản phẩm VLXD tại phòng trưng bày sản phẩm của tỉnh.
d) Đối với một số vật liệu mới,
có công nghệ sản xuất phức tạp hoặc có vốn đầu tư lớn có thể liên doanh, liên kết,
hợp tác với nước ngoài để đầu tư sản xuất.
5. Đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Thực hiện xã hội hóa công
tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, trong đó chú trọng
đào tạo cho người lao động ngay tại các cơ sở sản xuất. Kết hợp đào tạo chuyên
môn, quản lý kinh tế, pháp luật, kỹ năng lao động, ngoại ngữ, marketing để từng
bước hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
b) Tiến hành đào tạo gắn với
yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển, đảm bảo cho người sau đào tạo có thể sớm
phát huy được kiến thức trong thực tiễn.
c) Đa dạng hoá và mở rộng các
hình thức hợp tác đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo
với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần có chính sách đãi ngộ các cán bộ khoa học
kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao.
6. Thu hút
đầu tư cho phát triển sản xuất VLXD
a) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
đầu tư, chuẩn bị danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, hướng dẫn cụ thể về thủ tục
đầu tư, địa điểm, hạ tầng cơ sở, khả năng cung ứng nguyên, nhiên liệu, tiện ích
giao thông, chính sách ưu đãi đầu tư và kèm theo yêu cầu chuyển giao công nghệ
mới, sản phẩm vật liệu xây dựng mới.
b) Thu hút đầu tư các cơ sở sản
xuất VLXD trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, ưu tiên các cơ
sở sản xuất có quy mô công suất lớn, sử dụng công nghệ hiện đại và sản xuất các
chủng loại VLXD có giá trị kinh tế cao như: vật liệu lợp thông minh, tấm ốp
nhôm, ván sàn, cửa nhựa, vật liệu composite, gỗ ván công nghiệp chất lượng cao,
vữa khô đóng bao.
7. Bảo vệ
môi trường trong sản xuất
a) Phát triển các dự án đầu tư
mới, nâng cấp công nghệ phải có định hướng và kiểm soát chặt chẽ về đầu tư công
nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại và bố trí vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tập trung để có phương án xử lý ô nhiễm về bụi, tiếng ồn và chất thải.
b) Thực hiện giám sát công tác
bảo vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên liệu, các
cơ sở sản xuất VLXD theo quy định; tiến tới áp dụng các phương pháp giám sát hiện
đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức năng quản lý môi trường.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Trên cơ sở nội dung Đề án được
phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này, tổ chức công bố Đề án trên các phương tiện
thông tin đại chúng; phổ biến, hướng dẫn thực hiện; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung đề án phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật có
liên quan.
b) Tham mưu ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách và các văn bản hướng dẫn liên quan đến
lĩnh vực VLXD, khai thác khoáng sản làm VLXD.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch khoáng sản làm
VLXD được cấp thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh trong quá trình thẩm định, trình
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sản xuất VLXD thuộc đối
tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật, trong đó
ưu tiên các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, thân thiện với môi trường, vật
liệu sử dụng nguyên liệu phế thải công nghiệp, vật liệu san lấp công trình tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản không tái tạo.
đ) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền ứng dụng khoa học và
công nghệ vào sản xuất và khai thác khoáng sản làm VLXD, sử dụng công nghệ tiên
tiến trong sản xuất VLXD, đặc biệt là nhóm VLXD có giá trị cao; nghiên cứu các
giải pháp khoa học về sử dụng các nguồn nguyên liệu phi truyền thống trong sản
xuất VLXD, phát triển các loại VLXD mới phù hợp với thực tế và công nghệ thi
công xây dựng hiện đại.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản yêu cầu doanh nghiệp, đơn vị có lộ trình chuyển đổi công nghệ
hoặc chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở sản xuất VLXD đang sử dụng công nghệ
lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên, nhiên liệu, hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm
môi trường.
g) Tăng cường công tác kiểm tra
chất lượng sản phẩm hàng hóa VLXD được sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên địa
bàn tỉnh và sử dụng trong công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
h) Định kỳ hoặc đột xuất (theo yêu
cầu) báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường, đảm bảo
nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất VLXD, vật liệu san lấp cho các công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư dự
án sản xuất VLXD thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường theo quy định. Kiểm
soát chặt chẽ công tác xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường kết thúc
khai thác mỏ theo quy định. Chủ trì kiểm tra, nghiệm thu công tác phục hồi môi
trường và bàn giao cho địa phương quản lý theo quy định.
c) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
đầu tư, nâng cấp hệ thống quản lý, giám sát môi trường tự động, kết nối với thiết
bị giám sát môi trường của các cơ sở sản xuất VLXD.
d) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng và các sở ngành có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư mới và điều chỉnh chủ trương đầu tư các dự án sản xuất VLXD
trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật, đảm bảo phù hợp với Đề án đã được
phê duyệt.
b) Phối hợp, chia sẻ, cung cấp
cho Sở Xây dựng các thông tin liên quan đến các doanh nghiệp, dự án đầu tư
trong lĩnh vực sản xuất VLXD như: Chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số lượng doanh nghiệp thành lập mới, giải thể,
dừng hoạt động,… trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh VLXD.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh những nội dung liên quan đến chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, thu
hồi rừng, trồng rừng thay thế, dịch vụ môi trường rừng đối với các dự án sản xuất
VLXD theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn các chủ đầu tư có
hoạt động khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi về trình tự, thủ
tục xin cấp phép theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, nghiên cứu đề xuất các
giống cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng tại diện tích các mỏ đã dừng hoạt động,
các bãi thải khai thác mỏ để mang lại hiệu quả kinh tế, cảnh quan và bảo vệ môi
trường.
5. Sở Công thương
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
quản lý, cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản làm VLXD trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về
an toàn trong khai thác mỏ đúng, đảm bảo việc khai thác mỏ phải tuân thủ theo
đúng thiết kế khai thác đã được phê duyệt.
c) Tổ chức quảng bá, xúc tiến
thương mại trong và ngoài tỉnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm VLXD.
d) Tham mưu xây dựng, ban hành
các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi công nghệ lạc hậu sang
công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở
sản xuất VLXD.
đ) Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý chất thải công
nghiệp như tro, xỉ, thạch cao, bùn thải của các nhà máy sản xuất công nghiệp, đất
đá thải của ngành khai thác khoáng sản để sử dụng làm vật liệu xây dựng, vật liệu
san lấp.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ
về sản xuất VLXD; ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dữ
liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vào quy trình quản lý, sản xuất;
tái chế, tận dụng các loại chất thải trong sản xuất VLXD, tiết kiệm tài nguyên,
nhiên liệu, năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính và các giải pháp khoa học
công nghệ về bảo vệ môi trường.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí nguồn vốn khoa học thuộc ngân sách Nhà nước cho việc nghiên cứu,
thiết kế, chế tạo những thiết bị mới, thiết bị phụ trợ, phụ tùng thay thế thuộc
lĩnh vực sản xuất VLXD; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất các loại
VLXD sử dụng nguyên liệu thay thế, vật liệu mới có tính năng cao, thân thiện với
môi trường.
c) Hướng dẫn hoạt động chuyển
giao công nghệ, sở hữu trí tuệ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa VLXD.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Công thương thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự
án đầu tư sản xuất VLXD sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ.
7. Các Sở, Ban, Ngành có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Đề án phát triển VLXD được duyệt.
8. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở sản xuất
VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD trên địa bàn.
b) Giải quyết theo thẩm quyền
thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng cho thuê đất, giao đất cho tổ chức, cá nhân
đầu tư sản xuất VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD tại địa phương.
c) Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất
(theo yêu cầu), gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo
quy định.
9. Các nhà đầu tư và các
doanh nghiệp sản xuất VLXD
a) Thường xuyên nâng cao năng lực
cạnh tranh; nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tiết kiệm
nguyên liệu, năng lượng, sử dụng tối đa phế thải công nghiệp, chất thải đô thị
và nông thôn trong sản xuất VLXD để phát triển ngành theo hướng hiệu quả, bền vững,
thân thiện môi trường.
b) Đầu tư công nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại, mức độ tự động hoá cao. Từng bước áp dụng công nghệ thông
tin và các giải pháp công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào quy
trình sản xuất và hệ thống quản lý. Tăng cường công tác an toàn lao động, bảo vệ
môi trường trong sản xuất. Đầu tư hệ thống thiết bị xử lý chất thải, hệ thống
giám sát, quan trắc môi trường tự động kết nối với cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định.
c) Chú trọng công tác đào tạo
nghề cho người lao động, có chính sách đãi ngộ tốt để thu hút nguồn nhân lực có
chất lượng cao, ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương.
d) Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc
đột xuất (theo yêu cầu) gửi báo cáo bằng văn bản tình hình sản xuất, kinh doanh
của đơn vị về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để phục vụ công
tác quản lý nhà nước tại địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2; (Thực hiện)
- Công an tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Báo Tuyên Quang; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, ĐT XD (H)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Tuấn
|
PHỤ LỤC I
XI MĂNG
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì công suất của các nhà
máy xi măng hiện có trên địa bàn tỉnh trên quan điểm sản xuất phải gắn với bảo
vệ môi trường.
- Đến năm 2025, các nhà máy xi
măng hiện có công suất nhỏ hơn 2.500 tấn clinker/ngày, tiêu hao nhiều nguyên,
nhiên liệu và năng lượng lớn, phải đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Đến năm 2030, cụm nhà máy xi
măng hiện có trên địa bàn tỉnh (khu vực xã Tràng Đà, thành phố Tuyên Quang) từng
bước có phương án di dời theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền và các quy hoạch
khác có liên quan.
- Xem xét đầu tư mới nhà máy sản
xuất clinker xi măng có công suất phù hợp, gắn với vùng nguyên liệu và đầu tư đồng
thời hệ thống phát điện tận dụng nhiệt khí thải, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về
công nghệ và môi trường.
- Tỷ lệ sử dụng clinker trong sản
xuất xi măng trung bình toàn ngành tối đa ở mức 65%; phụ gia cho xi măng sử dụng
tối thiểu 35%.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên tiến với
mức tự động hóa cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất để đạt được các chỉ
tiêu kỹ thuật như sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 730
kcal/kg clinker.
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 90
kWh/tấn xi măng.
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 65
kWh/tấn clinker.
- Yêu cầu phát thải đối với các
dây chuyền đã đầu tư đạt:
+ CO2 ≤ 650 kg/tấn
xi măng.
+ SO2 ≤ 200 mg/Nm3.
+ NO2 ≤ 800 mg/Nm3.
+ Bụi ≤ 30 mg/Nm3.
- Yêu cầu phát thải đối với các
dây chuyền đầu tư mới đạt:
+ CO2 ≤ 650 kg/tấn
xi măng.
+ SO2 ≤ 100 mg/Nm3.
+ NO2 ≤ 400 mg/Nm3.
+ Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- Đến năm 2025, sử dụng tối thiểu
20%; đến năm 2030, sử dụng tối thiểu 30% tro bay nhiệt điện hoặc chất thải công
nghiệp khác làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất clinker và làm phụ gia
trong sản xuất xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu thay thế
lên đến 15% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên
Khai thác sử dụng tiết kiệm
khoáng sản; khuyến khích khai thác âm, khai thác theo công nghệ khoan hầm. Sử dụng
tối đa các chất thải, phế thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng
và chất thải sinh hoạt làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản
xuất xi măng.
d) Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; tăng cường chuyển đổi lọc bụi
tĩnh điện sang lọc bụi túi vải; các cơ sở sản xuất xi măng phải có thiết bị
giám sát nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với
cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
đ) Về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm xi
măng; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm xi măng chất lượng cao, có giá trị kinh
tế cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng; chú trọng phát triển sản xuất xi măng mác
cao, xi măng bền sun phát cung cấp cho công trình biển, xi măng giếng khoan dầu
khí, xi măng bền trong môi trường xâm thực.
e) Về xuất khẩu
Hạn chế xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu
clinker và xi măng không vượt quá 30% tổng công suất thiết kế.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ sử dụng clinker trong sản
xuất xi măng trung bình toàn ngành tối đa ở mức 60%; phụ gia cho xi măng sử dụng
tối thiểu 40%.
- Công nghệ sản xuất có mức độ
tự động hoá cao, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào các hoạt động quản
lý, sản xuất, kinh doanh để đạt các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 700
kcal/kg clinker.
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 80
kWh/tấn xi măng.
- Yêu cầu mức phát thải:
+ Hàm lượng CO2 ≤
550 kg/tấn xi măng.
+ Hàm lượng SO2 ≤
100 mg/Nm3.
+ Hàm lượng NO2 ≤
400 mg/Nm3.
+ Hàm lượng Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- Tối thiểu 60% dây chuyền sản
xuất có sử dụng tro bay nhiệt điện hoặc chất thải công nghiệp khác thay thế
nguyên liệu đất sét trong sản xuất clinker.
- Sử dụng trên 30% tro bay, xỉ
nhiệt điện hoặc chất thải công nghiệp khác làm phụ gia trong sản xuất xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu thay thế
lên đến 30% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng bằng việc xử lý, sử
dụng rác thải sinh hoạt và thải phẩm nông nghiệp, công nghiệp.
- 100% các doanh nghiệp sản xuất
xi măng áp dụng các hệ thống quản lý sức khỏe, an toàn nghề nghiệp và năng lượng.
- Hạn chế xuất khẩu, tỷ lệ xuất
khẩu clinker và xi măng không vượt quá 20% tổng công suất thiết kế.
PHỤ LỤC II
GẠCH GỐM ỐP LÁT
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Đầu tư mới các cơ sở sản xuất
gạch gốm ốp lát gắn với vùng nguyên liệu trong tỉnh.
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên liệu, nhiên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Đầu tư phát triển đồng bộ giữa
các cơ sở sản xuất và các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu, sản xuất phụ
tùng thay thế.
- Từng bước giảm dần, tiến tới
thay thế hoàn toàn nhiên liệu sản xuất từ khí hóa than sang các loại nhiên liệu
sạch, thân thiện với môi trường như: LPG, CNG nhằm giảm lượng phát thải CO2
ra môi trường.
b) Về công nghệ:
- Sản xuất gạch gốm ốp lát với
công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu và
năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản
xuất.
- Các chỉ tiêu tiêu hao nằm
trong định mức sau:
Tiêu hao nhiệt năng cho 1 kg sản
phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤ 1.100 kcal/kg
sản phẩm.
+ Gạch granit: ≤ 1.200 kcal/kg
sản phẩm.
+ Gạch cotto: ≤ 1.400 kcal/kg sản
phẩm.
Tiêu hao điện năng cho 1 kg sản
phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤ 0,12 kWh/kg sản
phẩm.
+ Gạch granit: ≤ 0,30 kWh/kg sản
phẩm.
+ Gạch cotto: ≤ 0,14 kWh/kg sản
phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi không
lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng khí CO, SO2, NOx
không lớn hơn 100 mg/Nm3.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên
Khai thác tận thu và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, phát triển hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu
tập trung công suất lớn, chuyên môn hóa từ khâu khai thác nguyên liệu; gia công
chế biến nguyên liệu, phối liệu cho các cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát.
d) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản xuất phải
có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường.
- Các cơ sở sản xuất phải có hệ
thống thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thải và kết nối trực tuyến với
cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
đ) Về sản phẩm
Xem xét, đầu tư sản xuất các loại
sản phẩm gạch gốm ốp lát (gạch cotto, gạch granit, gạch ceramic,…) mỏng, kích
thước lớn, chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, mẫu mã; phát triển sản xuất vật
liệu ốp lát có tính năng đặc biệt, khả năng chịu mài mòn cao, bền màu, chống
bám bẩn, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư chiều sâu về công nghệ,
tăng cường tự động hóa, đa dạng hóa các loại sản phẩm gạch gốm ốp lát chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh.
- Phát triển lĩnh vực cơ khí chế
tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng;
chủ động trong sản xuất, giảm phụ thuộc vào vật tư phụ tùng nhập khẩu.
- Sử dụng nhiên liệu sạch trong
sản xuất gạch ốp lát, không còn sử dụng khí than làm nhiên liệu đốt.
PHỤ LỤC III
ĐÁ ỐP LÁT
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
A. Đá ốp lát tự nhiên
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Tăng cường đầu tư
chiều sâu, đổi mới công nghệ, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên liệu tại các cơ sở đang hoạt động, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công
nghệ và môi trường. Đầu tư mới một số dây chuyền sản xuất đá ốp lát tự nhiên gắn
với vùng nguyên liệu hiện có của tỉnh (đá hoa) với quy mô phù hợp.
- Về công nghệ:
Sản xuất đá ốp lát với công nghệ
tiên tiến, hiện đại, sử dụng công nghệ khoan, nêm tách, cắt bằng dây kim cương
và cưa đĩa trong khai thác đá, hạn chế tối đa nổ mìn; áp dụng các giải pháp sử
dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất; tiêu hao điện ≤ 0,6 kWh/m2
sản phẩm: Chỉ tiêu phát thải bụi không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng
các chất vô cơ không lớn hơn 100 mg/Nm3.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên: Phát triển hình thành các vùng sản xuất tập trung đá ốp lát tự nhiên có
công suất lớn, chuyên môn hóa từ khâu khai thác đến gia công chế biến sản phẩm.
- Về bảo vệ môi trường: Các cơ
sở sản xuất đá ốp lát tự nhiên phải có hệ thống thiết bị quan trắc nồng độ bụi.
- Về sản phẩm: Sản xuất đa dạng
các chủng loại, mẫu mã sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi
mới công nghệ, cập nhật công nghệ tiên tiến của các nước có nền công nghiệp
khai khoáng phát triển, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
B. Đá ốp lát nhân tạo
1. Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Đầu tư mới một số
dây chuyền sản xuất đá ốp lát nhân tạo có thể gắn liền với dây chuyền sản xuất
đá ốp lát tự nhiên với quy mô phù hợp, gắn với bảo vệ môi trường.
- Về công nghệ: Sử dụng công
nghệ tiên tiến, tự động hóa, sử dụng hệ thống ép, hút chân không trong sản xuất;
ứng dụng tối đa công nghệ thông tin.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên: Phát triển các cơ sở gia công chế biến nguyên liệu trong tỉnh và các tỉnh
lân cận; nghiên cứu sản xuất chất kết dính, phụ gia thay thế nguyên liệu nhập
khẩu; tận thu phế thải từ khai thác chế biến đá ốp lát tự nhiên để làm nguyên
liệu sản xuất.
- Về bảo vệ môi trường: 100% các
cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Về sản phẩm: Chú trọng phát
triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường trong nước và
xuất khẩu.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư chiều sâu về công nghệ
sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất
và kinh doanh.
- Đầu tư phát triển sản xuất
các loại đá ốp lát nhân tạo có tính năng và thẩm mỹ vượt trội, đa dạng về mẫu
mã thay thế đá ốp lát tự nhiên.
PHỤ LỤC IV
VẬT LIỆU XÂY
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
A. Gạch xây nung
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Công suất thiết kế của một
dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung đầu tư mới không nhỏ hơn 20 triệu viên
quy tiêu chuẩn/năm.
- Hạn chế đầu tư mới, đầu tư mở
rộng các dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung khi không có vùng nguyên liệu trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của các tỉnh, thành phố đã được phê duyệt.
- Đến năm 2025, các cơ sở sản
xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu
và năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất có công
nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm tiết kiệm nguyên liệu,
nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường hoặc buộc
phải dừng sản xuất.
b) Về công nghệ sản xuất:
- Tăng cường áp dụng khoa học,
kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có
trên 30% nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất.
- Cải tiến công nghệ, giảm tiêu
hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ sử dụng
nhiên liệu thay thế.
- Các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng:
+ Tiêu hao nhiệt năng <
360kcal/kg sản phẩm.
+ Tiêu hao điện năng < 0,022
kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Bình quân toàn ngành sử dụng tối đa các nguồn phế thải các
ngành công nghiệp khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản
xuất gạch đất sét nung.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
Không sử dụng đất nông nghiệp;
chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung;
100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
tài nguyên của tỉnh, thành phố đã được phê duyệt; đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng
các chất thải (tro xỉ nhiệt điện, đá xít...) làm nguyên liệu, nhiên liệu để
thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
phải có thiết bị giám sát khí thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với
cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về sản phẩm:
Tăng cường sản xuất các sản phẩm
gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn, gạch
không trát...
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ gạch đất sét nung còn
khoảng 30% - 40% trong tổng sản lượng vật liệu xây. Tỷ lệ sản phẩm gạch nung
trang trí, mỏng, rỗng... giá trị gia tăng cao chiếm 80%.
- Giảm mức tiêu hao nhiệt, mức
phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với mức trung bình hiện nay.
B. Gạch xây không nung
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Phát triển đầu tư sản xuất vật
liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng so với tổng
lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030; đảm bảo tỷ
lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định.
- Đầu tư sản xuất các loại
VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải công
nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...); các sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp ứng
các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
b) Về công nghệ sản xuất,
nguyên liệu:
Sử dụng công nghệ tiên tiến,
dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu hơn
50% nhà máy ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
Sử dụng tối đa các loại chất thải
của các ngành công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...) làm nguyên liệu để sản
xuất VLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử
lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
đ) Về sản phẩm:
Đa dạng hóa các sản phẩm gạch
không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời
gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình xây
dựng.
e). Tỷ lệ sử dụng sản phẩm
VLXKN trong các công trình xây dựng:
* Giai đoạn năm 2022 - 2025.
- Đối với các công trình xây dựng
được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, tỷ lệ sử
dụng VLXKN tại các khu đô thị loại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 80%, các
huyện còn lại phải sử dụng tối thiểu 70% (so với tổng lượng vật liệu xây).
- Các công trình xây dựng từ 09
tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung so với tổng lượng
vật liệu xây, trong đó ưu tiên sử dụng cấu kiện nhẹ, kích thước lớn.
* Giai đoạn năm 2026 - 2030.
- Đối với các công trình xây dựng
được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, sử dụng
100% VLXKN so với tổng lượng vật liệu xây.
- Các công trình xây dựng từ 09
tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 90% vật liệu xây không nung so với tổng lượng
vật liệu xây.
- Các công trình có yêu cầu đặc
thù không sử dụng vật liệu xây không nung phải được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
* Nhà nước khuyến khích sử dụng
tối đa VLXKN vào các công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn, số tầng.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ VLXKN chiếm khoảng 50%
- 60% trong tổng sản lượng vật liệu xây.
- Sử dụng tối đa các chất thải
công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...) để sản xuất VLXKN.
PHỤ LỤC V
CÁT, SỎI XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư:
+ Đầu tư, phát triển các cơ sở
khai thác, chế biến cát tự nhiên, sản xuất cát nhân tạo nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
xây dựng trong tỉnh.
+ Khuyến khích đầu tư nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ sản xuất các dây chuyền chế biến cát nghiền, gạch xây
không nung, vữa khô đóng bao, đá xây dựng và bê tông.
- Về công nghệ:
+ Đối với khai thác tự nhiên: Sử
dụng công nghệ khai thác tiên tiến kết hợp với tuyển rửa loại bỏ tạp chất để
nâng cao chất lượng cát; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu
gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng.
+ Đối với cát nghiền: Dây chuyền
công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên tiến, đồng bộ (bao gồm các thiết bị gia
công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường).
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công
nghiệp, xây dựng để sản xuất cát xây dựng;
+ Hạn chế sử dụng cát sông làm
vật liệu san lấp.
+ Không sử dụng cát sông đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho bê tông làm vật liệu san lấp. Không xuất khẩu cát
xây dựng khai thác từ tự nhiên.
- Về bảo vệ môi trường: Các cơ
sở sản xuất cát xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp
luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
- Về sản phẩm: Tăng cường phát
triển các sản phẩm cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng; phấn đấu đạt mục tiêu
sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng để thay thế
tối thiểu 40% lượng dùng cát thiên nhiên trong xây dựng.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
Hạn chế tối đa sử dụng cát tự
nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải
công nghiệp và xây dựng lên tối thiểu 60% tổng lượng cát dùng trong xây dựng.
PHỤ LỤC VI
ĐÁ XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Duy trì khai thác tại các cơ
sở đã được cấp phép; tăng cường và nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi
trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng và cát nghiền; liên kết với các dây chuyền
sản xuất bê tông, gạch không nung và các vật liệu xây dựng khác.
- Hạn chế đầu tư các dự án sản
xuất đá xây dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường quốc lộ, các
khu vực có ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hoá, phát triển
du lịch, an ninh, quốc phòng.
- Xây dựng phương án sắp xếp lại
các cơ sở khai thác, chế biến đá xây dựng có quy phù hợp; từng bước có lộ trình
dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường.
b) Về công nghệ
- Sử dụng dây chuyền công nghệ
sản xuất đá xây dựng hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ giới hóa, tự động
hóa cao, giảm tiêu hao năng lượng, giảm thiểu phát thải bụi và tiếng ồn trong sản
xuất. Kết hợp công nghệ sản xuất đá xây dựng với sản xuất cát nghiền.
- Nâng cấp, cải tiến thiết bị,
công nghệ chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu
theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa
trong chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền công nghệ khai
thác và chế biến đá xây dựng.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
- Hoạt động khai thác, chế biến
đá xây dựng theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công
nghiệp, xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
d) Về bảo vệ môi trường:
- Các cơ sở sản xuất đá xây dựng
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành
cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến
khoáng sản.
- Các cơ sở sản xuất đá xây dựng
phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi xung quanh diện phát thải.
đ) Về sản phẩm:
- Tăng cường sản xuất các sản
phẩm đá xây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng.
- Tăng cường sử dụng, tận dụng,
tái sử dụng phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu thay thế một
phần đá xây dựng tự nhiên.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất đá xây dựng
phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ có mức độ cơ giới hoá cao và ứng dụng tối đa
tự động hoá. Khai thác đá sử dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh việc khai thác
xuống sâu để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Các cơ sở khai thác, chế biến
đá xây dựng phải có hệ thống quản lý sản lượng mỏ, quan trắc môi trường tự động.
PHỤ LỤC VII
BÊ TÔNG
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Tiếp tục đầu tư các trạm trộn
bê tông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản, phân
tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh đầu tư các nhà máy sản
xuất cấu kiện bê tông các loại (bê tông nhẹ, bê tông cường độ cao, tính năng
cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị...) để phục
vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
b) Về công nghệ:
- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất,
ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên
liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
- Từng bước loại bỏ các dây
chuyền hiện có đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm
thiểu tối đa các loại bê tông trộn thủ công.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông,... và các loại cốt liệu nhân tạo,
tái chế, các loại xi măng hàm lượng clinker thấp để sản xuất bê tông.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất bê tông phải
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, phải có hệ thống
thiết bị quan trắc tự động bụi và nước thải.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng rộng
rãi các loại bê tông cường độ cao trên 100MPa; các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền
chế, lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông nhựa chất lượng
cao; bê tông chịu nhiệt; bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu; bê tông in 3D.
- Tăng cường phát triển sản phẩm
bê công cấu kiện trên địa bàn tỉnh bao gồm bê tông thành mỏng, bê tông cốt sợi
phân tán làm mương thủy lợi, bê tông siêu tính năng (UHPC) làm cầu, trang trí,…
- Ứng dụng các loại phụ gia
khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với khí
hậu và đạt độ bền lâu dài.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Nâng cao mức độ tự động hóa,
hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất bê
tông.
- Sử dụng các cốt liệu từ
nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế đến 60% nguyên liệu thiên nhiên; phát
triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt
buộc trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, phát triển các cấu kiện bê tông
tiền chế, lắp ghép theo mô-đun và các trạm trộn bê tông thương phẩm. Giảm tỷ lệ
bê tông trộn thủ công xuống dưới 25% tổng sản lượng bê tông.
PHỤ LỤC VIII
GỖ CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Duy trì và phát
triển sản xuất gỗ công nghiệp tại các cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh; Đầu tư mới
các cơ sở sản xuất gỗ ván công nghiệp chất lượng cao với quy mô phù hợp, gắn với
vùng nguyên liệu và bảo vệ môi trường trong sản xuất.
- Về công nghệ: Sử dụng công
nghệ tiên tiến, tự động hóa, sử dụng hệ thống đùn ép, vật liệu phủ thân thiện với
môi trường; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong sản xuất.
- Về khai thác và sử dụng tài
nguyên: Phát triển các cơ sở gia công chế biến nguyên liệu trong tỉnh và các tỉnh
lân cận; tiếp tục nghiên cứu sản xuất chất kết dính, chất phủ bề mặt thay thế
nguyên liệu nhập khẩu; tận thu nguyên liệu gỗ tự nhiên trong quá trình khai
thác, chế biến gỗ để làm nguyên liệu sản xuất.
- Về bảo vệ môi trường: 100%
các cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Về sản phẩm: Chú trọng phát
triển các sản phẩm gỗ có giá trị kinh tế cao như gỗ ván công nghiệp cao cấp, gỗ
nhựa composit,…đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư chiều sâu về công nghệ
sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất
và kinh doanh.
- Đầu tư phát triển sản xuất
các loại gỗ công nghiệp cao cấp có tính năng cao, đa dạng về mẫu mã, thay thế gỗ
tự nhiên trong các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng.
PHỤ LỤC IX
NGUYÊN LIỆU SÉT, KAOLIN - FENSPAT
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì công suất khai thác của
các mỏ theo các giấy phép được cấp.
- Tăng cường đầu tư, ứng dụng công
nghệ mới chế biến nguyên liệu sét, bột kaolin - fenspat nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
nguyên liệu trong và ngoài tỉnh trên cơ sở tiềm năng và trữ lượng hiện có.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
sản xuất nguyên liệu bột kaolin - fenspat chất lượng cao đầu tư dây chuyền sản
xuất gạch ốp lát để tăng giá trị nguồn nguyên liệu của địa phương.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ khai thác
tiên tiến kết hợp với tuyển rửa loại bỏ các tạp chất để nâng cao chất lượng sản
phẩm; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, lưu chứa đúng kỹ
thuật hoặc tái sử dụng.
- Sử dụng dây chuyền công nghệ
tiên tiến, đồng bộ (bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận
chuyển và các thiết bị xử lý môi trường); Sản xuất đồng thời nguyên liệu kaolin
- fenspat chất lượng cao với sản xuất vật liệu gạch cotton, gạch ceramic để tiết
kiệm tài nguyên.
c) Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu, năng lượng.
- Không sử dụng sét đạt tiêu chuẩn
làm gốm sứ để sản xuất gạch xây nung.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất đáp ứng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản
và sản xuất VLXD.
đ) Về sản phẩm
Tăng cường phát triển các sản
phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sử dụng trong và ngoài tỉnh.
2. Định hướng đến năm
2050
- Từng bước nghiên cứu, ứng dụng,
giảm thiểu sử dụng lượng nguyên liệu sét, kaolin - fenspat hoặc sử dụng nguyên
liệu thay thế trong sản xuất VLXD.
- Hạn chế tối đa xuất khẩu
nguyên liệu sét, kaolin - fenspat.
PHỤ LỤC X
VẬT LIỆU SAN LẤP
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Mục tiêu cụ thể cho từng giai
đoạn:
1. Kế hoạch phát triển
thời kỳ 2021-2030
- Nghiên cứu các địa điểm, khu
vực thăm dò, khai thác, sử dụng vật liệu san lấp gắn với nhu cầu cụ thể của từng
dự án ở từng địa phương.
- Không khai thác vật liệu san
lấp tại các vị trí gần khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch, tác động
xấu đến cảnh quan và môi trường.
- Hạn chế cấp phép khai thác
các mỏ đất san lấp tại những vị trí sát đường giao thông, quốc lộ, các vị trí
xung yếu nguy hiểm, dễ gây sạt lở đất, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
- Khai thác đất đá thải mỏ tại
khu vực thành phố Tuyên Quang, huyện Sơn Dương, huyện Yên Sơn và một số huyện
có nguồn thải để làm vật liệu san lấp mặt bằng.
- Sử dụng các chất thải công
nghiệp, chất thải xây dựng, giao thông đạt tiêu chuẩn làm vật liệu san lấp.
- Ưu tiên khai thác, sử dụng
các khu vực đất đồi, đất hoang hóa, bãi thải khai thác khoáng sản, chất thải
công nghiệp,... để làm vật liệu san lấp mặt bằng; sau khi kết thúc khai thác đảm
bảo sử dụng thuận lợi cho các mục đích khác phục vụ phát triển kinh tế địa
phương.
- Khuyến khích sử dụng các loại
phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông; tro, xỉ nhiệt điện; chất thải rắn của
các nhà máy sản xuất VLXD; đất đá thải từ các mỏ khai thác khoáng sản để phục vụ
san lấp, từng bước hạn chế sử dụng đất đồi làm vật liệu san lấp.
- Tăng cường sử dụng, tận dụng
sản phẩm nạo vét công trình thủy lợi, thủy điện, sản phẩm dư thừa khi san gạt mặt
bằng các dự án trên địa bàn tỉnh để làm vật liệu san lấp.
- Khai thác vật liệu san lấp, đất
đá thải mỏ phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường đặc biệt trong giai
đoạn vận chuyển vật liệu đến mặt bằng san lấp và hoàn trả mặt bằng khi kết thúc
khai thác, bảo đảm giữ gìn hạ tầng kỹ thuật, giao thông từ nơi khai thác đến
nơi san lấp.
2. Định hướng giai đoạn
2031 - 2050:
Sử dụng tối đa vật liệu san lấp
phi truyền thống (vật liệu thải bỏ của các ngành công nghiệp, khai thác khoáng
sản, vật liệu thải bỏ của ngành giao thông, xây dựng, cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng, vật liệu nạo vét công trình thủy lợi, thủy điện) nhằm hạn chế sử dụng
vật liệu san lấp truyền thống.
PHỤ LỤC XI
MỘT SỐ LOẠI VLXD KHÁC
(Kèm theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Phát triển sản xuất một số chủng
loại sản phẩm VLXD khác đang được sử dụng nhiều trong xây dựng công nghiệp và
dân dụng trên địa bàn tỉnh như: vật liệu hợp kim nhôm; vật liệu nhựa chất lượng
cao; tấm thạch cao; tấm sàn sử dụng vật liệu nhẹ; tấm sàn và tấm tường lắp
ghép; các loại vật liệu xây dựng tính năng cao, thân thiện với môi trường có khả
năng cách âm, cách nhiệt khác cần được tỉnh quan tâm đầu tư sản xuất trong giai
đoạn tới. Cụ thể:
1. Sản xuất các loại vật
liệu hợp kim nhôm phẳng hoặc cong, có trọng lượng nhẹ, độ cứng cao, mẫu mã đẹp,
bền với môi trường, dùng để ốp trong và ngoài công trình. Đầu tư gia công sản
xuất tấm trần bằng nhôm có màu sắc phong phú, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, nhẹ
và có độ bền cao, thuận tiện cho thi công.
2. Sản xuất vật liệu xây
dựng từ nhựa: Từng bước xem xét, lựa chọn, đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm
tấm nhựa lấy ánh sáng tự nhiên cho các công trình xây dựng hiện đại; Cửa nhựa
lõi thép chất lượng cao, đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, có khả năng cách âm,
cách nhiệt, không bị biến đổi hình dạng, không cong vênh, thích ứng với điều kiện
thời tiết phức tạp.
3. Sản xuất tấm thạch
cao: Tấm trần và tấm tường thạch cao đa dạng về chủng loại, có thể tạo nhiều kiểu
hoa văn đẹp có tính mỹ thuật cao, có khả năng cách âm, cách nhiệt, chống ẩm và
chống cháy.
4. Sản xuất sàn epoxi giả
đá, sàn bằng tấm hợp kim nhôm polyvinil clora lát trực tiếp trên mặt xi măng;
sàn có khả năng chịu tải, chống mài mòn cao, chống tĩnh điện, chống trượt, chống
ồn, trọng lượng nhẹ.
5. Sản xuất các loại sàn
nâng (sàn lắp ghép) phục vụ cho công trình văn phòng và nhà công nghiệp, thuận
lợi cho việc lắp đặt, sửa chữa thay thế hệ thống đường điện, đường nước, đường
khí nóng trong các công trình xây dựng.
6. Sản xuất một số chủng
loại VLXD có tiềm năng về nguồn nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu sử dụng trên địa
bàn tỉnh, như: vữa khô trộn sẵn, gạch gốm ốp lát và đá ốp lát để phục vụ cho việc
cơ giới hóa xây dựng tại các công trường, tiết kiệm nhân công, giảm thời gian,
chi phí xây dựng, hạn chế một phần việc vận chuyển VLXD rời gây ô nhiễm môi trường....