ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5197/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ PHƯỚC HIỆP, HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21
tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dân thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dân một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18
tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục
tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22
tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động Thành ủy về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng
12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt "Quy hoạch sản xuất
nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2025";
Căn cứ Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 24
tháng 6 năm 2103 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Xét Tờ trình 511/TTr-BQL ngày 27 tháng 8 năm
2013 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi về việc
phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi giai đoạn 2013 - 2015
có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ
Chi; ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 403/TB-TCT-PTNT ngày 17 tháng 12 năm
2012; đề xuất của Liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Kế hoạch và
Đầu tư - Sở Tài chính tại Tờ trình số 1684/TTr-NNPTNT-KHĐT-TC ngày 30 tháng 8
năm 2013 về phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, giai đoạn
2013 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án
nông thôn mới xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi giai đoạn 2013 - 2015 (theo nội dung
đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông thôn mới, Tổ Công tác giúp
việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố phối hợp với Ban
Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi, Ban Quản lý xây dựng
nông thôn mới xã Phước Hiệp nghiên cứu, đề xuất kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan;
Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Trưởng Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Phước
Hiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Phước Hiệp -huyện Củ Chi có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
ĐỀ ÁN
XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ PHƯỚC HIỆP, HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5197/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần 1.
THỰC TRẠNG NÔNG THÔN XÃ
PHƯỚC HIỆP - HUYỆN CỦ CHI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - DÂN SỐ
LAO ĐỘNG
1. Đặc điểm tự nhiên
Xã Phước Hiệp nằm về phía Tây Nam huyện Củ Chi.
Có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp xã Tân An Hội;
- Phía Tây giáp các xã Phước Thạnh, xã Thái Mỹ;
- Phía Nam giáp xã Tân Mỹ huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An;
- Phía Bắc giáp xã Trung Lập Hạ;
Diện tích tự nhiên: 1.964,29 ha. Xã được chia thành
07 ấp, gồm: Trung Viết, Ba Sa, Cây Trôm, Phước Hòa, Mũi Côn Đại, Mũi Côn Tiểu,
Trại Đèn.
2. Dân số
- Dân số toàn xã là 11.248 nhân khẩu, 3.088 hộ gia
đình, mật độ dân số bình quân 490 người/km²; hộ nông nghiệp: 675 hộ, chiếm
21,86%; hộ công nghiệp, xây dựng: 1.453 hộ, chiếm 47,05%; hộ dịch vụ và thương
mại: 960, chiếm 31,09%.
- Số người trong độ tuổi lao động 8.236 người chiếm
tỷ lệ tương đối cao là 73,22% dân số, phân đều ra các lĩnh vực lao động, chủ yếu
lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với 3.871 lao động
chiếm 47%, trong lĩnh vực dịch vụ là 2.718 lao động chiếm 33% còn lại là lao động
nông nghiệp với 1.647 lao động chiếm 20%; qua đó cho thấy được nguồn lao động rất
dồi dào và tham gia chủ yếu vào lĩnh vực phi nông nghiệp.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Quy hoạch
Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi đã phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất tại xã Phước Hiệp đến năm 2020, đang thực hiện quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn mới giai đoạn 2010 - 2015 tầm
nhìn đến năm 2020 đồng thời đang thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2013 - 2015 theo Thông tư liên tịch số
13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT.
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Giao thông
Hiện tại trên địa bàn xã có các tuyến đường giao
thông, tổng chiều dài 111,64 km, trong đó:
- Đường trục xã, liên xã: 13,65 km, 100% đã được
thi công nhựa hóa;
- Đường trục ấp, liên ấp: 15,8 km,trong đó đã được
bê tông nhựa nóng, cứng hóa 10,7 km đạt 67,72%;
- Đường ngõ, xóm: 43,36 km, trong đó đi lại thuận
tiện 43,36 km đạt 100%;
- Đường trục chính nội đồng: 38,83 km, trong đó thuận
lợi cho đi lại là 25,53 km đạt 57,75%.
b) Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi của xã cơ bản đáp ứng được nhu cầu
sản xuất của người dân tại xã. Hệ thống kênh chính Đông đi qua với chiều dài 2
km. Số km kênh mương bồi lắng, có lắp đặt cống hộp hiện có là 61,03 km, trong
đó đã kiên cố hóa được 51,55 km đạt 84,38%.
c) Điện
Toàn xã có 78,5 km đường dây hạ thế, 25,77 km đường
dây trung thế với 72 trạm biến áp cùng hệ thống điện chiếu sáng trên 25 tuyến
đường đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
d) Trường học
Tổng số trường học là 4 (gồm 2 trường mầm non: trường
mầm non Phước Hiệp với 6 phân hiệu ở ấp: Mũi Côn Tiểu, Mũi Côn Đại, Trại Đèn,
Cây Trôm, Ba Sa, Trung Viết và trường mầm non tư thục Hoa Hồng; 1 trường tiểu học
Phước Hiệp với 2 phân hiệu ở ấp: Mũi Côn Tiêu và Trại Đèn; 1 trường Trung học
cơ sở Phước Hiệp) với 1.405 học sinh.
+ Trường Mầm non Phước Hiệp: Chưa đạt chuẩn và để
nghị xây mới vào năm 2014.
+ Trường Tiểu học Phước Hiệp: Chưa đạt chuẩn và để
nghị xây mới vào năm 2014.
+ Trường Trung học cơ sở Phước Hiệp: Chưa đạt chuẩn
và để nghị xây mới vào năm 2013.
đ) Cơ sở vật chất văn hóa
Nhiều năm qua, phong trào văn hóa văn nghệ - thể dục
thể thao của xã luôn là thế mạnh. Tuy nhiên, do không có nhà văn hóa, không có
khu vui chơi, sân thể dục thể thao, không có hội trường đáp ứng nhu cầu thực tế
để tổ chức sinh hoạt vui chơi cho nhân dân. Hiện ở xã có 6 văn phòng ấp chưa phục
vụ tốt cho nhu cầu hội họp và sinh hoạt của người dân và 1 ấp Trại Đèn chưa có
văn phòng ấp.
e) Chợ
Hiện tại xã chưa có chợ nông thôn và xã chưa có nhu
cầu thêm về chợ nông thôn vì người dân chủ yếu họp ở chợ Phước Thạnh và xã
không có quỹ đất trong việc xây dựng chợ. Do đó, xã không xây dựng chợ nông
thôn mà thay vào đó để nghị xây dựng cửa hàng tiện ích.
g) Bưu điện
Xã có 1 bưu điện văn hóa và phục vụ tương đối tốt
nhu cầu của người dân tuy nhiên hướng tới cần nâng cấp cơ sở vật chất mở rộng
quy mô gắn với việc xây dựng thư viện để phục vụ tốt hơn nhu cầu người dân.
Hiện nay xã có 3/7 ấp có đường truyền internet. Xã
có 911 điện thoại cố định chiếm tỷ lệ 30%, bình quân 4 hộ thì có 1 máy điện thoại
cố định.
h) Nhà ở dân cư nông thôn
Hiện nay trên xã không còn nhà tạm, dột nát. Tỷ lệ
nhà kiên cố và bán kiên cố chiếm 99,34% (3.024 căn). Nhà đạt chuẩn chiếm 86,96%
(2.647 căn).
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức
sản xuất
a) Kinh tế
Ngành nông nghiệp chiếm 36,89%, ngành công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp chiếm 37,37%, thương mại - dịch vụ chiếm 25,74% trong
cơ cấu kinh tế của xã.
Thu nhập bình quân đầu người 20,4 triệu đồng/người/năm.
Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí 12 triệu đồng/người/năm
là 391 hộ chiếm 12,62% trên tổng số hộ toàn xã.
b) Lao động
- Số lao động trong độ tuổi là 8.236 người chiếm73,22%;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn trong
8.236 lao động của xã, chỉ có 3.301 lao động đã qua đào tạo chuyên môn, chiếm
40,08%;
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động có việc làm
đạt 89%.
c) Hình thức tổ chức sản xuất
Hiện tại trên địa bàn xã có 19 trang trại với diện
tích sản xuất 12,6 ha. Có 2 hợp tác xã, 1 hợp tác xã Tương Lai với tổng diện
tích chăn nuôi là 3 ha và 1 hợp tác xã sinh vật cảnh Sài Gòn. Ngoài ra ở xã còn
có 6 tổ hợp tác, trong đó có 4 tổ hợp tác dịch vụ nông nghiệp với 356 tổ viên
và 2 tổ hợp tác nông nghiệp với 47 tổ viên.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường
a) Văn hóa - giáo dục
- Năm 2011 xã có 7/7 ấp được công nhận đạt chuẩn ấp
văn hóa, đạt tỷ lệ 100%.
Số hộ dân được công nhận là hộ gia đình văn hóa đạt
tỷ lệ 86,11%. Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể thao đạt tỷ lệ 15,15%.
- Về công tác phổ cập giáo dục cụ thể như sau:
+ Tỷ lệ đạt chuẩn xóa mù chữ: đạt 100%;
+ Tỷ lệ học tiểu học đúng độ tuổi: đạt 100%;
+ Tỷ lệ phổ cập Trung học cơ sở: đạt 100%;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo: đạt 40,08%;
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở được tiếp
tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) trong năm 2012 là 98,5%.
b) Y tế
- Hiện nay trên địa bàn xã có 1 trạm y tế đã đạt
chuẩn quốc gia phục vụ công tác khám chữa bệnh cho người dân.
- Công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng, công tác
dân số gia đình và trẻ em luôn được quan tâm chú trọng. Thực hiện tốt công tác
khám, điều trị và phòng chống các dịch bệnh. Bình quân hàng năm, trạm tổ chức
khám và phát thuốc miễn phí từ các chương trình y tế quốc gia cho khoảng 1.557
lượt người. Chăm lo diện gia đình chính sách, dân nghèo: 1.666 trường hợp.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y
tế 7.872 người (chiếm tỷ lệ 70%).
c) Môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: đạt
100%;
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể
nước) đạt chuẩn: trong những năm trở lại đây, đời sống của người dân được nâng
cao, nhu cầu xây dựng nhà ở ngày càng nhiều nên có 100% số hộ đều đủ 3 công
trình kể trên.
- Xử lý chất thải: có 2.202 hộ chiếm 86,8% số hộ có
đăng ký thu gom rác (dân lập và thu gom rác công cộng), 70% số hộ có cơ sở chăn
nuôi chuồng trại hợp vệ. - Các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã đạt
tiêu chuẩn về môi trường đạt 85%.
- Hiện nay trên địa bàn xã có 5 nghĩa trang với cơ
chế quản lý của xã.
5. Hệ thống chính trị và tình hình
an ninh trật tự - xã hội
a) Hệ thống chính trị của xã
- Hệ thống chính trị của xã đạt chuẩn.
- Đảng bộ xã đạt trong sạch vững mạnh. Có đầy đủ
các tổ chức chính trị - xã hội.
Các tổ chức hoạt động ổn định.
- Đảng bộ xã có 162 đảng viên.
- Đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân xã: 39 người,
trong đó:
Trình độ chuyên môn:
+ Thạc sĩ: 1 người (đang học) (2,56%).
+ Tốt nghiệp đại học: 13 người (33,33%).
+ Đang học đại học: 9 người (23,08%).
+ Trung cấp: 7 người (117,95%).
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông: 4 người (10,26%)
.
+ Tốt nghiệp trung học cơ sở: 4 người (10,26%).
b) An ninh trật tự xã hội
Do có sự chỉ đạo xuyên suốt từ cấp ủy Đảng đến
chính quyền xã, tình hình an ninh, chính trị, trật tự, an toàn, xã hội luôn giữ
được ổn định, đặc biệt là bảo vệ tốt các ngày lễ, kỷ niệm trong năm, tạo điều
kiện cho kinh tế phát triển. Số vụ tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện của người
dân được giải quyết kịp thời, những năm gần đây không còn các vụ khiếu kiện tập
thể. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc được tăng cường, công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm được ngăn chặn và xử lý kịp thời, xây dựng mạng lưới
an ninh cơ sở hoạt động có hiệu quả. Chương trình mục tiêu 3 giảm tiếp tục đẩy
mạnh, góp phần làm giảm các vụ tội phạm, ma túy, mại dân, các tệ nạn xã hội,
không xảy ra các vụ trọng án trên địa bàn.
Phần 2.
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ PHƯỚC HIỆP - HUYỆN CỦ CHI ĐẾN NĂM 2015
I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2015
1. Mục tiêu chung
- Tập trung phát triển ngành chăn nuôi, trồng trọt
mang lại hiệu quả kinh tế cao như: về chăn nuôi, tập trung chăn nuôi heo (trong
đó phải giảm heo thịt, tăng heo nái, đó là phương pháp tăng giá trị sản phẩm
nhưng không tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường), kết hợp với phát triển đàn bò sữa
và trồng trọt các loại cây như: rau an toàn, hoa lan, cây kiểng.
- Tập trung mở rộng và nâng cấp hệ thống đường giao
thông nông thôn nhằm kích thích, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm, tạo điều
kiện cho công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại phát triển. Tập
trung đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với yêu cầu của thị trường,
công ty, xí nghiệp để giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người dân trên địa
bàn xã.
2. Mục tiêu cụ thể
* Hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới theo bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:
- Năm 2012: có 8/19 tiêu chí đạt chuẩn (3, 4, 8,
13, 15, 16, 18, 19).
- Năm 2013: phấn đấu đạt 12/19 tiêu chí đạt chuẩn
(thêm 4 tiêu chí: 1, 9, 12, 17).
- Năm 2014: phấn đấu đạt 15/19 tiêu chí đạt chuẩn
(thêm 2 tiêu chí: 5, 6, 7).
- Năm 2015: phấn đấu đạt 19/19 tiêu chí đạt chuẩn
(thêm 4 tiêu chí: 2, 10, 11, 14).
* Nội dung thực hiện cụ thể:
- Hoàn thành công tác quy hoạch (quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch nông thôn mới).
- Xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn với chất
lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông
sản.
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện
về cơ sở vật chất trong hệ thống trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương
tiện dạy học.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm tăng gấp từ 1,5
- 1,8 lần so với khi xây dựng đề án.
- Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm dần.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm đến năm
2015 trên 90%.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố (dưới 12 triệu
đồng/người/năm): giảm bình quân 3%/năm (hiện trạng 12,62%) để đến 2015 giảm hộ
nghèo còn dưới 2%.
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp đô thị hiệu quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi.
- Duy trì và phát triển đời sống văn hóa ở nông
thôn với 7/7 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 80% trở
lên.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Quy hoạch
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Việc quy hoạch xây dựng nông
thôn mới phải theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT
ngày 28 tháng 10 năm 2011 của liên Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định việc lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch xã nông thôn mới.
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội nông
thôn
a) Giao thông
- Mục tiêu: Đạt tiêu chí số 2 trong Bộ tiêu chí quốc
gia nông thôn mới.
- Nội dung thực hiện:
+ Đường giao thông trục ấp, liên ấp: Mở rộng, nâng
cấp đất lên cấp phối sỏi đỏ với chiều dài gần 3,5 km. Nâng cấp đường cấp phối sỏi
đỏ lên láng nhựa với chiều dài 1,6 km;
+ Đường giao thông nội đồng: nâng cấp từ đường đất
lên cấp phối sỏi đỏ với chiều dài 13,3 km.
b) Thủy lợi
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Nạo vét 6 tuyến kên với tổng chiều dài 7,7km.
c) Điện
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 4 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Lắp đặt mới 6 trạm biến áp và nâng cấp 46 trạm biến
áp;
+ Lắp đặt mới 8,19 km đường dây hạ thế.
d) Trường học
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Năm 2013: Xây dựng mới 1 trường Trung học cơ sở
Phước Hiệp tại ấp Cây Trôm.
+ Năm 2014: Xây mới trường mầm non bán trú Phước Hiệp
và xây mới trường tiểu học Phước Hiệp tại ấp Cây Trôm.
đ) Cơ sở vật chất văn hóa
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Cải tạo nâng cấp 4 văn phòng ấp gắn với thiết chế
văn hóa ấp (Mũi Côn Tiểu, Cây Trôm, Ba Sa, Mũi Côn Đại).
+ Xây dựng mới 3 văn phòng ấp gắn với thiết chế văn
hóa ấp (Trung Viết, Trại Đèn, Phước Hòa).
e) Chợ nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 7 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện: Xây mới 1 cửa hàng tiện ích.
g) Bưu điện
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 8 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện: Không cần nâng cấp hay sửa chữa.
h) Nhà ở dân cư nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 9 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:vận động xóa chỉnh trang nhà cửa
10 - 15%.
3. Phát triển kinh tế và các
hình thức tổ chức
a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao thu nhập
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Nông nghiệp: Duy trì và phát triển thêm đàn bò sữa,
heo, ếch. Đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nông nghiệp đô thị.
Duy trì diện tích phát triển thêm diện tích cá kiểng trên địa bàn và cá các loại
(cá rô đầu vuông, cá sặc vằng,...).
+ Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục thực
hiện quy hoạch xây dựng khu xử lý rác thải rắn: 622 ha. Xây dựng khu viện trường
105,8 ha và khu công nghiệp hóa dược: 164 ha. Duy trì hoạt động các doanh nghiệp
trên địa bàn xã. Hướng tiểu thủ công nghiệp phát triển về các ngành nghề: Đan
đát, sửa chữa cơ khí, ...
+ Thương mại - Dịch vụ: Kinh doanh buôn bán nhỏ,
may mặc, cho thuê nhà trọ, cung ứng dịch vụ kĩ thuật nông nghiệp...
b) Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu
chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố.
- Nội dung thực hiện:
+ Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu
đãi thông qua Ngân hàng chính sách xã hội; hỗ trợ người lao động mất việc làm
trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế; hỗ trợ kinh phí xóa nhà dột
nát cho người nghèo , khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi....
+ Tăng cường thực hiện chức năng của các tổ chức
chính trị - xã hội, góp phần đảm bảo các chính sách an sinh xã hội của nhà nước,
hỗ trợ người nghèo và đối tượng chính sách.
c) Tỷ lệ lao động có việc làm
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 12 của Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Đào tạo nghề cấp chứng chỉ, tập huấn kỹ thuật sản
xuất cho nông dân, kỹ năng khuyến nông cho cán bộ khuyến nông cơ sở, nông dân
giỏi.
+ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã liên kết chặt
chẽ với trường dạy nghề, với các doanh nghiệp, có định hướng ngành nghề phù hợp
nhằm giải quyết được việc làm sau đào tạo.
+ Đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ
cho cán bộ các loại hình kinh tế tập thể.
d) Hình thức tổ chức sản xuất
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Tuyên truyền, vận động nhằm giúp ngời nông dân nắm
bắt được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể.
+ Bồi dưỡng, đào tạo: các chức danh tổ trưởng tổ hợp
tác, chủ nhiệm, ban quản trị phải được nâng cao về năng lực quản lý.
+ Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu như trang thiết bị
phục vụ thông tin liên lạc, đào tạo, trao đổi, cập nhật thông tin (điện thoại,
máy fax, máy vi tính, máy in).
+ Hỗ trợ để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất- kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức kinh tế Tổ hợp tác, Hợp tác xã
thông qua:
* Hỗ trợ sản xuất như: kho chứa, nhà sơ chế - bảo
quản, công nghệ, thực hiện chế biến nông sản.
* Hỗ trợ kỹ thuật: tạo điều kiện cho xã viên tiếp cận
và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh,
nhằm tăng năng suất chất lượng sản phẩm và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
* Hỗ trợ về thông tin thị trường và xúc tiến thương
mại.
* Tham quan học tập mô hình sản xuất hiệu quả.
4. Giáo dục, y tế, văn hóa và
môi trường
a) Giáo dục
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Xã phối hợp với các đoàn thể nắm bắt các trường hợp
trẻ em bỏ học và kịp thời có sự hỗ trợ, động viên các em đến trường. Đảm bảo
100% trẻ em trong độ tuổi đến trường được học tập. Đồng thời, vận động các nguồn
tài trợ để nâng cao số lượng và chất lượng các suất học bổng khuyến học giành
cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và có thành tích học tốt.
+ Quan tâm đào tạo nghề cho người lao động, dưới
nhiều hình thức và ngành nghề phù hợp với đặc thù địa phương.
+ Phân nguồn lao động trên địa bàn xã thành 3 nhóm
và đưa ra những hình thức đào tạo cụ thể cho từng nhóm lao động: nhóm chuyển dịch
lao động ra khỏi sản xuất nông nghiệp; nhóm lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
và nhóm là chủ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã. Bên cạnh việc đào tạo
theo trường lớp cần mở rộng hình thức trao đổi, đối thoại, giao lưu giữa các tổ
ngành nghề với doanh nghiệp.
b) Y tế
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW về củng cố, tăng cường
và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khoẻ cộng
đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người
nghèo.
+ Hỗ trợ các hình thức bảo hiểm y tế theo quy định.
c) Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của
phong trào "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", làm cho
phong trào càng phát triển sâu rộng, góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời
sống kinh tế, xã hội trên địa bàn.
+ Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 12
tháng 8 năm 1998 của Bộ Chính trị và quy chế thực hiện văn minh trong tiệc cưới,
lễ tang, lễ hội... Thực hiện tốt chính sách về người nghèo...
+ Triển khai dần từng bước nâng cao chất lượng các
phong trào: gia đình văn hóa, ấp văn hóa, gương người tốt, việc tốt.
d) Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
vận động người dân thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường và phòng chống
ô nhiễm môi trường sản xuất (nông nghiệp và ngành nghề nông thôn). Thường xuyên
thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã và có kế hoạch giải
quyết tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Đẩy mạnh công tác kiểm tra môi trường, kịp thời
phát hiện những yếu tố gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe người dân, đặc
biệt là người lao động và đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển sản xuất theo hướng sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Vận động triển khai tổ chức "Hội thi môi trường
Xanh - Sạch - Đẹp", kết hợp trồng cây xanh trên các trục đường đã được quy
hoạch trên quy mô xã.
+ Tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi trường
trong cộng đồng dân cư và vận động nhân dân định kỳ tổng vệ sinh trên địa bàn
toàn xã.
5. Hệ thống chính trị và an ninh
trật tự xã hội
a) Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các
tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
- Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí 18 của Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt
chuẩn để không ngừng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Cán bộ xã đạt chuẩn
phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp
xã và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30
tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
+ Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung
và tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã; Đảng bộ, chính quyền xã
đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh"; Các tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội của xã đểu đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ
chức.
+ Thực hiện các chính sách khuyến khích, thu hút
cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã để nhanh chóng
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ xã;
+ Hoàn thiện bộ máy chính trị phù hợp với yêu cầu
xây dựng nông thôn mới, tiếp tục đổi mới thiết chế dân chủ cơ sở, củng cố và
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và nâng cao sức mạnh của hệ thống chính
trị ở nông thôn. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ địa
phương có đủ kiến thức, năng lực và phẩm chất đạo đức để vận hành tốt nhiệm vụ.
b) An ninh chính trị và trật tự xã hội nông thôn
- Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Nội dung thực hiện:
+ An ninh xã hội tiếp tục được giữ vững, ổn định.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình hành động của Huyện ủy về tăng cường
lãnh đạo đấu tranh phòng chống tội phạm, thường xuyên làm tốt công tác tuyên
truyền giáo dục, nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng "âm mưu diễn biến
hòa bình" của các thế lực thù địch, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội, thường xuyên phát động phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc;
+ Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở địa phương
và vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở,
giải quyết tốt khiếu nại tố cáo, không xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người
hoặc xảy ra điểm nóng.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
A. Tổng kinh phí đầu tư, hỗ trợ để thực hiện Đề án
nông thôn mới xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, dự kiến: 402.279 triệu đồng, gồm:
1. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 275.872 triệu đồng
(chiếm 68,58%)
2. Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa
bàn xã: 126.407 triệu đồng (chiếm 31,42%).
B. Nguồn vốn
1. Vốn từ Ngân sách nhà nước: 250.041 triệu đồng,
chiếm 62,16%; trong đó:
+ Vốn nông thôn mới: 94.264 triệu đồng, chiếm
23,43%.
+ Vốn lồng ghép: 155.777 triệu đồng:
* Vốn tập trung: 142.500 triệu đồng;
* Vốn phân cấp huyện: 0 triệu đồng;
* Vốn sự nghiệp: 13.277 triệu đồng.
2. Vốn cộng đồng: 106.108 triệu đồng, chiếm 26,38%;
trong đó:
+ Vốn dân: 72.615 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp: 33.493 triệu đồng
3. Vốn tín dụng: 46.130 triệu đồng, chiếm 11,47%
* Vốn đầu tư các nguồn được xác định cụ thể theo chương
trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến hết năm
2015.
2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu
đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu tư, hỗ trợ
- Phát huy nội lực của địa phương là chính, đảm bảo
sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và Thành phố, đáp ứng
nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong cộng đồng dân
cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và đầu tư.
a) Cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08
tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày
18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình
mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24
tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Căn cứ Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 24
tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành cơ chế hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2010 - 2020.
b) Quản lý đầu tư và xây dựng
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày
18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình
mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn
2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vận dụng theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24
tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách xã, phường, thị trấn.
4. Phân công thực hiện
a) Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ủy ban nhân dân xã
Phước Hiệp, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Củ Chi và Ban
Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Phước Hiệp:
- Tập trung triển khai các hoạt động tuyên truyền,
vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ, công chức quán triệt chủ trương của Trung
ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã; vận động
cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng tham
gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên
địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được phê
duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của Ban
chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các Phòng, ban, đơn vị chức năng của
huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn
mới xã Phước Hiệp xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giai đoạn 2013 -
2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ
thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
b) Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ, công chức theo dõi, hướng dẫn,
hỗ trợ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phước Hiệp, huyện Củ
Chi chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành
trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chương
trình mục tiêu của Trung ương và thành phố do Sở ngành phụ trách trên địa bàn
xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng
dẫn Ủy ban nhân dân xã Phước Hiệp và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Phước
Hiệp triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất thẩm
định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu (theo
phân công, phân cấp) của huyện Củ Chi và xã Phước Hiệp; tổ chức giám sát việc
công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, Ban Quản lý
xây dựng nông thôn mới xã Phước Hiệp cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy
ban nhân dân thành phố giải quyết và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp
hàng năm (2013 - 2015), đảm bảo tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng
kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phước Hiệp.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Kho bạc nhà nước, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi
và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới Phước Hiệp, đề xuất và dự thảo văn bản
trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi
thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Phước Hiệp.
c) Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình
xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình
thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên
địa bàn xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân
thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, để xuất, giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ
kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới
trên địa bàn thành phố./.