THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 586/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH ĐỒNG NAI
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quy
hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Nghị
quyết số 24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị
quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục
tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao
chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;
Căn cứ Nghị
quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch
tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày
12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết
định số 370/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết
định số 1016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày 17
tháng 6 năm 2024 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050; Công văn số 7488/UBND-THNC ngày 27 tháng 6 năm 2024 và
Công văn số 7684/UBND-THNC ngày 02 tháng 7 năm 2024 về cam kết tiếp thu, hoàn
thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 1110/BC-HĐTĐ ngày 15 tháng 02 năm 2024 của
Hội đồng thẩm định; ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
3815/BKHĐT-QLQH ngày 20 tháng 5 năm 2024 về việc rà soát hồ sơ quy hoạch tỉnh
Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những nội dung sau:
I. PHẠM
VI RANH GIỚI QUY HOẠCH
- Phạm vi lập quy hoạch tỉnh Đồng Nai bao gồm
toàn bộ tỉnh Đồng Nai với tổng diện tích tự nhiên hơn 5.863km2;
- Tọa độ địa lý: từ khoảng 10°30’00”-
11°34’57” độ Vĩ Bắc và 106°45’30”- 107°35’00” độ Kinh Đông;
- Ranh giới hành chính: tỉnh Đồng Nai có 11
đơn vị hành chính, gồm: 02 thành phố (Biên Hòa và Long Khánh) và 09 huyện (Tân
Phú, Định Quán, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Trảng Bom, Long Thành,
Nhơn Trạch). Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp tỉnh Bình Dương và
Thành phố Hồ Chí Minh; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; phía Bắc giáp tỉnh
Lâm Đồng và tỉnh Bình Phước.
II. QUAN
ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan
điểm phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Đồng Nai phải phù hợp với
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số
24-NQ/TW ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; các
quy hoạch cấp quốc gia; Quy hoạch Vùng Đông Nam Bộ.
b) Phát huy tiềm năng, thế mạnh, lợi thế cạnh
tranh của tỉnh, lấy Cảng hàng không quốc tế Long Thành, sông Đồng Nai làm động
lực mới cho phát triển đột phá. Thu hút đầu tư có chọn lọc, có trọng tâm, trọng
điểm, hướng tới các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sinh thái,
công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sinh học; nông nghiệp công nghệ cao; dịch vụ
tổng hợp, trọng tâm là giáo dục - đào tạo, y tế, logistics, du lịch.
c) Đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế; phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, kinh tế
chia sẻ. Phấn đấu đưa Đồng Nai trở thành đầu mối lớn về giao thông và
logistics, trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ; chủ động nâng cao khả năng thích ứng của nền kinh tế với yêu cầu hội
nhập quốc tế.
d) Phát huy nhân tố con người, lấy con người
là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực và là mục tiêu quan trọng nhất của sự phát
triển. Lấy giá trị văn hóa là một trụ cột trong phát triển bền vững; nâng cao
sức khoẻ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tạo môi trường sống tốt
nhất để thu hút nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao đến sinh sống và làm việc tại Đồng Nai.
đ) Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, thông minh để mở rộng không gian phát triển; phát triển hài
hòa khu vực đô thị, nông thôn; khai thác và sử dụng hiệu quả không gian ngầm,
không gian trên cao, tài nguyên số, không gian số; tập trung phát triển các đô
thị theo mô hình TOD. Đẩy mạnh xây dựng các hành lang kinh tế, vành đai công
nghiệp, đô thị, dịch vụ, logistics gắn với các hành lang giao thông kết nối
vùng, liên vùng và quốc tế. Phát triển nhanh, bền vững, hài hòa giữa các tiểu
vùng, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển giữa các địa phương
trong tỉnh.
e) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên,
nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng; bảo vệ môi trường,
cân bằng sinh thái, không đánh đổi môi trường với lợi ích kinh tế trong quá
trình phát triển. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững
theo xu hướng chuyển đổi xanh dựa trên phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh
tế xanh, kinh tế cac-bon thấp, góp phần thực hiện mục tiêu mà Việt Nam đã cam
kết đưa phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
g) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã
hội - môi trường với bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh. Chủ động nắm chắc
tình hình, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống, đặc biệt chú trọng ở
các địa bàn chiến lược.
2. Mục
tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Đồng Nai trở thành tỉnh phát triển
văn minh, hiện đại, tốc độ tăng trưởng cao, vượt qua ngưỡng thu nhập cao trong
nhóm đầu của cả nước. Kinh tế phát triển năng động và đi đầu trong phát triển
kinh tế hàng không, công nghiệp công nghệ cao, khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, hệ thống đô thị phát
triển đồng bộ, hiện đại, thông minh, bền vững, giàu bản sắc, đặc trưng là phát
triển đô thị sân bay, đô thị sinh thái đẳng cấp quốc tế. Bản sắc văn hóa được
bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi
khí hậu; quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 khoảng 10%/năm. GRDP bình quân đầu người đến
năm 2030 đạt khoảng 14.650 USD.
+ Cơ cấu kinh tế (GRDP) đến năm 2030: công nghiệp -
xây dựng chiếm 59% (riêng công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 50%); khu vực dịch
vụ chiếm 29%; nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp
sản phẩm) chiếm 6%.
+ Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP từ 35-37%.
+ Đến năm 2030, đóng góp của năng suất nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng trên 60%.
- Về xã hội:
+ Quy mô dân số đến năm 2030 đạt khoảng 4 đến 4,2
triệu người.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội là 7%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ
đạt 40%. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 2%.
+ Chỉ số phát triển con người HDI trên 0,85.
+ Số giường bệnh/vạn dân đạt 32 giường; số bác
sỹ/vạn dân đạt 11 bác sỹ.
+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 97%.
+ Phấn đấu đạt 400 sinh viên đại học trên 10.000
dân. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở cấp học mầm non đạt 90%, cấp tiểu học
đạt 80%, cấp trung học cơ sở đạt 85%, cấp trung học phổ thông đạt 90%. Duy trì
100% số trường mầm non, phổ thông ở vùng nông thôn đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt khoảng 70%.
+ 100% số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao; 3 huyện hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu.
+ Phấn đấu tỷ lệ dân số tại đô thị sử dụng nước
sạch đạt chuẩn là 95%; tỷ lệ dân số tại nông thôn sử dụng nước sạch đạt chuẩn
là 95%.
- Về tài nguyên và môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 27,4%
đến năm 2030.
+ 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ 100% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom,
xử lý theo quy định; 100% chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển, xử lý
theo quy định.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu
gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%.
+ Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu
gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội: chủ động nắm chắc tình hình, xây dựng vững chắc thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng lực lượng vũ
trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Tầm
nhìn đến năm 2050
Đồng Nai phấn đấu trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương, đi đầu trong phát triển công nghiệp công nghệ cao, có hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ, thông minh, hiện đại; là trung tâm giao thương quốc tế, du
lịch, dịch vụ gắn với các đô thị đẳng cấp quốc tế, nơi tập trung trí thức và
nhân tài, lấy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm và hoàn thành mục
tiêu phát thải ròng bằng “0”. Các lĩnh vực xã hội phát triển hài hòa; người dân
có cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
được bảo đảm vững chắc.
4. Các
nhiệm vụ đột phá phát triển
- Khai thác hiệu quả Cảng hàng không quốc tế
Long Thành và triển khai dự án sân bay lưỡng dụng Biên Hòa gắn với mô hình đô
thị sân bay.
- Hoàn thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại, thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu. Trong đó, tập trung
vào hạ tầng giao thông, thủy lợi, đô thị, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ
tầng y tế, giáo dục, an sinh xã hội. Thúc đẩy phát triển đô thị gắn với định
hướng giao thông công cộng (TOD).
- Xây dựng các Khu công nghiệp xanh, thực hiện
chuyển đổi các Khu công nghiệp hiện hữu theo lộ trình thực hiện mục tiêu giảm
phát thải cac-bon. Tập trung thu hút đầu tư các dự án công nghiệp hiện đại, có
giá trị gia tăng cao, công nghệ mới, thân thiện môi trường, gắn với chuỗi giá
trị toàn cầu.
- Xây dựng khu trung tâm đổi mới sáng tạo, khu
công nghệ thông tin tập trung, các dự án chuyển đổi số, phát triển các tổ hợp
giáo dục, đào tạo chuyên sâu cho Vùng Đông Nam Bộ.
- Triển khai các dự án đô thị, du lịch, dịch
vụ nghỉ dưỡng đẳng cấp, tập trung phát triển: các khu đô thị - du lịch - dịch
vụ kề cận sân bay Long Thành; khu đô thị - du lịch núi Chứa Chan, hồ Núi Le;
chuỗi đô thị ven sông Đồng Nai (ưu tiên khu vực thành phố Biên Hòa, huyện Long
Thành, huyện Nhơn Trạch).
III. PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH QUAN TRỌNG, PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương
hướng phát triển ngành quan trọng
a) Ngành công nghiệp
- Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp
mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao với các cấu phần chính gồm: các khu công
nghiệp chuyên ngành/khu công nghiệp công nghệ cao/khu công nghiệp sinh thái;
dịch vụ hỗ trợ công nghiệp; trung tâm nghiên cứu phát triển, công viên khoa
học; trung tâm đào tạo, giáo dục nghề nghiệp; trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn
ươm khởi nghiệp. Phát triển theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và đạt
mục tiêu phát thải ròng bằng “0”.
- Chuyển đổi các khu công nghiệp hiện hữu theo
hướng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, lựa chọn sản phẩm, công
đoạn có giá trị gia tăng cao tham gia chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
- Chú trọng phát triển 3 nhóm sản phẩm mũi
nhọn gồm: công nghiệp hàng không; công nghiệp bán dẫn, sản xuất chip và trí tuệ
nhân tạo; thiết bị tự động hóa và thiết bị công nghệ thông tin.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo
địa bàn, định hướng phát triển nhóm ngành công nghiệp cơ khí, hóa chất, điện
tử, công nghiệp công nghệ cao và công nghệ hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp
mũi nhọn tại thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành và Trảng
Bom. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp
cơ khí phục vụ nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp
tại các địa phương còn lại của Tỉnh.
b) Ngành dịch vụ
- Phát triển dịch vụ trở thành ngành kinh tế
quan trọng của tỉnh. Trong đó chú trọng phát triển các lĩnh vực dịch vụ thương
mại, logistics, du lịch... Phát triển các ngành dịch vụ hỗ trợ (tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, khoa học công nghệ, viễn thông...).
- Tăng cường liên kết vùng, quốc gia và quốc
tế, với vai trò là một trong những trung tâm giao thương quan trọng của Vùng
Đông Nam Bộ; trên cơ sở khai thác Cảng hàng không quốc tế Long Thành, sân bay
lưỡng dụng Biên Hòa, cảng biển Phước An làm động lực để đẩy mạnh hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa, sản xuất công nghiệp, thương mại điện tử và vận chuyển hành
khách. Chủ động hội nhập, tận dụng khai thác các thế mạnh trong các hiệp định
thương mại tự do mà Việt Nam tham gia.
- Phát triển hệ thống vận tải đa phương thức
cùng các dịch vụ logistics, lấy nền tảng là các trung tâm logistics hiện đại
cấp vùng và cấp tỉnh. Tập trung đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao. Phát triển các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, du lịch MICE..., gắn với thế
mạnh địa phương.
c) Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững
thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tổ chức sản xuất
theo chuỗi giá trị với 3 nhóm sản phẩm chủ lực (sản phẩm chủ lực quốc gia, tỉnh
và đặc sản của địa phương); phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung,
ứng dụng công nghệ cao; kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến sâu, xuất
khẩu theo chuỗi giá trị; đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, đáp ứng
được các tiêu chuẩn sản xuất an toàn, truy xuất nguồn gốc và phục vụ xuất khẩu.
- Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất. Xây dựng ngành lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế - kỹ
thuật theo hướng hiện đại, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa bảo vệ và
phát triển rừng với khai thác hợp lý, góp phần bảo vệ môi trường, giảm nhẹ
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công
nghệ tiên tiến, hiện đại vào công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng.
2. Phương
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác
a) Giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
- Ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới trường,
lớp các cấp theo hướng hiện đại, giáo dục số, đảm bảo cơ hội tiếp cận giáo dục
cơ bản cho mọi đối tượng. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp học. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư
xây dựng và phát triển các trường chất lượng ở các cấp học và bậc học.
- Phát triển tỉnh Đồng Nai thành trung tâm
giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề nghiệp cấp Vùng. Tập trung phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu về nhân lực có kỹ năng cho phát triển
các ngành, lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực kinh tế và ứng dụng và phát triển
khoa học - công nghệ. Xây dựng, triển khai các mô hình đào tạo theo chuỗi, gắn
kết với các trung tâm khởi nghiệp, trung tâm đổi mới sáng tạo, gắn với các
doanh nghiệp, tập đoàn lớn.
- Phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục chuyên
biệt và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập của người khuyết tật. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực để phát
triển hệ thống cơ sở ngoài công lập.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Khuyến khích thu hút các nguồn vốn đầu tư
của mọi thành phần kinh tế để đầu tư phát triển hệ thống y tế và công tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Đồng Nai theo hướng hiện đại, chất lượng và ứng dụng
kỹ thuật công nghệ cao.
- Phát triển hài hòa giữa công tác khám chữa
bệnh, phục hồi chức năng và y tế dự phòng; đảm bảo mọi người dân được hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và mở rộng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ y tế
có chất lượng cao; nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần và tuổi thọ của nhân
dân trong tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có năng lực
chuyên môn, đảm bảo y đức, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng
về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Tăng cường nâng cao năng lực và đảm bảo hiệu
quả hoạt động bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện Trung ương trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm đầu tư và tăng cường năng lực y tế
dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật, y tế cơ sở, y tế chuyên sâu, kỹ thuật
cao; chủ động ứng phó hiệu quả các loại dịch bệnh; tăng cường công tác quản lý
nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm; đẩy mạnh chuyển đổi số, y tế thông minh
để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành y tế.
c) Văn hóa, thể thao
- Phát huy hào khí Đồng Nai, xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Đồng Nai toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, phù
hợp với xu thế thời đại. Bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể, trong đó chú trọng bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch
sử, văn hóa, nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ... Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
các thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ, xứng tầm với tiềm năng của tính đảm
bảo đủ điều kiện để tổ chức các sự kiện, hoạt động văn hóa thể thao của khu vực
và thế giới. Phát triển mạnh phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành
tích cao ở những bộ môn mà tỉnh có thế mạnh.
- Chú trọng phát triển công nghiệp văn hóa,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thể thao và sản phẩm du lịch có chất
lượng cao mang đậm bản sắc Đồng Nai, phù hợp với xu thế thời đại và mang tầm
quốc tế. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của người dân; từng bước thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về hạ tầng văn hóa, mức thụ hưởng văn hóa giữa thành
thị và nông thôn.
d) Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
- Tăng cường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới
và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực;
nâng cao năng lực quản trị nhà nước đối với hoạt động khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo; xây dựng hệ thống thông tin khoa học và công nghệ theo hướng
chuyển đổi số.
- Phát triển các hệ sinh thái đổi mới sáng tạo
liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp
và dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nội địa và toàn cầu. Xây dựng các trung
tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; triển khai các nền tảng, mạng lưới đổi mới
sáng tạo mở nhằm thu hút nguồn lực đầu tư tạo ra các công nghệ mới, sản phẩm
mới.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
có đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao công nghệ tiên
tiến, trọng tâm là các lĩnh vực đột phá của tỉnh.
đ) An sinh xã hội
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các
cơ sở trợ giúp xã hội tiệm cận với các tỉnh, thành phố phát triển ở trong nước
và khu vực; hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng, bền vững, hiệu quả.
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách giảm
nghèo và các chính sách đối với người có công, chăm sóc trẻ em, người cao tuổi,
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; có chính sách hỗ trợ người nghèo,
các đối tượng yếu thế được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, tạo việc
làm bền vững; đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống của
người dân khu vực vùng sâu, vùng xa. Tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhất là
nhà ở công nhân. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
e) Quốc phòng, an ninh
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với đảm bảo quốc phòng, an ninh phù hợp với thế trận phòng thủ quốc gia. Xây
dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh vững chắc. Nâng cao hiệu quả, khả năng sẵn
sàng chiến đấu đáp ứng được nhu cầu bảo vệ đất nước. Chủ động nắm chắc tình
hình, phát hiện từ sớm, từ xa các nguy cơ về an ninh, trật tự để xử lý kịp
thời, không để bị động bất ngờ. Giữ vững an ninh chính trị; đấu tranh, phòng,
chống có hiệu quả tội phạm và vi phạm pháp luật; đảm bảo trật tự xã hội, an
toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ.
3. Phương
án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
a) Phương án phát triển không gian
Phát triển theo 3 vùng kinh tế - xã hội với những
đặc trưng như sau:
- Vùng phía Tây (từ đường Vành đai 4 đến sông
Đồng Nai, gồm thành phố Biên Hòa, các đô thị Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom
và 08 xã: Bình Hòa, Tân Bình, Bình Lợi, Thạnh Phú, Thiện Tân, Tân An, Vĩnh Tân,
Trị An và thị trấn Vĩnh An của huyện Vĩnh Cửu) là vùng động lực đô thị - dịch
vụ - công nghiệp; hạt nhân phát triển chính là chuỗi đô thị ven sông Đồng Nai:
Biên Hòa - Long Thành - Nhơn Trạch.
Định hướng phát triển: lấy công nghiệp hàng không,
công nghệ cao, công nghiệp chuyên sâu và dịch vụ chất lượng cao, đổi mới sáng
tạo, tham gia sâu hơn trong chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu làm phương hướng
chủ đạo. Từng bước liên kết các đô thị lớn qua không gian ngầm gắn với phát
triển các loại hình chức năng thương mại - dịch vụ, đô thị. Phát triển các dịch
vụ tài chính, logistics và các dịch vụ phục vụ Cảng hàng không quốc tế Long
Thành. Hướng đến phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao, các loại hình
du lịch gắn liền với các đô thị văn minh hiện đại, cảng hàng không quốc tế và
sông Đồng Nai.
- Vùng phía Đông (nằm phía Nam hồ Trị An và
sông La Ngà, phía Tây Vành đai 4, bao gồm thành phố Long Khánh, các huyện Cẩm
Mỹ, Xuân Lộc, Thống Nhất và 05 xã Suối Nho, Phú Túc, Túc Trưng, Phú Cường, La
Ngà của huyện Định Quán) là vùng động lực phát triển công nghiệp - nông nghiệp
- dịch vụ với thành phố Long Khánh làm hạt nhân trung tâm.
Định hướng phát triển: phát triển nông nghiệp gắn
với đô thị hóa quy mô vừa và nhỏ làm phương hướng chủ đạo; phát triển các ngành
công nghiệp gắn với thế mạnh địa bàn, từng bước hình thành các trung tâm đô
thị, dịch vụ, thương mại.
- Vùng phía Bắc (nằm ở phía Bắc hồ Trị An và
sông La Ngà, gồm phần còn lại của huyện Vĩnh Cửu, huyện Định Quán và toàn huyện
Tân Phú) là vùng động lực phát triển nông nghiệp - du lịch - sinh thái với cặp
đô thị Định Quán - Tân Phú là hạt nhân trung tâm.
Định hướng phát triển: lấy bảo tồn, phát triển các
giá trị sinh thái đặc trưng bản địa, gắn với đô thị hóa quy mô nhỏ làm phương
hướng chủ đạo; phát triển các vùng chăn nuôi, chuyên canh, nông nghiệp công
nghệ cao; ổn định đời sống dân cư khu vực nông thôn, tăng mật độ che phủ rừng,
góp phần cân bằng sinh thái, điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường vùng, đặc
biệt là bảo vệ nguồn nước.
b) Phương án liên kết không gian của tỉnh Đồng
Nai được xây dựng trên cơ sở phát triển 6 hành lang và 3 vành đai như sau
- 06 hành lang gồm: hành lang sông Đồng Nai;
hành lang Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu và Quốc lộ 51; hành lang Cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Phan Thiết; hành lang Quốc lộ 1 và Đường sắt
Bắc - Nam; hành lang Quốc lộ 20 và Cao tốc Dầu Giây - Tân Phú; hành lang Cao
tốc Bến Lức - Long Thành.
- 03 vành đai gồm: Vành đai 4 vùng thành phố
Hồ Chí Minh; Vành đai Quốc lộ 56 - Đường tỉnh 762; Vành đai liên kết Đồng Nai -
Bà Rịa Vũng Tàu.
c) Phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã
- Giai đoạn đến năm 2025: sắp xếp đối với đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn diện tích tự nhiên và
quy mô dân số dưới 70% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu
chuẩn diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn vị
hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô
dân số dưới 300% quy định.
- Giai đoạn 2026-2030: sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và
quy mô dân số dưới 100% quy định; đơn vị hành chính cấp huyện đồng thời có tiêu
chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; đơn
vị hành chính cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn diện tích tự nhiên dưới 30% và quy
mô dân số dưới 300% quy định.
IV. PHƯƠNG
ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU VỰC NÔNG THÔN
1. Phương
án quy hoạch hệ thống đô thị
- Đến năm 2030, Đồng Nai có 19 đô thị, bao gồm
01 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa); 02 đô thị loại II (thành phố Long Khánh
và đô thị Nhơn Trạch); 01 đô thị loại III (Long Thành), 07 đô thị loại IV (Thị
xã Trảng Bom, Dầu Giây, Định Quán, Tân Phú, Vĩnh An, Long Giao, Gia Ray) và 08
đô thị loại V (Hưng Lộc, Gia Kiệm, Quang Trung, Gia Tân 1, La Ngà, Phú Túc,
Thạnh Phú, Sông Ray).
- Giai đoạn 2030-2050: Đồng Nai có 26 đô thị,
bao gồm 03 đô thị loại I (thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh và đô thị
Nhơn Trạch); 01 đô thị loại II (thành phố Long Thành), 01 đô thị loại III
(thành phố Trảng Bom); 07 đô thị loại IV (thị xã Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú,
Vĩnh An, Thạnh Phú, Long Giao, Gia Ray) và 14 đô thị loại V.
(Chi tiết tại Phụ lục I)
2. Phương
án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
Phát triển các khu dân cư nông thôn theo mô hình
xã, huyện nông thôn mới nâng cao, nông thôn kiểu mẫu, gắn với hệ thống giao
thông liên huyện, liên xã. Phát triển các khu vực nông thôn gắn với vùng sản
xuất, phù hợp phong tục tập quán, đặc điểm tự nhiên của từng vùng trong tỉnh
trên cơ sở kế thừa từ các điểm dân cư hiện hữu, cải tạo chỉnh trang hạ tầng
nông thôn kết hợp với xây dựng mới, bảo vệ môi trường bền vững. Thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, rút ngắn khoảng cách về trình
độ phát triển giữa thành thị với nông thôn trên địa bàn tỉnh.
V. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CHỨC NĂNG VÀ CÁC KHU VỰC CÓ VAI TRÒ ĐỘNG LỰC
1. Phương
án phát triển các khu công nghiệp
- Đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng
kỹ thuật của các khu công nghiệp đã thành lập; đổi mới, nâng cao hiệu quả thu
hút đầu tư các dự án vào các khu công nghiệp, nhất là các dự án có hàm lượng
công nghệ cao, các dự án chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, thân thiện môi
trường.
- Đến năm 2030, Đồng Nai đầu tư hoàn thành 48
khu công nghiệp đi vào hoạt động, phù hợp với diện tích được phân bổ theo chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
(Chi tiết tại Phụ lục II)
2. Phương
án phát triển các cụm công nghiệp
Đến năm 2030, Đồng Nai quy hoạch 31 cụm công nghiệp
với tổng diện tích khoảng 1.874ha. Trong đó, tiếp tục quy hoạch 20/27 cụm công
nghiệp đã được quy hoạch giai đoạn 2013-2020 với tổng diện tích khoảng 1.202ha;
rút khỏi quy hoạch 07/27 cụm công nghiệp trong quy hoạch hiện hữu với tổng diện
tích khoảng 347ha; quy hoạch mới 11 cụm công nghiệp, với tổng diện tích khoảng
672ha.
(Chi tiết tại Phụ lục III)
3. Phương
án phát triển khu công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu đổi mới
sáng tạo
- Khu công nghệ cao: hình thành và phát triển
Khu công nghệ cao Đồng Nai với trọng tâm thu hút, phát triển các lĩnh vực tiên
tiến như công nghệ thông tin, điện tử, tự động hóa, công nghệ hàng không, công
nghệ trí tuệ nhân tạo ... Xây dựng hạ tầng kết nối khu công nghệ cao với các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm hình thành hệ sinh thái liên kết, hỗ trợ
sản xuất, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi số, khởi
nghiệp sáng tạo...
- Khu công nghệ thông tin tập trung: tận dụng
lợi thế Cảng hàng không quốc tế Long Thành và các tuyến cáp quang biển quốc tế,
hình thành Khu công nghệ thông tin tập trung tại huyện Long Thành. Tập trung
thu hút đầu tư các trung tâm dữ liệu hiện đại, luân chuyển dòng chảy dữ liệu
quốc tế.
- Khu đổi mới sáng tạo: thành lập Khu đổi mới
sáng tạo tại huyện Long Thành với chức năng hỗ trợ và phát triển hệ sinh thái
khởi nghiệp, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và thu hút các doanh
nghiệp, tập đoàn giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ quốc tế nhằm góp phần đổi
mới mô hình tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ.
(Chi tiết tại Phụ lục IV)
4. Phương
án phát triển các khu, vùng du lịch
Phát huy lợi thế cảnh quan ven sông, ven núi, ven
hồ, tài nguyên đa dạng sinh học và tài nguyên văn hóa - lịch sử; khai thác tiềm
năng hình thành và phát triển các khu đô thị - du lịch, tiến tới đưa du lịch
trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
Phân 05 vùng du lịch gồm: vùng du lịch Biên Hòa -
sông Đồng Nai; vùng du lịch, vui chơi, giải trí kết hợp mua sắm thuộc Nhơn
Trạch - Long Thành; vùng du lịch sinh thái Tân Phú - Vĩnh Cửu - Định Quán -
Trảng Bom; vùng du lịch văn hóa tín ngưỡng - du lịch nông nghiệp Long Khánh -
Xuân Lộc - Cẩm Mỹ - Thống Nhất; vùng du lịch hồ Trị An.
(Chi tiết tại Phụ lục V)
5. Phương
án phát triển các khu chức năng khác
a) Phương án phát triển các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung
Đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật để phát triển các
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị đối với các sản
phẩm chủ lực và sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với xây dựng chuỗi liên
kết từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản.
(Chi tiết tại Phụ lục VI)
b) Phương án phát triển khu bảo tồn thiên nhiên
Khu vực cần được bảo tồn, tu bổ và khai thác hợp lý
gồm Khu bảo tồn Thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai; Vườn quốc gia Cát Tiên. Xây dựng
hành lang đa dạng sinh học Cát Tiên (Đồng Nai) - Cát Lộc (Lâm Đồng).
6. Phương
án phát triển các khu vực có vai trò động lực
Đến năm 2030, lấy 02 khu vực làm động lực phát
triển mới cho tỉnh, gồm:
a) Khu vực đô thị sân bay Long Thành
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông kết
nối Cảng hàng không quốc tế Long Thành với hệ thống đường cao tốc, đường sắt
quốc gia và vùng. Phát triển toàn diện các dịch vụ hàng không trong phạm vi
Cảng hàng không quốc tế Long Thành.
- Tại huyện Long Thành: phát triển khu đô thị
tại phía Tây Nam Cảng hàng không quốc tế Long Thành; phát triển các khu cụm
công nghiệp, logistics phía Đông Nam Cảng hàng không quốc tế Long Thành, liên
kết với hệ thống công nghiệp - dịch vụ hậu cần cảng biển Cái Mép - Thị Vải;
phát triển chuỗi đô thị - công nghiệp - dịch vụ theo trục cao tốc Biên Hòa -
Vũng Tàu, Quốc lộ 51 và Vành đai 4 vùng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tại huyện Nhơn Trạch: phát triển chuỗi đô
thị - dịch vụ - công nghiệp công nghệ cao, kết nối đồng bộ về cơ sở hạ tầng,
dịch vụ logistics với hệ thống cảng biển Cái Mép - Thị Vải, cảng biển Phước An,
trung tâm thành phố Hồ Chí Minh; phát triển tuyến dịch vụ - du lịch kết
nối Cảng hàng không quốc tế Long Thành với khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
- Tại huyện Cẩm Mỹ: phát triển khu đô thị -
công nghiệp - dịch vụ Sông Nhạn tại cửa ngõ phía Đông Bắc Cảng hàng không quốc
tế Long Thành.
b) Khu vực hành lang sông Đồng Nai
Lấy sông Đồng Nai làm trục phát triển kinh tế năng
động của tỉnh. Kế thừa, duy trì, tối ưu hóa cấu trúc mạng lưới kênh rạch ven
sông Đồng Nai; xây dựng tuyến đường ven sông; xúc tiến xây dựng các cầu qua
sông liên kết mạnh mẽ với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Bảo vệ và
phát triển cân bằng, hợp lý cảnh quan xanh toàn tuyến ven sông kết hợp các mô
hình phát triển dịch vụ, đô thị, du lịch sinh thái có chọn lọc. Liên kết hài
hòa tuyến cảnh quan ven sông với tuyến TOD liên đô thị. Phát triển giao thông
đường thủy phục vụ du lịch và dân dụng, cùng các hoạt động vui chơi giải trí
nước đa dạng.
- Khu vực ven sông thuộc huyện Định Quán và Tân
Phú: phát triển Khu du lịch Hồ Trị An và các cụm dịch vụ du lịch theo mô hình
du lịch sinh thái, du lịch rừng gắn với bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng đầu
nguồn, bảo tồn tài nguyên nước.
- Khu vực ven sông thuộc phía Tây huyện Vĩnh
Cửu: phát triển đô thị sinh thái, kết nối với đô thị Tân Uyên tỉnh Bình Dương,
hình thành tuyến đô thị năng động hai bên sông.
- Khu vực ven sông thuộc phía Bắc thành phố
Biên Hòa: phát triển trung tâm đô thị tại Cù lao Hiệp Hòa và khu vực chuyển đổi
công năng khu công nghiệp Biên Hòa I, phát triển khu đô thị hai bên sông Đồng
Nai.
- Khu vực ven sông Nam Biên Hòa - Bắc Long
Thành: phát triển các khu đô thị - dịch vụ cao cấp, kiểu mẫu, từng bước giãn
dân từ khu vực trung tâm Biên Hòa hiện hữu và thu hút dân cư từ Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Khu vực ven sông thuộc huyện Nhơn Trạch:
phát triển các khu đô thị mới, du lịch, thương mại, dịch vụ, cảng biển. Bảo tồn
các khu vực rừng ngập mặn, tổ chức các không gian mở, mảng xanh, công viên bán
ngập,...
VI. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương
án phát triển mạng lưới giao thông
a) Đường bộ
- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông kết
nối vùng, như: Cao tốc Bắc - Nam phía Đông (CT.01), Cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai)
- Liên Khương (Lâm Đồng), Cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, cao tốc Thành phố Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây (Đồng Nai), Vành đai 3, Vành đai 4 Thành phố Hồ
Chí Minh, các tuyến Quốc lộ 01, 20, 51, 20B, 51C, 56, 56B; cầu Phú Mỹ 2,
cầu thay phà Cát Lái,...
- Nâng cấp, cải tạo và đầu tư mới các tuyến
đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã tạo thành mạng lưới giao thông
đồng bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và thực hiện theo các quy hoạch, quy định
pháp luật có liên quan.
(Chi tiết tại Phụ lục VII)
b) Đường sắt
- Đầu tư xây dựng đường sắt kết nối vùng thực
hiện theo Quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nâng cấp tuyến đường sắt Bắc - Nam;
đầu tư xây mới tuyến Biên Hòa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang;
tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm - Cảng hàng không quốc tế Long Thành). Báo cáo
cấp thẩm quyền cho phép nghiên cứu, đầu tư mới tuyến đường sắt kết nối từ đường
sắt Biên Hòa - Vũng Tàu đến cảng Phước An.
- Đường sắt đô thị: trước năm 2030, xây dựng
kéo dài tuyến đường sắt đô thị Bến Thành - Suối Tiên đến huyện Trảng Bom. Sau
năm 2030, xây dựng các tuyến đường sắt đô thị, gồm: (1) tuyến đường sắt đô thị
trung tâm hành chính mới - sân bay Biên Hòa; (2) tuyến đường sắt đô thị Biên
Hòa - Nhơn Trạch - Long Thành; (3) tuyến đường sắt đô thị Biên Hòa - Trảng Bom
- Long Khánh; (4) tuyến đường sắt đô thị Long Khánh - Cẩm Mỹ - Long Thành; (5)
tuyến đường sắt đô thị sân bay Biên Hòa - sông Đồng Nai (kết nối đến tỉnh Bình
Dương).
(Chi tiết tại Phụ lục VIII)
c) Đường thủy nội địa
- Hệ thống đường thủy nội địa do Trung ương
quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thực hiện theo Quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường thủy nội địa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và các Quyết định khác của Bộ Giao thông vận tải có liên
quan.
- Hệ thống đường thủy nội địa do tỉnh quản lý
gồm 15 tuyến với tổng chiều dài khoảng 154km.
- Hệ thống bến/cụm bến thủy nội địa được
nghiên cứu bố trí tại các địa phương dọc hai bên bờ các tuyến đường thủy nội
địa.
(Chi tiết tại Phụ lục IX)
d) Cảng biển, cảng cạn
- Phát triển các cảng biển thực hiện theo Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phát triển các cảng cạn thực hiện theo Quy
hoạch phát triển hệ thống cảng cạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
đ) Cảng hàng không
Phát triển các cảng hàng không thực hiện theo Quy
hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tập trung phát triển
Cảng hàng không quốc tế Long Thành và sân bay lưỡng dụng Biên Hòa.
e) Trung tâm logistics
- Đến năm 2030 hình thành 04 trung tâm
logistics gồm: trung tâm logistics phía Nam Cảng hàng không quốc tế Long Thành;
trung tâm logistics phía Đông Bắc Cảng hàng không quốc tế Long Thành; trung tâm
logistics tổng kho trung chuyển miền Đông tại huyện Trảng Bom; trung tâm
logistics tại xã Phước An huyện Nhơn Trạch.
- Bố trí các trung tâm kho vận nhỏ lẻ khác tại
các địa phương khi có nhu cầu.
(Chi tiết tại Phụ lục X)
g) Cầu đường bộ kết nối các tỉnh thành lân cận
- Kết nối Thành phố Hồ Chí Minh: bổ sung 03 vị
trí cầu.
- Kết nối tỉnh Bình Dương: bổ sung 04 vị trí
cầu đường bộ và 01 cầu đường sắt đô thị kết nối sân bay Biên Hòa.
- Kết nối tỉnh Lâm Đồng: bổ sung 02 vị trí cầu.
- Kết nối tỉnh Bình Thuận: bổ sung 01 vị trí
cầu và đường kết nối.
Ngoài ra, theo nhu cầu hợp tác phát triển giữa các
địa phương trong Vùng Đông Nam Bộ sẽ bổ sung các điểm kết nối khác.
(Chi tiết tại Phụ lục XI)
2. Phương
án phát triển mạng lưới cấp điện
- Phát triển các dự án năng lượng, dự án cấp
điện để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thu hút đầu
tư các dự án thủy điện, điện rác, điện mặt trời,... phù hợp điều kiện thực tế,
nhu cầu của tỉnh và phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
- Tổ chức mạng lưới trạm sạc điện tại các khu
vực khu chung cư, khu công cộng, khu đầu mối hạ tầng năng lượng... đáp ứng nhu
cầu năng lượng theo Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm
phát thải khí cac-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công suất
các trạm, tuyến đường dây, công trình điện lực 500kv, 220kv cấp quốc gia theo
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; các trạm biến áp, đường dây 110kv, đường
dây trung, hạ thế do địa phương quản lý.
(Chi tiết tại Phụ lục XII)
3. Phương
án phát triển hạ tầng năng lượng, dự trữ xăng dầu, khí đốt
- Triển khai các dự án kho dự trữ xăng dầu,
khí đốt cấp quốc gia; đường ống xăng dầu, khí đốt; các dự án xử lý/hóa lỏng khí
theo Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia và Quy hoạch
tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Triển khai 10 dự án phục vụ xây dựng và phát
triển hệ thống kho dự trữ xăng dầu và tuyến ống. Xây dựng mới tuyến ống dẫn khí
cung cấp cho tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân cận.
(Chi tiết tại Phụ lục XIII)
4. Phương
án phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong
mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Đến năm 2030, Đồng Nai nằm trong nhóm những địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số
trong cả nước.
- Phát triển hạ tầng, dịch vụ bưu chính theo
hướng chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu chính số. Từng bước ngầm
hóa hạ tầng viễn thông tăng cường sử dụng hạ tầng dùng chung, đảm bảo an
toàn, mỹ quan đô thị. Xây dựng, nâng cấp và phát triển mới cơ sở hạ tầng viễn
thông băng rộng đảm bảo hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ
dịch vụ khắp toàn tỉnh phục vụ chuyển đổi số, kinh tế số, chính quyền số.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới toàn diện
lĩnh vực báo chí, phát thanh truyền hình, hình thành các nền tảng số trên môi
trường mạng. Sử dụng các nền tảng công nghệ số đảm bảo người dân tiếp cận nhanh
chóng và đầy đủ thông tin. Chú trọng phát triển các loại hình thông tin điện
tử, tăng cường quản lý trên nền tảng số.
- Phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông
tin, hình thành khu công nghệ thông tin tập trung tạo sự liên kết trong chuỗi công
nghệ và sản xuất các sản phẩm công nghệ số.
5. Phương
án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước
a) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi
Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, phát triển hạ
tầng thủy lợi bảo đảm tưới, cấp nước, tiêu thoát nước phục vụ dân sinh, sản
xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế, nâng cao năng lực phòng, chống, giảm thiệt
hại do thiên tai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo vệ môi
trường, bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
(Chi tiết tại Phụ lục XIV)
b) Phương án phát triển mạng lưới cấp nước
- Phát triển các nhà máy nước và mạng lưới
truyền tải, cấp nước, cung cấp nước đầy đủ, bảo đảm chất lượng cho các hoạt
động dịch vụ, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt tại đô thị và nông
thôn; thực hiện duy trì, bảo vệ các công trình hồ chứa nước, bảo đảm năng lực
cấp nước.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước
tập trung quy mô liên đô thị, liên xã và gắn với xây dựng nông thôn mới.
(Chi tiết tại Phụ lục XV)
c) Phương án phát triển hệ thống thoát nước,
xử lý nước thải
- Thực hiện theo các quy hoạch đô thị, nông
thôn; hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải; từng bước
triển khai xây dựng hệ thống khung hạ tầng kỹ thuật thoát nước mưa, thu gom và
xử lý nước thải khu vực đô thị.
- Các nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải từ
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nước thải y tế, nước thải nguy hại,... phải
được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.
(Chi tiết tại Phụ lục XVI)
6. Phương
án phát triển các khu xử lý chất thải, nghĩa trang
a) Khu xử lý chất thải
Đầu tư hoàn thiện, các khu xử lý chất thải rắn tập
trung trên địa bàn tỉnh; ưu tiên xử lý chất thải có thu hồi năng lượng và phát
điện nhằm tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm tối đa khối lượng chất thải
phải chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất, đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn của tỉnh
theo từng giai đoạn.
(Chi tiết tại Phụ lục XVII)
b) Khu nghĩa trang
Đầu tư các khu nghĩa trang tập trung liên huyện,
vùng huyện, liên xã được xác định trong quy hoạch chung đô thị và quy hoạch xây
dựng vùng huyện, kết hợp cơ sở hỏa táng đồng bộ đảm bảo cảnh quan, vệ sinh môi
trường theo quy định; thực hiện khống chế quy mô chôn mới, tiến tới đóng cửa,
di dời các nghĩa trang nằm trong khu vực khu dân cư nội thị để thực hiện theo
quy hoạch xây dựng của địa phương. Khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng. Ưu
tiên xây dựng các nhà tang lễ theo tiêu chí loại đô thị.
(Chi tiết tại Phụ lục XVIII)
VII. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương
án phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở theo chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của tỉnh Đồng Nai được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch đô thị, đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Phát triển đa dạng hóa các loại nhà ở như:
nhà ở riêng lẻ, nhà ở chung cư; nhà ở thương mại, nhà ở tái định cư, nhà ở xã
hội,... trong đó ưu tiên phát triển nhà ở chung cư cao tầng có hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ, hiện đại, đầy đủ các dịch vụ công cộng tiện ích, mật độ xây dựng thấp
và tạo môi trường sống chất lượng cao.
(Chi tiết tại Phụ lục XIX)
2. Phương
án phát triển kết cấu hạ tầng y tế, chăm sóc sức khỏe
- Đầu tư, cải tạo xây dựng đồng bộ, hiện đại
mạng lưới các công trình y tế và chăm sóc sức khoẻ, như: mạng lưới khám chữa
bệnh; y tế công cộng; y tế dự phòng; trung tâm kiểm soát bệnh tật, trung tâm
kiểm định, giám định y khoa; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình ...
- Khuyến khích, thu hút đầu tư y tế ngoài
công lập, đặc biệt các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, trung tâm y tế hiện đại,
chất lượng cao, các cơ sở chăm sóc sức khỏe ... tại các huyện, thành phố và các
mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.
(Chi tiết tại Phụ lục XX)
3. Phương
án phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và đào tạo
- Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống trường các
cấp bảo đảm đạt chuẩn cơ sở vật chất theo quy định; phân bố mạng lưới trường
học phù hợp với quy mô dân số và diện tích tự nhiên của từng địa phương.
- Giáo dục mầm non và phổ thông: rà soát, sắp
xếp số lượng trường học; hình thành trường phổ thông nhiều cấp học có chất
lượng cao; khuyến khích thành lập các cơ sở ngoài công lập có cơ sở vật chất
hiện đại, đặc biệt ở khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp. Khắc phục
triệt để tình trạng quá tải ở các cơ sở giáo dục. Chú trọng phát triển hệ thống
các cơ sở giáo dục chuyên biệt và trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
- Giáo dục đại học: mở rộng, phát triển cơ sở
vật chất Trường Đại học Đồng Nai. Đẩy nhanh việc thành lập và đầu tư xây dựng
Phân hiệu Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh tại huyện Long Thành;
Phân hiệu Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh tại thành phố Biên Hòa, đảm
bảo phù hợp với Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng các khu đô thị giáo dục và đào tạo
tại huyện Long Thành, huyện Nhơn Trạch và thành phố Long Khánh.
- Giáo dục nghề nghiệp: xây dựng phát triển các cơ
sở giáo dục nghề đảm bảo cả số lượng và chất lượng, đáp ứng nguồn nhân lực cho
các ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục XXI)
4. Phương
án phát triển kết cấu hạ tầng văn hóa, thể thao, du lịch
- Hoàn thiện các thiết chế văn hóa, thể thao
cấp tỉnh; nâng cấp các thiết chế văn hóa thể thao cấp huyện, cấp xã đạt chuẩn.
Đầu tư hạ tầng đảm bảo kết nối số của các thư viện cấp huyện với thư viện cấp
tỉnh và hệ thống thư viện quốc gia.
- Đầu tư các công trình văn hóa thể thao quy
mô lớn, hiện đại như: khu phức hợp thể thao, sân vận động, nhà thi đấu... đủ
điều kiện tổ chức các giải thể thao, chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật
cấp quốc gia và quốc tế, gắn với hoạt động du lịch và hỗ trợ du lịch.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
nguồn nhân lực ngành du lịch, tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng tại các khu,
điểm du lịch. Khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp đầu tư vào các khu, điểm
du lịch trọng điểm như: khu du lịch quốc gia Hồ Trị An; khu du lịch nghỉ dưỡng
tại khu vực núi Chứa Chan và Hồ Núi Le; khu du lịch sinh thái tại khu vực rừng
phòng hộ Tân Phú và Khu bảo tồn thiên nhiên Văn hóa Đồng Nai; các cơ sở vui
chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng cao cấp phù hợp với nhu cầu và xu hướng du lịch
mới.
(Chi tiết tại Phụ lục XXII)
5. Phương
án phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
- Phát triển hệ thống hạ tầng thương mại đồng
bộ, hiện đại, kết nối thương mại giữa các địa phương trong tỉnh và Vùng Đông
Nam Bộ. Xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm tại Đồng Nai để cùng với các trung
tâm tại Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu tạo thành tổ hợp
triển lãm cấp quốc gia, quốc tế.
- Hoàn thiện, cải tạo hệ thống chợ truyền
thống. Phát triển mạng lưới hạ tầng thương mại hiện đại, bao gồm các siêu thị
và trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi dần thay thế chợ truyền thống tại
các khu vực đô thị; phát triển trung tâm thương mại quốc tế lớn tại khu vực đô
thị sân bay Long Thành. Hoàn thiện hệ thống dịch vụ xuất nhập khẩu đồng bộ hiện
đại, kết nối với các cảng biển và Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Khuyến
khích thu hút đầu tư, xã hội hóa để phát triển trung tâm logistics, trung tâm
đầu mối, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
của tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục XXIII)
6. Phương
án phát triển kết cấu hạ tầng bảo trợ xã hội
- Phát triển mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội
của tỉnh bảo đảm đủ năng lực, quy mô đáp ứng nhu cầu tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ công về trợ giúp xã hội.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ
sở bảo trợ xã hội trong tỉnh, đảm bảo cung cấp dịch vụ công trợ giúp xã hội
theo tiêu chuẩn quốc gia, từng bước tiếp cận tiêu chuẩn quốc tế theo đặc thù
từng nhóm đối tượng.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị của các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ lục XXIV)
7. Phương
án phát triển hạ tầng khoa học và công nghệ
- Triển khai xây dựng khối nhà làm việc cho
Trung tâm Khoa học và Công nghệ và Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng;
xây dựng Trạm Quan trắc và cảnh báo phóng xạ tỉnh Đồng Nai; xây dựng Trung tâm
Chiếu xạ tỉnh Đồng Nai nhằm góp phần quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
học - công nghệ, ứng dụng vào sản xuất.
- Báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép chuyển
đổi Khu công nghệ cao công nghệ sinh học Đồng Nai thành Khu công nghệ cao Đồng
Nai để tập trung thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi
trường, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu thành lập Trung tâm Robot công
nghiệp tỉnh Đồng Nai, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và
các hoạt động đổi mới sáng tạo, đào tạo kỹ thuật, nghiên cứu phát triển trong
lĩnh vực robot công nghiệp và tự động hóa.
8. Phương
án xác định khu quân sự, an ninh, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
- Việc bố trí xây dựng các công trình quốc
phòng trên địa bàn được thực hiện theo bản đồ xác định các khu quân sự và địa
hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng của Bộ Quốc phòng phê duyệt.
- Việc bố trí xây dựng các công trình an ninh
trên địa bàn được thực hiện theo các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bố trí các công trình hạ tầng phòng cháy
chữa cháy tại trung tâm các huyện, thành phố, các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và địa bàn trọng điểm có nguy cơ về cháy nổ, đảm bảo thuận tiện về giao
thông, nguồn nước, thông tin liên lạc theo quy định, phù hợp với Quy hoạch hạ
tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
(Chi tiết tại Phụ lục XXV)
VIII. PHƯƠNG
ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Nguồn lực đất đai được điều tra, đánh giá, thống
kê, kiểm kê, lượng hóa, hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế được quy hoạch sử
dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững với tầm nhìn dài hạn; đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát triển giáo
dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo
động lực cho sự phát triển của tỉnh. Đảm bảo việc bố trí sử dụng đất hợp lý
trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực phù hợp với chỉ
tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030 được Thủ tướng Chính phủ
phân bổ và nhu cầu sử dụng đất đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục XXVI)
IX. PHƯƠNG
ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương
án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
- Vùng liên huyện phía Đông (gồm các huyện
Thống Nhất, Cẩm Mỹ và Xuân Lộc) là vùng ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ;
thương mại, dịch vụ; logistics; nông nghiệp công nghệ cao; du lịch; khu đô thị
mới; đầu mối giao thông liên kết tỉnh Đồng Nai với Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên
và Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Vùng liên huyện phía Bắc (gồm các huyện Vĩnh
Cửu, Định Quán, Tân Phú) là vùng ưu tiên bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước, phát
triển du lịch sinh thái, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2. Phương
án quy hoạch xây dựng vùng huyện và các đô thị thuộc tỉnh
Đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển tổng thể
của tỉnh. Trong đó:
- Giai đoạn đến năm 2030: có 04 thành phố
(Biên Hòa, Long Khánh, Nhơn Trạch, Long Thành); 01 thị xã (Trảng Bom) và 06
huyện (Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc).
- Giai đoạn sau năm 2030: có 05 thành phố
(Biên Hòa, Long Khánh, Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom); 01 thị xã (Thống
Nhất) và 05 huyện (Định Quán, Tân Phú, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc).
a) Huyện Thống Nhất: giữ vị trí đầu mối giao
thông quan trọng của Vùng Đông Nam Bộ, thuộc Vùng phía Đông của tỉnh; là một
trong những trung tâm phát triển đô thị - dịch vụ, công nghiệp sạch, đào tạo -
nghiên cứu, nông nghiệp công nghệ cao.
Định hướng phát triển: lấy thị trấn Dầu Giây làm
trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa của huyện; phát triển đô thị lan tỏa về
phía Bắc; trong đó các xã Hưng Lộc, Gia Kiệm, Quang Trung, Gia Tân 1 quy hoạch
theo mô hình đô thị loại V nhằm hình thành khu vực nội thị của thị xã Thống
Nhất sau năm 2030. Phát triển nông nghiệp gắn với đô thị hóa làm phương hướng
chủ đạo; phát triển các ngành công nghiệp gắn với nông nghiệp địa phương, từng
bước hình thành các trung tâm đô thị, dịch vụ, thương mại, nghiên cứu chuyển
giao khoa học công nghệ nông nghiệp, phát huy giá trị cảnh quan không gian ven
mặt nước, ven núi rừng để phát triển chuỗi điểm du lịch sinh thái - tâm linh.
b) Huyện Định Quán: là một trong những trung
tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của vùng phía Bắc tỉnh Đồng Nai; phát
triển nông nghiệp gắn với đô thị hóa quy mô vừa và nhỏ, lấy bảo tồn, phát triển
các giá trị sinh thái đặc trưng bản địa, gắn với đô thị hóa quy mô nhỏ làm
phương hướng chủ đạo; phát triển các vùng chăn nuôi, chuyên canh, nông lâm
nghiệp công nghệ cao; là địa bàn bảo tồn rừng, nguồn nước, đa dạng sinh học của
lưu vực sông Đồng Nai.
Định hướng phát triển: lấy thị trấn Định Quán là
trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa của huyện; phát triển lan tỏa dọc theo
Quốc lộ 20 và đường cao tốc Dầu Giây -Tân Phú, gồm các đô thị La Ngà, Phú Túc,
một phần các xã Túc Trưng, Phú Ngọc và Phú Lợi. Phát triển khu vực bảo tồn sinh
thái tự nhiên, bảo vệ nguồn nước và sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái ven hồ
Trị An. Phát triển du lịch tâm linh, du lịch văn hóa, du lịch gắn với nông
nghiệp, khai thác cảnh quan thiên nhiên quanh hồ Trị An, hai bên sông La Ngà;
nuôi trồng thủy sản gắn với phát triển dịch vụ nông lâm nghiệp, nông thôn; phát
triển Khu vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp chuyên canh gắn
với các mô hình du lịch sinh thái, khám phá, nghỉ dưỡng, văn hóa phù hợp.
c) Huyện Tân Phú: là huyện cửa ngõ phía Đông
Bắc tỉnh Đồng Nai - Vùng Đông Nam Bộ giáp với tỉnh Lâm Đồng - Vùng Tây Nguyên;
là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của vùng phía
Bắc tỉnh Đồng Nai; là trung tâm nông nghiệp công nghệ cao, thương mại dịch vụ,
công nghiệp chế biến nông lâm sản; là địa bàn bảo tồn rừng, nguồn nước, đa dạng
sinh học lưu vực sông Đồng Nai.
Định hướng phát triển: lấy thị trấn Tân Phú làm
trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa của huyện; phát triển dọc theo Quốc lộ 20
và đường cao tốc Dầu Giây - Tân Phú gồm đô thị Phú Lâm và một phần các xã Trà
Cổ, Phú Lộc, Phú Xuân, Thanh Sơn, Phú Bình, Phú Thanh. Phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, lâm nghiệp và chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, tập trung bảo tồn và
phát huy giá trị vườn quốc gia Nam Cát Tiên gắn với phát triển du lịch sinh
thái.
d) Huyện Vĩnh Cửu: phát triển đô thị - dịch vụ
- công nghiệp gắn với sân bay lưỡng dụng Biên Hòa và hành lang sông Đồng Nai và
phát triển nông nghiệp - du lịch - sinh thái gắn với bảo tồn rừng, nguồn nước,
đa dạng sinh học của lưu vực sông Đồng Nai.
Định hướng phát triển: phát triển đô thị tập trung
phía Tây huyện gồm các xã Bình Hòa -Tân Bình, Bình Lợi, Thạnh Phú, Thiện Tân,
Phú Lý quy hoạch theo mô hình đô thị loại V, Thị trấn Vĩnh An là trung tâm hành
chính, kinh tế văn hóa của huyện, đồng thời là đầu mối chính của tuyến du lịch
quanh hồ Trị An. Khu vực phía Đông phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
phát triển nông nghiệp, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng và đa dạng sinh học.
đ) Huyện Cẩm Mỹ: là cửa ngõ, giáp ranh với tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu; là địa bàn phát triển đô thị gắn với các đầu mối giao thông
quốc gia, là địa bàn phát triển công nông nghiệp công nghệ cao kết hợp phát
triển dịch vụ logistics, thương mại dịch vụ phụ cận sân bay Long Thành; là một
trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của Vùng phía Đông
tỉnh Đồng Nai.
Định hướng phát triển: phát triển đô thị gồm các xã
Bảo Bình, Sông Nhạn, Sông Ray quy hoạch theo mô hình đô thị loại V, thị trấn
Long Giao là trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa của huyện; là trung tâm công
nghiệp, công nghệ sinh học, công nghiệp hỗ trợ của tỉnh, tập trung phát triển
các trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học, cụm công nghiệp. Khu vực công nghiệp
phía Tây gồm các xã Xuân Quế, Sông Nhạn và Thừa Đức tập trung phát triển các
khu cụm công nghiệp tập trung, công nghệ cao, dịch vụ hậu cần, kho bãi, dịch vụ
hàng không. Khu vực sinh thái nông nghiệp phía Đông gồm các xã Xuân Tây, Xuân
Đông và Lâm San là vùng phát triển nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao.
e) Huyện Xuân Lộc: là cửa ngõ, giáp ranh với
tỉnh Bình Thuận; là địa bàn phát triển đô thị gần với du lịch, sản xuất công
nông nghiệp tập trung, thương mại dịch vụ; là một trong những trung tâm kinh
tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của Vùng phía Đông tỉnh Đồng Nai.
Định hướng phát triển: phát triển đô thị gồm các xã
Xuân Thọ, Xuân Hòa, Xuân Định - Bảo Hòa, Suối Cát -Xuân Hiệp - Lang Minh quy
hoạch theo mô hình đô thị loại V, thị trấn Gia Ray phấn đấu đạt tiêu
chuẩn đô thị loại IV đến năm 2030, là trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa của
huyện; tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị, du lịch tâm linh khu
di tích danh thắng quốc gia Núi Chứa Chan. Phát triển công nghiệp - đô thị -
dịch vụ dọc Quốc lộ 1 và cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết; phát triển kinh tế nông
nghiệp kết hợp với dịch vụ du lịch.
X. PHƯƠNG
ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, ĐA DẠNG SINH HỌC, PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương
án bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Về phân vùng môi trường
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt bao gồm các khu vực:
nội thành, nội thị của thành phố Biên Hòa; thành phố Long Khánh và của các đô
thị loại I, II, III theo quy định pháp luật về phân loại đô thị; nguồn nước mặt
được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy định pháp luật về tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh; các khu bảo tồn thiên nhiên vườn quốc gia Cát Tiên, Khu
bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Khu Ramsar Bàu Sấu và 03 khu bảo tồn
trong quy hoạch (Ramsar Bắc Đồng Nai, Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Núi Chứa
Chan, Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nhơn Trạch - Long Thành, Khu Bảo vệ cảnh
quan Tân Phú); khu vực bảo vệ 1 của các di tích lịch sử - văn hóa: 02 di tích
quốc gia đặc biệt; 29 di tích quốc gia và 47 di tích cấp tỉnh.
- Vùng hạn chế phát thải bao gồm: vùng đệm của
các vùng bảo vệ nghiêm ngặt trên địa bàn tỉnh; vùng đất ngập nước quan trọng
cửa sông Đồng Nai tại huyện Nhơn Trạch, Long Thành theo quy hoạch và Quyết định
phê duyệt; hành lang bảo vệ nguồn nước mặt được dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt; khu dân cư tập trung là nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, V (đến
năm 2030 gồm 07 đô thị loại IV, 08 đô thị loại V; giai đoạn 2030-2050: 07 đô
thị loại IV, 14 đô thị loại V); khu vui chơi giải trí dưới nước theo Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường dễ bị tổn
thương trước tác động của ô nhiễm môi trường khác cần được bảo vệ.
- Vùng khác: là các vùng không gian còn lại
của tỉnh ngoài vùng bảo vệ môi trường nghiêm ngặt và vùng hạn chế phát thải.
- Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện ban hành
Quyết định về xác định vị trí, ranh giới của vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn
chế phát thải trên địa bàn quản lý; rà soát, cập nhật đảm bảo phù hợp với các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
(Chi tiết tại Phụ lục XXVII)
b) Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Tăng cường bảo vệ môi trường thiên nhiên,
bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp với sử dụng bền vững, phát huy giá trị Khu Dự
trữ sinh quyển Đồng Nai, Vườn Quốc gia Cát Tiên, Khu bảo tồn Thiên nhiên - Văn
hóa Đồng Nai, Khu bảo tồn cảnh quan Tân Phú, Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh núi
Chứa Chan, Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nhơn Trạch - Long Thành.
- Thiết lập các hành lang đa dạng sinh học;
bảo vệ các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; các khu vực đa dạng sinh học cao;
khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng; khu vực đất ngập nước quan trọng; bảo
vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, bảo vệ nơi cư trú tự nhiên của các
loài sinh vật, đặc biệt là các loài nguy cấp, bị đe dọa được ưu tiên bảo tồn;
bảo tồn, phát triển nguồn gen; đánh giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học
phục vụ phát triển bền vững.
(Chi tiết tại Phụ lục XXVIII)
c) Về quan trắc chất lượng môi trường
Đến năm 2030, có 187 điểm quan trắc môi trường nước
mặt; 29 vị trí quan trắc dòng chảy; 56 vị trí quan trắc trầm tích chính; 127
điểm quan trắc môi trường nước dưới đất; 152 điểm quan trắc môi trường không
khí; 96 điểm quan trắc môi trường đất.
d) Về phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
- Bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất; nâng cao chất lượng rừng; bảo tồn phát huy giá
trị nguồn gen và đa dạng sinh học; phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng;
giảm thiểu tác hại do thiên tai; cải thiện môi trường giảm phát thải, tăng hấp
thụ cacbon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (RESS+) cung ứng dịch vụ môi
trường rừng, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường huy động nguồn lực để phát triển,
bảo vệ, quản lý rừng bền vững, phát triển sinh kế của cộng đồng phụ thuộc vào
rừng, bảo đảm đa dạng sinh học. Ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám vào
quản lý rừng; xây dựng, duy tu và nâng cấp kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đáp ứng
yêu cầu bảo vệ và phát triển rừng.
2. Phương
án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
- Bảo vệ, quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả, bền vững các nguồn tài nguyên khoáng sản đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, không làm ảnh hưởng môi trường sinh thái, các danh
lam, thắng cảnh và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Phương án bảo đảm phù hợp với quy hoạch của
Quốc gia và các quy hoạch khác có liên quan. Tiếp tục thực hiện các dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các quy hoạch
còn hiệu lực trong giai đoạn trước. Các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu
vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các
Quyết định được phê duyệt và theo quy định; tăng cường công tác khảo sát, đánh
giá chất lượng, trữ lượng khoáng sản; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn.
(Chi tiết tại Phụ lục XXIX)
3. Phương
án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra
a) Phân bổ tài nguyên nước và phân vùng chức
năng nguồn nước
Phân bổ nguồn nước theo thứ tự ưu tiên: nước cấp
cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
giao thông thủy, thủy điện; tôn giáo, tín ngưỡng, bảo tồn văn hóa, thể thao, du
lịch và các chức năng khác của nguồn nước. Trong điều kiện bình thường: nguồn
nước đủ đáp ứng phân bổ bảo đảm 100% nhu cầu sử dụng nước; ưu tiên cấp nước cho
sinh hoạt, các ngành sản xuất có hiệu quả kinh tế cao; trong điều kiện khô hạn,
thiếu nước xảy ra: nguồn nước được phân bổ đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng nước
cho sinh hoạt, an sinh xã hội; lượng nước còn lại sẽ được phân bổ cho các mục
đích sử dụng còn lại theo tỷ lệ phù hợp theo phân vùng chức năng nguồn nước.
b) Phương án khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên nước
Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt và
nước dưới đất; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên nước; xây dựng công trình đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ
nước, phát triển nguồn nước theo quy hoạch thủy lợi. Tăng cường hoạt động giám
sát, quan trắc tài nguyên nước. Xây dựng vận hành, tích hợp hệ thống thông tin
dữ liệu tài nguyên nước của địa phương với Trung ương, nâng cao chất lượng công
tác dự báo, cảnh báo tài nguyên nước.
c) Phương án phòng, chống khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra
Tăng cường trồng và bảo vệ, quản lý rừng nhất là
rừng đầu nguồn trong đó đặc biệt tập trung quan tâm bảo vệ vùng dự trữ sinh
quyển thế giới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát
tình hình ngập lụt, sạt lở; đầu tư tu bổ, nâng cấp các công trình hồ đập, đảm
bảo tần suất chống lũ thiết kế và vận hành an toàn theo quy trình vận hành liên
hồ và các hồ chứa trên lưu vực sông; kiểm soát ô nhiễm nhằm đảm bảo nguồn cấp
nước, chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước; đảm bảo khơi thông dòng chảy, duy
trì lượng nước đẩy mặn nhằm kiểm soát xâm nhập mặn ở hạ lưu sông Đồng Nai.
d) Nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt
Căn cứ đặc điểm về chất lượng nguồn nước, trữ lượng
đối với nước dưới đất và tổng lượng đối với nước mặt và hiện trạng công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; nguồn cấp nước dự phòng chính gồm nguồn
nước mặt từ các hồ chứa như: Hồ Trị An, Đa Tôn, Sông Mây, cầu Mới tuyến VI, Gia
Ui, hồ Núi Le ... và nguồn nước dưới đất hiện có từ các công trình cấp nước
sạch tập trung của các đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch; các công trình
cấp nước sạch nông thôn và các công trình điều tiết, phát triển nguồn nước; ưu
tiên nguồn cấp nước tại chỗ đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng để cấp
nước cho sinh hoạt.
(Chi tiết tại Phụ lục XXX)
4. Phương
án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu, giảm tổn thất về người, tài sản của nhân dân và nhà nước; từng
bước góp phần xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai; cộng
đồng, xã hội an toàn trước thiên tai; tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
(Chi tiết tại Phụ lục XXXI)
XI. DANH
MỤC DỰ ÁN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Các dự án và thứ tự ưu tiên được xác định trên cơ
sở định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án
lớn, có tính chất quan trọng, các đột phá nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào
nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ, bảo đảm thực
hiện theo đúng quy định pháp luật.
(Chi tiết tại Phụ lục XXXII)
XII. GIẢI
PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải
pháp về huy động vốn đầu tư
Căn cứ vào phương án tăng trưởng theo kịch bản kỳ
vọng, dự báo nhu cầu vốn đầu tư của tỉnh lũy kế đến năm 2030 theo giá hiện hành
khoảng 1.003.700 tỷ đồng (tương đương khoảng 41 tỷ USD). Trong đó: giai đoạn
2021-2025 cần khoảng 478.200 tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030 cần khoảng 525.500 tỷ
đồng; tỷ lệ vốn đầu tư công đạt khoảng 20%; vốn đầu tư ngoài ngân sách đạt 80%
(trong đó, dự kiến vốn ngoài nhà nước đạt 42% và vốn FDI đạt 58%).
- Tập trung nguồn lực của Nhà nước để đầu tư, phát
triển mạng lưới kết cấu hạ tầng, ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông, nhất là
hạ tầng giao thông liên Vùng, và hạ tầng xã hội. Kết hợp hiệu quả nguồn vốn
giữa Trung ương và địa phương, có cơ chế, chính sách phù hợp để huy động vốn tư
nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông. Đẩy mạnh huy động nguồn lực từ hợp tác công - tư, xã hội hóa; ưu
tiên nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công - tư.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, có lợi thế cạnh tranh vượt
trội, phục vụ cho doanh nghiệp và người dân. Chuẩn bị sẵn sàng các điều
kiện cần thiết để thu hút đầu tư như quỹ đất sạch, nguồn nhân lực chất
lượng cao, bổ sung chính sách và các biện pháp để phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư.
Thu hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng thu hút các dự án công nghệ hiện đại, giá
trị gia tăng cao, ít thâm dụng lao động, tài nguyên và thân thiện với môi
trường; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào
tạo, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường...
2. Giải
pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác thông tin, dự báo về
cung - cầu lao động. Quan tâm thực hiện tốt công tác đào tạo nghề và giới thiệu
việc làm cho người lao động. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn
với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động trong những lĩnh vực trọng yếu đạt trình
độ quốc tế, tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài cho tỉnh.
- Thu hút lực lượng lao động từ ngoài tỉnh để
đáp ứng nhu cầu, nhất là các ngành dịch vụ vận tải, logistics, thương mại du
lịch... Xây dựng tổ hợp giáo dục đào tạo tỉnh Đồng Nai gần khu đô thị sân bay
Long Thành, tận dụng khả năng kết nối với các khu công nghiệp nhằm đón đầu nhu
cầu về nguồn lao động.
3. Giải
pháp về khoa học, công nghệ và môi trường
a) Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực khoa
học và công nghệ, đảm bảo nguồn lực chi đối với lĩnh vực sự nghiệp khoa học và
công nghệ và đổi mới hạ tầng khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu triển khai (R&D), trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và
thương mại hóa các kết quả khoa học và công nghệ.
- Triển khai quy hoạch và xây dựng khu đổi mới
sáng tạo, xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh theo
hướng phát triển toàn diện. Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu phát
triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Tạo điều kiện cho các trường đại học, các
đơn vị hoạt động khoa học và công nghệ đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong nước và
quốc tế về khoa học và công nghệ.
- Thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030. Hình thành sàn giao dịch công nghệ của tỉnh, kết nối với
các sàn giao dịch công nghệ trong khu vực và quốc tế. Khuyến khích, thúc đẩy
phát triển các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, trong
đó đẩy mạnh phát triển các tổ chức môi giới, tư vấn, xúc tiến chuyển giao công
nghệ.
b) Giải pháp bảo vệ môi trường
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; các dự án xây
dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp yêu cầu phải hoàn thiện hệ thống xử lý
nước thải tập trung mới được tiếp nhận doanh nghiệp thứ cấp vào đầu tư hoạt
động.
- Kiểm soát tốt nguồn phát thải khí nhà kính
lớn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện kế hoạch giảm phát thải khí nhà kính của các
lĩnh vực theo lộ trình đạt phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Thực hiện
nghiêm quy định về kiểm kê khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính đối với
các cơ sở, doanh nghiệp. Xây dựng Chương trình giảm thiểu khí cac-bon trên địa
bàn tỉnh và triển khai thực hiện.
- Nâng cao nhận thức, hiểu biết về kinh tế
tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế cac-bon thấp; khuyến khích các doanh nghiệp
thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường. Nâng cao nhận thức
tạo sự thống nhất cao về thực hiện các cam kết ứng phó với biến đổi khí hậu; hướng
dẫn các cơ sở triển khai thực hiện các quy định về giảm phát thải khí nhà kính,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Giải
pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết với các
tỉnh, thành phố khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát
triển trên một số lĩnh vực như: phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
xúc tiến thương mại và đầu tư; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
xây dựng các chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng; phát triển nhân
lực, bao gồm đào tạo và sử dụng lao động; phát triển ngành y tế, khám chữa bệnh
và nghiên cứu y học; phát triển công nghiệp (cung cấp nguyên liệu, xây dựng các
khu, cụm công nghiệp...); cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế -
xã hội cho vùng phục vụ cho công tác dự báo, thu hút đầu tư và phối hợp phát
triển; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững...
5. Giải
pháp về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
- Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS)
phục vụ quản lý không gian các hoạt động kinh tế - xã hội và đô thị - nông thôn.
- Thực hiện việc quản lý nhà nước hiệu quả về
quy hoạch, phân bổ và sử dụng tài nguyên đất thông qua: (i) tích hợp các phương
án bố trí không gian của các hoạt động kinh tế - xã hội (ngành, lĩnh vực) với
các kế hoạch sử dụng đất trong một bản quy hoạch cấp tỉnh duy nhất; (ii) quản
lý đất đai minh bạch theo quy định pháp luật; (iii) quản lý đất đai hiệu quả
bằng cách loại bỏ các rào cản hành chính và áp dụng các nguyên tắc kinh tế thị
trường trong việc sử dụng, phân bổ và chuyển nhượng đất.
6. Giải
pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch; công
khai các khu vực quy hoạch bố trí không gian các hoạt động kinh tế - xã hội;
công khai các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được ưu tiên khuyến khích phát triển.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật về quy hoạch bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với
quy hoạch tỉnh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm phù hợp với quy hoạch tỉnh và nhu cầu của thị
trường; cụ thể hóa các nội dung quy hoạch thành kế hoạch 05 năm, hàng năm và
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình làm việc của các cấp
ủy, chính quyền cơ sở.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
hoạch ở các cấp, các ngành; kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề xuất cấp có
thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
các quy hoạch.
XIII. SƠ
ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Danh mục sơ đồ, bản đồ Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
(Chi tiết tại Phụ lục XXXIIl)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện quy hoạch
1. Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để lập quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có trách
nhiệm:
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch tỉnh
Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
b) Rà soát, hoàn thiện hệ thống sơ đồ, bản đồ,
cơ sở dữ liệu, hồ sơ quy hoạch tỉnh bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết
định này; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ
đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong Hồ sơ Quy hoạch tỉnh Đồng Nai.
c) Xây dựng, trình ban hành Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổ chức thực
hiện Quy hoạch tỉnh gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh; định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch tỉnh theo
quy định của Luật Quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, giải pháp phù
hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh và quy định của pháp luật để huy động các
nguồn lực thực hiện quy hoạch.
đ) Rà soát sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã theo quy định tại Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm
2023 của Chính phủ làm cơ sở tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch tỉnh Đồng
Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm
theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức rà soát Quy hoạch tỉnh Đồng Nai
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm phù hợp với các quy hoạch, kế
hoạch cấp quốc gia, cấp Vùng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện điều
chỉnh Quy hoạch tỉnh Đồng Nai trong trường hợp có mâu thuẫn theo quy định tại
điểm c, khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của
Quốc hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Việc chấp thuận hoặc quyết định chủ trương
đầu tư và triển khai các chương trình, dự án, đề án, bao gồm cả các dự án chưa
được xác định trong danh mục dự án ưu tiên đầu tư ban hành kèm theo Quyết định
này, phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển của đất nước, mục
tiêu, định hướng, phương án phát triển đã được xác định tại Quyết định này và
quy hoạch cao hơn có liên quan (nếu có); bảo đảm thực hiện đầy đủ, đúng trình
tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan; đồng
thời, người quyết định chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật về quyết định của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, triển khai các dự án cụ
thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách
nhiệm toàn diện về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất, phân kỳ
đầu tư các công trình, dự án phù hợp với khả năng huy động nguồn lực, thực tiễn
phát triển của tỉnh và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
Các dự án, công trình đang được rà soát, xử lý theo
các Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và thi hành các bản án
(nếu có) chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung
theo kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có) và được
cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các quy định hiện hành.
Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư sau năm 2030,
trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và huy động
được nguồn lực thì báo cáo cấp có thẩm quyền chấp thuận cho đầu tư sớm hơn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và các cơ quan thanh tra, kiểm tra về
tính chính xác của các nội dung, thông tin, số liệu, tài liệu, hệ thống bản đồ,
cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050; các ý kiến tiếp thu, giải trình, bảo lưu đối với ý kiến rà soát,
góp ý của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; Phụ lục các
phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực
hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định này, bảo đảm phù
hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch có liên quan; thực hiện đúng các nội
dung đã cam kết tại Công văn số 7488/UBND-THNC ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về tiếp thu hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt Quy
hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
5. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
trong quá trình thực hiện Quy hoạch; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
trong việc nghiên cứu, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
một số cơ chế chính sách, giải pháp, huy động và bố trí nguồn lực thực hiện
hiệu quả Quy hoạch tỉnh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Trợ lý/Thư ký của Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2b).NQ
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)