ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 18
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
22/2016/QĐ-UBND NGÀY 20/5/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch;
Căn cứ Thông tư số
73/2022/TT-BTC ngày 15/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chế độ quản
lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 198/TTr-SNN ngày
31/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về một số chính
sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
1. Sửa
đổi điểm d khoản 2 Điều 4 như sau:
“d) Công tác quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thực hiện theo Nghị định
số 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch”.
2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Thực hiện theo Thông
tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế,
Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 103/2024/NĐ-CP
ngày 30/7/2024 của Chính Phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất”.
3. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Việc sử dụng đất được
giao hoặc thuê phải đúng mục đích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc
cho thuê. Khi hết thời hạn được giao đất hoặc thuê đất, nếu tài sản bị hư hỏng
mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả sử dụng thì phải
thực hiện việc thanh lý và hoàn trả lại đất được thuê cho Nhà nước theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 43/2022/NĐ-CP. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu
gia hạn sử dụng đất thì lập hồ sơ gia hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3
Điều 172 Luật Đất đai năm 2024, Điều 64 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày
30/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai”.
4. Sửa
đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Ưu đãi về thuế
Các đơn vị có thu nhập từ
hoạt động khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, nếu đáp ứng đủ điều kiện
được hưởng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì được hưởng chính
sách ưu đãi theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn thi hành”.
5. Sửa đổi khoản 1 và khoản
3 Điều 8 như sau:
a) Sửa
đổi khoản 1 thành:
“1. Các dự án đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt được ngân sách Nhà nước (ngân sách của
tỉnh và ngân sách Trung ương, viện trợ quốc tế cấp cho tỉnh gọi chung là ngân
sách tỉnh) hỗ trợ theo các văn bản quy định hiện hành về hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn”.
b) Sửa
đổi khoản 3 thành:
“3. Phần kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh
không thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, có khả năng tính đúng, tính đủ chi
phí thì phải hoàn trả ngân sách bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định. Việc xác
định tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch theo quy định
tại Thông tư số 73/2022/TT-BTC ngày 15/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng cấp
nước sạch và Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp”.
6. Sửa
đổi điểm b khoản 2 Điều 11 như sau:
“b) Phối hợp với các sở,
ngành, chính quyền địa phương liên quan đánh giá, xác định giá trị tài sản còn
lại của các công trình cấp nước sạch nông thôn khi chuyển đổi để bàn giao cho
đơn vị cấp nước mới. Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các
chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư, thủ tục thanh lý, bàn giao
tài sản và quy trình thu hồi phần vốn nhà nước đã đầu tư vào công trình cấp nước
nông thôn khi bàn giao cho các tổ chức, cá nhân tiếp nhận quản lý và đầu tư”.
7. Sửa đổi điểm d khoản 1
và điểm c khoản 2 Điều 12 như sau:
a) Sửa
đổi điểm d khoản 1 thành:
“d) Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xác định giá trị tài sản còn lại của công trình cấp nước sạch
nông thôn do địa phương làm chủ đầu tư và quản lý khai thác khi thực hiện việc
chuyển đổi để bàn giao cho đơn vị cấp nước mới quản lý vận hành, khai thác công
trình theo quy định tại Nghị định số 43/2022/NĐ-CP”.
b) Sửa
đổi điểm c khoản 2 thành:
“c) Phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xác định giá trị tài sản còn lại của công trình cấp nước sạch
nông thôn do địa phương làm chủ đầu tư và quản lý khai thác khi thực hiện việc
chuyển đổi để bàn giao cho đơn vị cấp nước mới quản lý vận hành, khai thác công
trình theo quy định tại Nghị định số 43/2022/NĐ-CP”.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản
được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm CN&CTTĐT tỉnh (để đăng tải);
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các phòng CM thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNMT (đ_60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|