ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2018/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 3100/TTr-SXD ngày 19 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh
Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số
08/2017/QĐ-UBND ngày 07/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- CT, các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các phòng: QH-XD (H), KGVX;
- Lưu: VT, M.A202/12.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về quy hoạch,
đầu tư xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang; quản lý và sử dụng
nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí, giá dịch
vụ nghĩa trang, hỏa táng; phân công, phân cấp trách nhiệm cho cơ quan chuyên
môn và phân cấp quản lý cho Ủy ban nhân dân các cấp về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Các nội dung
khác về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang chưa được quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật
hiện hành.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý, sử
dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Phân cấp
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được
phân cấp theo quy định tại Bảng 1.3, Phụ lục 1, Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng, với quy mô sử dụng đất như sau:
1. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện
tích đất trên 60ha.
2. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện
tích đất trên 30ha đến 60ha.
3. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện
tích đất từ 10ha đến 30ha.
4. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện
tích đất nhỏ hơn 10ha.
5. Cơ sở hỏa táng: Cấp II đối với mọi quy mô.
Điều 3. Nguyên
tắc xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Khi lựa chọn địa điểm nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng, liên đô thị.
2. Nghĩa trang xây dựng mới phải bố
trí nằm ngoài đô thị, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị hoặc khu dân cư
nông thôn, không ảnh hưởng đến môi trường dân cư xung quanh, không ảnh hưởng đến
nguồn nước cấp cho sinh hoạt; nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải đặt ở cuối hướng
gió so với khu dân cư.
3. Trường hợp đặc biệt được xem xét
chấp thuận chôn cất trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không nằm trong khu vực nội thị
thành phố, thị xã, thị trấn, khu đông dân cư.
b) Trường hợp nhà thờ, nhà chùa,
thánh thất tôn giáo,... nằm ngoài khu vực nội thị thành phố, thị xã, thị trấn, khu đông dân cư thì có thể xem xét chấp thuận
khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xử lý môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ
môi trường; Nghị định số 23/2016/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện hành
khác.
4. Hoạt động quản lý, xây dựng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng,
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan.
5. Các nguyên tắc khác thực hiện theo
Điều 3 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 4. Quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhằm
cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang trong đồ án quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh. Trình tự, thủ tục về lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh tuân theo quy định của pháp luật về quy hoạch
xây dựng.
2. Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ đồ án
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh thực hiện theo khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 5. Quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nhiệm vụ, nội dung, hồ sơ quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo khoản 2, khoản 3,
khoản 5 Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 6. Yêu cầu đối
với quy hoạch xây dựng nghĩa trang
1. Các khu chức năng chủ yếu: Khu
hung táng (hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau
đó sẽ cải táng); khu chôn cất một lần; khu cát táng.
2. Các công trình chức năng: Khu văn
phòng làm việc, nhà kho, nhà chờ, thường trực, kiốt bán hàng, khu vệ sinh; khu
dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng; khu tổ chức lễ tang (nơi tổ chức lễ
tang trước khi chôn cất hoặc hỏa táng); khu kỹ thuật (khu rửa hài cốt, khu bảo
quản thi hài); khu để tiểu cốt, tro cốt (nơi để các tiểu cốt sau cải táng và lọ
tro cốt sau khi hỏa táng thi hài); hạ tầng kỹ thuật (cổng, hàng rào, sân, đường,
bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom chất thải rắn, thu gom và xử
lý nước thải, nước thấm từ các mộ hung táng, chiếu sáng, cây xanh, mặt nước, tiểu
cảnh,...).
3. Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng
diện tích đất) nghĩa trang: Diện tích khu mai táng tối đa là 60%; các công
trình chức năng và hạ tầng kỹ thuật tối thiểu là 40%; diện tích cây xanh tối
thiểu 25% ; giao thông tối thiểu 10%.
4. Diện tích sử dụng đất và kích thước
cho từng loại mộ:
a) Mộ hung táng và chôn cất một lần
diện tích đất tối đa là 5m2/mộ, kích thước mộ (dài x rộng
x cao): 2,4m x 1,4m x 0,8m, kích thước huyệt mộ (dài x rộng
x cao): 2,2m x 0,9m x 1,5m;
b) Mộ cát táng và mộ chôn cất lọ tro
cốt sau hỏa táng diện tích đất tối đa là 3m2/mộ, kích thước mộ
(dài x rộng x cao): 1,5m x 1,0m x 0,8m, kích thước huyệt
mộ (dài x rộng x cao): 1,2m x 0,8m x 0,8m.
5. Thể tích ô để lọ tro cốt hỏa táng
tối đa là 0,125 m3/ô.
6. Kích thước ô để lọ tro cốt hỏa
táng (dài x rộng x cao): 0,5m x 0,5m x 0,5m.
7. Kiến trúc phần mộ phải được quy định thống nhất về kích thước chiều dài, chiều rộng, chiều cao và khoảng cách
giữa các phần mộ. Các kích thước này phải được tuân thủ
nghiêm ngặt, khống chế để đảm bảo tính đồng bộ. Đơn vị quản lý nghĩa trang
phải cung cấp các thông tin về quy định bắt buộc theo quy định tại khoản 4, khoản
5, khoản 6 và khoản 7 Điều này đến thân nhân các hộ gia đình có người thân chôn
cất trong khuôn viên nghĩa trang.
8. Chiều rộng lối đi trong nghĩa
trang: Trục giao thông chính (đường phân khu) tối thiểu là 7m; đường giữa các
lô mộ (đường phân lô) tối thiểu là 3,5m; lối đi bên trong các lô mộ (đường phân
nhóm) tối thiểu là 1,2m; khoảng cách lối đi giữa hai hàng mộ liên tiếp tối thiểu
là 0,8m; khoảng cách giữa 02 mộ liên tiếp cùng hàng tối thiểu là 0,6m.
9. Thu gom và xử lý chất thải:
a) Chất thải rắn:
- Trong nghĩa trang phải đặt các
thùng rác công cộng, điểm tập kết chất thải rắn phát sinh, chất thải rắn phải
được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý bảo đảm môi trường.
- Các chất thải có liên quan đến người
chết do mắc các bệnh truyền nhiễm hoặc thi hài đã bị thối rữa phải được xử lý theo quy định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế lây nhiễm.
b) Nước thải:
Nghĩa trang phải có hệ thống thoát nước
riêng cho nước mặt, nước thải, nước thấm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải
tính đến điều kiện biến đổi khí hậu (do ngập lụt, triều cường, nước biển dâng).
Phải có giải pháp kỹ thuật chống thấm và thu gom nước thấm từ các mộ hung táng
để xử lý tập trung hợp vệ sinh trước khi thải xả ra môi trường.
Điều 7. Yêu cầu đối
với quy hoạch xây dựng cơ sở hỏa táng
1. Khu chức năng chủ yếu: Văn phòng
làm việc, kho, phòng khách, khu vệ sinh; phòng chờ, khu tổ chức tang lễ, phòng
lạnh bảo quản thi hài; lò hỏa táng và nơi lưu cốt.
2. Các công
trình chức năng: cổng, hàng rào, đường, sân, bãi đỗ xe, cấp nước, thu gom và xử
lý nước thải, chiếu sáng, thu gom chất thải rắn, cây xanh, mặt nước, tiểu cảnh,...
3. Tỷ lệ sử dụng đất (tính trên tổng
diện tích đất) cơ sở hỏa táng: Khu văn phòng tối đa là 10%; khu lễ tang và hỏa
táng tối đa là 30%; nhà lưu cốt tối đa là 25%; hạ tầng kỹ thuật tối thiểu là
35% (trong đó diện tích cây xanh tối thiểu 20%, giao thông tối thiểu 10%).
4. Thu gom và xử lý chất thải:
a) Khí thải: Lò hỏa táng phải có hệ
thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường đảm bảo quy chuẩn quy định.
Chiều cao tối thiểu của ống khói là 20,0m tính từ cao độ nền xây dựng, ống khói
phải có cửa lấy mẫu khí thải phục vụ công tác kiểm tra khí thải định kỳ.
b) Chất thải rắn: Chất thải rắn phải
được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường. Tro xỉ, bụi,
bùn thải và các chất thải rắn khác phát sinh trong quá trình vận hành lò hỏa
táng phải được phân loại theo quy định để có biện pháp quản lý phù hợp.
c) Nước thải: Hệ thống nước mặt, nước
thải phải được thu gom, xử lý đạt yêu cầu về vệ sinh môi
trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước
thải phải thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 8. Xây dựng
mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa
trang vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo đồng bộ về hạ tầng
kỹ thuật.
2. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu tro cốt
và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về xây dựng.
3. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia
mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt
thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.
Điều 9. Cải tạo
nghĩa trang
1. Nghĩa trang được cải tạo khi còn
phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy
hoạch nghĩa trang vùng tỉnh nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan, môi trường
chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác định ranh giới và phạm vi phục
vụ của nghĩa trang.
b) Trồng cây xanh bao quanh và trong
nghĩa trang.
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các
công trình hạ tầng kỹ thuật.
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng:
Phân khu vực táng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích
thước và kiến trúc mộ.
Điều 10. Đóng cửa
nghĩa trang
1. Đóng cửa nghĩa trang khi không còn
diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc theo
quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh.
2. Các công việc phải thực hiện khi
đóng cửa nghĩa trang:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định đóng cửa và thông báo công khai việc đóng cửa nghĩa trang.
b) Triển khai khắc phục môi trường (nếu
có).
c) Phải cải tạo thành khu vực cảnh
quan, cây xanh trên địa bàn, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí;
có mốc giới và nêu rõ khu vực nghĩa trang đã đóng cửa và có biện pháp ngăn cách
không gian xung quanh bằng tường rào hoặc hàng rào cây xanh bảo đảm mỹ quan.
Điều 11. Di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Di chuyển nghĩa trang và các phần
mộ riêng lẻ đối với các trường hợp:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan
nghiêm trọng mà không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh.
b) Phục vụ giải phóng mặt bằng các dự
án phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng theo quy hoạch xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công việc phải thực hiện khi
di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Ủy ban nhân dân cấp quản lý quyết
định và thông báo công khai di chuyển nghĩa trang và nghĩa
trang được di chuyển tới.
b) Đối với các phần mộ lẻ không rõ
thân nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân
trước khi lập kế hoạch di chuyển.
c) Tiến hành công tác di chuyển vào
các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; quá trình di chuyển phải
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh môi trường; thực hiện các chính sách về giải tỏa,
đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản
lý, sử dụng nghĩa trang
1. Nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước phải dành tối thiểu 20% diện tích
đất mai táng đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để phục vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn. Trường
hợp địa phương không cần sử dụng quỹ đất này thì chủ đầu tư nghĩa trang đề xuất
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều
này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống
nhất quản lý, khai thác.
3. Đối tượng chính sách xã hội khi chết
được bố trí vào phần quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều này là những đối tượng
được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định pháp luật hiện hành về chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận
việc đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa
trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại
khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
5. Các quy định chung khác về quản
lý, sử dụng nghĩa trang thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 14
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 13. Quản
lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1. Cơ sở hỏa táng báo cáo về tình
hình hoạt động hàng năm về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động các cơ sở hỏa táng trên địa bàn về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều
20 Quy định này.
2. Các quy định chung về quản lý, sử
dụng cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP.
Điều 14. Xác định
đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp
II, nghĩa trang cấp III và cấp VI thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện được đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở
Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao đơn vị có chức năng quản
lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích.
2. Nghĩa trang cấp III, cấp IV được đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước thuộc địa giới hành chính của các huyện thì giao Ủy ban nhân dân
cấp huyện xem xét đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của
pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 15. Lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý, vận
hành theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích.
2. Đối với các cơ sở hỏa táng được đầu
tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân thực
hiện đầu tư trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư
xây dựng.
Điều 16. Giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân
1. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo quy
định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ
cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
Điều 17. Quy chế
quản lý nghĩa trang
1. Các đơn vị quản lý, khai thác và sử
dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với các
nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang:
a) Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp I,
nghĩa trang cấp II, nghĩa trang cấp III và cấp IV thuộc địa giới hành chính từ
02 huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm
định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp III, cấp IV trên địa bàn do
mình quản lý.
b) Đối với nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phê duyệt
quy chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa
trang sau khi được phê duyệt phải gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để thống
nhất quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
3. Các nghĩa trang được xây dựng mới,
quy chế quản lý nghĩa trang phải được lập và phê duyệt trước khi đưa nghĩa
trang vào khai thác, sử dụng. Đối với các nghĩa trang hiện hữu nếu chưa có quy
chế quản lý nghĩa trang thì phải tiến hành lập và trình phê duyệt theo đúng quy
định.
Điều 18. Hỗ trợ
khuyến khích táng theo hình thức hỏa táng
1. Đối tượng hỗ trợ:
Người có hộ khẩu thường trú, tạm trú
tại tỉnh Cà Mau và người vô thừa nhận chết trên địa bàn tỉnh Cà Mau sử dụng
hình thức hỏa táng thì thân nhân, tổ chức (chịu trách nhiệm mai táng cho người
chết) được hưởng chính sách khuyến khích sử dụng hình thức hỏa táng.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% chi phí hỏa táng theo
mức giá của cơ sở hỏa táng và chi phí vận chuyển cho người mắc bệnh truyền nhiễm
theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)
đối với người từ đủ 10 tuổi trở lên (từ 120 tháng tuổi trở lên, không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này).
c) Hỗ trợ 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)
đối với người dưới 10 tuổi (dưới 120 tháng tuổi, không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều này).
3. Nguồn vốn hỗ trợ:
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh trong dự toán hàng năm.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm giải quyết hỗ trợ cho người có hồ sơ yêu cầu hỗ trợ khuyến khích hỏa táng
trên cơ sở xác minh thông tin, kiểm tra tính xác thực của hồ sơ và xem xét sự phù
hợp với các quy định về quy hoạch, xây dựng, sử dụng nghĩa trang để quyết định
hỗ trợ.
Điều 19. Hỗ trợ
di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
Hỗ trợ di chuyển nghĩa trang và các
phần mộ riêng lẻ theo kế hoạch di chuyển mà không nằm trong các dự án đầu tư
xây dựng:
1. Hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các hộ gia đình tự nguyện di chuyển mộ về các nghĩa trang theo quy hoạch
và thực hiện đúng các quy định về xây dựng mộ (không hỗ trợ các trường hợp táng ngoài quy hoạch địa điểm nghĩa trang được phê duyệt sau thời điểm
quy định này được ban hành).
2. Mức hỗ trợ áp dụng bằng mức bồi
thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổng hợp tình hình xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng theo định kỳ.
2. Tổ chức lập, thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
3. Tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang
thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện, cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ
ngân sách nhà nước.
4. Tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng
cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn tỉnh theo báo cáo của
Ủy ban nhân dân các huyện và trên cơ sở các quy hoạch được duyệt.
5. Xây dựng quy chế quản lý nghĩa
trang cấp I, nghĩa trang cấp II, nghĩa trang cấp III và cấp IV thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thỏa thuận quy chế quản lý
nghĩa trang cấp I, nghĩa trang cấp II, nghĩa trang cấp III và cấp IV thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân
sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.
6. Lập phương án giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định, để làm cơ sở trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn
chủ đầu tư phương pháp định giá, lập giá dịch vụ nghĩa
trang, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng cho phần mộ được đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận trước khi chủ đầu tư phê duyệt.
7. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan trong việc thanh, kiểm tra các vi
phạm trong quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; công tác đóng cửa, di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Quản lý việc sử dụng đất xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng nghĩa trang và các cơ sở hỏa táng.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về thể thức giao đất, cấp đất xây dựng nghĩa trang bằng các nguồn vốn và đóng cửa
nghĩa trang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang và các cơ sở hỏa táng theo
quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chấp hành quy định
Luật Bảo vệ môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thuộc quy mô lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi
trường (do Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận).
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng các chế độ, chính
sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc
biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện khoản 6 Điều
14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP.
3. Kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
mới hoặc nâng cấp cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về chế độ hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, các quy định về xã hội hóa đầu tư
xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
3. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư
xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, vận động thu hút các tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bằng các nguồn vốn hợp pháp.
Điều 24. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn thanh quyết toán kinh
phí khuyến khích hỏa táng và tự nguyện di chuyển mộ theo kế hoạch về các nghĩa
trang tập trung.
2. Thẩm định phương án giá dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở Xây dựng lập.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Y tế
Hướng dẫn việc bảo đảm vệ sinh trong
hoạt động mai táng và hỏa táng theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 26. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn các địa phương thực hiện
đúng quy định nếp sống văn minh trong việc táng, đảm bảo được tổ chức chu đáo,
trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, đảm bảo vệ sinh môi trường, tránh kéo dài thời
gian, vận động người dân tham gia sử dụng hình thức hỏa táng, chính sách khuyến
khích hỏa táng.
Điều 27. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
cơ chế chính sách khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ sử dụng
cho việc táng theo hướng hiện đại, văn minh góp phần thay đổi tập quán cũ đã lạc
hậu, tiết kiệm quỹ đất, bảo vệ môi trường.
Điều 28. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo các cơ quan báo, đài tuyên truyền các quy định về quản lý nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng, cơ chế, chính sách của tỉnh về khuyến khích hỏa táng đến các
tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
Điều 29. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra việc bảo vệ
môi trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm tình hình an ninh trật tự trong các
nghĩa trang.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công tác quản lý, xây dựng
và sử dụng nghĩa trang quy mô cấp III, cấp IV trên địa bàn.
2. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà
nước sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
3. Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch
xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Xem xét, chấp thuận đối với các
trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo
trong phạm vi địa giới hành chính quản lý theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy
định này.
5. Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột
xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang trên
địa bàn.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chấp hành quy định Luật Bảo vệ môi trường đối với các nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng thuộc quy mô đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường (do Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác nhận).
7. Làm chủ đầu tư hoặc giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng công
trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn theo
phân cấp quản lý.
8. Quyết định thành lập các đơn vị quản
trang thực hiện công tác quản lý trực tiếp tại các nghĩa trang.
9. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do đơn vị quản lý nghĩa
trang xây dựng theo khoản 2 Điều 17 Quy định này.
10. Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi
chết theo quy định.
11. Hàng năm lập dự toán hỗ trợ chi
phí hỏa táng cùng với dự toán thu chi ngân sách nhà nước của địa phương, gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
12. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo
Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung công tác xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 31. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa
trang của xã, cụm xã, các nghĩa trang khác theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Thực hiện các chế độ, chính sách
xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng
theo quy định.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn theo địa
giới hành chính.
4. Tổ chức thông báo cho nhân dân về
việc đóng cửa, di chuyển nghĩa trang.
5. Định kỳ kỳ 06 tháng, 01 năm báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa
trang trên địa bàn thuộc địa giới hành chính.
Điều 32. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang
sau khi được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt.
d) Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang
do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang
cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
g) Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa
trang có trách nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang.
h) Thực hiện báo cáo định kỳ (06
tháng, 01 năm) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng về tình hình xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang.
i) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa
trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
a) Thực hiện việc xây dựng, cải tạo,
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phê duyệt và ban hành quy chế quản
lý nghĩa trang sau khi được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền chấp thuận. Sau khi ban hành phải gửi cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản
lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
d) Xây dựng, quyết định và ban hành
giá dịch vụ nghĩa trang do mình quản lý trên cơ sở phương án khai thác kinh
doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang được đầu tư
xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
đ) Thực hiện nội dung quản lý nghĩa
trang, lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang;
e) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang
cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
g) Thực hiện báo cáo định kỳ (06
tháng, 01 năm) cho đơn vị cấp trên trực tiếp và Sở Xây dựng về tình hình xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang.
h) Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Trách
nhiệm và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Trách nhiệm:
a) Tuân thủ các nội quy của các nghĩa
trang đã được phê duyệt và các quy định khác của pháp luật về xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang.
b) Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa
thuận với đơn vị quản lý tại các nghĩa trang.
c) Cung cấp lý lịch mộ, tro cốt để
đơn vị quản lý nghĩa trang lập hồ sơ lưu trữ, quản lý.
d) Tham gia, đóng góp ý kiến với cơ
quan quản lý nhà nước về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
2. Quyền lợi:
a) Yêu cầu đơn vị quản lý cung cấp
các dịch vụ nghĩa trang đúng theo quy định.
b) Thăm viếng, chăm sóc mộ theo quy định
của đơn vị quản lý nghĩa trang.
c) Hưởng các quyền lợi trong thỏa thuận
với đơn vị quản lý nghĩa trang.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Ủy ban nhân dân các cấp theo phân
cấp quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng xác định lại ranh giới, phân khu chức
năng trong các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê
các khu vực chôn cất hài cốt do dòng họ, gia đình quản lý trên địa bàn, xác định
lại ranh giới từng khu vực, hướng dẫn và yêu cầu các dòng họ, gia đình thực hiện
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang theo quy định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm soát,
không cho phép việc thành lập mới và mở rộng ranh giới của những khu vực chôn cất,
thi thể, hài cốt của các dòng họ, gia đình khi chưa có quy hoạch được duyệt.
Điều 35. Điều
khoản thi hành
1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, các sở,
ban ngành cấp tỉnh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện đúng Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây dựng
để tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.