ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/2024/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BXD ngày 17 tháng
8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý cơ sở dữ liệu công
trình ngầm đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định một số nội dung về quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (B/c);
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: Tư pháp, Xây dựng;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Kt8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ
QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 68/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về quản
lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Đối với các nội dung khác về quản lý, sử dụng công trình
hạ tầng kỹ thuật trong đô thị không được quy định tại Quy định này thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật (Nghị định số 72/2012/NĐ-CP)
và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Khuyến khích áp dụng đối với các khu vực khác ngoài
đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân khi
tham gia các hoạt động liên quan đến quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý và sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG
CHUNG
Điều 3. Quy hoạch xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung là một nội dung của đồ án quy hoạch đô thị và được lập, thẩm
định, phê duyệt, quản lý theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị làm cơ sở để
triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
2. Đối với đô thị, khu vực trong đô thị đã có quy hoạch
đô thị được phê duyệt theo các cấp độ quy định của Luật Quy hoạch đô thị (Bao
gồm: quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết) nhưng chưa có
các nội dung quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP thì cơ quan tổ
chức lập quy hoạch có trách nhiệm bổ sung ngay khi trình phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch.
3. Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
chưa có trong quy hoạch đô thị, trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án, chủ đầu tư phải xin ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về quy
hoạch tại địa phương như sau:
a) Sở Xây dựng có ý kiến thỏa thuận đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trên các tuyến đường trục chính,
đường liên khu vực đô thị có quy mô từ 20,5 m trở lên, trừ các dự án đầu tư trong
phạm vi giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế có ý kiến thỏa thuận đối
với các dự án được đầu tư trong phạm vi được giao quản lý.
c) Các dự án còn lại do Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có ý kiến thỏa thuận.
d) Trường hợp cơ quan cho ý kiến thỏa thuận về quy hoạch
đồng thời là cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng thì ý kiến thỏa thuận về
quy hoạch được tích hợp vào nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Điều 4. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung
1. Việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP .
2. Đối với các đô thị hiện hữu, Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để
hoàn thiện quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; từng bước đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tàng kỹ thuật sử dụng chung
theo quy hoạch được phê duyệt; các khu vực, công trình giao thông đã có các
công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đáp ứng yêu cầu sử dụng chung thì các tổ
chức, cá nhân khi có nhu cầu xây dựng, lắp đặt hệ thống đường dây, cáp và đường
ống phải phối hợp với đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
để được sử dụng.
Điều 5. Phân cấp quản lý, sở hữu công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý các
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn (trừ các trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này).
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý các công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi được giao quản lý.
3. Sở Giao thông vận tải quản lý đối với các công trình
cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật, cống ngầm, cầu đường bộ được đầu tư trên các
tuyến đường quốc lộ đi qua đô thị.
4. Đối tượng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách địa phương.
b) Nhận bàn giao từ các tổ chức được giao quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định.
c) Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản
lý khai thác theo quy định.
5. Về sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP .
Điều 6. Sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật: cống
cáp, hào và tuy nen kỹ thuật; đường đô thị; cống ngầm; cầu đường bộ; cột ăng
ten, cột treo cáp (dây dẫn) thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều
14 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP .
2. Đối với các khu vực có hệ thống hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung hiện hữu đáp ứng năng lực sử dụng chung, chủ sở hữu công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm cho phép các doanh nghiệp khác sử dụng
chung để đảm bảo mỹ quan và hiệu quả sử dụng quỹ đất đô thị.
3. Đối với các khu vực có hệ thống hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung hiện hữu nhưng không đáp ứng được yêu cầu sử dụng chung, khi có đề
nghị sử dụng chung hoặc yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, các bên phối hợp
cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đảm bảo năng lực sử
dụng chung; hoặc chủ sở hữu phải có trách nhiệm đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung, tạo điều kiện cho việc sử dụng chung.
4. Tại những khu vực được quy hoạch xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư hệ
thống cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật sử dụng chung. Không xây dựng đường
dây, cáp, đường ống kỹ thuật dùng riêng cho từng doanh nghiệp trên cùng một
tuyến.
5. Việc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ
thuật phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
theo quy định hiện hành.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trong công tác lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị; rà soát, bổ sung nội dung
quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để ngầm hóa hệ
thống đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng; đường ống
cấp nước, thoát nước.
c) Thực hiện các quy định về cấp phép xây dựng,
thẩm định, cho ý kiến thỏa thuận đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng sử dụng chung chưa có trong quy hoạch đô thị theo phân cấp.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tình ban hành giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên
địa bàn tỉnh; hiệp thương giá đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
do các tổ chức, cá nhân đầu tư để kinh doanh dưới hình thức cho thuê trong
trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thuê.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý và đề nghị xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung trên địa bàn tỉnh theo quy định.
e) Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin
về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; báo cáo tình hình quản lý sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo
quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư công
để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung phù hợp với khả năng cân đối, bố trí và theo kế hoạch đầu tư công
trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị, địa
phương trong công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung trên các tuyến đường giao thông trong đô thị được giao quản lý.
b) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở
hữu đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo phân cấp; quản lý cơ
sở dữ liệu, cung cấp thông tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
được giao quản lý theo quy định.
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Xây dựng) về tình hình quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
theo phân cấp định kỳ hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị cung cấp dịch vụ
viễn thông, truyền hình cáp, thông tin liên lạc thực hiện tuân thủ theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn về chuyên ngành và quy định về sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp về quy hoạch, xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị sử dụng chung trong phạm vi được giao quản lý.
b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Xây dựng) về tình hình quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
trong khu vực được giao quản lý định kỳ hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
6. Các sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản
lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung hên địa bàn tỉnh theo Quy
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, trong
đó thực hiện quy định về quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung để ngầm hóa hệ thống đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng
công cộng; đường ống cấp nước, thoát nước.
b) Xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo, sửa chữa công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phù hợp với việc cân đối, bố trí các nguồn
vốn được giao thực hiện; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên
địa bàn.
c) Tổ chức lựa chọn đơn vị lập phương án giá cho
thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thuộc quyền sở hữu, trình Sở Xây
dựng thẩm định theo quy định.
d) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở
hữu đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo phân cấp; quản lý cơ
sở dữ liệu, cung cấp thông tin về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
được giao quản lý theo quy định.
đ) Thực hiện các quy định về cấp phép xây dựng,
thẩm định, cho ý kiến thỏa thuận đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng sử dụng chung chưa có trong quy hoạch đô thị.
e) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý và đề nghị xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung trên địa bàn theo quy định.
g) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Xây dựng) về tình hình quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
trên địa bàn quản lý định kỳ hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu.
8. Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
a) Tổ chức, cá nhân khi xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ các quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng,
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
b) Đảm bảo kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của các khu vực lân cận theo quy hoạch đô thị được phê duyệt.
c) Căn cứ quy định, phương pháp xác định giá thuê
của nhà nước, tổ chức lập, quy định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung do mình đầu tư; thực hiện kê khai giá theo quy định pháp luật về giá.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc cần bổ sung, điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có ý kiến
bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp./.