ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
671/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 11 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết
định 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020; Quyết
định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020;
Căn cứ Thông
tư Liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của liên Bộ:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Thông tư
51/2013/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 02/12/2013 của liên Bộ: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về Sửa đổi bổ
sung Thông tư Liên tịch số 26/2011/ TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011;
Thông tư số
03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ
sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
Xét đề nghị
của Ban Xây dựng nông thôn mới tại Tờ trình số 47/TTr-BXDNTM ngày 23/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ vật liệu
xây dựng đầu tư công trình kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 3408/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định
hỗ trợ vật liệu xây dựng đầu tư một số công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn
phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Trưởng Ban Xây dựng nông
thôn mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ VẬT LIỆU XÂY
DỰNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 671/2016/QĐ-UBND ngày 11/3/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Mục tiêu:
1.1. Quy định này quy định phương thức triển khai sử dụng Ngân
sách nhà nước hoặc các nguồn vốn huy động khác để hỗ trợ vật liệu xây dựng
cho nhân dân chủ động tổ chức triển khai đầu tư một số công trình thuộc
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
1.2. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, hỗ trợ kỹ thuật; Khuyến khích áp dụng hình thức
giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình trực tiếp thực hiện
xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng: UBND các huyện,
thị xã, thành phố; UBND các xã và nhân dân thuộc Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh.
3. Thời gian áp dụng và Phạm vi áp dụng:
3.1. Thời gian áp dụng: Từ năm 2016 đến năm 2020.
3.2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật đơn giản ở địa bàn xã có tổng
mức đầu tư nhỏ hơn 3 tỷ đồng, thời gian thực hiện dưới 2 năm được áp dụng cơ
chế tại Quyết định này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ: Các vật liệu chính; máy móc thiết
bị chuyên dùng; chi phí nhân công kỹ thuật; chí phí thu gom và vận chuyển các
vật liệu về đến chân công trình.
2. Người dân: Hiến đất, hoa màu, vật kiến trúc, nhân công, thuê
máy móc thiết bị và đảm bảo các nguồn lực còn lại để tổ chức triển khai thực
hiện.
3. Đối với 22 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135: Người
dân hiến đất, hoa màu, vật kiến trúc và đóng góp ngày công để tham gia công
trình.
4. Mức hỗ trợ: Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ vào nguồn lực thực tế, tính chất từng công trình, hạng mục
công trình và định mức kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để quyết định mức
hỗ trợ cụ thể cho từng nội dung nêu tại Khoản 1 của Điều này; chịu trách nhiệm
về quyết định của mình đảm bảo nguồn lực được hỗ trợ cùng với nguồn lực huy
động của người dân phải xây dựng được công trình theo đúng quy mô được phê
duyệt.
Điều 3. Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ 1 lần bằng tiền hoặc bằng vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị
chuyên dụng hoặc kết hợp các hình thức trên. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố quyết định hình thức hỗ trợ trên cơ sở điều kiện
huy động các nguồn lực cụ thể tại địa phương.
Điều 4. Cơ chế quản lý đầu tư:
1. Trên cơ sở định mức hỗ trợ đối với từng loại công trình (do cấp
huyện quy định), Ban Phát triển thôn tiến hành họp dân, thống nhất công trình
triển khai đầu tư; Phương thức huy động vốn, phương thức quản lý dự án và
triển khai dự án; Đề xuất Ban quản lý Xây dựng nông thôn mới xã lập dự toán
đầu tư công trình theo Thông tư số 03/2013/TT- BKHĐT ngày 7/8/2013 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày
21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
2. Ban Quản lý Xây dựng nông thôn mới xã lập dự toán, trong đó
nêu rõ tên công trình, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ
thuật công trình, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư và phương án huy động
nguồn vốn, thời gian thi công, thời gian hoàn thành... trình UBND xã phê
duyệt.
UBND xã trên cơ sở cân đối nguồn lực, thẩm định, phê duyệt dự
toán trong đó xác định rõ lộ trình triển khai, khả năng bố trí nguồn lực hỗ
trợ đầu tư công trình và huy động sự đóng góp của nhân dân.
3. Ban phát triển thôn tổ chức triển khai xây dựng các công trình
thực hiện theo phương thức này; Áp dụng hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng
lợi trực tiếp công trình tự thực hiện xây dựng.
4. Thanh quyết toán nguồn vốn hỗ trợ: Trên cơ sở nghiệm thu hoàn
thành công trình, Ban quản lý Xây dựng nông thôn mới xã phối hợp với Ban
phát triển thôn công khai các khoản chi phí tại nhà văn hóa thôn, bản trong
thời gian ít nhất là 30 ngày; Thực hiện thủ tục thanh quyết toán theo Hướng
dẫn tại Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24/02/2012 của Bộ Tài chính Quy định
về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Nguồn vốn thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước bao gồm: Nguồn vốn hỗ trợ Chương trình
xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn lồng ghép khác.
2. Nguồn vốn đóng góp của nhân dân: Bằng công lao động, tiền mặt, vật
liệu, thuê máy móc thiết bị, hiến đất và các nguồn lực khác.
3. Huy động từ cộng đồng, đóng góp tự nguyện và tài trợ của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các nguồn tài chính hợp pháp khác
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành:
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tham mưu phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh hàng năm
cho các địa phương; kiểm tra, hướng dẫn giám sát việc triển khai thực hiện
các dự án đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo đúng mục tiêu.
1.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng nguồn vốn và thanh
quyết toán xây dựng các công trình có nguồn vốn hỗ trợ thuộc quy định này đảm
bảo theo các quy định hiện hành.
1.3. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn hướng dẫn về kỹ thuật và thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, kiểm
tra công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội xây dựng nông thôn mới.
1.4. Ban Xây dựng Nông thôn mới: Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ cấp xã, cấp huyện
về nội dung quy định này; kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy
định này tổng hợp chung kết quả triển khai chính sách, tập hợp những vướng mắc
và đề xuất phương pháp xử lý đảm bảo thực hiện chính sách đúng mục tiêu.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
2.1 Trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ, chủ động cân đối nguồn vốn
ngân sách hàng năm do cấp huyện quản lý để hỗ trợ các xã chủ động triển
khai các công trình thực hiện theo quy định này; Không áp dụng các hình thức
đầu tư khác đối với các công trình đầu tư thuộc phạm vi của Quy định này;
chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đảm bảo
hiệu quả và đúng quy định..
2.2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của địa phương hướng dẫn, hỗ
trợ nhân dân tổ chức triển khai xây dựng công trình theo yêu cầu của UBND các
xã trên địa bàn.
2.3. Tổng hợp kết quả thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng nông thôn mới theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
3.1. Công khai, tuyên truyền về cơ chế hỗ trợ, động viên nhân dân
đóng góp và huy động nguồn lực đối ứng để thực hiện xây dựng nông thôn mới
theo dự án được duyệt. Hướng dẫn, tập huấn các Ban phát triển thôn tổ chức
triển khai đảm bảo đúng quy định.
3.2. Cân đối nguồn vốn ngân sách xã; huy động đóng góp của các tổ
chức, doanh nghiệp, nhân dân để thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng theo Quy
định này.
3.3. Chỉ đạo Ban phát triển thôn tổ chức xây dựng các công trình
theo phương thức này, trong quá trình triển khai thực hiện, có các vấn đề
phát sinh báo cáo đến cơ quan cấp trên để được xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.