ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 682/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
12 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN THỜI KỲ 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về Công tác văn
thư;
Căn cứ Nghị định
09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng;
Thực hiện Quyết định số
1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chiến lược
phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm
2050;
Thực hiện Văn bản số
1361/BXD-VLXD ngày 26 tháng 4 năm 2021 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn xây dựng
kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tại các địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 4067/TTr-SXD ngày 30 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2050, bao gồm:
1. Quan điểm phát triển.
2. Mục tiêu phát triển.
3. Định hướng phát triển.
4. Giải pháp thực hiện.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì tổ chức triển khai,
phổ biến và giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp những vấn
đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch, báo cáo và tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trong trường hợp cần
thiết;
- Chủ trì hoặc cho ý kiến đối với
công tác thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh theo quy định;
- Phối hợp với các Sở, ban,
ngành và địa phương tuyên truyền về hiệu quả kinh tế kỹ thuật trong sử dụng các
sản phẩm vật liệu xây dựng mới như gạch không nung, cát nhân tạo…;
- Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương, định kỳ
báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành và địa phương rà soát, đánh giá các chỉ tiêu về tiêu hao, mức phát
thải cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; kiểm tra các tiêu chí yêu cầu về
môi trường trong sản xuất và trong khai thác khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng; thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và hướng dẫn các
nhà máy sản xuất lắp đặt hệ thống giám sát môi trường trực tuyến;
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành và địa phương cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch; chủ trì đề xuất quy định
pháp luật, cơ chế, chính sách về khai thác khoáng sản làm nguyên liệu áp dụng kỹ
thuật khai thác tiên tiến, tận thu tối đa tài nguyên khoáng sản, an toàn và bảo
vệ môi trường, cảnh quan;
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành và địa phương thực hiện kiểm tra, giám sát môi trường thường xuyên;
giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường, các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở
khai thác khoáng sản làm nguyên liệu và sản xuất vật liệu xây dựng;
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành và địa phương kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện phương án cải tạo phục
hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác định mức ký quỹ phù hợp, đảm bảo việc cải
tạo phục hồi môi trường sau khai thác;
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc
các doanh nghiệp/hộ cá thể sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng nhiên liệu
than triển khai lắp đặt trạm quan trắc khí thải, quan trắc bụi tự động tại các
nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng và thường xuyên kiểm tra, giám sát các chỉ
tiêu về môi trường của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định;
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức lựa chọn công nghệ xử lý chất thải, khí thải để đưa vào sử dụng
trong các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; rà soát, sửa đổi kịp thời các tiêu
chuẩn, quy chuẩn về môi trường trong sản xuất vật liệu xây dựng đảm bảo phù hợp
với trình độ công nghệ;
- Phối hợp với Sở Tài chính
tính toán mức thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đảm bảo phù hợp theo quy định.
3. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành tạo điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động xúc tiến thương mại,
triển lãm hàng hóa và hội chợ vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm;
- Phối hợp với Sở Xây dựng định
hướng sử dụng các loại vật liệu mới, thân thiện môi trường trong các dự án,
công trình công nghiệp xây dựng mới và cải tạo;
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra quy trình xử lý, chất lượng
tro, xỉ tại các bãi chứa, bãi tập kết và trước khi đưa vào sử dụng làm vật liệu
xây dựng trong các công trình trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với Sở Xây dựng triển khai
thực hiện việc sử dụng các loại vật liệu xây dựng trong xây dựng công trình
giao thông; kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
các loại vật liệu kết cấu mặt đường, chủ động nghiên cứu các loại vật liệu mới,
bền vững thân thiện với môi trường và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với các Sở, ngành và
các đơn vị liên quan kiểm tra quy trình xử lý, chất lượng tro, xỉ tại các bãi
chứa, bãi tập kết và trước khi đưa vào sử dụng làm vật liệu xây dựng trong các
công trình trên địa bàn tỉnh; phối hợp tham mưu lựa chọn, hoàn thiện công nghệ;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng khoa học
tỉnh triển khai các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng vật liệu mới, vật
liệu thân thiện với môi trường, giảm phát thải trong quá trình sản xuất và hoàn
thiện công nghệ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường thực hiện rà soát, đánh giá công nghệ xử lý khí thải, chất
thải trong các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng nhiên liệu than; tổ
chức lựa chọn công nghệ xử lý chất thải, khí thải để đưa vào sử dụng trong các
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
và công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng;
- Chủ trì thẩm định công nghệ
các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng; tham gia ý kiến về công nghệ các dự
án sản xuất vật liệu xây dựng xin chấp thuận chủ trương đầu tư vào tỉnh Ninh
Thuận.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và các đơn vị liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với
dự án sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô
thị và nông thôn làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm
phát điện sử dụng nhiệt khí thải của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương kiểm tra rà soát các cơ sở đang sản xuất vật liệu xây dựng
chưa hoàn thành các thủ tục về đầu tư; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc
cấp phép đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định
của Pháp luật Đầu tư;
- Thực hiện cung cấp thông tin
về hoạt động đăng ký kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực vật liệu xây dựng gửi Sở
Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất.
7. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Xây dựng và các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn sự
nghiệp từ đầu năm dự toán thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành và trong
khả năng cân đối ngân sách địa phương.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chỉ đạo các đơn vị Báo, đài hoạt
động trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến để
nâng cao nhận thức về lợi ích, hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường khi sử dụng
vật liệu xây không nung, cát nhân tạo, các loại vật liệu mới thân thiện với môi
trường vào trong các công trình xây dựng.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Quản lý, chỉ đạo các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn thực
hiện đúng quy định; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển vật liệu xây dựng tại địa phương và định kỳ hàng năm báo cáo về Sở
Xây dựng;
- Thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động, an ninh trật tự
tại các khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng và có cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Xây dựng);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Thuận;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- VPUB: LĐVP, KTTH;
- Lưu: VT. TL
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN THỜI
KỲ 2021-2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2050
(Kèm theo Quyết định số: 682/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quan
điểm phát triển
a) Phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 phải bám sát, phù hợp
với Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam (Quyết định số 1266/QĐ-TTg
ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ) và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Ninh thuận phải đảm bảo tính bền vững, gắn với hiệu quả kinh tế - xã hội,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, cảnh
quan, an ninh quốc phòng, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản, tiết
kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường.
c) Phát triển sản xuất các chủng
loại vật liệu xây dựng có tính năng mới, có giá trị kinh tế cao, các loại vật
liệu xây dựng có thế mạnh của tỉnh như: Đá xây dựng, cát nhân tạo, gạch không
nung…; các chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng có thị trường tiêu thụ tốt
trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, có lợi thế cạnh tranh, có giá trị kinh tế
cao.
d) Đa dạng hóa các hình thức đầu
tư để thu hút mọi nguồn lực (vốn, công nghệ, lao động...), khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu
xây dựng mới, cao cấp và thân thiện môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tiên tiến hiện đại, đầu tư sản xuất
và sử dụng vật liệu xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng phục
vụ cho các công trình xây dựng.
đ) Sử dụng công nghệ sản xuất vật
liệu xây dựng tiên tiến, hiện đại, tự động hóa, cơ giới hóa nhằm tối đa các quy
trình sản xuất, tiết kiệm nguyên, nhiên liệu, năng lượng, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa các thiết bị, phụ tùng thay thế trong sản xuất
vật liệu xây dựng.
e) Tập trung các cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng đầu tư mới có công nghệ cao, hiện đại vào các khu, cụm công
nghiệp để thuận lợi trong phát triển sản xuất và đảm bảo về môi trường; quản lý
chặt chẽ nguồn phát thải (khí thải, bụi, chất thải rắn) của các cơ sở sản xuất
hiện có, từng bước chuyển đổi hoặc loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường, hiệu quả kinh tế thấp, không phù hợp với quy hoạch
chung của các huyện, thị, thành phố.
g) Sản xuất vật liệu xây dựng đặt
trong mối quan hệ và sự phân công hợp lý trong tỉnh và giữa các tỉnh lân cận
như: Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận; tập trung phát triển vật liệu xây dựng có
tính lợi thế để đáp ứng nhu cầu trong tỉnh về chất lượng và số lượng, có xem
xét yếu tố xuất ra ngoài tỉnh.
2. Mục
tiêu phát triển
a) Phát triển ngành công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, khai thác có hiệu
quả tiềm năng thế mạnh của tỉnh; tạo ra các sản phẩm chất lượng cao về kỹ thuật,
mỹ thuật, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng thấp, sử dụng phế thải công nghiệp,
bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên. Đa dạng các sản phẩm vật liệu xây dựng
có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả,
có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong tỉnh và khu vực.
b) Đưa công nghệ xử lý khí thải,
bụi, chất thải rắn vào các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng có phát thải, từng
bước chuyển đổi hoặc loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn
nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
c) Xuất khẩu các sản phẩm có
giá trị gia tăng cao, có tính cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế. Hạn chế
xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu, nhiên liệu là tài nguyên
khoáng sản không tái tạo.
3. Định
hướng phát triển
Trên cơ sở nguồn tài nguyên
khoáng sản và các chủng loại vật liệu xây dựng của tỉnh, Kế hoạch phát triển vật
liệu xây dựng được xác định với những loại cụ thể sau:
a) Xi măng:
- Dự báo nhu cầu xi măng tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030: 2.600 nghìn tấn.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025: 1.100.000 tấn/năm;
+ Đến năm 2030: 1.500.000 tấn/năm.
- Định hướng giai đoạn
2021-2030:
+ Tiếp tục duy trì và đầu tư
sâu công nghệ trong các cơ sở nghiền xi măng để gia tăng năng lực sản xuất và đa
dạng chủng loại sản phẩm, gia tăng chất lượng sản phẩm, định hướng phát triển
thị trường ngoại tỉnh, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
+ Sử dụng tối đa các chất thải,
phế thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải sinh hoạt
làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất xi măng;
+ Tăng cường chuyển đổi lọc bụi
tĩnh điện sang lọc bụi túi vải; cơ sở sản xuất xi măng phải có thiết bị giám
sát nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với cơ
quan quản lý môi trường tại địa phương;
+ Đổi mới công nghệ để đáp ứng
các chỉ tiêu:
Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 730
kcal/kg clinker;
Tiêu hao điện năng: ≤ 90 kWh/tấn
xi măng;
Tiêu hao điện năng: ≤ 65 kWh/tấn
clinker;
Phát thải CO2: ≤ 650
kg/tấn xi măng;
Phát thải SO2: ≤ 200
mg/Nm3;
Phát thải NO2: ≤ 800
mg/Nm3;
Phát thải bụi: ≤ 30 mg/Nm3.
+ Sử dụng nhiên liệu thay thế
lên đến 15% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050: Công nghệ sản xuất xi măng phải đáp ứng các chỉ tiêu:
+ Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 700
kcal/kg clinker;
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 80
kWh/tấn xi măng;
+ Phát thải CO2: ≤
550 kg/tấn xi măng;
+ Phát thải SO2: ≤
100 mg/Nm3;
+ Phát thải NO2: ≤
400 mg/Nm3;
+ Phát thải Bụi: ≤ 20 mg/Nm3.
+ Sử dụng trên 30% nguyên, nhiên
liệu thay thế bằng việc sử dụng tro bay, xỉ nhiệt điện, chất thải công nghiệp,
rác thải sinh hoạt và phế phẩm nông nghiệp.
b) Vật liệu xây:
- Dự báo nhu cầu vật liệu xây tại
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030: 1.566 triệu viên.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025:
Gạch xây nung:
145.000.000 viên/ năm;
Gạch xây không nung: 150.000.000 viên/ năm;
+ Đến năm 2030:
Gạch xây nung:
150.000.000 viên/ năm;
Gạch
xây không nung: 165.000.000 viên/ năm.
* Gạch xây nung:
- Định hướng giai đoạn
2021-2030:
+ Đầu tư có chiều sâu, cải tiến
công nghệ sản xuất gạch sét nung để giảm tiêu hao nhiên liệu, nguyên liệu và bảo
vệ môi trường; hạn chế tối đa việc sản xuất vật liệu xây từ đất nông nghiệp.
Phát huy hết công suất các nhà máy hiện có;
+ Đến năm 2025, các cơ sở sản
xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu
và năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất có công
nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm tiết kiệm nguyên liệu,
nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường hoặc buộc
phải dừng sản xuất;
+ Tăng cường áp dụng khoa học,
kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có
trên 30% nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất. Khuyến
khích công nghệ sử dụng nhiên liệu thay thế;
+ Các chỉ tiêu tiêu hao:
Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 360
kcal/kg sản phẩm;
Tiêu hao điện năng: ≤ 0,022
kWh/kg sản phẩm.
+ Tiết kiệm tối đa sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành công nghiệp
khác (tro xỉ từ các nhà máy nhiệt điện, hóa chất...) để thay thế 50% nguyên,
nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất gạch đất sét nung;
+ Các cơ sở sản xuất gạch đất
sét nung có hệ thống xử lý khí thải, chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
+ Tăng cường sản xuất các sản
phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn, gạch
không trát...
- Định hướng giai đoạn
2031-2050:
+ Duy trì năng lực sản xuất đáp
ứng nhu cầu nội tỉnh. Tỷ lệ gạch đất sét nung còn khoảng 30-40% trong tổng sản
lượng vật liệu xây. Tỷ lệ sản phẩm gạch nung trang trí, mỏng, rỗng... giá trị
gia tăng cao chiếm 80%;
+ Giảm mức tiêu hao nhiệt, mức
phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với giai đoạn 2021-2030.
* Gạch xây không nung:
- Định hướng giai đoạn
2021-2030:
+ Đầu tư xây dựng các cơ sở sản
xuất vật liệu xây không nung trong các khu, cụm công nghiệp tại các huyện: Thuận
Nam, Thuận Bắc, Ninh Sơn nhằm đảm bảo sản lượng sản xuất vật liệu xây không
nung chiếm tỷ trọng so với tổng lượng gạch xây 45-50% vào năm 2025; ≥ 50% vào
năm 2030;
+ Khuyến khích sử dụng tối đa vật
liệu xây không nung vào các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, số tầng;
+ Đến năm 2025, các công trình
xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
phải sử dụng vật liệu xây không nung so với tổng số vật liệu xây với tỷ lệ như
sau: Tại địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm phải sử dụng tối thiểu 70% vật
liệu xây không nung; tại địa bàn các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc, Ninh Sơn, Bác
Ái, Ninh Phước, Thuận Nam phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung;
các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu
xây không nung trong tổng số vật liệu xây;
+ Đến năm 2030, các công trình
xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
trên địa bàn các huyện, thành phố phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung so
với tổng số vật liệu xây; các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng
tối thiểu 90% vật liệu xây không nung trong tổng số vật liệu xây;
+ Các công trình có yêu cầu đặc
thù không sử dụng vật liệu xây không nung thì phải được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xem xét, chấp thuận. Thẩm quyền xem xét, chấp thuận thực hiện
theo Khoản 6 Điều 4 Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08/12/2017 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng;
+ Khuyến khích đầu tư sản xuất
các chủng loại vật liệu xây không nung có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng
nguyên liệu là chất thải công nghiệp, xây dựng, nhiệt điện (tro, xỉ than, xỉ
luyện kim, phế thải phá dỡ công trình...); các sản phẩm nhẹ; siêu nhẹ dùng để
làm tường, vách ngăn, vật liệu chống cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách
nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng lượng, vật liệu mới, vật liệu xanh...; các sản
phẩm đáp ứng các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng;
+ Sử dụng công nghệ, dây chuyền
thiết bị tiên tiến, hiện đại, cơ giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu hơn 50% nhà
máy ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất;
+ Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
+ Đa dạng hóa các sản phẩm gạch
không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ, giảm thiểu phát
thải trong quá trình xây dựng.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050:
+ Tỷ lệ vật liệu xây không
nung: ≥ 60% trong tổng sản lượng vật liệu xây;
+ Sử dụng tối đa lượng chất thải
công nghiệp, xây dựng, nhiệt điện (tro, xỉ than, xỉ luyện kim, phế thải phá rỡ
công trình...) để sản xuất vật liệu xây không nung;
+ Khuyến khích các cơ sở đã có
trên địa bàn tỉnh cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát huy
tối đa năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và cung cấp cho các tỉnh
thành lân cận.
c) Đá xây dựng:
- Dự báo nhu cầu đá xây dựng
giai đoạn 2021-2030: 13 triệu m3.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025: năng lực sản xuất
tăng 30% đạt 6.300.000 m3/năm;
+ Đến năm 2030: năng lực sản xuất
tăng 20% đạt 7.500.000 m3/năm.
- Định hướng giai đoạn
2021-2030:
+ Đầu tư có chiều sâu để khai
thác hết công suất đã cấp phép; đầu tư mở rộng một số mỏ đá hiện có, đặc biệt
là những mỏ có điều kiện thuận lợi về địa điểm khai thác (gần các trung tâm
tiêu thụ lớn hoặc những khu vực dự kiến đầu tư lớn, có chất lượng đá tốt, trữ
lượng lớn, thuận lợi giao thông) để cung cấp đáp ứng nhu cầu thị trường;
+ Đầu tư xây dựng một số mỏ mới
(ở những khu vực chưa có mỏ đá, hoặc khu vực vùng sâu vùng xa) với công nghệ
khai thác và chế biến đá tiên tiến để khai thác và cung ứng tại chỗ, giảm bớt
việc cung ứng từ xa;
+ Các đơn vị khai thác đá phải
đảm bảo công suất thiết kế đã đăng ký. Khai thác tại các điểm mỏ đúng theo quy
hoạch được duyệt và được cấp phép đảm bảo phù hợp với nhu cầu từng địa phương.
Khuyến khích đầu tư dây chuyền khai thác với công suất không nhỏ hơn 100.000 m3/năm.
Sản phẩm lưu thông trên thị trường phải đảm bảo các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành, phải được công bố hợp chuẩn, hợp quy;
+ Nâng công suất khai thác, chế
biến, để tiến tới đóng cửa các mỏ đá có vị trí thuộc ranh giới quy hoạch xây dựng
đô thị, khu du lịch, điểm dân cư, hành lang an toàn giao thông;
+ Khuyến khích đầu tư các trạm
nghiền chế biến cát xây dựng nhân tạo tại các khu vực chế biến đá xây dựng;
+ Các cơ sở khai thác đá phải đầu
tư dây chuyền khai thác hiện đại, đồng bộ (bao gồm thiết bị gia công, sàng, vận
chuyển, xử lý môi trường), đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu kỹ thuật của sản
phẩm (đá dùng cho bê tông xi măng, đá dùng cho các kết cấu đường giao thông) để
lựa chọn hệ thống sàng, quy trình phối trộn cho phù hợp;
+ Sử dụng hiệu quả tài nguyên
khoáng sản; khai thác đảm bảo theo hồ sơ thiết kế được thẩm định và chú trọng
công tác cải tạo, phục hồi môi trường;
+ Các cơ sở sản xuất đá xây dựng
phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến
hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác,
chế biến khoáng sản;
+ Hạn chế cấp phép mới các mỏ nằm
cạnh quốc lộ, đường cao tốc để bảo vệ cảnh quan môi trường, hành lang an toàn
giao thông.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050: Tiếp tục đầu tư thăm dò và khai thác đá xây dựng cùng với khoanh định
khu vực tiềm năng, nhằm đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng nội tỉnh và xuất khẩu
ngoại tỉnh.
d) Cát, sỏi xây dựng:
- Dự báo nhu cầu cát xây dựng tại
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030: 11,5 triệu m3.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025:
Cát tự nhiên: 300.000 m3/năm.
Cát nhân tạo: 800.000 m3/năm.
+ Đến năm 2030:
Cát tự nhiên: 400.000 m3/năm.
Cát nhân tạo: 900.000 m3/năm.
- Giai đoạn 2021-2030:
+ Đầu tư, phát triển các cơ sở
khai thác, chế biến cát, sỏi tự nhiên, cát nhân tạo tại các huyện như: Thuận
Nam, Thuận Bắc, Ninh Sơn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng trong tỉnh trong giai
đoạn 2021-2030;
+ Khuyến khích đầu tư cơ sở sản
xuất cát nhân tạo từ nguồn nguyên liệu khai thác tại mỏ đá, sỏi lòng sông và phế
thải công nghiệp;
+ Giai đoạn 2021-2025 tại các
công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công trên địa bàn tỉnh phải sử dụng vật liệu cát nhân tạo thay cho cát tự
nhiên với tỷ lệ 30-50% trên tổng số vật liệu cát xây dựng trong công tác sản xuất
cấu kiện, bộ phận chịu lực chính thuộc các hạng mục công trình. Khuyến khích
các cơ sở sản xuất gạch không nung trên địa bàn tỉnh sử dụng cát nhân tạo thay
cho cát tự nhiên trong dây chuyền sản xuất với tỷ lệ 20% trên tổng số vật liệu
cát xây dựng;
+ Đến giai đoạn 2026-2030 tại
các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công trên địa bàn tỉnh phải sử dụng vật liệu cát nhân tạo thay cho
cát tự nhiên với tỷ lệ ≥50% trên tổng số vật liệu cát xây dựng trong công tác sản
xuất cấu kiện, bộ phận chịu lực chính thuộc các hạng mục công trình. Khuyến
khích các cơ sở sản xuất gạch không nung trên địa bàn tỉnh sử dụng cát nhân tạo
thay cho cát tự nhiên trong dây chuyền sản xuất với tỷ lệ 30% trên tổng số vật
liệu cát xây dựng;
+ Áp dụng rộng rãi định mức cấp
phối sử dụng cát nghiền nhân tạo trong chế tạo sản phẩm vật liệu xây dựng tại tỉnh
Ninh Thuận theo Quyết định số 33/2022/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
+ Sử dụng công nghệ khai thác
tiên tiến, hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
và bảo vệ môi trường;
+ Chú trọng sản xuất và sử dụng
cát nghiền, cát tuyển rửa, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng để
thay thế lượng cát tự nhiên trong xây dựng;
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản; tận dụng phế thải từ các mỏ đá, mỏ cát, sỏi lòng sông và
phế thải công nghiệp, xây dựng để sản xuất cát nhân tạo;
+ Từng bước hạn chế và tiến đến
không sử dụng cát tự nhiên đạt tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho bê tông và vữa để
làm vật liệu san lấp;
+ Các cơ sở sản xuất cát, sỏi
xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong
khai thác, chế biến khoáng sản.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050:
+ Hạn chế tối đa sử dụng cát tự
nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tuyển rửa, cát tái
chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng để thay thế lượng cát tự nhiên trong xây
dựng;
+ Đến giai đoạn 2031-2050 tại
các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công trên địa bàn tỉnh phải sử dụng vật liệu cát nhân tạo thay cho
cát tự nhiên với tỷ lệ ≥60% trên tổng số vật liệu cát xây dựng trong công tác sản
xuất cấu kiện, bộ phận chịu lực chính thuộc các hạng mục công trình. Khuyến
khích các cơ sở sản xuất gạch không nung trên địa bàn tỉnh sử dụng cát nhân tạo
thay cho cát tự nhiên trong dây chuyền sản xuất với tỷ lệ 40% trên tổng số vật
liệu cát xây dựng.
đ) Đá ốp lát:
- Dự báo nhu cầu đá ốp lát
trong giai đoạn 2021-2030: 2,7 triệu m2.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025, tăng 10% đạt 720.000 m2/năm;
+ Đến năm 2030, tăng 15% đat 830.000 m2/năm.
- Định hướng giai đoạn
2021-2030:
+ Đẩy mạnh khuyến khích đầu tư
thăm dò, đánh giá trữ lượng các mỏ đá ốp lát nằm trong quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
+ Đầu tư chế biến các sản phẩm
đá ốp lát như đá tẩy, đá sân vườn, đá mỹ nghệ... từ đá khối đáp ứng nhu cầu
trong tỉnh, hướng đến thị trường ngoại tỉnh và xuất khẩu;
+ Đầu tư hình thành khu trung
tâm khai thác, chế biến đá ốp lát tại tỉnh, thúc đẩy tạo thương hiệu, quảng bá
các sản phẩm chế biến đá ốp lát tỉnh Ninh Thuận ra thị trường ngoại tỉnh;
+ Đầu tư sử dụng công nghệ khai
thác, chế biến tiên tiến, hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, có sản phẩm
đạt chất lượng quốc tế hướng đến thị trường ngoại tỉnh và xuất khẩu;
+ Đầu tư phát triển đồng bộ giữa
các cơ sở sản xuất và các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu, để khai thác
và chế biến có hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên không tái tạo này;
+ Các cơ sở sản xuất phải
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành
cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến
khoáng sản.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050: Tiếp tục đẩy mạnh khuyến khích đầu tư thăm dò, tìm kiếm và đánh giá
trữ lượng các mỏ đá ốp lát đưa bổ sung vào trong quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng của cả nước.
e) Vật liệu san lấp:
- Dự báo nhu cầu vật liệu san lấp
giai đoạn 2021-2030: 67 triệu m3.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025: đạt 6.000.000 m3/năm;
+ Đến năm 2030: đạt 7.400.000 m3/năm.
- Định hướng giai đoạn
2021-2030:
+ Đầu tư, phát triển khai thác
vật liệu san lấp nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
+ Đẩy mạnh đầu tư thăm dò, khai
thác các mỏ vật liệu san lấp trong quy hoạch nhưng chưa được đầu tư;
+ Đẩy mạnh đầu tư thăm dò, khai
thác các mỏ vật liệu san lấp trong quy hoạch nhưng chưa được đầu tư tại các khu
vực có tiềm năng lớn như: Ninh Hải, Ninh Sơn, Ninh Phước, Thuận Bắc, Thuận Nam,
Bác Ái;
+ Chú trọng đầu tư cấp phép
thăm dò, khai thác các mỏ vật liệu san lấp tại một số vùng chưa có hoặc số lượng
mỏ chưa nhiều như: Ninh Hải, Ninh Sơn, Bác Ái;
+ Khuyến khích đầu tư, nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ chế biến vật liệu san lấp từ các nguồn phế thải công nghiệp
và xây dựng;
+ Sử dụng công nghệ khai thác
tiên tiến, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Hoàn nguyên các mỏ
khai thác theo quy định của pháp luật;
+ Khai thác và sử dụng hợp
lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, sử dụng tối đa phế thải công nghiệp,
xây dựng, tro xỉ của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất phân bón làm vật liệu san
lấp;
+ Các cơ sở khai thác vật
liệu san lấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
Phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong và
sau khi khai thác, chế biến.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050:
+ Tiếp tục đầu tư khoanh định
khu vực tiềm năng, đầu tư thăm dò và khai thác vật liệu san lấp tự nhiên, nhằm
đáp ứng phục vụ nhu cầu nội tỉnh;
+ Tăng cường sử dụng vật liệu
san lấp từ phế thải công nghiệp và xây dựng. g) Bê tông và cấu kiện bê tông:
- Dự báo nhu cầu bê tông tại tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030: 3,1 triệu m3.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025:
Bê tông thương phẩm:
230.000 m3/năm;
Bê tông đúc sẵn: 60.000 m3/năm.
+ Đến năm 2030:
Bê tông thương phẩm:
287.000 m3/năm;
Bê tông đúc sẵn: 75.000 m3/năm.
- Định hướng giai đoạn
2021-2030:
+ Đầu tư mới các trạm trộn bê
tông xi măng thương phẩm, bê tông nhựa trong các khu, cụm công nghiệp tại các
huyện như: Thuận Bắc, Thuận Nam, Ninh Sơn để thay thế cho chế tạo bê tông thủ
công, đơn giản, phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường;
+ Đầu tư có chiều sâu công nghệ
sản xuất, từng bước di dời các cơ sở sản xuất bê tông cấu kiện và trạm trộn bê
tông thương phẩm hiện có vào trong các khu, cụm công nghiệp để hình thành mạng
lưới cung ứng thuận tiện cho nhu cầu xây dựng của tỉnh và hạn chế ô nhiễm môi
trường;
+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất
bê tông thương phẩm đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất cấu kiện bê tông và các
loại bê tông chất lượng cao (bê tông nhẹ, bê tông cường độ cao, bê tông xuyên
nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị...), phát triển các loại cấu
kiện xây dựng theo mođun lắp ghép, tấm panel nhằm phục vụ nhu cầu đô thị hóa
trên địa bàn tỉnh và cung cấp cho một số tỉnh thành lân cận;
+ Sử dụng công nghệ tiên tiến,
dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa trong dây chuyền
sản xuất. Ứng dụng các loại phụ gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất
lượng bê tông nhằm thích ứng với khí hậu và đạt độ bền lâu dài;
+ Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường;
+ Phát triển và áp dụng rộng
rãi các loại bê tông mác cường độ cao; các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền chế,
lắp ghép theo mođun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông chịu nhiệt; bê tông thích
ứng với biến đổi khí hậu; bê tông in 3D;
+ Đa dạng hóa các sản phẩm bê
tông và cấu kiện bê tông đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng các công trình cao tầng và
các công trình xây dựng khác; sản xuất các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền chế,
lắp ghép theo modun, bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu, bê tông mác cường
độ cao, bê tông chất lượng siêu cao, bê tông đóng rắn nhanh cường độ cao, bê
tông geopolymer, bê tông cốt sợi, bê tông tự lèn, các loại bê tông nhẹ, bê tông
cách âm, cách nhiệt, bê tông chống cháy, bê tông dự ứng lực, cấu kiện bê tông,
bê tông bán lắp ghép.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050:
+ Tiếp tục phát triển các trạm
trộn bê tông thương phẩm và cấu kiện bê tông. Hạn chế và tiến tới không sử dụng
bê tông trộn trực tiếp tại công trường (trộn theo phương pháp thủ công), nhằm đảm
bảo chất lượng bê tông và vệ sinh môi trường;
+ Khuyến khích nghiên cứu phát
triển các bê tông mác cao, bê tông cốt thép ứng lực trước, bê tông tự đầm, bê
tông có tính năng đặc biệt và các dạng bê tông mới. Tăng cường sử dụng phế thải
làm nguyên liệu sản xuất bê tông. Phát triển các loại phụ gia cho bê tông để
nâng cao khả năng dễ thi công và các tính năng sử dụng khác.
h) Gạch ốp lát:
- Dự báo nhu cầu gạch ốp lát
trong giai đoạn 2021-2030: 500.000 m2.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025: đạt 50.000 m2/năm;
+
Đến năm 2030: đạt 75.000 m2/năm.
- Giai đoạn 2021-2030:
+ Đầu tư xây mới các cơ sở sản xuất
gạch ốp lát trong các khu công nghiệp tại các huyện như: Thuận Nam, Thuận Bắc,
Ninh Sơn;
+ Đầu tư có chiều sâu, đổi mới
công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên liệu, nhiên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường,
có sản phẩm đạt chất lượng quốc tế, hướng đến thị trường ngoại tỉnh và xuất khẩu;
+ Đầu tư phát triển các loại vật
liệu lát vỉa hè để đáp ứng cho xây dựng đô thị của tỉnh và cung cấp cho các tỉnh
lân cận, xuất khẩu.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050: Tiếp tục đầu tư phát triển công nghệ sản xuất, đạt chuẩn quốc tế, tiến
tới đưa các sản phẩm gạch ốp lát ra thị trường ngoại tỉnh và xuất khẩu.
i) Vật liệu lợp:
- Dự báo nhu cầu vật liệu lợp
trong giai đoạn 2021-2030: 2,5 triệu m2.
- Dự kiến năng lực sản xuất:
+ Đến năm 2025:
Tấm lợp kim loại:
1.500.000 m2/năm;
Ngói xi măng - cát: 30.000 m2/năm.
+ Đến năm 2030:
Tấm lợp kim loại:
1.700.000 m2/năm
Ngói xi măng
- cát: 35.000 m2/năm.
- Định hướng giai đoạn
2021-2030:
+ Khuyến khích đầu tư các nhà
máy gia công, sản xuất tấm lợp tại các khu công nghiệp, sử dụng công nghệ -
trang thiết bị tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, phát thải thấp;
+ Khuyến khích đầu tư sản xuất
vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi
an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường;
+ Phát triển công nghệ sản xuất
ngói có sử dụng chất thải công nghiệp thay thế nguyên liệu đất sét;
+ Khuyến khích phát triển, ứng
dụng công nghệ sản xuất tấm lợp sử dụng sợi thân thiện môi trường, bền trong
môi trường;
+ Các cơ sở sản xuất có
hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường;
+ Phát triển đa dạng hóa các chủng
loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm
năng lượng;
+ Phát triển sản xuất đa dạng
các sản phẩm tấm lợp kim loại, tonmat, tấm lợp composit, polycarbonat,
polycarbonat - hợp kim nhôm, tấm lợp từ sợi hữu cơ và bitum, tấm lợp acrylic có
phủ các hạt đá tự nhiên, các loại ngói không nung có màu dùng để trang trí, các
loại ngói giả cổ phục vụ công trình đặc biệt.
- Định hướng giai đoạn
2031-2050: Phát triển đa dạng hóa các chủng loại và mẫu mã sản phẩm, chú trọng
các sản phẩm vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng
các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân thiện môi trường, bền trong
môi trường.
k) Đá chẻ xây dựng: Định hướng
chung:
- Tiếp tục giữ nguyên công suất
khai thác tại các cơ sở 56.400 m3/năm; tương ứng với công suất chế
biến đá chẻ xây dựng: 6.000.000 viên/năm;
- Đầu tư thăm dò, khai thác các
mỏ đá chẻ nằm trong quy hoạch khoáng sản để tận dụng tài nguyên khoáng sản trên
địa bàn tỉnh;
- Đến giai đoạn 2031-2050 hạn
chế cấp phép khai thác, tiến tới thay thế đá chẻ xây dựng bằng các sản phẩm vật
liệu xây không nung.
4. Giải
pháp thực hiện
Để thực hiện mục tiêu Kế hoạch
phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, định
hướng đến 2050 đạt hiệu quả cao cần có các giải pháp đồng bộ:
a) Giải pháp về vốn đầu tư:
- Để giải quyết vấn đề vốn cần
phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế trên
địa bàn, cộng với sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước;
- Cần có chính sách hỗ trợ lãi
suất ưu đãi đối với những doanh nghiệp tham gia vào dự án đầu tư phát triển sản
xuất vật liệu xây dựng để khuyến khích chuyển đổi công nghệ sản xuất lạc hậu, ô
nhiễm môi trường sang các công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng vật liệu sẵn
có của địa phương để phát triển vật liệu xây không nung, cát nhân tạo, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển và ổn định sản xuất vật liệu xây dựng về lâu
dài.
b) Giải pháp về thị trường:
- Đối với thị trường trong tỉnh
cần quan tâm đến các khu vực xây dựng trung tâm đô thị và vùng nông thôn, một mặt
đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng tại chỗ đối với các sản phẩm vật liệu xây dựng
thông dụng, mặt khác tổ chức tốt việc cung ứng các sản phẩm vật liệu xây dựng
mà các vùng này chưa sản xuất được để đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng của người
dân;
- Các doanh nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng cần tăng cường đưa sản phẩm của mình vào xây dựng các công trình
văn hoá phúc lợi công cộng, các nhà tình nghĩa và giảm giá thành sản phẩm để
thuyết phục người tiêu dùng, nhất là người tiêu dùng nông thôn hiện còn xa lạ với
một số chủng loại vật liệu xây không nung, cát nhân tạo. Cần có hệ thống thông
tin về các chuẩn mực thiết kế công trình và tổ chức tốt công tác giám định chất
lượng xây dựng để khuyến khích người dân mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vật
liệu xây dựng;
- Giúp đỡ các doanh nghiệp tạo
mối quan hệ tham gia vào thị trường cung ứng trong nước giúp cho việc tiêu thụ
sản phẩm vật liệu xây dựng trên địa bàn được dễ dàng, đồng thời cùng với các tỉnh
bạn, các công ty lớn của Nhà nước xây dựng kế hoạch vận chuyển hàng hoá vật liệu
xây dựng giao lưu giữa các vùng trong nước làm cho thị trường vật liệu xây dựng
của tỉnh ngày càng rộng mở, hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng có hiệu quả đóng góp xứng đáng vào việc xây dựng và phát triển kinh tế
ở tỉnh.
c) Giải pháp về nguồn lực lao động
và khoa học - công nghệ:
- Lập các kế hoạch bồi dưỡng,
đào tạo dưới nhiều hình thức. Thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo nghề, chú trọng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân thuộc chuyên ngành tự động hoá, cơ khí, địa
chất, khai thác mỏ để bổ sung cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động khoáng sản,
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của ngành;
- Tăng cường năng lực phân tích
kiểm nghiệm, giám định chất lượng nguyên liệu, nhiên liệu và sản phẩm vật liệu
xây dựng để giữ cho sản xuất ổn định, đảm bảo chất lượng hàng hoá vật liệu xây
dựng trên thị trường;
- Công tác nghiên cứu khoa học
kỹ thuật cần tập trung vào giải quyết những khó khăn trong sản xuất và áp dụng
kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất như nghiên cứu chế tạo các sản phẩm vật liệu xây,
lợp không nung, cát nhân tạo từ nguồn nguyên liệu tại chỗ dùng cho xây dựng ở
nông thôn. Quan tâm hỗ trợ nguồn vốn khoa học công nghệ để tổ chức sản xuất và
trình diễn kỹ thuật cho các chủng loại vật liệu xây dựng với quy mô nhỏ, vốn đầu
tư ban đầu thấp như: gạch, ngói không nung, cấu kiện bê tông lắp ghép, làm cơ sở
nhân rộng ra trên địa bàn;
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới, công nghệ mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, sử
dụng phế thải làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế, giảm tiêu hao năng lượng,
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng. Đồng thời, tổ chức
các hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ cho việc phát triển sản xuất và điều tiết thị
trường, đảm bảo thị trường vật liệu xây dựng phát triển bình ổn và vững chắc.
Ngoài ra, cần quan tâm tới công tác thông tin, tuyên truyền những kinh nghiệm sản
xuất các loại vật liệu xây dựng thông thường, rẻ tiền, phục vụ cho xây dựng ở
khu vực nông thôn.
d) Giải pháp về nguồn cung
nguyên liệu:
- Tổ chức khảo sát, thăm dò
đánh giá tài nguyên, trữ lượng khoáng sản, khai thác, chế biến hợp lý và sử dụng
khoáng sản, theo phương án bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn tài nguyên khoáng sản;
- Thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến;
- Hình thành các khu vực, bến
bãi tập kết vật liệu xây dựng theo quy hoạch, cơ sở chế biến nguyên liệu đảm bảo
cung cấp ổn định về chất lượng, số lượng cho cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
- Áp dụng công nghệ khai thác,
chế biến tiên tiến để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản và giá trị của sản
phẩm sau chế biến, nâng cao hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm
khoáng sản;
- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển
nguồn nguyên, vật liệu từ phế thải công nghiệp và xây dựng.
đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường:
- Đối với công tác quản lý:
+ Tăng cường phổ biến rộng rãi
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Thực hiện giám sát công tác bảo
vệ môi trường bằng hệ thống thông tin kết nối trực tuyến với các trạm quan trắc
tự động đặt tại các nhà máy sản xuất theo quy định; tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác
nguyên liệu và sản xuất vật liệu xây dựng;
+ Xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất
không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Đẩy mạnh, triển khai thực hiện
có hiệu quả chương trình phát triển vật liệu xây không nung, cát nhân tạo.
- Đối với công tác khai thác mỏ
nguyên liệu:
+ Các cơ sở khai thác nguyên liệu
cần phải đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại;
+ Có các giải pháp thiết kế mỏ
đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường. Trong quá trình khai thác, phải đảm bảo
thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế đã được thẩm định;
+ Thực hiện việc hoàn nguyên
môi trường bằng cách hoàn trả lại mặt bằng đã khai thác, xử lý nước thải, trồng
lại thảm thực vật…
- Đối với các nhà máy sản xuất:
+ Đầu tư công nghệ tiên tiến,
hiện đại đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa; sử dụng công nghệ sản xuất
sạch, giảm tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, tiếng ồn, phát thải bụi, phát thải
khí nhà kính trong sản xuất; tận dụng tối đa nhiệt khí thải để sấy, để phát điện,
để tăng cường hiệu quả đốt cháy nhiên liệu...;
+ Xây dựng hệ thống xử lý chất
thải, hệ thống quan trắc tự động nước thải, khí thải, bụi xung quanh diện phát
thải và kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương theo
quy định;
+ Chấp hành nghiêm những quy định
về vận chuyển vật liệu, tránh rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển;
+ Tăng cường trách nhiệm của
nhà đầu tư khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng đối với nghĩa vụ
đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, có trách nhiệm trong việc cải thiện đời sống,
tạo công ăn việc cho lao động ở địa phương, tích cực tham gia cải thiện môi trường
xã hội.
e) Giải pháp về tổ chức và quản
lý:
- Tăng cường quản lý Nhà nước về
sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn. Kiểm tra giám sát hoạt động
hướng vào việc đánh giá thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, giúp cho công
tác quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành trên tầm vĩ mô được thông suốt và
hiệu quả;
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra của
các Sở, cơ quan chuyên ngành đối với tất cả các cơ sở khai thác, chế biến sản
xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn, từ đó kịp thời chấn chỉnh những sai phạm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng./.