ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 608/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
27 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM
VỤ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
VÀ NGOÀI 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ “về quy hoạch xây dựng”;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”; Quyết
định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt
chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020”; Chỉ thị số 2178/CT-TTg
ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ “V/v tăng cường công tác quy
hoạch”; Văn bản số 2454/BXD-KTQH ngày 02/12/2010 của Bộ Xây dựng “V/v triển
khai, rà soát, điều chỉnh QHXD vùng tỉnh”; Văn bản số 2205/TTg-ĐP ngày
29/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 547/VPCP-ĐP ngày 02/2/2012 của
Văn phòng Chính phủ “V/v thuê tư vấn nước ngoài lập các quy hoạch của tỉnh Quảng
Ninh”;
Căn cứ Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006
của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể
phát triển KTXH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”; Quy
hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 (đang lập, hoàn thiện);
Căn cứ Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của
Hội đồng Nhân dân tỉnh "V/v thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050;
Xét đề nghị Sở Xây dựng tại Tờ trình số 01/TTr-SXD
ngày 02/01/2013 “V/v phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và ngoài năm 2050” và Tờ trình số 212/TTr-SXD
ngày 01/2/2013 “V/v phê duyệt Dự toán chi phí lập Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài năm 2050”.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm
vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và ngoài 2050 với những nội dung sau:
1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
2. Quan điểm, mục tiêu:
2.1. Quan điểm:
- Phù hợp với đường lối chính sách và chủ trương của
Đảng và Nhà nước; Quy hoạch xây dựng Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; QHXD Vùng
Duyên Hải Bắc Bộ; Quy hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng; QHXD Vùng biên giới Việt
Trung; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 (QĐ 269/2006/QĐ-TTg) và Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Quảng Ninh lần XIII. Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội
đồng Nhân dân tỉnh "V/v thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
- Triển khai, cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
(đang hoàn thiện) và Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm
vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái (đang hoàn thiện).
- Đặt Quảng Ninh trong sự phát triển liên kết vùng ở
cấp quốc gia và kết nối khu vực ở cấp quốc tế. Gắn kết chặt chẽ và hài hòa giữa
hệ thống đô thị Quảng Ninh với vùng Thủ đô và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
Vùng đồng bằng sông Hồng, Vùng Duyên Hải Bắc Bộ, Vùng biên giới Việt Trung, Khu
vực hợp tác “hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; Thúc đẩy quá
trình hội nhập quốc tế, trên cơ sở khai thác tối đa các tiềm năng và lợi thế
của Tỉnh để thu hút đầu tư, phát huy nội lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững và đảm bảo vững chắc về quốc phòng an ninh của Quảng Ninh, góp phần
tạo động lực cho phát triển của cả vùng và miền Bắc. Là cơ sở cho việc đổi mới
mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng phát triển kinh tế xanh,
nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Từng bước xây dựng hệ thống đô thị Quảng Ninh trở
thành một vùng đô thị hiện đại, sinh thái, có bước phát triển đột phá và bền vững
trên nền tảng kinh tế trí thức, có khả năng cạnh tranh cao, có cơ sở hạ tầng
đồng bộ, khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai - địa hình - cảnh quan, có môi
trường sống tiện nghi, đáp ứng định hướng phát triển không gian kinh tế, đáp
ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
- Xây dựng mô hình phát triển hệ thống các đô thị Quảng
Ninh hiện đại, sinh thái, phù hợp với lộ trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh và Vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ. “Phát triển đô thị Quảng
Ninh gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, bảo
tồn di sản và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2.2. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nghiên cứu quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh theo hướng
kế thừa Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Quảng
Ninh phê duyệt tại Quyết định số 2253/QĐ-UB ngày 14/7/2003.
- Xây dựng hệ thống đô thị Quảng Ninh, trong đó thành
phố Hạ Long làm đầu tàu sẽ trở thành đô thị loại I trước năm 2014; tỉnh Quảng
Ninh cơ bản là tỉnh công nghiệp hiện đại năm 2015, là tỉnh Dịch vụ - Công nghiệp
hiện đại vào năm 2020; là một trong những đầu tàu kinh tế của Miền Bắc, là
trung tâm du lịch Quốc tế, là một trong ba cực tăng trưởng của vùng đồng bằng
Sông Hồng và trở thành một “trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du
lịch, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”. Góp phần đảm bảo vững
chắc quốc phòng, an ninh. Cả tỉnh có tốc độ phát triển cao so với các thành phố
ở trong nước, ngang tầm với những thành phố phát triển khác trong khu vực Đông Nam
Á vào những năm 2030.
- Mở rộng và phát triển hệ thống đô thị Quảng Ninh theo
hướng “một tâm, hai tuyến đa chiều và hai điểm đột phá” nhằm giảm thiểu tình
trạng quá tải tại các đô thị dọc Quốc lộ 18A, đặc biệt là 4 đô thị lớn: Hạ Long,
Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí (Tâm phát triển là thành phố Hạ Long là trung tâm
chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của tỉnh; tuyến phía Tây gồm 5 đơn
vị hành chính (Ba Chẽ, Hoành Bồ, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều) sẽ phát triển
chuỗi đô thị - công nghiệp xanh và phát triển du lịch văn hóa lịch sử; tuyến
phía Đông gồm 8 đơn vị hành chính (Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô, Tiên Yên,
Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà) sẽ phát triển chuỗi đô thị vệ tinh sinh thái - dịch
vụ tổng hợp cao cấp và kinh tế biển; Với hai điểm đột phá là hai đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái). Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi
trường khu vực Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long.
- Khai thác có hiệu quả mối quan hệ nội ngoại vùng,
các thế mạnh về nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, kinh tế cửa khẩu, năng lượng,
khoáng sản, du lịch, văn hóa, sinh thái và cảnh quan nhằm tạo lập môi trường
sống tốt, đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo phát
triển hài hòa và bền vững giữa đô thị và nông thôn;
- Xây dựng một nền kiến trúc mang đặc trưng riêng với
truyền thống văn hóa Quảng Ninh, đồng thời phù hợp với kiến trúc tổng thể Vùng
Bắc Bộ và các đô thị lớn trong vùng. Xây dựng tỉnh Quảng Ninh hướng tới mục
tiêu văn hiến, văn minh, hiện đại, sinh thái gắn với không gian truyền thống
tâm linh; đô thị Quảng Ninh trở thành một trung tâm Chính trị - Hành chính,
Kinh tế, Văn hóa, Khoa học kỹ thuật, Giáo dục - Đào tạo, Du lịch, Dịch vụ, đầu
mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế.
- Là cơ sở để quản lý, kiểm soát phát triển không gian
đô thị, các khu dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, khu du lịch và hệ thống
các công trình chuyên ngành trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Cơ sở pháp lý lập Quy hoạch:
3.1. Cơ sở pháp lý:
3.1.1. Các văn bản Luật, Nghị định, Quyết định,
Thông tư:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của
Quốc hội;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính
phủ về quy hoạch xây dựng;
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 của Bộ Xây
dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/03/2008 của Bộ
Xây dựng về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Luật Quy hoạch Đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009
của Quốc hội; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về Lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ
Xây dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng:
QCXDVN 01:2008/BXD;
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình Hạ tầng
kỹ thuật đô thị: QCVN 07: 2010/BXD;
- Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 09 năm 2010 “V/v quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Di sản văn hóa”;
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính
phủ về Phân loại đô thị; Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây
dựng “V/v Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày
07/5/2009 của Chính phủ về việc Phân loại đô thị”;
- Quyết định số 131/2007/QĐ-TTg ngày 09/8/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động
xây dựng tại Việt Nam; Thông tư số 09/2007/TT-BXD ngày 02/11/2007 của Bộ Xây
dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt
động xây dựng tại Việt Nam; Thông tư số 07/2012/TT-BXD ngày 26/10/2012 của Bộ
Xây dựng “V/v Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài trong
hoạt động xây dựng tại Việt Nam”;
- Thông tư số 18/2010/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2010 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiền lương đối với chuyên gia tư vấn
trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo thời
gian thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước.
3.1.2. Các văn bản của Chính phủ, Bộ Xây dựng, tỉnh
Quảng Ninh:
- Nghị quyết số 54/NQ-TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính
trị “Về phát triển KT - XH và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông
Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
- Thông báo kết luận số 47/KL-TW ngày 6/5/2009 của Bộ
Chính trị “Về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ
X, Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII và những chủ trương
giải pháp phát triển KTXH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến 2020”;
- Quy hoạch phát triển “Hai hành lang, một vành đai
kinh tế Việt Nam - Trung Quốc”: Về không gian lãnh thổ, vành đai kinh tế Việt Nam
- Trung Quốc bao gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh của Việt Nam và tỉnh
Hải Nam, Khu tự trị dân tộc Choang (Quảng Tây) của Trung Quốc; Hai hành lang
kinh tế bao gồm: (I) hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh; (II) hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh);
- Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ
tướng Chính phủ “V/v Phê duyệt Quy hoạch phát triển Hành lang kinh tế Lạng Sơn
- Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020”;
- Quyết định số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ
tướng Chính phủ “Về phê duyệt Quy hoạch phát triển Vành đai kinh tế ven biển
Vịnh Bắc Bộ đến năm 2020”;
- Quyết định số 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 của Thủ tướng
Chính phủ “Về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”;
- Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ “Về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến
năm 2020”;
- Quy hoạch khu hợp tác kinh tế Trung Quốc - ASEAN được
hình thành xung quanh Vịnh Bắc Bộ (ở khu vực Đông Nam của Trung Quốc và biên
giới Việt Nam). Tạo cho các khu vực duyên hải Trung Quốc tiếp cận với các nước
láng giềng: Việt Nam, Malaysia, Singapore, Indonesia, Philipines và Brunei;
- Chủ trương Quy hoạch Xây dựng Khu hợp tác kinh tế
biên giới Móng Cái (Quảng Ninh - Việt Nam) - Đông Hưng (Trung Quốc) tại Quyết định
số 34/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Các Quy hoạch của Quốc gia về Hệ thống đường cao tốc,
đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển; Quy hoạch điện VII; quy hoạch xử lý
chất thải rắn, chất thải nguy hại, cấp nước, thoát nước...
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh
lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa
XII - kỳ họp thứ 3 số 20/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 “Về các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2011 - 2015”:
- Văn bản số 2454/BXD-KTQH ngày 02/12/2010 của Bộ Xây
dựng về việc triển khai, rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh;
- Văn bản số 2205/TTg-ĐP ngày 29/11/2011 của Thủ tướng
Chính phủ; Văn bản số 547/VPCP- ĐP ngày 02/2/2012 của Văn phòng Chính phủ “V/v
thuê tư vấn nước ngoài lập các quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh”;
- Văn bản số 1716/BXD-KTQH ngày 17/10/2012 của Bộ Xây
dựng gửi Văn phòng Chính phủ (V/v thuê tư vấn nước ngoài từng phần việc);
- Năm 2012, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh xác
định là “Năm xây dựng chiến lược và quy hoạch”. Triển khai chỉ đạo của Tỉnh ủy tại
Thông báo số 451-TB/TU ngày 28/11/2011; Nghị quyết số 06-NQ/TV ngày 20/3/2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy. UBND tỉnh Quảng Ninh đã có Văn bản số 829/UBND-QH2 ngày
08/03/2012 “V/v triển khai lập các quy hoạch của tỉnh” trong đó có quy hoạch
vùng tỉnh Quảng Ninh;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đang hoàn thiện);
- Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh và thí điểm xây dựng hai
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái (đang hoàn thiện);
- Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh "V/v thông qua nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
3.2. Các nguồn tài liệu, số liệu:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh tại Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006 của Thủ tướng Chính
phủ “Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông
thôn tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 2253/QĐ-UB ngày 14/7/2003 của
UBND tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2011-2020;
- Các quy hoạch chuyên ngành của quốc gia, của tỉnh
Quảng Ninh (giao thông đường bộ, đường hàng không, cảng biển; quy hoạch điện, xi
măng, than; quy hoạch xử lý chất thải rắn nguy hại...);
- Quy hoạch chung xây dựng thành phố: Hạ Long; Móng
Cái; Cẩm Phả; Uông Bí. Quy hoạch chung xây dựng thị xã Quảng Yên; Quy hoạch chung
xây dựng các thị trấn huyện lỵ; Các QH phân khu, QHCT xây dựng khu Kinh tế, khu
công nghiệp; các khu chức năng đô thị; các khu du lịch...
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (đang hoàn thiện)
- Đề án phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh và thí điểm xây dựng hai
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái (đang hoàn thiện)
- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2009,
2010, 2011;
- Các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên
và hiện trạng;
- Các dự án đầu tư có liên quan;
3.3. Các cơ sở bản đồ:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh năm
2010 (1/50.000);
- Bản đồ địa hình tỉnh Quảng Ninh (1/50.000,
1/100.000);
- Các bản đồ địa chính các địa phương tỉnh Quảng
Ninh;
- Các bản đồ hành chính, mạng lưới giao thông, các khu
công nghiệp, du lịch Quảng Ninh;
- Bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu quy hoạch chung
xây dựng đô thị các thành phố, thị xã, thị trấn huyện lỵ (Sở Tài nguyên và Môi
trường đã cung cấp);
- Atlas điện tử tỉnh Quảng Ninh (Sở Khoa và Công nghệ
đã cung cấp).
3.4. Các dữ liệu đầu vào cần phải
khảo sát bổ sung theo yêu cầu của Tư vấn.
3.5. Số hóa dữ liệu, tạo cơ sở dữ
liệu GIS cho toàn bộ điều kiện hiện trạng.
4. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Quảng Ninh:
4.1. Đánh giá tổng quan thực
trạng và nguồn lực phát triển của vùng nghiên cứu:
4.1.1. Giới hạn phạm vi lập Quy hoạch:
a) Phạm vi nghiên cứu liên vùng: Nghiên cứu vai trò
tỉnh Quảng Ninh trong mối quan hệ phát triển với: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Duyên Hải Bắc Bộ, vùng biên giới Việt Trung, Khu
vực hợp tác “hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; Khu vực qua hợp
tác Hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore; Vành đai kinh tế Vịnh Bắc bộ; Liên
vùng Vịnh Bắc Bộ mở rộng; Khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái (Quảng Ninh -
Việt Nam) và Đông Hưng (Quảng Tây - Trung Quốc).
b) Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Phạm vi lập quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh bao gồm toàn tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích
tự nhiên 6.102 km2; trên phạm vi 14 đơn vị hành chính: 04 Thành phố
(Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái); 01 Thị xã (Quảng Yên); 09 huyện (Đông
Triều, Hoành Bồ, Vân Đồn, Cô Tô, Ba Chẽ, Đầm Hà, Bình Liêu, Hải Hà, Tiên Yên).
c) Ranh giới lập quy hoạch (trùng với phạm vi nghiên
cứu trực tiếp): Toàn bộ ranh giới hành chính tỉnh Quảng Ninh: với diện tích tự
nhiên 6.110,83 km2. Bao gồm 14 đơn vị hành chính.
d) Thời hạn lập quy hoạch:
- Tầm nhìn chiến lược đến năm 2050 và ngoài 2050.
- Quy hoạch dài hạn đến năm 2030.
- Quy hoạch ngắn hạn đến năm 2020.
4.1.2. Tóm lược thực trạng của vùng lập Quy hoạch:
(Nghiên cứu, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
a) Quảng Ninh ở điểm đầu tuyến trong các vùng sau:
- Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ;
- Vùng đồng bằng Sông Hồng;
- Hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh;
- Vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ;
- Khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh
tế Việt - Trung”;
- Khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc;
- Hợp tác liên vùng Vịnh Bắc Bộ;
- Cửa mở lớn ra biển cho cả nước ở phía Bắc của Việt
Nam, đồng thời cho các tỉnh Tây Nam của Trung Quốc, phía Bắc của Lào.
b) Quảng Ninh được Trung ương xác định: Trung tâm kinh
tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, đầu mối giao thông, giao lưu trong
nước và quốc tế. Có vai trò, động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của cả vùng và miền Bắc.
c) Có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
4.1.3. Tóm lược các dự báo phát triển liên quan:
(Nghiên cứu, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
a) Tầm nhìn phát triển vùng:
b) Các động lực phát triển vùng:
- Vị trí địa chính trị, kinh tế, quân sự chiến lược.
- Quảng Ninh ở điểm đầu tuyến trong: Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ; Khu vực hợp tác “hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt - Trung”;
Khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc; Hợp tác liên vùng Vịnh Bắc
Bộ; Cửa mở lớn ra biển cho cả nước ở phía Bắc, đồng thời cho các tỉnh Tây Nam -
Trung Quốc, Bắc Lào.
c) Ba trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh:
Tỉnh Quảng Ninh xác định bước phát triển đột phá là chuyển đổi mô hình tăng
trưởng từ dựa chủ yếu vào yếu tố phát triển chưa bền vững (tài nguyên hữu hạn
than, đất) sang phát triển bền vững (dựa vào vị trí địa chiến lược, tri thức,
khoa học công nghệ, cảnh quan, văn hóa, truyền thống, con người...), từ phát
triển theo chiều rộng (vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên) sang phát triển
theo chiều sâu (kinh tế xanh - trung tâm là Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế
giới Vịnh Hạ Long):
- Trụ cột thứ nhất là phát triển dịch vụ tổng hợp hiện
đại.
- Trụ cột thứ hai là phát triển công nghiệp xanh (công
nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường).
- Trụ cột thứ ba là phát triển kinh tế biển và nông
nghiệp công nghệ cao.
4.2. Các yêu cầu về cơ sở để dự
báo quy mô phát triển vùng: Điều tra khảo sát phân tích các điều kiện tự nhiên
và hiện trạng, rà soát các quy hoạch và đồ án có liên quan; đánh giá tổng hợp
theo phương pháp SWOT.
(Nghiên cứu, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
4.2.1. Phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên về
khí hậu, thủy văn: Đặc điểm địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, địa
chất tài nguyên, địa chấn,...
4.2.2. Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội:
a) Kinh tế: Những số liệu và chỉ tiêu kế hoạch tối thiểu
3 năm trước thời gian lập quy hoạch (năm 2009-2010-2011): dân số, đất đai, tổng
thu nhập quốc dân, bình quân thu nhập đầu người/năm, mức độ tăng trưởng kinh tế
trung bình năm, cơ cấu kinh tế; các cơ sở kinh tế chủ yếu phát triển vùng (công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông, dịch vụ, du lịch, thương mại,
khoa học công nghệ, đào tạo…); những chương trình, dự án đầu tư trong vùng.
b) Dân số - lao động xã hội: Phân tích hiện trạng ít
nhất là của 3 năm gần nhất về: Dân số, lao động, nghề nghiệp, di dân, dân tộc,
truyền thống văn hóa.
4.2.3. Tình hình phát triển đô thị, điểm dân cư
nông thôn:
- Hệ thống các đô thị trong vùng, tính chất, chức năng,
quy mô, tỷ lệ đô thị hóa, thực trạng quản lý đô thị... và một số vấn đề khác có
liên quan.
- Hiện trạng các điểm dân cư nông thôn.
4.2.4. Hiện trạng sử dụng đất đai.
- Hiện trạng sử dụng đất đai; lập bản đồ đánh giá đất
đai và các phạm vi ranh giới các vùng cảnh quan, môi trường... tổng hợp bằng bảng
biểu, các số liệu tổng hợp sử dụng đất đai trên toàn tỉnh đến năm 2011.
4.2.5. Hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật.
- Đánh giá tổng quát các công trình hạ tầng xã hội,
nhà ở, công trình phục vụ công cộng quy mô lớn, có ý nghĩa vùng về y tế, dịch vụ,
thương mại, giáo dục đào tạo, văn hóa xã hội, thể dục thể thao...
- Đánh giá tổng quát về các công trình hạ tầng sản xuất,
các nhà máy, khu công nghiệp, cụm công nghiệp...
- Đánh giá tổng quát về tình hình phát triển hạ tầng
kỹ thuật đô thị và điểm dân cư đô thị và nông thôn.
4.2.6. Hiện trạng môi trường:
Mô tả tổng quát và đánh giá hiện trạng môi trường tự
nhiên (nước, không khí, đất, hệ sinh thái...) và môi trường xã hội...
4.2.7. Rà soát các đồ án quy hoạch và các dự án tại
vùng hiện có:
Đồ án Quy hoạch chung xây dựng các thành phố, thị xã,
thị trấn; Quy hoạch xây dựng các Khu công nghiệp, Khu kinh tế; Quy hoạch các xã
nông thôn mới; Quy hoạch xây dựng các Dự án phát triển trọng điểm khác...
4.2.8. Đánh giá tổng hợp theo phương pháp SWOT:
Chỉ đưa ra những thuận lợi, không thuận lợi, những cơ
hội, thách thức từ đó rút ra tầm nhìn chiến lược phát triển.
4.2.9. Lập bản đồ:
Đánh giá tổng hợp đất xây dựng và xác định các khả năng
dung nạp dân số theo các khu vực lãnh thổ.
a) Đánh giá, phân hạng đất theo các mức độ thuận lợi.
b) Xác định các khả năng dung nạp dân số theo vùng.
c) Lập bản đồ đánh giá tổng hợp đất đai.
4.3. Các yêu cầu về nội dung
nghiên cứu trong quy hoạch xây dựng vùng:
4.3.1. Xác định tầm nhìn và các mục tiêu phát triển
vùng:
(Nghiên cứu, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
a) Vị trí và các quan hệ vùng: Nghiên cứu vai trò tỉnh
Quảng Ninh trong mối quan hệ phát triển với: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Duyên Hải Bắc Bộ, vùng biên giới Việt Trung, Khu
vực hợp tác “hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt - Trung; Khu vực qua hợp
tác Hành lang kinh tế Nam Ninh - Vành đai kinh tế Vịnh Bắc bộ
b) Tính chất: Nghiên cứu làm rõ các tính chất, chức
năng của Vùng tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội,
các chủ trương chính sách của nhà nước và của tỉnh làm cơ sở nghiên cứu các
chiến lược và giải pháp.
c) Kinh tế - xã hội: Phân tích đánh giá các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội theo các dự báo phát triển của địa phương và của
vùng trên cơ sở đó lựa chọn làm chính xác các chỉ tiêu dự báo làm cơ sở phân
tích các tính chất, chỉ tiêu cụ thể trong phương án quy hoạch. Tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm, GDP/năm và cơ cấu kinh tế của tỉnh.
d) Dân số - lao động: Trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội của Vùng xác định cơ cấu dân số lao động trong các giai đoạn
phát triển.
e) Nhu cầu đất đai: Trên cơ sở dự báo dân số lao động,
chỉ tiêu kinh tế - xã hội và các yêu cầu khác xác định cơ cấu, nhu cầu sử dụng
đất đai.
f) Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Các tiêu chuẩn Quy
hoạch xây dựng, quy chuẩn Quy hoạch xây dựng và các tiêu chuẩn, quy phạm liên
quan để xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho đồ án.
4.3.2. Các dự báo phát triển vùng:
(Nghiên cứu, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
a) Dự báo phát triển kinh tế:
a.1) Tốc độ tăng trưởng trung bình;
a.2) Thu nhập bình quân đầu người;
a.3) Cơ cấu kinh tế: Dựa trên định hướng cơ cấu phát
triển kinh tế của tỉnh trong từng giai đoạn để dự báo lộ trình chuyển dịch cơ
cấu lao động đô thị như sau:
- Giai đoạn 2010-2015: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông
Nghiệp.
- Giai đoạn 2016-2020: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông
nghiệp.
- Giai đoạn 2021-2030: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông
nghiệp.
Dự báo lộ trình chuyển dịch cơ cấu lao động đô thị,
nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 -2030, dự báo năm 2050.
b) Dự báo dân số: Theo các giai đoạn đến năm 2020,
2030, 2050:
- Dự báo dân số toàn tỉnh (Theo đề án Quy hoạch kinh
tế - xã hội)
- Dự báo dân số thành thị (Đồ án đề xuất, dự báo)
- Dự báo tỷ lệ đô thị hóa (Đồ án đề xuất, dự báo)
c) Dự báo cơ cấu đất đai:
- Dự báo đất xây dựng đô thị (Đồ án đề xuất, dự báo)
- Dự báo đất phát triển công nghiệp (Đồ án đề xuất,
dự báo)
d) Dự báo về quá trình đô thị hóa: Dựa trên định hướng
cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh trong từng giai đoạn, lộ trình chuyển dịch
cơ cấu lao động, tỉnh Quảng Ninh có tốc độ đô thị hóa cao. Hiện nay, mức độ đô
thị hóa của tỉnh Quảng Ninh đạt 55% (so với cả nước đạt 32%); Đồ án cần dự báo
đề xuất tốc độ đô thị hóa cho các giai đoạn: đến năm 2020, đến năm 2030, dự báo
đến 2050, Thực hiện mục tiêu Tỉnh Quảng Ninh cơ bản là tỉnh công nghiệp vào năm
2015, là tỉnh Dịch vụ - Công nghiệp hiện đại vào năm 2020.
4.3.3. Đề xuất phân vùng phát triển:
Nghiên cứu, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phân
vùng phát triển bao gồm:
- Vùng phát triển đô thị với các trung tâm là các thành
phố Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái; thị xã Quảng Yên, Khu kinh tế Vân Đồn,
các thị trấn trung tâm huyện lỵ, các thị trấn tại khu kinh tế cửa khẩu Hoành
mô, Đồng Văn, Bắc Phong Sinh;
- Vùng phát triển nông thôn (nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp) với định hướng phát triển gắn với đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, thổ nhưỡng, phong tục tập quán, lợi thế phát triển của từng vùng; gắn
với chương trình xây dựng nông thôn mới toàn tỉnh;
- Các vùng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
vùng du lịch - dịch vụ; vùng bảo tồn cảnh quan, bảo tồn di sản…
(Các định hướng cụ thể sẽ được nghiên cứu trong đồ án
quy hoạch)
a) Đề xuất phân vùng phát triển cho vùng trên cơ sở
đó xác định phương án phân chia các vùng phát triển chính của tỉnh gồm:
- Phân vùng phát triển kinh tế: Phân bố các vùng kinh
tế chủ yếu theo lĩnh vực sản xuất như công nghiệp xây dựng, dịch vụ, du lịch,
nông lâm thủy sản.
- Phân các vùng theo điều kiện tự nhiên: Đồng bằng,
miền núi, hải đảo.
- Phân các vùng phát triển đô thị hoặc dân cư, các vùng
sinh thái bảo tồn môi trường thiên nhiên và các vùng dịch vụ, du lịch, đào tạo,
thương mại.
- Phân vùng kinh tế hành chính trong tỉnh.
- Nghiên cứu đề xuất mô hình cấu trúc lãnh thổ cho vùng
tỉnh.
b) Nghiên cứu lập các sơ đồ tổ chức không gian sản xuất
công nghiệp, dân cư, dịch vụ, nghỉ dưỡng, du lịch, đào tạo, thương mại của
vùng:
- Định hướng phân bố và phát triển lực lượng sản xuất.
- Định hướng phát triển mạng lưới đô thị, điểm dân
cư nông thôn.
- Định hướng phát triển hệ thống các trung tâm dịch
vụ và các công trình hạ tầng xã hội:
+ Các trung tâm giáo dục, đào tạo, trường đại học, văn
hóa, nghệ thuật, y tế, TDTT ... có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế, mang ý
nghĩa vùng.
+ Các trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng.
+ Các vùng hoặc khu du lịch, nghỉ dưỡng, các khu vực
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường và các di tích văn hóa - lịch sử có
giá trị.
c) Nghiên cứu ý tưởng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.
- Xác định phạm vi ranh giới nghiên cứu.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên hiện trạng và đất xây
dựng.
- Rà soát các dự án quy hoạch hiện có.
- Luận chứng xác định quy mô, tính chất, cơ sở kinh
tế kỹ thuật và dự báo các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2030.
- Đề xuất các phương án, mô hình cấu trúc đô thị trung
tâm, đô thị chính.
- Nghiên cứu ý tưởng định hướng phát triển không gian,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn năm 2050, ngoài
năm 2050.
- Các bản vẽ minh họa các nội dung trên.
4.3.4. Định hướng phát triển không gian:
Nghiên cứu định hướng phát triển không gian “một tâm,
hai tuyến đa chiều và hai điểm đột phá” theo đề án Đề án phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh
và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái
(đang lập, hoàn thiện); Nghiên cứu, cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
a) Tâm là thành phố Hạ Long: Thành phố Hạ Long hiện
là trung tâm chính trị - hành chính - kinh tế - văn hóa của tỉnh; có Vịnh Hạ Long
Di sản thiên nhiên thế giới - Kỳ quan thiên nhiên mới thế giới; nằm trong khu
vực phát triển cụm cảng quốc tế Quảng Ninh - Hải Phòng (Cái Lân, Hòn Gai, Hải
Phòng, Đình Vũ, Lạch Huyện);
b) Tuyến phía Tây: gồm 5 đơn vị hành chính (Ba Chẽ,
Hoành Bồ, Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều); xuất phát từ Hạ Long đến Đông Triều,
hướng tới đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội; liên kết vùng ở cấp quốc gia bởi
hệ thống đường thủy, đường bộ, đường sắt.
c) Tuyến phía Đông: Gồm 8 đơn vị hành chính (Cẩm Phả,
Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô, Tiên Yên, Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà); xuất phát từ Hạ
Long đến Móng Cái và hướng tới khu vực Đông Bắc Á, Trung Quốc; kết nối khu vực
ở cấp quốc tế bởi các cửa khẩu quốc gia và quốc tế (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc
Phong Sinh); cụm cảng hàng không Quảng Ninh và cụm cảng hàng hải quốc gia, quốc
tế (Cái Lân, Hải Hà, Hòn Gai, Cẩm Phả, Mũi Chùa, Vạn Hoa, Vạn Gia).
d) Đa chiều: là sự phát triển không bị giới hạn bởi
địa giới hành chính; có tính chất động và mở. Động là quá trình không ngừng mở rộng
hợp tác, liên kết, hỗ trợ, bổ sung, hoàn thiện cho nhau phát triển; Mở là nhằm
thúc đẩy tự do hóa, tương tác, cạnh tranh, tiệm cận nhau cùng phát triển.
e) Hai điểm đột phá: là xây dựng và phát triển hai đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái.
- Khu kinh tế Vân Đồn trở thành thành phố biển tiêu
biểu là trung tâm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp, cửa ngõ
giao thương quốc tế.
- Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái trở thành thành phố
cửa khẩu quốc tế hiện đại ngang tầm khu vực, là đô thị xanh, trung tâm tài chính,
thương mại, dịch vụ biên giới, hội chợ quốc tế, giữa vai trò là cửa ngõ hợp tác
quan trọng Việt Nam - Trung Quốc - ASEAN. Xây dựng khu công nghiệp - dịch vụ
cảng biển Hải Hà, gắn với thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái trở thành trung
tâm dịch vụ cửa khẩu và hậu cần cảng biển hiện đại.
4.3.5. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật vùng:
Nghiên cứu, cập nhật các định hướng lớn trong quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh. Đồ án đề xuất các nội
dung chính sau:
a) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội: Nghiên
cứu đề xuất phân bố hệ thống các công trình hạ tầng xã hội lớn như: giáo dục -
đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, thương mại, dịch vụ cấp vùng tại các
đô thị trung tâm và cấp tiểu vùng.
b) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
vùng:
b.1) Giao thông:
- Mạng lưới giao thông vùng tỉnh/ giao thông đối ngoại
bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không, trung chuyển...
+ Chiến lược phát triển giao thông quốc gia liên quan
trực tiếp đến vùng: Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long, Hạ Long - Móng
Cái, Nội Bài - Hạ Long, Sân bay Vân Đồn, Cầu Bắc Luân 2, Cụm cảng Hải Phòng -
Quảng Ninh, đường sắt Yên Viên - Cái Lân, ...
+ Phân tích mô hình phát triển và xác định các hành
lang giao thông quan trọng.
+ Tổ chức mạng lưới và xác định quy mô các tuyến giao
thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
+ Xác định tính chất, quy mô các công trình giao thông:
Ga đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, bến, bãi đỗ ô tô, đầu mối
giao thông chính.
+ Đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông và
hành lang bảo vệ các công trình giao thông.
+ Dự kiến hệ thống giao thông tốc độ cao (trên cao và
dưới đất).
- Giao thông vùng tỉnh gồm:
+ Mạng lưới đường.
+ Tổ chức giao thông công cộng.
b.2) Chuẩn bị kỹ thuật xây dựng:
- Phân tích, đánh giá về địa hình, các biến đổi khí
hậu, các biến động địa chất: Động đất, sụt lún, trượt, xói lở núi, sông, suối, biển,
cảnh báo các vùng cấm và hạn chế xây dựng.
- Các giải pháp về san nền, thoát nước, phòng chống
và xử lý các biến động địa chất, ngập lụt.
- Xác định lưu vực, hướng thoát nước chính.
- Cập nhập quy hoạch thủy lợi của vùng nghiên cứu.
b.3) Cấp nước:
- Xác định trữ lượng nguồn nước trong vùng bao gồm:
Chất lượng nguồn nước, trữ lượng và đánh giá tài nguyên nước mặt, nước dưới đất.
- Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng.
- Dự báo tổng hợp các nhu cầu dùng nước (sinh hoạt,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…);
- Cân bằng nguồn nước;
- Các phương án kinh tế kỹ thuật chọn nguồn nước và
phân cấp vùng cấp nước;
- Xác định quy mô các công trình đầu mối, dây chuyền
công nghệ xử lý nước, hệ thống truyền tải nước chính;
- Các giải pháp về bảo vệ nguồn nước và các công trình
đầu mối cấp nước.
b.4) Cấp điện:
- Xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn cấp điện;
- Dự báo nhu cầu sử dụng điện;
- Xác định nguồn điện: Các nhà máy điện, trạm biến áp
nguồn;
- Các giải pháp cấp điện lưới truyền tải và phân phát
điện như sau:
- Các đồ án quy hoạch vùng huyện, liên huyện: Xác định
cơ cấu lưới điện từ trung cấp trở lên.
- Đồ án quy hoạch Vùng tỉnh: Nêu cơ cấu lưới điện từ
110KV trở lên, điện áp và dung lượng từng trạm biến áp từ 110KV trở lên.
- Các đồ án quy hoạch vùng liên tỉnh: Cơ cấu lưới điện
từ 110KV, khối lượng và dung lượng các trạm 110KV, điện áp và công suất từng
trạm 220KV trở lên.
b.5) Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa
trang:
- Xác định chỉ tiêu nước thải, chất thải rắn, nghĩa
trang theo loại đô thị;
- Dự báo tổng khối lượng nước thải, chất thải rắn, nhu
cầu đất nghĩa trang;
- Các giải pháp lớn về:
+ Lựa chọn hệ thống thoát nước thải đô thị, các khu
chức năng lớn
+ Tổ chức thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn
+ Quy mô khu xử lý nước thải, khu liên hợp xử lý CTR,
công nghệ xử lý...
- Địa điểm và quy mô xây dựng các nghĩa trang.
4.3.6. Đánh giá môi trường chiến lược:
a) Đánh giá hiện trạng của môi trường.
b) Dự báo các tác động và diễn biến môi trường trong
đồ án quy hoạch.
c) Khuyến nghị các giải pháp tổng thể giải quyết các
vấn đề bảo vệ môi trường trong đồ án quy hoạch.
4.3.7. Các chương trình đầu tư phát triển vùng:
Nghiên cứu, cập nhật, bổ sung các trương trình, kế hoạch
đầu tư phát triển tại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ninh, Đồ án đề xuất các nội dung chính sau:
a) Nhóm các Dự án lập quy hoạch;
b) Nhóm các Dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, xã hội;
nhà ở;
c) Nhóm các Dự án phát triển kinh tế;
d) Nhóm các Dự án về bảo vệ môi trường...
e) Nhóm các cơ chế chính sách biện pháp thực hiện Quy
hoạch phát triển vùng tỉnh: Tài chính, thủ tục hành chính, thu hút đầu tư.
5. Hồ sơ sản phẩm:
5.1. Yêu cầu về hồ sơ sản phẩm:
5.1.1. Thành phần và nội dung hồ sơ bản vẽ:
Số lượng hồ sơ sản phẩm quy hoạch, quy cách thể
hiện, chất lượng và nội dung bản vẽ phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định
số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định
phê duyệt Quy hoạch xây dựng; Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của
Bộ Xây dựng ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm
vụ và đồ án Quy hoạch xây dựng; Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của
Bộ xây dựng về việc ban hành quy định hế thống kỹ hiệu bản vẽ trong các đồ án
quy hoạch xây dụng.
Bảng danh mục các bản vẽ đồ án Quy hoạch:
STT
|
Tên bản vẽ
|
Tỷ lệ
|
Ghi chú, ký hiệu
|
1
|
Sơ đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng
|
1/100.000 -
1/250.000
|
QH 01
|
2
|
Sơ đồ phân bố dân cư và sử dụng đất
|
1/25.000 -
1/50.000
|
QH 02
|
3
|
Sơ đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi
trường
|
1/25.000 -
1/50.000
|
QH 03
|
4
|
Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng
|
1/25.000 -
1/50.000
|
QH 04
|
5
|
Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
vùng
|
1/25.000 -
1/50.000
|
QH 05
|
6
|
Sơ đồ đánh giá môi trường chiến lược
|
1/25.000 -
1/50.000
|
QH 06
|
7
|
Các sơ đồ, bản vẽ minh họa khác (Tư vấn nước ngoài
đề xuất ngoài quy định của Pháp luật Việt Nam về Quy hoạch xây dựng: Ý tưởng
Quy hoạch chung xây dựng TP Hạ Long và các Thành phố, thị xã của tỉnh đến năm
2030... ý tưởng quy hoạch đối với các Dự án trọng điểm khác...)
|
|
QH 07
|
5.1.2. Phần văn bản:
- Thuyết minh tổng hợp, Thuyết minh tóm tắt, kèm bản
vẽ A3 thu nhỏ, các bảng biểu tính toán (nếu có);
- Tờ trình trình duyệt Quy hoạch;
- Dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch;
- Dự thảo văn bản quy định quản lý, văn bản khác (nếu
có).
5.1.3. Mô hình Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng
Ninh:
Thực hiện trên tỷ lệ 1/50.000 - 1/10.000 diện tích tỉnh
Quảng Ninh (sẽ quyết định cụ thể về tỷ lệ và có dự toán riêng trước khi triển
khai)
5.1.4. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch
bao gồm thuyết minh và các bản vẽ quy hoạch.
6. Hình thức Tư vấn và nguồn vốn:
6.1. Hình thức Tư vấn: Tư vấn
nước ngoài thực hiện.
6.2. Nguồn vốn: Ngân sách tỉnh
năm 2013.
6.3. Dự toán lập Quy hoạch: thỏa
thuận trên cơ sở thương thảo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản
số 2205/TTg-ĐP ngày 29/11/2011, Văn bản số 547/VPCP-ĐP ngày 02/02/2012 và Tỉnh
ủy Quảng Ninh tại văn bản số 962-TB/TU ngày 25/02/2013... đảm bảo chất lượng đồ
án, số lượng ngày công theo thông lệ quốc tế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Thời gian và tiến độ:
1.1. Tháng 03/2013:
- Thực hiện chỉ định thầu theo quy định.
- Thương thảo và ký hợp đồng với Tư vấn để triển
khai.
1.2. Từ tháng 03/2013 đến tháng 08/2013: Triển khai
lập và hoàn thiện Đồ án quy hoạch.
2. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan chủ quản: Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
- Cơ quan tổ chức lập, thẩm định và trình phê duyệt
quy hoạch: Sở Xây dựng.
- Cơ quan lập nhiệm vụ quy hoạch: Sở Xây dựng.
- Cơ quan tư vấn: Thực hiện chỉ định thầu tư vấn theo
quy định hiện hành và chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ tại Văn bản số 2205/TTg-ĐP
ngày 29/11/2011, Văn bản số 547/VPCP-ĐP ngày 02/02/2012 “V/v thuê tư vấn nước
ngoài lập các quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh”.
- Cơ quan phê duyệt đồ án quy hoạch: Ủy ban Nhân dân
tỉnh Quảng Ninh (sau khi được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua).
Điều 3. Các Ông (bà)
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Giám đốc các Sở, ngành Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh (B/c);
- Như điều 2 (thực hiện);
- Các đồng chí Lãnh đạo và Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin;
- Phòng kiểm soát TTHC;
- Lưu: VT, QH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|