UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2016/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày
29 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19-6-2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22-6-2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18-6-2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18-6-2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày
30-6-2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2374/TTr-SXD ngày 20-12-2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý cấp phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hoà Bình”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm
2017 và thay thế Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 30-10-2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về Quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà
Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định s 56/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này cụ thể hóa công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
b) Các nội dung khác liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng không nêu
tại Quy định này thì thực hiện theo Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và các văn
bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng; tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của
pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép
xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu
tư); các cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế; nhà thầu thi công xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng.
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật khác có
liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử,
văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại,
đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ để thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện xây dựng và xử lý các
vi phạm về trật tự xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và đăng ký quyền sở hữu công trình.
Chương II
CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Mục 1. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Công trình được miễn giấy phép xây dựng
1.
Công trình được miễn giấy phép xây dựng được quy định tại Khoản 2 Điều 89 của
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
2. Chủ
đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các
điểm b, d, đ, i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, trước
khi khởi công 07 ngày phải gửi văn bản thông báo thời gian khởi công kèm theo
01 bộ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng hoặc hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt
và các văn bản pháp lý liên quan đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xây dựng công trình và cơ quan cấp giấy phép
xây dựng theo phân cấp để theo dõi, quản lý.
Điều 4. Giấy phép xây dựng có thời hạn
1.
Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép có thời hạn khi đáp ứng điều kiện
quy định tại Điều 94 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 và chưa có quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chưa có kế hoạch bố trí
tái định cư, chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.
2.
Công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng có thời hạn không được xây dựng
tầng hầm; có số tầng không quá 02 tầng; chiều cao công trình không quá 9m; tổng
diện tích sàn không quá 120m2 đối với nhà ở riêng lẻ, diện tích sàn
của công trình sẽ xem xét trên cơ sở tính chất của dự án; phải phù hợp với mục
đích sử dụng đất hiện hữu, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và tuân thủ các
quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng; nên sử dụng kết cấu đơn giản,
vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.
3. Chủ
đầu tư phải có đơn cam kết tự tháo dỡ công trình khi có quyết định, thông báo
thu hồi đất để thực hiện quy hoạch, nếu không tự tháo dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ
và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình. Việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành.
Riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn không được bồi thường.
4. Thời
hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ theo thời hạn thực hiện quy hoạch;
trường hợp kế hoạch thực hiện quy hoạch chưa xác định thì thời hạn tồn tại của
công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn hoặc thời hạn cụ thể do cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem
xét quy định cho phù hợp với thời hạn thực hiện quy hoạch. Quá thời gian quy định
của giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng, thì
chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại của
công trình, nhà ở riêng lẻ cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện
quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Đối
với các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực hành lang bảo vệ các công
trình hạ tầng kỹ thuật hiện hữu; hành lang bảo vệ công trình điện, đê, bờ sông,
kênh, mương thủy lợi và hành lang bảo vệ các công trình khác theo quy định của
pháp luật, mà nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời các công
trình, nhà ở riêng lẻ đó, thì không được phép xây dựng mới, chỉ được sửa chữa,
cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô diện tích, kết cấu chịu lực an toàn của
công trình, đồng thời phải đảm bảo an toàn của công trình có hành lang bảo vệ
theo quy định của pháp luật.
6. Đối
với các công trình, nhà ở riêng lẻ nằm một phần hoặc toàn bộ trong hành lang an
toàn đường bộ hoặc nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường hiện
hữu (Quốc lộ, đường tỉnh, đường liên xã) hoặc các tuyến giao thông mới có quy
hoạch được duyệt và công bố lộ giới, nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng
đường thì xử lý như sau:
a) Phần
công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong hành lang chỉ được phép cải tạo, sửa chữa
nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu hiện trạng cũ hoặc xin cấp phép xây
dựng có thời hạn với quy mô bán kiên cố 01 tầng (tường gạch, mái tôn hoặc
ngói);
b) Phần
công trình, nhà ở riêng lẻ còn lại không nằm trong hành lang được xem xét cấp
phép xây dựng mới khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c)
Trường hợp hiện trạng là đất trống thì không cho phép xây dựng mới trên phần đất
nằm trong hành lang xây dựng đường giao thông;
d)
Các trường hợp đặc biệt mà trái với quy định tại các điểm a, b, c Khoản 6 Điều
này, cơ quan cấp phép phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định trước
khi thực hiện cấp giấy phép xây dựng.
Mục 2. THẨM QUYỀN CẤP, ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN, CẤP LẠI VÀ THU
HỒI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Sở Xây dựng
Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các
công trình (trừ công trình cấp đặc biệt) như sau:
1.
Các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án, trừ các công trình quy định tại Điều
6, Điều 7 của Quy định này.
2.
Công trình tôn giáo và các công trình phụ trợ; công trình di tích lịch sử - văn
hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng.
3.
Công trình quảng cáo đối với trường hợp sau:
a)
Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 m2
trở lên;
b) Bảng
quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 m2 trở lên.
4.
Công trình thuộc thuộc dự án khu đô thị, khu nhà ở, khu du lịch, khu sinh thái,
sân golf, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu chức năng đô thị
và các công trình khác có chức năng tương đương; nhà ở chung cư, hỗn hợp; dự án
phát triển nhà ở có quy mô từ 7 tầng và tổng diện tích sàn từ 500 m2
trở lên; nhà ở riêng lẻ lớn hơn 7 tầng.
5.
Công trình, nhà ở riêng lẻ trên các tuyến, trục đường phố chính trong thành phố
Hoà Bình gồm: Đường Cù Chính Lan, An Dương Vương, Đinh Tiên Hoàng, Trần Hưng Đạo,
Thịnh Lang, Trương Hán Siêu, Trần Quý Cáp, Hoàng Văn Thụ, Phùng Hưng và đường
Chi Lăng.
6.
Công trình từ cấp II trở lên xây dựng trên đất thổ cư mà không phải là nhà ở
riêng lẻ hoặc nhà ở riêng lẻ kết hợp với mục đích kinh doanh, thương mại, dịch
vụ (karaoke, vui chơi giải trí, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, văn phòng làm việc,
nhà ở cho thuê, nhà xưởng, nhà kho và các công trình khác).
7. Cửa
hàng, trạm bán lẻ: Xăng dầu, khí hoá lỏng quy mô công trình cấp III.
8.
Công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS).
9.
Công trình nằm trên địa giới hành chính 02 huyện trở lên.
10.
Công trình thuộc diện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại Điều
4 của Quy định này.
11.
Các công trình xây dựng theo tuyến theo quy định phải cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
12.
Các công trình khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
Ủy
ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình trong phạm vi khu công nghiệp thuộc quyền
quản lý. Trước khi cấp phép xây dựng chủ đầu tư phải thực hiện thẩm định, thẩm
tra thiết kế xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014,
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp huyện)
Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng đối với công trình nằm trong phạm vi địa
giới hành chính, gồm các công trình sau:
1.
Các công trình, nhà ở còn lại có quy mô từ cấp III trở xuống, trừ các công trình
quy định tại các Điều 5, 6 của Quy định này.
2.
Công trình thuộc dự án có quy mô công trình từ cấp III trở xuống nằm trong cụm
công nghiệp, làng nghề đã thành lập và giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng, khu
chăn nuôi tập trung, trang trại thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các dự án
thuộc phạm vi đô thị, khu vực có quy hoạch phát triển đô thị, phạm vi quy hoạch
chung xây dựng đô thị Hòa Bình.
3.
Công trình quảng cáo biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt lớn hơn 20
m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào
công trình xây dựng có sẵn. Trước khi cấp phép xây dựng phải lấy ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.
4.
Công trình tín ngưỡng và các công trình phụ trợ (Đình, Đền, Miếu, Am, Từ đường,
Nhà thờ họ và các công trình khác có tính chất tương tự) không phải là di tích
được xếp hạng. Trước khi cấp giấy phép xây dựng phải lấy ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Nội vụ.
5.
Nhà ở riêng lẻ có quy mô xây dựng nhỏ hơn hoặc bằng 7 tầng tại các khu vực sau:
a) Đô thị, các xã đã có quy hoạch
xây dựng đô thị được duyệt và Quyết định công nhận đạt đô thị loại V nhưng chưa
được công nhận là thị trấn, khu vực có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch
chi tiết được duyệt, khu trung tâm cụm xã, các khu đất ở mới (đất dịch vụ, giãn
dân, tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất) có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
được duyệt (ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 3 quy định này);
b)
Trong các khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
c)
Nhà ở riêng lẻ tại khu vực được cấp giấy phép có thời hạn;
d)
Nhà ở riêng lẻ thuộc phạm vi dự án khu nhà ở, khu đô thị mới do các nhà đầu tư
thực hiện nhưng theo quy định của pháp luật mà được phép phân lô, bán nền cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình.
Điều 8. Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép
xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp
dưới cấp không đúng quy định.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia
hoạt động xây dựng
1. Đối
với chủ đầu tư xây dựng công trình:
a) Chỉ
được khởi công xây dựng công trình khi đã có đủ các điều kiện theo quy định tại
Điều 107 của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014. Khi tổ chức cắm mốc định vị
xây dựng công trình tại thực địa, chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế,
thi công phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc cắm mốc
giới định vị công trình do mình thực hiện;
b) Thực
hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng được cấp; khi có sự điều chỉnh thay đổi
thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước khi
tiếp tục thi công công trình. Khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình,
công trình xây dựng đưa vào sử dụng, phải mời cơ quan cấp giấy phép xây dựng phối
hợp cùng kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định;
c) Đối
với nhà cao tầng hoặc công trình có tầng hầm, chủ đầu tư phải công khai trên biển
báo số tầng hầm, phạm vi mặt bằng các tầng hầm và phải thuê tư vấn độc lập để
thẩm tra thiết kế biện pháp thi công của nhà thầu trước khi chấp thuận;
d)
Tuân thủ các quy định về quản lý hoạt động xây dựng, quản lý kỹ thuật, chất lượng
xây dựng; đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường;
đ) Chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với việc gây hư hỏng các công trình liền kề,
các công trình lân cận xung quanh nếu nguyên nhân được xác định do thi công
công trình mới gây ra;
2. Đối
với các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng:
a)
Các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, thi công xây dựng, tư vấn
giám sát thi công chỉ được nhận thầu thực hiện các công việc phù hợp với điều
kiện năng lực theo quy định;
b) Phải
tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức giám sát, nghiệm thu theo quy
định hiện hành. Không được thực hiện những công việc sai với nội dung giấy phép
xây dựng được cấp;
c) Tư
vấn thiết kế phải thực hiện giám sát tác giả thường xuyên để kịp thời xử lý những
phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình;
d) Đối
với công trình cao tầng, công trình có tầng hầm: Nhà thầu thi công xây dựng công
trình phải thực hiện khảo sát bổ sung để lập thiết kế biện pháp thi công và chỉ
được khởi công xây dựng khi đã có giải pháp thi công đảm bảo an toàn được duyệt
và có đủ các điều kiện khác theo quy định hiện hành. Phải lập hệ thống quan trắc
biến dạng đối với công trình và các công trình lân cận, khi có dấu hiệu bất thường
phải dừng thi công và báo cho chủ đầu tư để tìm biện pháp xử lý; nếu cố tình
không thông báo để gây ra sự cố thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm;
3. Chủ
đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình phải tổ chức nghiệm
thu theo quy định của Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014, Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1.
Cung cấp thông tin, niêm yết công khai các quy định về việc cấp giấy phép xây dựng,
trình tự thủ tục giải quyết tại nơi tiếp nhận hồ sơ và nơi tiếp công dân;
2. Cử
cán bộ, công chức có năng lực, chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật để
tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cho chủ đầu tư và thực hiện công tác cấp giấy phép
xây dựng đảm bảo đúng quy định;
3. Phải
đảm bảo thời gian cấp giấy phép xây dựng theo quy định kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ hoặc có văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo điều
kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
4.
Thu, quản lý và sử dụng lệ phí và phí xây dựng theo đúng quy định;
5. Phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp phép sai
hoặc cấp phép chậm gây ra;
6. Chủ
trì hoặc phối hợp kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép;
7. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
8.
Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc thành lập các đơn vị thiết kế
trực thuộc để thực hiện thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây
dựng.
9. Cấp
giấy phép xây dựng cho công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo
quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 khi chủ đầu
tư có yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc (07 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ) kể từ
ngày nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng về nội
dung thuộc phạm vi quản lý của mình, các Sở, ngành và tổ chức được hỏi ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời
hạn nêu trên nếu không có văn bản trả lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quản lý của mình do việc không trả lời
hoặc trả lời chậm trễ.
2.
Các đơn vị quản lý các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng
sai phép, xây dựng không có giấy phép, xây dựng trái phép, xây dựng sai quy hoạch.
Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng
hoặc cơ quan cấp giấy phép xây dựng thì phải dừng ngay việc cung cấp các dịch vụ,
đình chỉ hoặc không cấp giấy phép, đăng ký hoạt động kinh doanh cho chủ đầu tư
có công trình vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thực hiện,
thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử
lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để
xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
3.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các Sở, ngành
và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai những quy định quản lý
chuyên ngành, quy hoạch đã được phê duyệt; hướng dẫn và cung cấp các thông tin
về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành để chủ đầu tư biết và thực hiện đúng theo
quy định.
4. Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan cấp giấy phép xây dựng để thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng
công trình quảng cáo, công trình tôn giáo, tín ngưỡng theo thẩm quyền.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xem xét, thẩm định
điều kiện cấp phép xây dựng các trạm BTS theo quy định đối với các trạm thu,
phát sóng thông tin di động.
6. Sở
Nội vụ phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc đào tạo, nâng cao năng lực quản lý (đặc biệt là Ủy ban nhân dân cấp
xã) bổ sung kiện toàn bộ máy nhân sự cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh và cung cấp thông tin cho các cơ quan cấp
giấy phép xây dựng về các vấn đề liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng khi có yêu
cầu.
7. Sở
Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng
về các vấn đề liên quan đến nhà, đất, mốc giới địa chính, điểm cao độ, tọa độ,
khoáng sản, môi trường khi có yêu cầu. Hướng dẫn, kiểm tra định kỳ các chủ thể
sử dụng đất xây dựng đảm bảo các quy định của pháp luật về đất đai có liên quan
trong quá trình xây dựng công trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Sở Xây dựng
1. Chịu
trách nhiệm tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền. Hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và mọi tổ chức và công dân
có liên quan thực hiện công tác xây dựng đảm bảo quy hoạch, cảnh quan kiến trúc
và môi trường.
2. Thỏa
thuận bằng văn bản về quy hoạch tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình
thuộc các dự án đầu tư xây dựng để chủ đầu tư thực hiện các thủ tục lập, thẩm định
thiết kế xây dựng và phê duyệt dự án đầu tư dựng, xin cấp phép xây dựng công
trình; cung cấp thông tin quy hoạch hoặc chứng chỉ quy hoạch liên quan đến mật
độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, mốc giới, chỉ giới đường đỏ, khoảng
lùi, cốt cao độ cho các công trình cụ thể theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc cơ
quan cấp giấy phép xây dựng.
3. Chỉ
đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện thanh
tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
4. Tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ (quý, 6 tháng, năm) và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Ban Quản lý khu công nghiệp Hòa Bình
1. Tổ
chức cấp giấy phép xây dựng, cấp thông tin quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch trong
phạm vi khu công nghiệp.
2. Chịu
trách nhiệm toàn diện về trật tự xây dựng trong khu công nghiệp; phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Định
kỳ quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng
về công tác cấp giấy phép xây dựng và tình hình quản lý trật tự xây dựng trong
khu công nghiệp.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền và sự hướng
dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Sở Xây dựng; chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên
môn cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
2. Chịu
trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình
theo giấy phép xây dựng thuộc địa bàn quản lý (kể cả các công trình thuộc diện
miễn giấy phép xây dựng và công trình xây dựng trên địa bàn do Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng).
3. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát quy hoạch thuộc địa bàn quản
lý, xác định vùng quy hoạch, tổ chức xác định mốc hành lang mở rộng các tuyến
đường Quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị đi qua các khu vực dân cư hiện hữu thuộc
địa bản quản lý, nhưng chưa có điều kiện triển khai thực hiện theo quy hoạch, để
làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng.
4. Tổ
chức, chỉ đạo các phòng chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã, phổ biến và tuyên
truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của
Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự
xây dựng.
5. Chỉ
đạo, điều hành phòng Quản lý đô thị, Đội quản lý trật tự xây dựng hoặc Phòng
Kinh tế và Hạ tầng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thanh tra, kiểm tra, quản
lý xây dựng theo giấy phép xây dựng và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng theo
thẩm quyền.
6.
Báo cáo định kỳ (quý, 06 tháng, năm) công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn (bao gồm cả công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, theo quy định được miễn cấp giấy phép xây dựng) gửi về Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 15. Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Chịu
trách nhiệm trực tiếp về quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các công trình
xây dựng thuộc địa bàn do mình quản lý.
2. Tiếp
nhận hồ sơ cấp giấy phép xây dựng từ cơ quan cấp giấy phép xây dựng bàn giao;
tiếp nhận thông báo khởi công và xác nhận "đã tiếp nhận thông báo khởi
công" của các chủ đầu tư, kể cả các chủ đầu tư thuộc diện miễn giấy phép
xây dựng; lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn để theo
dõi, quản lý.
3. Tổ
chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực
hiện các quy định của nhà nước về quản lý và cấp phép xây dựng. Niêm yết công
khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ
quan, đồng thời thường xuyên phổ biến Quy định cấp giấy phép xây dựng và các
quy định của pháp luật liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên các
phương tiện thông tin đại chúng đến các thôn, xóm, tổ dân phố.
4. Quản
lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời lập biên bản đình chỉ thi công đối với
những công trình xây dựng trái phép, sai giấy phép xây dựng hoặc không có giấy
phép xây dựng, có trách nhiệm phối hợp và thông báo ngay cho cơ quan cấp phép
xây dựng hoặc Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 16. Xử lý chuyển tiếp
1.
Công trình thuộc dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, khu dịch vụ, du lịch, sinh
thái, nghỉ dưỡng, khu chức năng đô thị đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được
cấp thẩm quyền phê duyệt, đã thi công xong hoặc đang thi công nhưng chưa hoàn
thành trước ngày Quy định này có hiệu lực thì chủ đầu tư phải nộp 01 bộ hồ sơ
thiết kế kỹ thuật thi công hoặc bản vẽ hoàn công đến Sở Xây dựng để theo dõi quản
lý.
2.
Các công trình còn lại chưa khởi công kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, chủ
đầu tư thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Quy định này.
Điều 17. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây
dựng để tổng hợp, nghiên cứu báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định cho phù
hợp./.