UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
61/2006/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 07 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về việc ban hành Định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống
điện trong công trình; ống và phụ tùng ống; bảo ôn đường ống; phụ tùng và thiết
bị; khai thác nước ngầm;
Xét tờ trình số 189/XD-TT ngày 15/4/2006 của Sở Xây dựng Sơn La về việc ban
hành đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sơn La,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này "Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt" trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Bộ đơn giá xây
dựng công trình - Phần lắp đặt là cơ sở để xác định tổng mức đầu tư, tổng dự
toán, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư theo quy
định.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện theo
bộ đơn giá này. Các dự án khác có thể tham khảo bộ đơn giá này để áp dụng.
Điều 3. Giao Sở Xây dựng
căn cứ các quy định pháp luật hiện hành hướng dẫn, kiểm tra, quản lý thống nhất
quá trình thực hiện bộ đơn giá này.
Điều 4. Chánh văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Xây dựng, Tài chính;
Kho bạc nhà nước tỉnh; các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị xã, các Chủ đầu tư xây dựng công trình, các tổ chức tư
vấn khảo sát thiết kế và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 34/2004/QĐ-UB ngày 01/3/2004
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành “Bộ đơn giá xây dựng cơ bản”
tỉnh Sơn La./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (để B/c);
- Bộ Tài chính (để B/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND (B/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu: VT, Châu 02. 100b.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT
(Ban hành kèm theo quyết định số: 61/2006/QĐ-UBND ngày 07/8/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Sơn La)
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
A. THUYẾT MINH
Đơn giá xây dựng công trình phần
lắp đặt là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp xác định chi phí cần thiết về
vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác
lắp đặt như 100m ống, 1 cái tê, van, cút, 1m2 bảo ôn ống, 1m khoan v.v... từ
khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác lắp đặt (kể cả những chi phí cần thiết
do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên
tục, đúng qui trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Các căn cứ xây dựng đơn giá
Đơn giá xây dựng công trình - phần
lắp đặt được lập theo các căn cứ sau:
- Luật xây dựng số 16/2003/QH
ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế
độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp khu vực.
- Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD
ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán xây
dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình; ống và phụ tùng
ống; bảo ôn đường ống; phụ tùng và thiết bị; khai thác nước ngầm;
- Thông tư số 04/TT-BXD ngày
01/04/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư
xây dựng công trình;
- Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND
ngày 11/5/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành bảng giá ca máy
và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh Sơn La;
- Quyết định số 1220/QĐ-UBND
ngày 28/4/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành đơn giá vật liệu
xây dựng đến hiện trường xây lắp trên địa bàn thị xã Sơn La tỉnh Sơn La;
- Các văn bản khác theo quy định
của Nhà nước.
2. Nội dung đơn giá lắp đặt
2.1. Chi phí vật liệu
Là chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các phụ kiện hoặc các bộ phận rời lẻ (không kể vật liệu phụ cần dùng
cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung)
cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt.
Chi phí vật liệu qui định trong
tập đơn giá này đã bao gồm hao hụt vật liệu ở khâu thi công.
2.2. Chi phí nhân công
Là số ngày công lao động của
công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác lắp đặt và công nhân phục vụ
lắp đặt.
Số lượng ngày công đã bao gồm cả
công lao động chính, lao động phụ để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác lắp đặt từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc, thu dọn hiện trường
thi công.
Cấp bậc công nhân quy định trong
tập đơn giá là cấp bậc bình quân của các công nhân tham gia thực hiện một đơn
vị công tác lắp đặt.
Các khoản chi phí nhân công được
tính với mức lương tối thiểu là 350.000,0đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng
lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 40% tiền lương tối thiểu, phụ cấp
khu vực ở mức 50% lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình
quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi
phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương
cấp bậc.
Chi phí nhân công trong đơn giá
được tính theo:
- Bảng lương A.1.8 nhóm II, đối
với các công tác xây dựng thuộc nhóm khác thực hiện theo quy định.
- Khu vực có mức phụ cấp 50%
lương tối thiểu, đối với các công tác xây dựng thuộc khu vực có mức phụ cấp
khác thực hiện theo quy định.
2.3. Chi phí máy thi công
Là chi phí sử dụng các loại máy
và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết bị phụ phục
vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt. Chi phí máy thi công
trong đơn giá bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu -
năng lượng, chi phí tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác.
3. Kết cấu tập đơn giá lắp đặt
- Đơn giá xây dựng công trình -
phần lắp đặt gồm 4 chương, phân theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu lắp đặt
và được mã hoá thống nhất theo hệ mã 2 chữ cái đầu và 5 số tiếp theo như quy
định trong Định mức dự toán xây dựng công trình phần xây lắp ban hành theo
Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Mỗi loại đơn giá được trình
bầy tóm tắt thành phần công việc, điều kiện kỹ thuật, điều kiện thi công và
biện pháp thi công và được xác định theo đơn vị tính phù hợp để thực hiện công
tác lắp đặt.
B. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
1. Đơn giá lắp đặt được áp dụng
để làm cơ sở để lập dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình thuộc các dự án
đầu tư xây dựng công trình. Đối với những công tác xây dựng như công tác đào,
đắp đất đá, xây, trát, đổ bê tông, ván khuôn, cốt thép... áp dụng theo Bộ đơn
giá xây dựng công trình - phần xây dựng.
2. Ngoài thuyết minh và qui định
áp dụng nói ở trên, trong mỗi chương công tác của Bộ đơn giá lắp đặt đều có
phần thuyết minh và qui định áp dụng cụ thể đối với từng nhóm, loại công tác
lắp đặt phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công.
3. Chiều cao ghi trong Đơn giá
là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến độ cao ≤ 4m, nếu
thi công ở độ cao > 4m được áp dụng Đơn giá bốc xếp vận chuyển lên cao như
quy định trong Bộ đơn giá dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng.
4. Đối với công tác lắp đặt
điện, đường ống và phụ tùng ống cấp thoát nước, điều hoà không khí, phụ kiện
phục vụ sinh hoạt và vệ sinh trong công trình phải dùng dàn giáo thép để thi
công thì được áp dụng đơn giá lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo thép công cụ trong tập
đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng.
Trong quá trình thực hiện Bộ đơn
giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt này, nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh
trực tiếp về Sở Xây dựng theo quy định, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp,
nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định./.