ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 60/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 13 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ 1/500 XÂY DỰNG PHÂN KHU CÂY XANH SINH THÁI
THUỘC CÔNG VIÊN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ QUỐC GIA TẠI TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD
ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu
chức năng đặc thù;
Thực hiện Quyết định số 154/QĐ-TTg
ngày 29/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể xây dựng Công
viên động vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 26/TTr-SXD ngày 10/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 xây dựng Phân khu cây xanh sinh thái thuộc
Công viên động vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình, gồm những nội dung sau:
I. Tên đồ án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 xây dựng Phân khu cây xanh sinh thái
thuộc Công viên động vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình.
II. Phạm vi ranh giới và quy mô lập quy hoạch chi tiết
1. Phạm vi ranh giới
Khu vực lập quy hoạch thuộc Quy hoạch
xây dựng Công viên động vật hoang dã Quốc gia tại tỉnh Ninh Bình đã được UBND tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại các Quyết định số: 731/QĐ-UBND ngày 21/9/2012 và 688/QĐ-UBND ngày 20/9/2013, nằm trên địa bàn xã
Kỳ Phú, huyện Nho Quan. Trong đó, phạm vi ranh giới lập quy hoạch như sau:
- Phía Đông Bắc giáp Phân khu động
vật hoang dã;
- Phía Đông Nam giáp đường Tỉnh lộ
ĐT479C;
- Phía Tây Nam giáp dân cư đường tỉnh
lộ ĐT479D;
- Phía Tây Bắc giáp núi Ong Ve và
Thung Đin, xã Kỳ Phú.
2. Quy mô
Diện tích lập quy hoạch: 360,09 ha,
trong đó:
- Quy mô diện tích lập quy hoạch:
306,69 ha.
- Diện tích cập nhật quy hoạch dự án
Trung tâm giống lợn Quốc tế Kỳ Phú khoảng 53,4 ha.
III. Tính chất khu quy hoạch
- Là khu tiếp
nối không gian cảnh quan rừng tự nhiên từ Vườn quốc gia Cúc Phương đến Công
viên động vật hoang dã Quốc gia;
- Là nơi bố trí chức năng của các
trang trại nông lâm nhằm đáp ứng một phần nhu cầu thức ăn
cho động vật được nuôi thả tại Công viên động vật hoang dã Quốc gia;
- Là nơi tổ chức giáo dục, tuyên
truyền kiến thức về môi trường để bảo tồn và bảo vệ môi trường, thiết lập ý
thức hệ và trách nhiệm cho tất cả mọi tầng lớp công dân trong xã hội đến thăm
quan, học tập, nghiên cứu.
- Là vùng đệm, cách ly khu động vật
hoang dã với các hoạt động bên ngoài công viên.
IV. Quy hoạch sử dụng đất
1. Cơ cấu
sử dụng đất
Bảng
tổng hợp cơ cấu sử dụng
đất
TT
|
Chức
năng đất
|
Diện
tích
(m2)
|
Tỷ
lệ
(%)
|
|
TỔNG
CỘNG
|
3.600.910
|
100
|
I
|
Cụm nghỉ dưỡng sinh thái
|
163.614
|
4,54
|
1
|
Khu cây xanh sinh thái giáo dục
|
60.656
|
|
2
|
Khu cây xanh sinh thái nghỉ dưỡng
|
102.958
|
|
II
|
Khu cây xanh sinh thái
|
2.283.815
|
63,42
|
1
|
Đất cây xanh sinh thái cảnh quan
|
245.056
|
|
2
|
Đất rừng phòng hộ
|
1.025.108
|
|
3
|
Đất mặt nước
|
31.452
|
|
4
|
Đất cây xanh cách ly
|
37.297
|
|
5
|
Đất trang trại trồng trọt và lâm
nghiệp
|
236.184
|
|
6
|
Đất trang trại trồng trọt và chăn nuôi
|
686.646
|
|
7
|
Khu cây xanh sinh thái cắm trại và
đón tiếp
|
22.072
|
|
III
|
Khu trang trại
|
892.079
|
24,77
|
1
|
Khu cây xanh sinh thái nhà vườn
|
97.093
|
|
2
|
Trung tâm giống lợn quốc tế Kỳ Phú
|
534.036
|
|
3
|
Trung tâm cứu hộ gấu
|
100.000
|
|
4
|
Đất trang trại thú nuôi
|
100.000
|
|
5
|
Khu trang trại dịch vụ
|
60.950
|
|
IV
|
Đất quốc phòng
|
228.100
|
6,35
|
V
|
Đất giao thông nội khu
|
33.302
|
0,92
|
1
|
Đất giao thông
|
26.166
|
|
2
|
Đất giáp ranh (trong QH), đất giao
thông
|
6.436
|
|
3
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
700
|
|
2. Quy hoạch các khu chức năng
trong Phân khu cây xanh sinh thái
- Rừng phòng hộ: Lõi cảnh quan duy trì đặc trưng của khu, bố trí các điểm quan sát và
dịch vụ nhỏ gắn liền với điểm quan sát, với tuyến đường mòn khám phá tự nhiên.
Các tuyến đường mòn nhỏ đi giữa các tán cây hạn chế tối đa ảnh hưởng đến địa
hình và thảm thực vật tự nhiên. Tại các điểm cao của các ngọn đồi bố trí chòi
quan sát 1 tầng với hướng nhìn về phía Phân khu động vật hoang dã, mật độ xây
dựng tối đa 0,5%.
- Khu cây xanh sinh thái nghỉ
dưỡng: Khai thác vùng có điểm
nhìn đẹp về Phân khu Động vật hoang dã và cảnh quan tự nhiên
nền của vùng núi đá tự nhiên, tôn tạo cảnh quan đất trống đồi trọc. Tổ hợp gồm
cụm resort được xây dựng tập trung, chiều cao không quá 02 tầng, mật độ xây dựng
tối đa 10%, bố trí bám theo địa hình để có tầm nhìn thoáng đẹp về phía Phân khu
động vật hoang dã và núi non của khu vực xung quanh.
- Khu cây xanh sinh thái giáo
dục: Nơi chăn nuôi kết hợp
thăm quan du lịch, giáo dục, bao gồm khu vực sản xuất, khu vực triển lãm, khu
vực giáo dục, nhà hàng, quầy bán đồ ăn, bếp nấu và chợ cùng với hạ tầng cảnh
quan và kỹ thuật. Các công trình có chiều cao không quá 01 tầng, mật độ xây
dựng tối đa 10%, bám theo địa hình tự nhiên.
- Khu cây xanh sinh thái nhà
vườn: Giáp phần đường giao thông, tận dụng khai thác sườn thoải của
phần đồi trống. Thu hút đầu tư tôn tạo cảnh quan, xanh hóa đất trống, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Công trình có chiều cao xây dựng không quá 02 tầng, mật
độ xây dựng tối đa 7%, được bố trí bám theo các sườn thoải và được xây dựng lùi
vào phía trong so với mặt đường.
- Khu cây xanh sinh thái cắm
trại: Là nơi các nhóm du lịch, thăm quan tổ
chức các hoạt động ngoài trời. Các công trình có quy mô tối đa 01
tầng bám theo địa hình, gồm các hạ tầng phục vụ cho du khách như chòi nghỉ, khu
đất trống cắm trại,... Cây xanh cảnh quan
được trồng theo tuyến kết nối cảnh quan Phân khu động vật hoang dã và lõi cảnh
quan rừng phòng hộ.
- Khu trang trại dịch vụ: Bám dọc tuyến đường ĐT.479C - nơi phục vụ các sản phẩm du lịch, dịch
vụ ăn uống từ các sản phẩm của các trang trại nông lâm trong dự án và của vùng.
Gồm có khu chế biến sản phẩm, khu dịch vụ ăn uống giới thiệu sản phẩm. Các công trình có chiều cao không quá 01 tầng,
mật độ xây dựng tối đa 10%, với chức năng dịch vụ hướng về phía mặt đường
ĐT.479C.
- Trung tâm cứu hộ gấu: Nơi cứu hộ loài gấu mang phúc lợi động vật
cao, được bố trí giáp với hướng tiếp cận từ tuyến đường nội khu và tuyến đường ĐT.479C.
Các công trình có chiều cao không quá 01 tầng, mật độ xây dựng tối đa 5%, được
bố trí vào giữa khu, bao gồm các công trình chuồng nuôi, sân chơi của gấu, nơi
chăm sóc gấu, nhà điều hành, khu dịch vụ.
- Đất trang trại thú nuôi: Nơi nuôi một số loài thú, bao gồm các không gian chuồng nuôi, sân thả,
nhà điều hành, khu chăm sóc để kết nối hoàn thiện không gian cảnh quan hỗ trợ
trung tâm cứu hộ gấu. Các công trình được xây dựng tối đa
01 tầng, mật độ xây dựng tối đa 5%.
- Đất trang trại trồng trọt và chăn nuôi: Nơi chăn nuôi trồng trọt để
tạo nguồn thức ăn phục vụ thú ở Phân khu động vật hoang dã và làm
kinh tế trang trại. Các công trình được xây dựng tối đa 01 tầng, mật độ xây
dựng tối đa 5%, gồm nhà điều hành, chuồng trại chăn nuôi, nhà xưởng chế biến.
- Đất trang trại trồng trọt và
lâm nghiệp: Khu vực địa hình đồi ưu tiên trang
trại trồng trọt với mật độ xây dựng thấp. Khu vực đất dốc và sườn đồi giáp các
khu dân cư lân cận thì trồng các cây lâm nghiệp để duy trình cảnh quan vành đai
và cảnh quan, môi trường thoát nước tự nhiên.
- Đất cây xanh sinh thái cảnh quan: Các trục cảnh quan kết nối từ đường giao thông lên phần lõi cảnh quan
rừng phòng hộ. Trồng cây theo chủ đề ví dụ vườn đào bích, vườn mai, vườn hồng
để tạo sức hút về cảnh quan và cũng là tuyến kết nối giữa các không gian chức
năng. Khu vực này chỉ xây dựng công trình kiến trúc nhỏ
kiểu chòi nghỉ, quán giải khát một tầng với hình thức phù hợp với địa hình, mật
độ xây dựng tối đa 5%. Các phần giáp tuyến đường có địa hình dốc và đất trống
trọc cũng được bố trí trồng cây xanh tạo cảnh và bóng mát.
- Đất mặt nước: Phân bố ở các điểm trũng trong khu quy hoạch, là nơi thu nước mặt tự
nhiên của nội khu, góp phần cung cấp một phần nước cho trang trại, được. Các
công trình chỉ xây dựng chỉ tối đa 01 tầng, gồm các công trình chòi nghỉ, trạm
dừng chân. Các điểm chòi nghỉ được bố trí tại các điểm có tầm nhìn đẹp hoặc gần mặt nước.
- Đất cây xanh cách ly: Chỉ trồng cây và hệ thực
vật bản địa.
- Đất giao thông: Tuyến đường giao thông cơ giới nội khu kết nối đường giáp Phân khu
Động vật hoang dã với tuyến đường ĐT.479D và ĐT.479C. Tuyến đường giao thông đi
bộ, đường mòn kết nối từ các trục cảnh quan và các khu vực chức năng công cộng
đến các điểm quan sát cao có tầm nhìn bao quát, được thiết kế bám sát theo địa hình tạo ra các hướng tuyến có góc nhìn đa dạng trong
quá trình di chuyển.
- Đất hạ tầng kỹ thuật: Bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật như trạm điện, trạm nước có
chiều cao 1 tầng, xung quanh bố trí hàng rào cây xanh để hạn chế ảnh hưởng cảnh
quan.
- Đất quốc phòng: Khu vực đồi thông tin là điểm nhấn cảnh quan thiên nhiên kết nối với
các trục đường chính trong tổng thể dự án và là một phần cảnh quan kết nối với
rừng phòng hộ.
V. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật
1. Quy hoạch hệ thống giao thông
Quy hoạch tuyến đường mới kết nối
Phân khu cây xanh sinh thái với Phân khu Chăm sóc nghiên cứu phát triển,
ĐT.479D và phân khu Động vật hoang dã, 1 nhánh khác của tuyến đường kết nối ra
ĐT.479C.
Hệ thống giao thông được quy hoạch
kết nối hoàn thiện mạng lưới đường chính, trục phụ, đường nội bộ đến chân công
trình với hệ thống đường giao thông của Công viên động vật hoang dã quốc gia,
đảm bảo tính liên hoàn, liên thông, có tính liên kết giữa các công trình chức
năng trong Phân khu cây xanh sinh thái và giữa các phân khu trong công viên.
- Hệ thống đường của khu vực quy
hoạch có quy mô mặt cắt như sau:
+ Tuyến đường có mặt cắt 8-8, quy mô
là 7,0m: 1m+5m+1m;
chỉ giới xây dựng lấy ra mỗi bên 9,0m.
+ Tuyến đường có ký hiệu mặt cắt
2A-2A, quy mô là 2,0m;
+ Tuyến đường có ký hiệu mặt cắt
3B-3B, quy mô là 3,5m;
- Hệ thống giao thông công cộng:
+ Hệ thống xe điện trong Phân khu cây
xanh sinh thái: Tuyến khép kín chạy quanh một vòng liên tục theo đường gom
trong từng khu vực.
+ Hệ thống xe bus liên khu vực: Sử
dụng hệ thống dịch vụ xe bus đi qua 2 tuyến đường ĐT 479C và Quốc lộ 12B.
Bố trí trạm xe bus/taxi nhỏ gần với
các trục kết nối chính trong khu vực Phân khu cây xanh sinh thái sử dụng làm
trạm chuyển đổi phương tiện, kết nối
trực tiếp với hệ thống xe điện nội bộ Phân khu cây xanh sinh thái.
(Sơ
đồ và mặt cắt hệ thống các tuyến đường theo hồ sơ trình duyệt)
2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật và
thoát nước mưa
- Cao độ san nền cho khu đất quy
hoạch tận dụng tối đa điều kiện địa hình tự nhiên, hạn chế việc san, đắp nền, chỉ
san nền tại khu vực tập trung xây dựng công trình, tại khu vực này cũng san nền
theo nguyên tắc bậc thềm, Tại các khu vực khác chỉ san nền tại vị trí xây dựng
công trình, cụm công trình (cao độ khống chế san nền cụ thể cho từng lô đất theo
đồ án trình duyệt).
- Hệ thống thoát nước mưa: Nước mưa
từ trên triền núi, đường, sân vườn, mái nhà của các công trình được thu gom
bằng các ga thu nước mặt đường, dẫn bằng các tuyến cống nhánh tập trung vào
tuyến mương kỹ thuật B x H = 1,2m x 0,6m
và tuyến rãnh kín B800 thoát về hồ điều hòa qua các cửa xả chảy xuống Phân khu
Động vật hoang dã thoát về hồ Thường Sung.
- Xây dựng các hồ điều hòa tại các
khu vực theo điều kiện địa hình, vừa làm tăng khả năng trữ nước của khu vực quy
hoạch vừa có vai trò tạo cảnh quan.
(Sơ
đồ và tiết diện hệ thống thoát nước mưa theo hồ sơ trình duyệt)
3. Quy hoạch hệ thống cấp nước
- Nguồn nước: Lấy từ nguồn nước ngầm
trong khu vực công viên và nước mặt ở hồ Thường Sung.
- Điều chỉnh hệ thống trạm cấp nước
từ 3 trạm 50m3/ngđ/trạm lên 4 trạm có công suất từ 150 m3/ngđ
đến 320 m3/ngđ do việc phân bố các khu chức năng theo phương án quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 có sự điều chỉnh so với quy hoạch xây dựng tỷ lệ
1/2000, đồng thời để đảm bảo nhu cầu sử dụng nước theo
phương án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
+ Ngoài 4 trạm cấp nước trên còn có các cụm giếng khoan cấp cho từng trang trại riêng,
đặt giếng khoan ở vị trí trống và thấp của trang trại để thuận tiện cho việc
khoan giếng và đặt bể lọc, bể chứa.
- Mạng lưới cấp nước cho khu vực được
thiết kế theo mạng nhánh, kết hợp mạng vòng đảm bảo cấp
nước từ các trạm cấp nước đến các khu chức năng. Hệ thống ống phân phối từ các trạm cấp nước đến các điểm dùng nước sử dụng các loại ống D110 -
D315. Tại các nút giao nhau trên mạng lưới bố trí các van khóa để điều chỉnh
nước khi mạng lưới xảy ra sự cố nhằm đảm bảo tính cấp nước liên tục.
- Cấp nước chữa cháy: Bố trí các họng
cứu hỏa tại các ngã ba, ngã tư và gần các công trình công
cộng tạo điều kiện thuận lợi cho xe cứu hỏa lấy nước khi
cần thiết. Các họng cứu hỏa đấu nối với đường ống cấp nước có đường kính D ≥
110 mm và khoảng cách giữa các họng cứu hỏa khoảng
150m. Mạng cấp nước cứu hỏa dùng chung với mạng cấp nước sinh hoạt.
(Sơ
đồ vị trí các trạm cấp nước sạch và tiết diện hệ thống cấp nước theo hồ sơ
trình duyệt)
4. Quy hoạch hệ thống thoát nước
thải và vệ sinh môi trường
Điều chỉnh phương án quy hoạch hệ
thống các trạm xử lý nước thải từ 3 trạm xử lý nước thải tập trung công suất
50m3/ngđ (theo đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000) thành các
trạm xử lý nước thải nhỏ, độc lập phù hợp với chức năng của từng ô đất do việc
phân bố các khu chức năng theo phương án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 có sự
điều chỉnh cho với quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000, mặt khác khu vực có địa
hình dốc phức tạp, vị trí xây dựng không tập trung để thu gom nước thải về mạng
rồi dùng trạm chung chuyển, bơm đẩy
về khu xử lý tập trung, cách vận hành phức tạp, xử lý tốn kém, suất đầu tư
cao... Cụ thể:
- Sử dụng hệ thống thoát nước riêng
hoàn toàn. Nước thải được thu gom, xử lý bằng các trạm xử lý nước thải nhỏ, phù
hợp với chức năng của từng ô đất, đảm bảo vệ sinh môi trường quy định trước khi
thải ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.
- Mạng lưới thoát nước thải: Nước
thải từ các công trình nhà ở, công trình công cộng, xử lý sơ bộ bằng các bể
phốt và các phễu tách rác tại chỗ, nước bẩn được thoát vào
các tuyến cống nhánh sau đó tự chảy về tuyến cống chính rồi đổ về các trạm xử lý nước bẩn trước khi đổ ra môi
trường. Hệ thống đường ống thu gom bằng các đường ống có đường kính từ D200 -
D315.
- Chất thải rắn sinh hoạt được phân
loại tại nguồn, bố trí hệ thống các thùng chứa chất thải rắn ở các vị trí thuận lợi trong toàn bộ khu vực, sau đó được thu gom tập
kết tại trạm trung chuyển và chuyển
tới nơi xử lý theo quy định.
5. Quy hoạch hệ thống cấp điện
- Nguồn điện: Nguồn điện cấp cho Phân
khu Cây xanh sinh thái được lấy từ nguồn điện cấp cho công viên động vật hoang
dã theo quy hoạch 1/500 (trạm biến áp Nho Quan 110/35/22kV-2x25MV hiện có và
nâng cấp tuyến trục đường dây trung thế đảm bảo khả năng
chịu tải). Khi triển khai dự án, yêu cầu chủ đầu tư liên hệ trực tiếp với các
cơ quan chuyên ngành cấp điện để thỏa thuận vị trí đấu nối
và các chỉ tiêu kỹ thuật.
- Bố trí xây dựng 07 trạm biến áp với
tổng công suất 4.250 KVA để cấp điện cho khu vực quy hoạch.
- Lưới điện trung áp 22Kv bao gồm: 02
mạch vòng cho hệ thống cấp điện CX1 tới CX4 , hệ thống cấp điện CX5 tới CX7.
- Mạng phân phối: Mạng điện hạ áp
0,4kv được thiết kế đi ngầm, bố trí trên hè các tuyến đường quy hoạch, trong sân
đường nội bộ của các công trình và cụm công trình.
- Hệ thống chiếu sáng: Thiết kế hệ
thống chiếu sáng đường cho toàn bộ đường giao thông, khuôn viên, quảng trường, trong
khu vực quy hoạch. Hệ thống chiếu sáng được thiết kế theo quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành.
- Hệ thống điện dự phòng: Tại các vị
trí có yêu cầu đặc biệt lắp đặt thêm các máy phát điện dự phòng.
(Sơ
đồ hệ thống cấp điện theo hồ sơ trình duyệt)
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND huyện Nho Quan và các đơn vị liên quan có trách nhiệm hoàn thiện hồ
sơ, công bố công khai, rộng rãi, đầy đủ nội dung quy hoạch đã phê duyệt cho các
ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân biết; đồng thời quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông
Vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
huyện Nho Quan và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Đ/c Chủ tịch UBND
tỉnh (để b/c);
- Lưu VT, VP4,3.
B.2/QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|