ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
618/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04/4/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; số 67/2012/NĐ-CP ngày
10/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP
ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: số 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24/7/2009 hướng dẫn
lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi; số 65/2009/TT-BNNPTNT
ngày 12/10/2009 hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi; số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 quy định một số nội dung
trong hoạt động của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi và số
40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/5/2011 quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham
gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BTC
ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định phân cấp quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, với những
nội dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này hướng dẫn tổ chức hoạt
động và phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ đối với các công trình, hệ thống
công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước được đưa vào khai thác, sử dụng.
b) Đối với các công trình, hệ thống
công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác; việc tổ chức
quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở
vận dụng hướng dẫn của Quy định này và các hướng dẫn khác theo quy định của
pháp luật, đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả.
c) Các công trình, hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, nhưng không thuộc tỉnh quản lý thì không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (tổ chức, cá nhân) được giao nhiệm vụ quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Nguyên tắc, điều kiện phân cấp:
a) Việc tổ chức quản lý, khai thác
công trình thủy lợi phải bảo đảm tính hệ thống của công trình, kết hợp quản lý
theo lưu vực, từng vùng và địa phương. Củng cố vững chắc mối quan hệ giữa các tổ
chức, cá nhân trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trong việc tưới,
tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân sinh, kinh tế - xã hội và môi
trường.
b) Mô hình tổ chức quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động,
yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành và điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa
phương. Bảo đảm mỗi hệ thống công trình, công trình thủy lợi phải do một tổ chức
hoặc cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành và bảo vệ.
c) Việc quản lý, vận hành và bảo vệ
các công trình đầu mối lớn, công trình quan trọng, hệ thống kênh trục chính và
các kênh nhánh có quy mô lớn, kỹ thuật vận hành phức tạp phải do đơn vị quản lý
có năng lực và kinh nghiệm trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
thực hiện để bảo đảm vận hành công trình an toàn, hiệu quả.
d) Tổ chức, cá nhân được giao hoặc có
tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình thủy lợi
phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu kỹ thuật
của từng công trình, hệ thống công trình được giao.
đ) Phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi thực hiện đồng thời với việc củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực
tổ chức hợp tác dùng nước. Tăng cường vai trò của chính quyền địa phương và người
dân trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ, nhằm phát huy hiệu quả
công trình thủy lợi.
e) Phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi thực hiện trên nguyên tắc phân cấp công trình nhưng không phân cấp
lao động quản lý, khai thác công trình. Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý,
khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm sắp xếp, bố trí lao động một cách
hợp lý, phù hợp với tính chất kỹ thuật của từng công trình, được giao quản lý,
khai thác và bảo vệ.
g) Tổ chức, cá nhân được giao quản
lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi được hưởng đầy đủ các quyền lợi
và phải thực hiện các nghĩa vụ trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi theo quy định của pháp luật.
II. Về phân cấp quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Phân cấp và giao cho đơn vị quản
lý, khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh (Trung tâm Quản lý đầu tư và khai
thác thủy lợi tỉnh Lâm Đồng) trực tiếp quản lý, khai thác các công trình đầu mối,
các trục kênh chính và các công trình điều tiết nước có quy mô vừa và lớn thuộc
hệ thống công trình thủy lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu về quản lý, vận
hành phức tạp, nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm vi hệ
thống và giữa các đối tượng sử dụng nước, cụ thể:
a) Hồ chứa nước:
- Có đập lớn: là đập có chiều cao
tính từ mặt nền đến đỉnh đập ≥15m;
- Hồ chứa nước có quy mô dung
tích≥3.000.000 m3 (ba triệu mét khối).
(Áp dụng quy định tại Khoản 3, Điều 2
Nghị định số 72/2007/NĐ- CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập).
b) Đập dâng:
- Đập dâng có phạm vi phục vụ liên
huyện, liên xã;
- Đập dâng có chiều cao đập: Hđập≥10m.
c) Trạm bơm: Có diện tích tưới, tiêu≥200ha
hoặc có yêu cầu về quản lý, vận hành phức tạp.
d) Kênh mương và các công trình trên
kênh: Các trục kênh chính, kênh nhánh, các công trình điều tiết nước thuộc hệ
thống công trình thủy lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận
hành điều tiết phức tạp, tính từ vị trí cống đầu kênh đến công trình đầu mối của
hệ thống công trình thủy lợi.
đ) Các công trình đầu mối khác, gồm:
Cống tiêu thoát lũ, cống điều tiết có quy mô lớn, có yêu cầu quản lý vận hành
phức tạp.
2. Phân cấp và giao UBND cấp huyện tổ
chức thực hiện phân cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực quản lý, khai thác
và bảo vệ các công trình, hệ thống công trình thủy lợi còn lại không thuộc danh
mục công trình đã phân cấp cho đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi cấp
tỉnh.
3. Quy định cống đầu kênh để phân cấp
cho tổ chức hợp tác dùng nước:
a) Cống đầu kênh được xác định theo
diện tích tưới, tiêu thiết kế quy định tại Điều 18 Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng cống đầu kênh được quy định theo diện tích tưới,
tiêu thiết kế≤200ha.
b) Các tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp cùng các đơn vị có liên quan rà soát thống kê, xác định cụ thể cống đầu
kênh, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình UBND tỉnh phê duyệt
làm cơ sở để thực hiện phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ.
4. Nội dung giao cho tổ chức, cá nhân
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
5. Phân cấp quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh:
a) Giao Trung tâm Quản lý đầu tư và
khai thác thủy lợi tỉnh Lâm Đồng quản lý, vận hành 45 công trình, bao gồm: 30
công trình do Trung tâm Quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi tỉnh Lâm Đồng đang
quản lý, vận hành; 14 công trình do cấp huyện quản lý và 01 Công trình (hồ chứa
nước Đan Kia) do Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Lâm Đồng quản lý, nay bàn giao
cho Trung tâm Quản lý đầu tư và khai thác thủy lợi tỉnh Lâm Đồng quản lý, vận
hành.
Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo.
b) Giao UBND các huyện, thành phố Đà
Lạt và Bảo Lộc quản lý, vận hành 371 công trình.
Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo.
III. Về bảo vệ công trình thủy lợi:
1. Phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi:
Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi,
bao gồm: Công trình và vùng phụ cận của công trình thủy lợi.
2. Phạm vi vùng phụ cận của công
trình thủy lợi:
Trong phạm vi vùng phụ cận, việc sử dụng
đất phải đảm bảo: Không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công trình; phải
có đường đi để quan trắc theo dõi, quản lý, có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử
lý khi công trình có sự cố theo đúng tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ
thuật nhằm đảm bảo an toàn cho công trình, thuận lợi cho việc quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình để quy định vùng phụ cận của công trình; cụ thể:
a) Đối với đập của các hồ chứa nước,
phạm vi vùng phụ cận bảo vệ đập từ chân đập trở ra:
- Đối với đập của các hồ chứa nước:
+ Đập cấp I là 200m, phạm vi không được
xâm phạm là 50m từ sát chân đập trở ra, phạm vi còn lại được sử dụng cho các mục
đích không gây mất an toàn đập;
+ Đập cấp II là 100m, phạm vi không
được xâm phạm là 40m từ sát chân đập trở ra, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục
đích không gây mất an toàn đập;
+ Đập cấp III là 50m, phạm vi không
được xâm phạm là 20m từ sát chân đập trở ra, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục
đích không gây mất an toàn đập;
+ Đập cấp IV là 20m, phạm vi không được
xâm phạm là 5 m từ sát chân đập trở ra, phạm vi còn lại được sử dụng cho mục
đích không gây mất an toàn đập;
- Đối với công trình thủy lợi đã thay
đổi tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng hoặc đã được gia cố với tiêu chuẩn cao
hơn thì vùng phụ cận được phép điều chỉnh cho phù hợp với thực tế nhưng phải bảo
đảm an toàn và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với khu vực lòng hồ chứa nước,
vùng phụ cận bảo vệ công trình được tính từ đường biên có cao trình bằng cao
trình đỉnh đập hoặc từ cao trình tường chắn sóng (nếu có) xuống phía lòng hồ.
b) Đối với công trình bố trí khu quản
lý như: Trạm bơm, cống lớn có hàng rào bảo vệ thì phạm vi vùng phụ cận được
tính gồm toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng và đưa công
trình vào sử dụng, được xác định bằng hàng rào bảo vệ hoặc các mốc chỉ giới bảo
vệ công trình.
c) Đối với các công trình trên kênh:
- Có lưu lượng Q<2,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 5,0m tính từ mép ngoài của móng công trình (kể cả phần
tiêu năng).
- Có lưu lượng 2,0m3/s≤Q<10,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 10,0m tính từ mép ngoài của móng công trình (kể cả phần
tiêu năng).
- Có lưu lượng Q≥10,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 15,0m tính từ mép ngoài của móng công trình (kể cả phần
tiêu năng).
d) Đối với kênh tưới:
- Phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân
mái ngoài bờ kênh về hai phía và được quy định theo cấp chuyển tải lưu lượng, cụ
thể:
+ Kênh có lưu lượng Q<1,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 1,0m.
+ Kênh có lưu lượng 1,0 m3/s≤Q<2,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 1,5m.
+ Kênh có lưu lượng 2,0m3/s
≤Q<10,0m3/s: Phạm vi vùng phụ cận là 2,5m.
+ Kênh có lưu lượng Q≥10,0 m3/s
trở lên: Phạm vi vùng phụ cận là 3,0m.
- Đối với kênh xây hoặc kênh bê tông:
+ Đối với kênh có đắp đất bờ kênh: Phạm
vi vùng phụ cận được tính từ chân mái ngoài bờ kênh trở ra ứng với từng cấp lưu
lượng, theo quy định tại mục a, Khoản 4, Điều này.
+ Đối với kênh không đắp bờ kênh: Phạm
vi vùng phụ cận được tính từ mép ngoài của móng kênh trở ra ứng với từng cấp
lưu lượng, theo quy định tại mục a, Khoản 4, Điều này cộng thêm 0,5m.
đ) Kênh tiêu, kênh dẫn:
- Đối với kênh có bờ kênh: Phạm vi
vùng phụ cận tính từ chân mái ngoài bờ kênh, cụ thể:
+ Kênh có lưu lượng Q<1,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 1,0m.
+ Kênh có lưu lượng 1,0m3/s≤Q<5,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 2,5m.
+ Kênh có lưu lượng 5,0m3/s≤Q<10,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 5,0m.
+ Kênh có lưu lượng 10,0m3/s≤Q<20,0m3/s:
Phạm vi vùng phụ cận là 10,0m.
+ Kênh có lưu lượng Q≥20,0m3/s
trở lên: Phạm vi vùng phụ cận là 15,0m.
- Đối với kênh không có bờ kênh: Phạm
vi vùng phụ cận được tính từ mép kênh giao tuyến mái kênh và mặt đất tự nhiên;
phạm vi vùng phụ cận như quy định đối với kênh có bờ và cộng thêm 3,5m.
- Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh
kết hợp đường giao thông: Phạm vi vùng phụ cận công trình phía đường giao thông
thực hiện theo quy định chung về hành lang bảo vệ công trình giao thông; đồng
thời thực hiện theo quy định bảo vệ công trình thủy lợi; phía còn lại thực hiện
theo quy định bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Xác lập hành lang, cắm mốc chỉ
giới bảo vệ công trình thủy lợi:
Các tổ chức, cá nhân được giao trực
tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm thực hiện việc xác lập
hành lang bảo vệ công trình, cắm mốc chỉ giới hoặc hàng rào bảo vệ đối với từng
công trình cụ thể.
a) Đối với các công trình thủy lợi đã
được đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng trước khi Quyết định này có
hiệu lực:
+ Trường hợp chưa cắm mốc chỉ giới
xác định phạm vi bảo vệ công trình thì phải tiến hành rà soát, xác định cụ thể
từng công trình để có kế hoạch cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi.
+ Trường hợp đã được cắm mốc chỉ giới
xác định phạm vi bảo vệ công trình, đối chiếu Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi và Quy định này đã đảm bảo an toàn theo các quy định trước
đây thì giữ nguyên phạm vi bảo vệ đã được phê duyệt; trong trường hợp cần thiết
nếu cần phải điều chỉnh cho phù hợp theo quy định trong Quyết định này thì cần
rà soát để đảm bảo việc điều chỉnh không làm phát sinh các chi phí và đền bù giải
phóng mặt bằng.
b) Đối với các công trình thủy lợi
xây dựng mới, triển khai xây dựng sau khi Quy định này có hiệu lực, Chủ đầu tư
xây dựng công trình phải thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ và bàn giao
cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý, khai thác đồng thời với việc bàn giao
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
c) Đối với công trình triển khai duy
tu sửa chữa, nâng cấp mà sử dụng kinh phí bồi thường cho công trình, sau khi
hoàn thành phải tiến hành cắm mốc chỉ giới bảo vệ để không bị lấn chiếm. Đồng
thời phải tiến hành xác định diện tích đất còn lại và cấp lại giấy quyền sử dụng
đất theo thực tế.
d) Công tác lập, thẩm định, phê duyệt
và cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện về các nội dung phân cấp (nhận hoặc giao) quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi.
b) Căn cứ Quy định này và các quy định
của pháp luật có liên quan, hỗ trợ UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực
hiện việc phân cấp, giao cho các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi.
c) Phối hợp các địa phương kiện toàn
nâng cao năng lực tổ chức để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho lực lượng tham gia quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
d) Hàng năm, lập kế hoạch để kiểm tra
công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho
UBND tỉnh kế hoạch bố trí nguồn vốn để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công
trình thủy lợi.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các địa phương, các tổ
chức, cá nhân đánh giá giá trị tài sản từng công trình tại thời điểm bàn giao;
công tác chuyển giao tài sản, vốn theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng
dẫn khác của Nhà nước.
b) Bố trí kinh phí cho các tổ chức,
cá nhân được giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi với mục đích
khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường; Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép
khai thác sử dụng tài nguyên nước;
c) Thanh tra, kiểm tra về tài nguyên
nước, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định.
5. Sở Lao động, Thương binh và xã hội
phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các
tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
trong việc quản lý, sử dụng lao động theo đúng các quy định hiện hành.
6. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ
biến các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi để
nhân dân biết và thi hành.
7. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới
giao thông thủy, giao thông đường bộ, xác định lộ giới, phạm vi bảo vệ công
trình...theo quy định hiện hành.
8. Sở Xây dựng phối hợp với các sở,
ban, ngành và địa phương liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cấp thoát nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp nằm trong hệ thống công
trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công
trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.
9. UBND các huyện, thành phố:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn; củng cố, kiện
toàn các đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi theo quy định của nhà nước.
b) Tổ chức việc tiếp nhận, bàn giao
các công trình thủy lợi theo phân cấp tại Quyết định này.
c) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân được
giao quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phục hồi thông số công
trình để làm cơ sở quản lý, khai thác và bảo vệ công trình.
10. Các tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi:
a) Các tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải có đủ năng lực phù hợp với quy
mô, yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
hậu quả, thiệt hại do việc không đảm bảo các yêu cầu về năng lực theo quy định
gây ra.
b) Có trách nhiệm trực tiếp bảo vệ
công trình thủy lợi; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và có biện pháp
ngăn chặn các hành vi vi phạm đến hành lang bảo vệ công trình thủy lợi do đơn vị
quản lý
c) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo
theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy
lợi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
d) Lập, trình thẩm định và cắm mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Tổng cục Thủy lợi;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh;
- LĐVP, các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|