ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 558/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
01 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH NINH
BÌNH THỜI KỲ 2021 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
2171/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy
định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1982/TTr-SXD ngày 26 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng
(VLXD) tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, với những
nội dung sau đây:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển vật liệu xây dựng
tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 phù hợp với Chiến
lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021- 2030, định hướng đến năm 2050; Quy
hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy
hoạch khác có liên quan.
- Khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng gắn với phát triển bền vững, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt, trung và dài hạn; hài hòa giữa bảo
tồn và phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử,
văn hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ
quyền quốc gia; đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của nhà nước và doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các hình thức
đầu tư, thu hút mọi nguồn lực vào phát triển vật liệu xây dựng theo hướng hiện
đại, chú trọng đầu tư phát triển một số chủng loại vật liệu xây dựng có chất
lượng và giá trị kinh tế cao.
- Phân bố đồng đều mạng lưới
cơ sở khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, phù hợp với
nguyên vật liệu hiện có của từng địa phương đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên,
tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu; sử dụng công nghệ, thiết bị tiên
tiến phù hợp với quy mô và chủng loại khoáng sản; khai thác khoáng sản phải
gắn với chế biến, tạo sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao; ưu tiên phân bố các cơ
sở sản xuất VLXD vào các khu, cụm công nghiệp.
- Khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng đảm bảo cân đối cung - cầu trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu khoáng sản làm nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh; cân đối sử dụng để đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu
cầu phát triển ngành vật liệu xây dựng trước mắt và lâu dài.
- Đầu tư phát triển các cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng có quy mô công suất vừa và lớn, công nghệ tiên tiến
hiện đại, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, nhiên liệu, năng suất lao động cao, sản
phẩm đạt chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước; đầu tư phát
triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo nhu cầu của thị trường và các
quy hoạch, đề án, kế hoạch được duyệt.
- Hạn chế đầu tư các dự án sản
xuất vật liệu xây dựng ở các vùng ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ công trình
quốc phòng, an ninh, giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích, lịch
sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở
công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và hiệu quả kinh tế thấp được chuyển
đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến.
- Tiếp cận trình độ khoa học
công nghệ khu vực và thế giới, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ
trong sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sử dụng tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng
Ôzon; gắn sản xuất vật liệu xây dựng với tái chế, tái sử dụng các chất thải
công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh sản xuất các chủng
loại vật liệu xây dựng có giá trị kinh tế cao; nâng cao năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm vật liệu xây dựng trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển cơ khí chế tạo
cho công nghiệp vật liệu xây dựng.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tập trung đầu tư và phát
triển các sản phẩm VLXD có thế mạnh của tỉnh. Nghiên cứu phát triển sản xuất
đa dạng các sản phẩm VLXD mới, có hiệu quả kinh tế cao. Đưa công nghệ tiên tiến
hiện đại vào sản xuất VLXD để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Phát triển vật liệu xây dựng
đảm bảo nguồn vật liệu cho xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh, trong khu vực và xuất khẩu đối với những sản phẩm
có lợi thế cạnh tranh, góp phần vào tăng trưởng GRDP, nâng cao vị thế của
ngành VLXD trong nền kinh tế của tỉnh.
- Loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản
xuất VLXD lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể về đầu tư,
công nghệ, khai thác sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, sản phẩm của từng chủng
loại vật liệu xây dựng cho từng giai đoạn tại các Phụ lục kèm theo.
Điều 2.
Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về hoàn thiện
cơ chế, chính sách
- Có chính sách khuyến khích
đầu tư công nghệ mới trong lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
làm VLXD và sản xuất vật liệu xây dựng. Đầu tư sản xuất lớn với quy mô công
nghệ hiện đại để từng bước loại bỏ tình trạng khai thác, chế biến thủ công nhằm
khai thác có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ cảnh quan môi trường.
- Xây dựng cơ chế chính sách,
sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng khuyến khích
đầu tư mới, đầu tư nâng cấp, chuyển đổi công nghệ sản xuất nhằm gia tăng năng
suất, chất lượng.
- Khuyến khích và tạo điều kiện
về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu
phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, đầu tư sản xuất VLXD tiết kiệm
năng lượng, thân thiện với môi trường.
- Đổi mới, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương với sản xuất VLXD (nếu có).
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp thuê đất, mặt bằng sản xuất; đơn giản hoá các thủ tục cho
vay; hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng KHCN nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh; quan tâm đào tạo và phát triển lao
động có kỹ thuật cao.
- Rà soát các quy định của địa
phương về quản lý VLXD khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD, quản lý các
cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản làm VLXD để điều chỉnh/bổ sung/sửa đổi
cho phù hợp với Đề án này.
2. Giải pháp về khai
thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản
- Tăng cường công tác điều
tra cơ bản đối với các chủng loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
- Tổ chức khai thác, chế biến
hợp lý và sử dụng khoáng sản, theo phương án bảo vệ khoáng sản trên địa bàn
tỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm tài nguyên, thực hiện công tác
bảo vệ môi trường, hoàn nguyên mỏ theo quy định.
- Hạn chế, tiến đến không sử dụng
đất canh tác nông nghiệp để sản xuất gạch nung, nâng mức phí bảo vệ môi trường,
thuế tài nguyên với việc khai thác đất sét sản xuất gạch.
- Hạn chế, tiến đến không sử dụng
cát lòng sông đủ tiêu chuẩn làm bê tông, xây trát để sử dụng san lấp.
- Hình thành các khu vực, bến
bãi tập kết VLXD theo quy hoạch, cơ sở chế biến nguyên liệu đảm bảo cung cấp ổn
định về chất lượng, số lượng cho cơ sở sản xuất VLXD.
- Sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm
nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thay thế cho một số nguyên liệu chính trong sản
xuất VLXD như: gạch đất sét nung, xi măng, cát, cốt liệu, bê tông… làm vật liệu
san lấp tạo thành nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, bền vững cho phát triển
sản xuất VLXD tại địa phương.
3. Giải pháp về khoa học
công nghệ
- Đẩy mạnh việc vận động các
doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới, sử dụng phế thải
làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế; giảm tiêu hao năng lượng; nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
- Đẩy mạnh việc triển khai các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXD công nghệ cao, đặc biệt
là VLXD từ phế thải công nghiệp và sinh hoạt...
- Nghiên cứu phát triển các
loại vật liệu xây dựng phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, tăng
năng suất lao động, giảm giá thành công trình.
- Đẩy mạnh nghiên cứu trong
lĩnh vực chế tạo cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế; tăng cường ứng dụng
cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất VLXD.
4. Giải pháp về nhân lực
- Thực hiện xã hội hóa công
tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề, trong đó chú trọng
đào tạo cho người lao động ngay tại các cơ sở sản xuất. Kết hợp đào tạo
chuyên môn, kiến thức quản lý kinh tế với bồi dưỡng nhận thức pháp luật, phẩm
chất lao động, đạo đức xã hội, ngoại ngữ, quản trị kinh doanh, maketing để
chính những người lao động và những sản phẩm họ làm ra có thể hội nhập được
với nền kinh tế toàn cầu. Mặt khác các doanh nghiệp cần có chính sách đãi
ngộ các cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao.
- Tiến hành đào tạo gắn với yêu
cầu, mục tiêu của sự phát triển, đảm bảo cho lao động sau đào tạo có thể sớm
phát huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn.
- Đa dạng hoá và mở rộng các
hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở
đào tạo với doanh nghiệp.
5. Giải pháp về bảo vệ
môi trường
- Tăng cường phổ biến rộng rãi
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện giám sát công
tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở khai thác khoáng sản, chế biến nguyên vật
liệu, các nhà máy sản xuất VLXD theo đúng quy định; tiến tới áp dụng các
phương pháp giám sát hiện đại, tự động, kết nối trực tuyến với cơ quan chức
năng quản lý môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các cam kết trong đánh giá tác động
môi trường, gi ấy phép môi trường và an toàn lao động đối với các dự án khai
thác, chế biến khoáng sản làm VLXD và các cơ sở sản xuất VLXD.
- Nâng cao chất lượng thẩm định
đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép môi trường,
đảm bảo chất thải được thu gom, xử lý, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về
môi trường theo quy định.
- Xử lý nghiêm các cơ sở sản
xuất không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Giải pháp về nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây
dựng; triển khai kịp thời có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực quản lý hoạt động khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
nhất là lĩnh vực thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác và chế biến khoáng sản.
- Tăng cường công tác quản lý
và công bố giá vật liệu xây dựng, đặc biệt là các vật liệu được khai thác, sản
xuất từ khoáng sản.
- Đánh giá đầy đủ trữ lượng,
chất lượng các vị trí mỏ, giúp các nhà đầu tư lựa chọn phương án và giải
pháp công nghệ phù hợp; sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả và bền vững;
công bố rộng rãi danh mục tài nguyên các vị trí mỏ đã được quy hoạch thăm dò
để thu hút đầu tư.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
tạo điều kiện và định hướng cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư công nghệ mới vào thăm dò, khai thác, chế biến; ưu
tiên thu hút đầu tư các cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, từng bước loại bỏ tình trạng khai
thác, chế biến thủ công nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường,
đảm bảo an toàn vệ sinh lao động.
- Tăng cường công tác thanh
tra, giám sát công tác thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường. Phân công cụ thể chức năng quản lý hoạt động khoáng sản
đối với các cấp chính quyền, các ban ngành có liên quan trong lĩnh vực khai
thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
7. Giải pháp về đẩy mạnh
phát triển thị trường, tiêu thụ
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
khuyến khích các đơn vị quản lý và doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển
lãm, hội thảo, giới thiệu và bán sản phẩm VLXD để cập nhật thông tin và quảng
bá những sản phẩm của mình, tìm kiếm đối tác liên doanh, liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường nước ngoài thông qua mạng internet đối
với các sản phẩm VLXD tỉnh có thế mạnh.
- Mở rộng mạng lưới tiếp thị đến
các tỉnh, thành, trong vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
- Các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh cần tích cực quan tâm đến thị trường khu vực nông thôn, là các sản
phẩm VLXD thông thường, sản phẩm vật liệu xây dựng tại chỗ, giá thành thấp,
bên cạnh đó phải nghiên cứu sản xuất các sản phẩm chất lượng cao nâng cao khả
năng cạnh tranh với các sản phẩm trong nước và nhập khẩu.
- Đối với một số vật liệu mới,
có công nghệ sản xuất phức tạp hoặc có vốn đầu tư lớn có thể liên doanh, liên
kết, hợp tác với nước ngoài để đầu tư sản xuất.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Trên cơ sở đề án phát triển
VLXD được UBND tỉnh phê duyệt, tiến hành công bố Đề án trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện Đề án phát triển
VLXD tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; đề xuất
UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung đề án phù hợp với thực tế và các quy định của
pháp luật có liên quan.
- Chủ trì quản lý và tổ chức
thực hiện Phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản là một
nội dung được tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh kịp thời bổ
sung, hoặc đề xuất bổ sung các mỏ mới phát hiện đủ điều kiện khai thác, chế
biến làm vật liệu xây dựng vào quy hoạch (gồm quy hoạch khoáng sản trung ương
và địa phương), nhằm tăng nguồn vật liệu dự trữ phục vụ công trình xây dựng
trọng điểm và trong tương lai.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất và tổ chức hướng dẫn các chính
sách liên quan đến lĩnh vực VLXD, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
để phát triển ổn định và bền vững ngành VLXD.
• Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong quá trình thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương
đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất VLXD thuộc đối
tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật, các loại
vật liệu mới, vật liệu cao cấp, thân thiện với môi trường, vật liệu sử dụng
nguyên liệu phế thải công nghiệp, vật liệu san lấp công trình, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản.
- Phối hợp với các sở ngành,
UBND các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án; chất
lượng sản phẩm VLXD; phối hợp với các đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt
động khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh, lưu thông và sử dụng vật liệu
trong công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
• Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất xây dựng Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương cho sản phẩm vật liệu xây dựng khi cần thiết; tuyên truyền ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản làm VLXD; sử
dụng công nghệ tiên tiến sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là nhóm vật liệu
có giá trị cao.
• Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất VLXD và khai thác khoáng sản
làm VLXD tại địa phương, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh
theo quy định.
• Công bố giá VLXD hàng tháng
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản
ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan để hướng dẫn, xử lý các vướng mắc
trong quá trình thực hiện và kiến nghị UBND tỉnh xem xét quyết định bổ sung
hoặc điều chỉnh Đề án nhằm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và theo
quy định của Chính phủ, Bộ Xây dựng.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Khi xem xét thẩm định để chấp
thuận chủ trương đầu tư các dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng; phải lấy ý kiến Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng các nội dung
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính
phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
- Định kỳ cung cấp thông tin
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng theo đúng Quy chế
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hoặc đột xuất theo
đề nghị của cơ quan chức năng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì thẩm định cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường phù hợp với quy định hiện hành.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác
xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác định mức
ký quỹ phù hợp, đảm bảo việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác.
- Tham mưu UBND tỉnh xem xét việc
cấp phép khai thác khoáng sản để làm nguyên liệu sản xuất VLXD theo trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật và phù hợp với quy hoạch; xây dựng mức thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp với quy định; đề xuất tăng thuế tài
nguyên, phí môi trường đối với loại khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt hoặc đối với
loại khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ trong việc hướng dẫn đầu tư công nghệ
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả khai thác,
hạn chế sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, thẩm định Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án
khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD và các cơ sở sản xuất VLXD.
- Thực hiện cung cấp thông tin
về lĩnh vực khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD, bảo vệ môi trường dự án
liên quan đến lĩnh vực VLXD theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan thẩm định công nghệ hoặc có ý kiến về công nghệ đối với
các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, dự án khai thác và chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng để bảo đảm các dự án sử dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ sạch, công nghệ cao.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xác định,
phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh về phát triển vật liệu
xây dựng.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng và áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về vật liệu xây dựng; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
5. Các sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao và các quy định trong nội dung Đề án phát triển VLXD tỉnh Ninh Bình
thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo
hiệu quả và đúng các quy định của pháp luật.
6. Các doanh nghiệp sản xuất
VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD
- Thực hiện đầu tư đúng dự án
được thẩm định, phê duyệt; tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến vào khai
thác, sản xuất vật liệu xây dựng; tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; tăng cường
công tác bảo vệ môi trường khu vực sản xuất; đảm bảo an toàn an ninh trật tự địa
phương.
- Thực hiện lộ trình chuyển đổi
công nghệ hoặc chấm dứt hoạt động đối với công nghệ lạc hậu theo đề án được
duyệt.
- Trước khi cung cấp vật liệu
xây dựng ra thị trường phải thực hiện công bố chất lượng sản phẩm (công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy) theo quy định hiện hành. Việc sản xuất vật liệu xây dựng
phải đảm bảo đúng chất lượng như công bố.
- Lựa chọn các sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường và nền kinh tế, thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp;
từng bước đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao năng lượng thấp, bảo
vệ môi trường để tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá thành thấp
tạo sức cạnh tranh.
- Thực hiện báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình sản xuất, kinh doanh VLXD gửi UBND cấp huyện và
Sở Xây dựng theo quy định.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,2,3,5,6.
ĐVT_07.03_TB1160/TU
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
PHỤ LỤC I
XI MĂNG
(Kèm theo Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 01/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Không đầu tư mới, đầu tư
nâng công suất, mở rộng các nhà máy xi măng hiện có trên địa bàn tỉnh; tạo mọi
điều kiện thuận lợi để hỗ trợ các nhà máy hoạt động hiệu quả, đầu tư thay
đổi công nghệ, giải pháp bảo vệ môi trường.
- Tỷ lệ sử dụng clinker trong sản
xuất xi măng trung bình toàn ngành tối đa ở mức 65%; phụ gia cho xi măng sử dụng
tối thiểu 35%.
2. Về công nghệ sản xuất
- Yêu cầu phát thải đối với
các dây chuyền đã đầu tư đạt:
+ CO2 ≤ 650 kg/tấn
xi măng;
+ SO2 ≤ 200 mg/Nm3;
+ NO2 ≤ 800 mg/Nm3;
+ Bụi ≤ 30 mg/Nm3.
- Yêu cầu phát thải đối với
các dây chuyền đầu tư mới đạt:
+ CO2 ≤ 650 kg/tấn
xi măng;
+ SO2 ≤ 100 mg/Nm3;
+ NO2 ≤ 400 mg/Nm3;
+ Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- Đến hết năm 2025, tất cả các
dây chuyền sản xuất xi măng có công suất từ 2.500 tấn clinker/ngày trở lên phải
lắp đặt và vận hành hệ thống phát điện tận dụng nhiệt khí thải.
- Đến năm 2025, sử dụng tối thiểu
20%; đến năm 2030, sử dụng tối thiểu 30% tro bay nhiệt điện hoặc chất thải công
nghiệp khác làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất clinker và làm phụ gia
trong sản xuất xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu thay thế
lên đến 15% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng.
3. Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Khai thác sử dụng tiết kiệm
khoáng sản, khuyến khích khai thác âm. Sử dụng tối đa các chất thải, phế thải
của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải sinh hoạt làm
nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất xi măng.
4. Về bảo vệ môi trường
Tất cả các cơ sở sản xuất đáp
ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; Khuyến khích các cơ sở
sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh hoàn thành chuyển đổi hệ thống lọc bụi tĩnh
điện sang hệ thống lọc bụi túi vải; Các cơ sở sản xuất xi măng phải có thiết bị
giám sát nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này
với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu
về công nghệ sản xuất, áp dụng tối đa công nghệ thông tin vào công tác quản
lý, sản xuất và kinh doanh.
- Phát triển lĩnh vực cơ khí
chế tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng sản xuất xi măng thay thế cho nhập khẩu;
chủ động trong sản xuất, không phụ thuộc vào vật tư phụ tùng nhập khẩu.
PHỤ LỤC II
KÍNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Hạn chế đầu tư mới các dự
án kính nổi thông thường; tạo điều kiện hỗ trợ để các nhà máy hiện có trên
địa bàn tỉnh hoạt động với công suất tối đa và đầu tư cải tạo nâng công suất,
thay đổi công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời đáp ứng đầy
đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất các sản phẩm gia công sau kính như: Kính an toàn, kính hộp,
kính nhiều lớp, kính tiết kiệm năng lượng, kính trang trí, kính bảo vệ sức khỏe
thân thiện môi trường.
2. Về công nghệ
- Phấn đấu đến năm 2025, các
nhà máy sản xuất kính trên địa bàn tỉnh chỉ sử dụng thiết bị hiện đại có khả
năng cơ giới hóa và tự động hóa cao, đáp ứng các chỉ tiêu sản xuất như sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng < 1500
kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng < 100
kWh/tấn sản phẩm;
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7455:2013-Về kính xây dựng,
kính phẳng tôi nhiệt; TCVN 7364:2018-Về kính xây dựng, kính dán nhiều lợp chịu
nhiệt và các quy định hiện hành.
3. Về môi trường
- Các dây chuyền sản xuất kính
phẳng mới đầu tư phải có hệ thống xử lý chất thải theo quy định của pháp luật
về môi trường; có hệ thống quan trắc khí thải, bụi kết nối trực tuyến với cơ
quan quản lý môi trường của địa phương. Chỉ số phát thải bụi < 30 mg/Nm3
- Các nhà máy gia công sau
kính phải có hệ thống thu gom, phương án xử lý chất thải theo đúng quy định, bảo
vệ môi trường.
4. Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Các nhà máy cần có phương
án sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản.
5. Về chủng loại sản phẩm
- Phát triển đa dạng các loại
sản phẩm kính chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao theo nhu cầu thị trường.
- Tập trung đầu tư, sản xuất
các sản phẩm sau kính đang có nhu cầu cao tại thị trường nội tỉnh và các tỉnh
thành lân cận trong khu vực cũng như có lợi thế về thị trường xuất khẩu như:
+ Kính xây dựng cường lực thông
thường với các độ dày từ 4mm đến 25mm, kích thước lớn tới 4 x 6 m phục vụ cho
xây dựng và làm đồ nội thất.
+ Kính xây dựng cường lực cho trang
trí nội ngoại thất với nhiều màu sắc.
+ Kính an toàn dùng làm cửa sổ,
hệ thống bao che, mặt dựng các nhà cao tầng và làm các vách ngăn trong xây
dựng (kính dán, kính tôi…).
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu
cho các cơ sở sản xuất kính hiện có về công nghệ sản xuất, áp dụng tối đa
công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản xuất và kinh doanh, đầu tư mới
một số sản phẩm chất lượng cao, giá trị kinh tế cao, đặc biệt sản phẩm kính
phù hợp với kiến trúc xanh, tiết kiệm năng lượng.
- Phát triển lĩnh vực cơ khí
chế tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng sản xuất thay thế cho nhập khẩu; chủ động
trong sản xuất, không phụ thuộc vào vật tư phụ tùng nhập khẩu.
- Phát triển sản xuất tất cả
các loại kính tham gia cân đối cung cầu trong nước và dành một phần xuất khẩu,
đặc biệt là các sản phẩm gia công sau kính.
PHỤ LỤC III
CHẾ BIẾN ĐÁ ỐP LÁT
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
Khuyến khích đầu tư xây dựng dự
án sản xuất đá ốp lát nhân tạo cao cấp, sử dụng nguồn nguyên liệu là khoáng
sản VLXD thông thường và phế thải công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu trong tỉnh
và xuất khẩu.
2. Về công nghệ
Sử dụng công nghệ tiên tiến, tự
động hóa, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin.
3. Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
Phát triển các cơ sở gia công
chế biến nguyên liệu trong nước; nghiên cứu sản xuất chất kết dính, phụ gia
thay thế nguyên liệu nhập khẩu; tận thu phế thải từ khai thác, chế biến đá ốp
lát tự nhiên để làm nguyên liệu sản xuất.
4. Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất phải có hệ
thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường
5. Về sản phẩm
- Sản xuất đa dạng các chủng loại,
mẫu mã các sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản.
- Chú trọng phát triển các sản
phẩm có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư phát triển sản xuất
các loại đá ốp lát nhân tạo có tính năng và thẩm mỹ vượt trội, đa dạng về
mẫu mã thay thế đá ốp lát tự nhiên.
- Đầu tư chiều sâu về công
nghệ sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý, sản
xuất và kinh doanh.
PHỤ LỤC IV
VÔI CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Hạn chế đầu tư mới, đầu tư
mở rộng các cơ sở sản xuất vôi công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện hỗ
trợ để các nhà máy hiện có trên địa bàn tỉnh hoạt động với công suất tối đa
và đầu tư cải tạo nâng công suất, thay đổi công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, đồng thời đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Không tái diễn sản xuất vôi
từ các lò thủ công gián đoạn và thủ công liên hoàn.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 2231:2016- Về vôi xây dựng
và các quy định hiện hành.
- Lựa chọn công nghệ, thiết bị
tiên tiến, mức độ cơ giới hóa, tự động hoá cao để đảm bảo sản phẩm đạt chất
lượng cao, ổn định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; đồng thời
tiết kiệm nguyên nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu thay thế theo hướng công nghệ
xanh, bảo vệ môi trường.
- Các chỉ tiêu cho phép:
+ Tiêu hao nhiệt năng < 900
kcal/kg vôi;
+ Tiêu hao điện năng đối với lò
nung vôi < 30 kWh/tấn vôi.
- Đảm bảo các chỉ tiêu về môi
trường:
+ Phát thải bụi < 30
mg/Nm3;
+ Nồng độ lưu huỳnh < 20
mg/Nm3.
* Về khai thác và sử dụng tài
nguyên:
- Khuyến khích thu hồi khoáng
sản đá vôi đủ tiêu chuẩn làm vôi từ các mỏ đá làm VLXD thông thường. Việc
khai thác đá vôi, đôlômit phải sử dụng hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, bảo vệ
môi trường.
3. Về bảo vệ môi trường
- Tất cả các cơ sở sản xuất có
hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường; các cơ sở sản xuất vôi công nghiệp phải có thiết bị giám sát khí thải,
nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với cơ quan
quản lý môi trường của địa phương.
4. Về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm
vôi, đôlômit nung công nghiệp, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm như: Vôi
canxi, vôi đôlômit, vôi đôlômit nung chết, vôi bột hydrat, bột nhẹ.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
Cải tiến công nghệ các cơ sở sản
xuất vôi trên địa bàn tỉnh theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm để cung cấp cho
các ngành công nghiệp của địa phương và cả nước, hạn chế xuất khẩu. Thu hồi, tận
thu khí thải làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm khác.
PHỤ LỤC V
GẠCH ĐẤT SÉT NUNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày /8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Tiếp tục duy trì hoạt động
các nhà máy hiện có, hạn chế đầu tư mở rộng, đầu tư nâng công suất các
nhà máy sản xuất gạch đất sét nung hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Các dự án đã được cấp vùng
nguyên liệu phải hoàn chỉnh thủ tục về cấp phép khai thác mỏ theo quy định của
pháp luật; đồng thời dừng sản xuất, chuyển đổi sản xuất sang vật liệu xây
không nung hoặc mục đích sản xuất khác cho phù hợp sau khi hết thời hạn hoạt
động hoặc hết vùng nguyên liệu.
- Đối với các cơ sở đang dừng
sản xuất và không đủ năng lực để hoạt động lại cần làm các thủ tục giải thể
và chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Về công nghệ sản xuất
- Tăng cường áp dụng khoa học,
kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có
trên 30% doanh nghiệp ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất.
- Các chỉ tiêu tiêu hao
nguyên, nhiên liệu phải đáp ứng:
+ Tiêu hao nhiệt năng ≤
360kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng ≤ 0,022
kWh/kg sản phẩm
- Tiết kiệm tối đa sử dụng tài
nguyên thiên nhiên. Khuyến khích sử dụng phế thải thay thế nguyên, nhiên liệu tự
nhiên để đảm bảo bình quân toàn ngành sử dụng tối đa các nguồn phế thải các
ngành công nghiệp khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản
xuất gạch đất sét nung.
3. Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
- Khai thác hiệu quả nguồn đất
sét mỏ, đất đồi làm nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung.
- 100% các cơ sở sản xuất gạch
có vùng nguyên liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh,
thành phố đã được phê duyệt.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
các chất thải (tro xỉ nhiệt điện, đá xít...) làm nguyên liệu, nhiên liệu để
thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
4. Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Về chủng loại và chất
lượng sản phẩm
- Tăng cường sản xuất các sản
phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn, gạch
xây không trát...
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 1450:2009 - gạch rỗng đất
sét nung; TCVN 1451:1998 -gạch đặc đất sét nung.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Hạn chế tối đa việc đầu tư mới
các dự án gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh. Đối với các cơ sở còn thời
gian hoạt động nghiên cứu chuyển đổi nguồn nguyên liệu từ sét dẻo sang đất đồi
để phục vụ sản xuất cho đến hết thời kỳ hoạt động của nhà máy.
- Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Giảm mức tiêu hao nhiệt, mức
phát thải CO2 30% so với mức trung bình hiện nay tại các nhà
máy.
- Tỷ lệ gạch đất sét nung trên
địa bàn tỉnh còn khoảng 40-50% trong tổng sản lượng vật liệu xây. Tăng cường sản
xuất các sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích
thước lớn, gạch xây không trát...
PHỤ LỤC VI
VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Phát triển đầu tư sản xuất vật
liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng so với tổng
lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030; đảm bảo tỷ
lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định.
- Khuyến khích đầu tư sản xuất
các loại vật liệu xây không nung có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng
nguyên liệu là chất thải công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...); các sản
phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ngành xây dựng.
- Khuyến khích đầu tư mới các
cơ sở sản xuất gạch không nung với công suất tối thiểu 10 triệu viên/năm, công
nghệ hiện đại để đáp ứng được nhu cầu trên địa bàn tỉnh cũng như cung cấp
một phần cho thị trường các tỉnh khu vực.
- Không khuyến khích đầu tư các
cơ sở sản xuất gạch không nung tự phát có chất lượng sản phẩm không đảm bảo
quy định; khuyến khích các cơ sở này thành lập doanh nghiệp, đầu tư công nghệ
tiên tiến vào sản xuất. Đến năm 2030, cơ bản không còn các đơn vị sản xuất thủ
công, quy mô nhỏ gây ảnh hưởng đến môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Về công nghệ sản xuất
- Đối với các cơ sở đang sản
xuất: Nghiên cứu cải tiến công nghệ đang sử dụng hiện tại nhằm nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm.
- Đối với các cơ sở đầu tư mới:
Sử dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị hiện đại, tỷ lệ cơ giới hóa,
tự động hóa cao.
- Phấn đấu hơn 50% nhà máy ứng
dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
3. Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
- Sử dụng tối đa các loại chất
thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...) làm nguyên liệu
để sản xuất VLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
4. Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Về chủng loại và chất
lượng sản phẩm
- Đa dạng hóa các sản phẩm gạch
không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời
gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu phát thải trong quá trình
xây dựng.
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 6477:2016 về gạch bê tông.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ vật liệu xây không nung
chiếm > 50% trong tổng sản lượng vật liệu xây.
- Sử dụng tối đa lượng chất thải
công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...) để sản xuất vật liệu xây không
nung.
- Khuyến khích các cơ sở đã có
trên địa bàn tỉnh cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và phát huy
tối đa năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu nội tỉnh và cung cấp cho các tỉnh
thành lân cận.
PHỤ LỤC VII
VẬT LIỆU LỢP
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Không đầu tư sản xuất tấm lợp
amiăng xi măng.
- Khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất các loại ngói không nung có màu dùng để trang trí, các loại
ngói giả cổ phục vụ công trình đặc biệt. Công suất dây chuyền đầu tư mới
không nhỏ hơn 200.000 m2/năm.
- Khuyến khích đầu tư các cơ
sở sản xuất tấm lợp nhựa composite, đây là loại vật liệu xây dựng mới, có
nhiều đặc tính nổi trội với các loại vật liệu lợp truyền thống.
- Khuyến khích đầu tư mới các
loại vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe con người, thân
thiện môi trường, phù hợp với nhiều dạng thời tiết khí hậu và công trình xây
dựng đặc thù.
- Khuyến khích các cơ sở sản
xuất vật liệu lợp đầu tư mới nằm trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh nhằm hình thành mạng lưới cung ứng hợp lý cho nhu cầu tiêu thụ trên địa
bàn tỉnh và hạn chế ô nhiễm môi trường.
2. Về công nghệ
- Các cơ sở đầu tư mới: Sử dụng
công nghệ tiên tiến với mức độ tự động hoá cao, tiết kiệm tối đa nguyên liệu,
nhiên liệu và năng lượng, sử dụng chất thải làm nguyên, nhiên liệu thay thế nhằm
tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích ứng dụng công
nghệ mới trong sản xuất tấm lợp để sử dụng các loại sợi an toàn với sức khỏe
con người, thân thiện môi trường, phù hợp với nhiều dạng thời tiết khí hậu và
công trình xây dựng đặc thù.
3. Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống
xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
4. Về chủng loại và chất
lượng sản phẩm
- Phát triển đa dạng hóa các
chủng loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông minh,
tiết kiệm năng lượng.
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 8053:2009 về tấm lợp tôn
sóng; TCVN 1452:2004 vật liệu ngói nung.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Hạn chế tối đa các sản phẩm
vật liệu lợp gây ô nhiễm môi trường.
- Công nghệ sản xuất có mức độ
tự động hoá cao, tập trung sản xuất tấm lợp kim loại và các loại ngói không
nung, ngói màu chất lượng cao, tấm lợp nhựa composite phục vụ nhu cầu trong tỉnh
và các tỉnh lân cận.
PHỤ LỤC VIII
ĐÁ XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Sắp xếp lại các cơ sở khai
thác, chế biến đá xây dựng có quy mô nhỏ. Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ chế
biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất cũ; dừng sản xuất đối với các cơ
sở khai thác không phép, các cơ sở quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường.
- Khuyến khích các cơ sở khai
thác, sản xuất đá làm vật liệu xây dựng thông thường phối hợp đầu tư hoặc
liên kết với cơ sở sản xuất cát nghiền, gạch không nung nhằm tận dụng nguyên
liệu để sản xuất cát nghiền, gạch không nung đồng thời giảm ô nhiễm môi trường
tại khu vực khai thác và dân cư xung quanh…
- Nghiên cứu, sử dụng công nghệ
tiên tiến trong khai thác đá làm vật liệu xây dựng nhằm khai thác, chế biến
đá xây dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường giao thông, các
khu vực có ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hoá, phát triển
du lịch, an ninh, quốc phòng nhưng vẫn bảo vệ được cảnh quan thiên nhiên tại
khu vực khai thác.
- Các khu mỏ khoáng sản nằm
trong các vùng ảnh hưởng đến an toàn hành lang đê điều, di sản văn hóa, phát
triển du lịch, an ninh quốc phòng... khi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc
hợp đồng thuê đất hết hiệu lực thì thực hiện đóng cửa mỏ, không gia hạn giấy
phép, không cấp phép mới hoặc ký hợp đồng thuê đất mới.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7570:2006 về cốt liệu lớn
cho bê tông và vữa.
- Sử dụng dây chuyền công nghệ
sản xuất đá xây dựng hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, với mức độ cơ giới hóa
cao, ứng dụng tự động hoá vào sản xuất, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, nhiên liệu
và năng lượng, giảm phát thải bụi, chất thải và tiếng ồn trong sản xuất.
- Nâng cấp, cải tiến thiết bị,
công nghệ chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu
theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa
trong chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền công nghệ khai
thác và chế biến đá xây dựng.
3. Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
- Hoạt động khai thác, chế biến
đá xây dựng theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật.
- Cho phép tận thu các mỏ
khoáng sản trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án của Trung
ương, của tỉnh tạo cảnh quan, mặt bằng để phát triển kinh tế.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải
công nghiệp, xây dựng, giao thông thay thế một phần đá xây dựng trong quá
trình sử dụng.
4. Về môi trường
- Các cơ sở sản xuất đá xây dựng
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến
hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác,
chế biến khoáng sản.
- Các cơ sở khai thác đá xây
dựng phải lắp đặt hệ thống quản lý sản lượng mỏ, hệ thống thiết bị quan trắc tự
động bụi xung quanh diện phát thải và kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý
môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật về khoáng sản và môi trường.
5.Về chủng loại và chất
lượng sản phẩm
- Tăng cường sử dụng, tận dụng,
tái sử dụng phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu thay thế
một phần đá xây dựng tự nhiên.
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7570:2006-Về cốt liệu lớn
cho bê tông và vữa.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Ưu tiên khai thác chế biến
đá xây dựng để phục vụ nhu cầu nội tỉnh, thực hiện thăm dò, khai thác tài
nguyên còn lại (nếu đủ lớn) tại khu vực khoáng sản đã khai thác nhưng không nằm
trong các vùng ảnh hưởng đến an toàn hành lang đê điều, di sản văn hóa, phát
triển du lịch, an ninh quốc phòng; phần bên chưa cấp phép của khu vực đã cấp
phép hoạt động khoáng sản và các diện tích chưa cấp phép nằm xen kẹp giữa
các khu vực đã cấp phép hoạt động khoáng sản nhằm sử dụng tối đa tài nguyên
khoáng sản, đồng thời, tăng cường bảo vệ cảnh quan và môi trường.
- Khuyến khích phát triển các tổ
hợp, các liên minh sản xuất đá xây dựng tập trung có công suất lớn, công nghệ
hiện đại, tiên tiến, đồng bộ có mức độ cơ giới hoá cao và ứng dụng tối đa tự
động hoá vào sản xuất.
- Khuyến khích đầu tư các dây
chuyền khai thác, chế biến đá xây dựng công suất lớn, hiện đại nhằm nâng cao
sản lượng, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng
và cát nghiền; liên kết với các dây chuyền sản xuất bê tông, gạch không nung
và các vật liệu xây dựng khác.
- Khai thác đá sử dụng công
nghệ hiện đại, đẩy mạnh việc khai thác xuống sâu bằng công nghệ khai thác
hầm lò để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Các cơ sở khai thác, chế biến
đá xây dựng phải có hệ thống quản lý sản lượng mỏ, quan trắc môi trường tự
động.
- Tăng cường sử dụng, tận dụng,
tái sử dụng phụ phẩm thải bỏ trong công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu
thay thế một phần sản phẩm đá xây dựng tự nhiên.
PHỤ LỤC IX
CÁT XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /8/2023
của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Đối với cát sông: Tiếp tục
thực hiện chủ trương không thăm dò, khai thác và sử dụng nguồn cát, cuội, sỏi
lòng sông trên địa bàn. Đối với các dự án nạo vét luồng lạch có tận thu khoáng
sản phải xây dựng phương án nạo vét trình cấp có thẩm quyền xem xét và thực
hiện các thủ tục cấp phép khai thác theo quy định.
- Đối với cát biển, cát nhiễm
mặn, cát tại cửa biển: Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
sản xuất các dây chuyền chế biến cát biển, cát vùng nước mặn, cát nước lợ,
cát mịn... thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông, vữa và san lấp.
- Đối với cát nghiền (cát
nhân tạo): Khuyến khích đầu tư mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất cát
nghiền tại các khu vực có nguồn nguyên liệu để thay thế một phần cát tự
nhiên trong xây dựng nhằm phục vụ cho nhu cầu của tỉnh.
2. Về công nghệ
Đối với sản xuất cát nghiền:
Dây chuyền công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên tiến, đồng bộ, bao gồm các
thiết bị gia công, sàng, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường.
3. Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công
nghiệp, xây dựng, lớp đất đá bóc không độc hại tại bãi thải của các mỏ
khoáng sản đã đóng cửa, đang, sẽ khai thác trên địa bàn để sản xuất cát xây
dựng.
- Từng bước hạn chế sử dụng
cát sông làm vật liệu san lấp.
- Không sử dụng cát sông đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho bê tông làm vật liệu san lấp.
4. Về môi trường
Đảm bảo các yêu cầu về môi
trường khu sản xuất và giảm thiểu gây ô nhiễm ra các vùng xung quanh theo quy
định của các tiêu chuẩn về môi trường, y tế. Đảm bảo sử dụng hiệu quả tài
nguyên, thực hiện hoàn nguyên mỏ theo yêu cầu.
5. Về chủng loại sản phẩm
- Tăng cường phát triển các sản
phẩm cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng; phấn đấu đạt mục tiêu sử dụng
cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng để thay thế
cát tự nhiên tối thiểu 40% vào năm 2025; 50% vào năm 2030.
- Về chất lượng sản phẩm đạt
và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7570:2006-Về cốt liệu
nhỏ cho bê tông và vữa; TCVN 9205:2012- Về cát nghiền cho Bê tông và vữa (Cát
nhân tạo).
II. Giai đoạn 2031 - 2050
Hạn chế tối đa sử dụng cát tự
nhiên trong xây dựng; nâng cao sử dụng cát nhân tạo (cát nghiền từ đá),
cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng, cát nước lợ lên tối thiểu
60% tổng lượng cát dùng trong xây dựng trên địa bàn tỉnh.
PHỤ LỤC X
VẬT LIỆU SAN LẤP
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Đầu tư, khai thác vật liệu
san lấp phải đảm bảo tính bền vững, góp phần phát triển kinh tế xã hội,
trên cơ sở sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, bảo vệ di
tích lịch sử văn hóa và cảnh quan môi trường.
- Tiếp tục cấp phép khai thác
các mỏ mới có trong quy hoạch; nâng cấp trữ lượng với các mỏ đã cấp phép nhằm
đáp ứng đủ nhu cầu đất san lấp cho công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích sử dụng vật liệu
san lấp từ các loại phế thải công nghiệp như: Các sản phẩm tro, xỉ của nhà
máy nhiệt điện, nhà máy sản xuất phân bón, nhà máy sản xuất thép...; xà bần
hay phế thải từ việc phá dỡ công trình; bùn thải nạo vét từ các lòng hồ,
lòng sông nhưng phải đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
- Khuyến khích khai thác lại
và sử dụng đất đá bóc không độc hại tại bãi thải của các mỏ khoáng sản đã
đóng cửa hoặc đang, sẽ khai thác trên địa bàn làm vật liệu san lấp.
2. Về công nghệ
- Về chất lượng sản phẩm: Đạt
và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 4447:2012 về yêu cầu
thi công và nghiệm thu trong thiết kế và thi công khai thác đất làm vật liệu
san lấp; và các tiêu chuẩn kỹ thuật về độ chặt đầm nén K95, K98.
- Khuyến khích đẩy mạnh hoạt
động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác đất
đá làm vật liệu san lấp, để nâng cao hiệu suất khai thác, tiêu tốn ít năng lượng
và nguyên liệu hơn, hạn chế ô nhiễm môi trường.
3. Về khai thác và sử dụng
tài nguyên
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng.
- Khuyến khích các đơn vị xây
dựng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu sử dụng đa dạng các loại vật liệu san lấp.
- Sử dụng đất làm vật liệu san
lấp tại các mỏ đã được Quy hoạch, thăm dò, đánh giá trữ lượng, cấp phép
khai thác.
- Cho phép tận thu các mỏ vật liệu
san lấp trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án của Trung ương,
của tỉnh tạo cảnh quan, mặt bằng để phát triển kinh tế.
- Sử dụng cát nhiễm mặn nạo
vét từ các khu vực cửa biển, cửa sông, cầu cảng, các dự án cải tạo chống sạt
lở trên địa bàn tỉnh.
- Vật liệu san lấp từ các loại
phế thải công nghiệp như: Các sản phẩm tro, xỉ của nhà máy nhiệt điện và nhà
máy luyện thép; xà bần hay phế thải từ việc phá dỡ các công trình cũ.
- Yêu cầu đối với vật liệu san
lấp: Các mỏ đất làm vật liệu san lấp: Không đủ điều kiện làm nguyên liệu sản
xuất xi măng (Hàm lượng Al2O3 trung bình khoảng <
10-24%, Na2O+K2O trung bình khoảng > 3%), không đủ
tiêu chuẩn làm sét xi măng (tiêu chuẩn so sánh theo quy định tại Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia QCVN 49:2012/BTNMT kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày
28/12/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường), không đủ điều làm nguyên liệu sản
xuất sét gạch ngói theo TCVN 4353:1986 về đất sét để sản xuất gạch ngói nung -
yêu cầu kỹ thuật; không đủ điều kiện sản xuất gạch gốm ốp lát và sứ vệ sinh
theo tiêu chuẩn TCVN 6300:1997 nguyên liệu để sản xuất gốm xây dựng-đất sét-yêu
cầu kỹ thuật; Vật liệu san lấp từ các loại phế thải công nghiệp phải đảm bảo
chất lượng, tiêu chuẩn, kỹ thuật phù hợp quy định của pháp luật.
4. Về chất lượng sản phẩm
Đạt và vượt yêu cầu của Tiêu
chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 4447:2012 về yêu cầu Thi công và nghiệm thu
trong thiết kế và thi công khai thác đất làm vật liệu san lấp; và các tiêu
chuẩn kỹ thuật về độ chặt đầm nén K95, K98.
5. Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở khai thác, sản xuất
vật liệu san lấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp
luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
Sử dụng tối đa các loại phế thải
công nghiệp, xây dựng, bùn thải, làm vật liệu san lấp thay cho đất đồi và cát
lòng sông.
PHỤ LỤC XI
BÊ TÔNG
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
I. Giai đoạn 2021 - 2030
1. Về đầu tư
- Tiếp tục đầu tư các trạm
trộn bê tông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn giản,
phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các nhà máy bê
tông thương phẩm đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất cấu kiện bê tông các
loại (bê tông nhẹ; bê tông cường độ cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm
tiếng ồn cho các đô thị...).
- Căn cứ vào nhu cầu xây dựng
và phát triển đô thị, có thể bố trí tạm trạm trộn bê tông phục vụ một số dự
án đầu tư xây dựng trọng điểm của quốc gia, của tỉnh, một số công trình lớn
sau khi có ý kiến tham vấn thống nhất của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
và cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, nhằm đảm bảo khoảng cách vận chuyển
phù hợp bê tông thương phẩm đến công trình để có thể duy trì và đảm bảo chất
lượng bê tông. Trạm trộn bố trí tạm phải tuân thủ việc bảo vệ môi trường, an
toàn vệ sinh lao động và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
theo quy định.
2. Về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 9347:2012 về cấu kiện bê
tông; TCVN 9340:2012 về bê tông hỗn hợp.
- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất,
ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên
liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
- Loại bỏ các dây chuyền hiện
có đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tối đa
các loại bê tông trộn thủ công.
3. Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất bê tông phải
đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, phải có trạm
quan trắc bụi tự động và nước thải.
4. Về sản phẩm
- Khuyến khích nghiên cứu, sản
xuất đa dạng hóa các sản phẩm bê tông: bê tông mác cao (mác 400, 600, 800),
bê tông chất lượng siêu cao, bê tông đóng rắn nhanh cường độ cao, bê tông
geopolymer, bê tông cốt sợi, bê tông tự lèn, các loại bê tông nhẹ, bê tông
cách âm, cách nhiệt, bê tông chống cháy, bê tông dự ứng lực, cấu kiện bê
tông, bê tông bán lắp ghép, bê tông thương phẩm ... đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng
các công trình cao tầng và các công trình xây dựng khác.
- Ứng dụng các loại phụ gia
khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với
khí hậu và đạt độ bền lâu dài.
II. Giai đoạn 2031 - 2050
- Nâng cao mức độ tự động
hóa, hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất
bê tông.
- Sử dụng các cốt liệu từ
nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế nguyên liệu thiên nhiên; Phát triển
các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt
buộc trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun. Tiếp tục
phát triển các trạm trộn bê tông thương phẩm. Giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ
công xuống dưới 25% tổng sản lượng bê tông.
PHỤ LỤC XII
MỘT SỐ CHỦNG LOẠI VẬT LIỆU XÂY DỰNG KHÁC
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2023 của UBND tỉnh)
1. Vữa khô trộn sẵn
Vữa khô trộn sẵn là chủng loại
VLXD mới, nhằm thay thế cho vữa truyển thống để phục vụ cho việc cơ giới hóa
xây dựng tại các công trường, đây là chủng loại sản phẩm đảm bảo chất lượng và
hạn chế một phần việc vận chuyển VLXD rời gây ô nhiễm môi trường. Định hướng
phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 như sau:
a) Về đầu tư:
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư
phát triển sản phẩm vữa khô trộn sẵn nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa
bàn tỉnh và cung ứng cho thị trường xây dựng trong nước.
- Khuyến khích các dự án đầu
tư xây dựng tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc tại các nhà máy
xi măng, trạm nghiền xi măng, với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.
- Công suất các nhà máy đầu
tư mới không nhỏ hơn 200.000 tấn/năm.
b) Về công nghệ:
- Chất lượng các sản phẩm: Đạt
và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam 9204:2012 về vữa xi măng
trộn khô; và các quy định hiện hành.
- Đầu tư sản xuất bằng công
nghệ hiện đại với hệ thống đồng bộ từ các công đoạn: sấy, sàng tuyển, trộn,
cân định lượng, đóng bao được xây dựng khép kín. Áp dụng công nghệ thông tin
vào sản xuất để nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm.
c) Về chủng loại sản phẩm:
Sản xuất các loại vữa xây, trát, vữa dán gạch...đáp ứng nhu cầu cho xây
dựng.
d) Về môi trường: Các
nhà máy phải có hệ thống lọc bụi theo tiêu chuẩn nhằm hạn chế tối đa phát thải
bụi ra môi trường xung quanh.
2. Gạch Terrazzo
Gạch terrazzo là sản phẩm gạch
không nung, dùng để lát vỉa hè, sân vườn. Gạch Terrazzo được sản xuất từ các
nguyên liệu như xi măng, cát, đá bụi, đá mạt, bột đá, bột màu và hạt đá
granite. Gạch được ép dưới áp lực cao nên có khả năng chịu lực tốt. Hiện nay,
gạch Terrazzo được dùng cho các công trình vỉa hè đường, lát sân nhà, lát
công viên, sân trường học, resort, khu đô thị, khu dân cư, nơi sinh hoạt công
cộng, bể bơi, khu chung cư... So với các loại gạch vỉa hè khác thì gạch
Terrazzo có nhiều ưu điểm như bề mặt gạch đẹp, đa dạng về màu sắc và hoa
văn, khả năng chịu lực tốt, sạch sẽ dễ lau chùi, không ứ nước, dễ thi công và
giá thành không quá cao. Định hướng phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai
đoạn từ nay đến năm 2030 như sau:
a) Về đầu tư:
- Khuyến khích kêu gọi đầu tư
sản xuất gạch Terrazzo nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh và
cung ứng cho các tỉnh thành lân cận.
- Khuyến khích các dự án đầu
tư xây dựng tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng hệ thống
cung ứng nguyên vật liệu phù hợp và đảm bảo các chỉ tiêu môi trường.
- Công suất mỗi cơ sở không nhỏ
hơn 500.000 m2/năm.
b) Về công nghệ:
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 7744:2013 về gạch
Terrazzo.
- Đầu tư sản xuất bằng công
nghệ hiện đại (hệ thống cấp liệu, trộn liệu tự động, hệ thống máy ép, máy
mài, đánh bóng tiên tiến, hiện đại) đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện
lao động và giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường.
c) Về môi trường: Xây dựng
hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về môi trường.
3. Tấm thạch cao
a) Về đầu tư:
- Kêu gọi đầu tư tại các khu,
cụm công nghiệp các dây chuyền sản xuất tấm tường và vách ngăn thạch cao chịu
nước, cách âm, cách nhiệt, công suất nhà máy không nhỏ hơn 15 triệu m2/năm,
nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của tỉnh cũng như phục vụ cho thành các tỉnh
thành lân cận trong khu vực và xuất khẩu.
b) Công nghệ sản xuất:
- Chất lượng sản phẩm: Đạt và
vượt Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 8256:2009 về tấm trần thạch cao.
- Đầu tư sản xuất bằng công
nghệ hiện đại đảm bảo chất lượng sản phẩm, điều kiện lao động và giảm thiểu
tác động gây ô nhiễm môi trường.
c) Về môi trường:
- Nghiên cứu sử dụng thạch cao
thu hồi từ các lò đốt than, dầu có chứa lưu huỳnh tại các nhà máy công nghiệp
như: Nhiệt điện, hóa chất...
- Đầu tư xử lý thạch cao phế
thải của các ngành công nghiệp làm nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm
VLXD, trong đó có tấm thạch cao.
- Phát triển các dạng sản phẩm
mới như: Tấm thạch cao chống cháy với lõi sợi thủy tinh và các phụ gia khác
giúp tạo ra giải pháp tường chống cháy (khả năng chịu nhiệt đến 240 phút). Tấm
thạch cao chống ẩm với những phụ gia không thấm nước và giấy chuyên dùng phù hợp
với những khu vực ẩm ướt như nhà vệ sinh hay nhà bếp. Tấm thạch cao chịu va đập
với tỷ trọng cao, kết hợp với sợi thủy tinh và phụ gia micro silica, được thiết
kế sử dụng vào những vị trí có yêu cầu độ bền chống lại va đập lớn. Tấm thạch
cao đục lỗ tiêu âm là sản phẩm đặc biệt cung cấp giải pháp tiêu âm cho hệ
vách và trần.
4. Tấm panel - 3D
- Giai đoạn từ nay đến năm
2030, kêu gọi đầu tư sản xuất tấm panel-3D (vật liệu mới) tại các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh
cũng như cung ứng cho các tỉnh thành lân cận. Các chủng loại sản phẩm là tấm
bê tông nhẹ cốt sợi và tấm bê tông chịu lực đúc sẵn…
- Chất lượng sản phẩm phải đạt
và vượt yêu cầu của Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam TCVN 8256:2009 về tấm
panel-3D.
5. Một số loại vật liệu
trang trí hoàn thiện
Ngoài các loại vật liệu đã nêu
trên, còn một số chủng loại vật liệu khác không thể thiếu được trong xây dựng
như: Các loại sơn, bột màu, ma tít, sứ vệ sinh, gạch gốm ốp lát… Các loại vật
liệu này sẽ được cung ứng từ các tỉnh, thành khác về để cung ứng theo nhu
cầu trên địa bàn tỉnh./.