ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2024/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 21
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN PHÚ THỨ, HUYỆN
TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật di sản văn
hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Nghị quyết số
47/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên;
Theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân huyện Tây Hòa tại Tờ
trình số 189/TTr-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc thị
trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định này.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05
tháng 11 năm 2024.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Tây Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN PHÚ THỨ, HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ
YÊN
(Kèm theo Quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
về quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong địa giới hành chính của
thị trấn Phú Thứ (phạm vi ranh giới được xác định theo Nghị quyết số 94/NQ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn Hòa Vinh, thị
trấn Hòa Hiệp Trung thuộc huyện Đông Hòa và thị trấn Phú Thứ thuộc huyện Tây
Hòa, tỉnh Phú Yên).
2. Những dự án, công
trình đã được cấp giấy phép xây dựng thì tiếp tục triển khai theo nội dung đã
được cấp phép. Trong trường hợp có điều chỉnh thì phải thực hiện theo Quy chế
này.
3. Đối với khu vực, dự
án, công trình đã có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được
duyệt theo Phụ lục 01 của Quy chế này, Đồ án thiết kế đô thị riêng được duyệt
hoặc đã được chấp thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình mà có
quy định khác hoặc cụ thể hơn về kiến trúc so với Quy chế này thì được áp dụng
theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận.
4. Đối với các khu vực
có yêu cầu quản lý khu di tích, danh lam thắng cảnh thì áp dụng Quy chế này và
Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị đã được quy định của cấp có thẩm
quyền (Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Phú Yên).
5. Trường hợp các quy
định của các chuyên ngành khác chưa quy định hoặc chưa bổ sung kịp vào Quy chế
này thì thực hiện theo quy định chuyên ngành đó.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, kiến trúc cảnh quan
đô thị trên địa bàn thị trấn Phú Thứ có trách nhiệm thực hiện theo Quy chế này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Một số khái niệm, thuật
ngữ được sử dụng trong quy chế được hiểu như sau:
1. Khu đô thị: Là khu
vực xây dựng của đô thị gồm khu nhà ở, khu các công trình hạ tầng, dịch vụ hoặc
công trình khác của đô thị, được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, ranh giới
nhân tạo hoặc các đường chính đô thị.
2. Khu vực đô thị cải
tạo: Là khu vực đô thị hiện hữu được đầu tư xây dựng, nâng cấp về nhà ở, dịch vụ,
hạ tầng, môi trường, cảnh quan và các mặt khác liên quan.
3. Chỉ giới xây dựng
ngầm: Là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất (không
bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
4. Biệt thự: Là nhà ở
riêng lẻ có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa...) xung quanh tối thiểu 3 mặt
công trình, có tường rào và lối ra vào riêng biệt.
5. Nhà ở liên kế: Là
loại nhà ở riêng lẻ, gồm các căn hộ được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng
được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng
nhỏ hơn nhiều lần so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một
hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
6. Ban công: Là các mặt
sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử dụng có thể
tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây xanh, tạo tầm
nhìn rộng.
7. Không gian ngoài
công trình (không gian trống): Trên tất cả các thửa hoặc mảnh đất, một phần diện
tích phải để trống, không xây dựng, kể cả việc xây dựng công trình bằng vật liệu
nhẹ. Khoảng trống không xây dựng này được gọi là “không gian ngoài công trình”
và được trồng cây xanh.
8. Hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện: Là khoảng lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao dọc
theo công trình đường dây hoặc bao quanh trạm điện.
9. Độ cao khống chế
hoặc chiều cao khống chế: Là cao độ xây dựng tối đa bắt buộc
phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
10. Độ vươn: Là khoảng
cách cho phép các bộ phận cố định của ngôi nhà được phép nhô qua khỏi chỉ giới
đường đỏ (về phía lộ giới).
11. Mái đón: Là mái
che của cổng gắn vào tường ngoài nhà và đua ra tới cổng vào nhà hoặc che một phần
đường đi từ hè, đường vào nhà.
12. Mái hè phố: Là
mái che gắn vào tường nhà và che phủ một đoạn tường nhà.
13. Cốt xây dựng khống
chế: Là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp
với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
14. Hành lang bảo vệ,
hành lang an toàn (trên tuyến đường, tuyến phố): Là khoảng không gian lưu thông
về chiều rộng, chiều dài và chiều cao chạy dọc theo tuyến đường, tuyến phố nhằm
bảo vệ an toàn công trình đường dây tải điện, công trình giao thông, công trình
thủy lợi, đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý kiến trúc trong đô thị
1. Các nguyên tắc
chung:
a) Việc áp dụng Quy
chế này đảm bảo tuân thủ theo quy định của Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14,
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15; phù hợp theo Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2022
của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Phù hợp với các chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (bao gồm: cốt xây dựng công trình, chiều cao
xây dựng công trình, mật độ xây dựng, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, hệ
số sử dụng đất và các chỉ tiêu khác có liên quan) theo Đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện Tây Hòa đến năm 2035 được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt tại
Quyết định số 1994/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2018, Đồ án điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa nghiên cứu đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên phê duyệt tại Quyết định
số 2555/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2017 (điều chỉnh cục bộ tại các Quyết định
số 162/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2021 và số 1171/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10
năm 2022) và các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt
trên địa bàn thị trấn Phú Thứ;
c) Bảo đảm an toàn
cho con người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư
trước tác động bất lợi do thiên nhiên hoặc con người gây ra;
d) Không tác động
tiêu cực đến cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến
trúc có giá trị và môi trường sinh thái;
đ) Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; trong quá trình quản lý kiến
trúc, cảnh quan, bảo tồn, khai thác, sử dụng các dịch vụ đô thị đáp ứng nhu cầu
của người dân trong đô thị;
e)
Bảo đảm bảo tồn, kế thừa, phát huy các giá trị kiến trúc truyền thống, tiếp thu
có chọn lọc tinh hoa kiến trúc nhằm xây dựng nên kiến trúc tiên tiến, hiện đại,
đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc;
g) Ứng dụng khoa học,
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong quản lý kiến trúc phù hợp
với thực tiễn thị trấn Phú Thứ; bảo đảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật,
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù:
a) Xác định ranh giới,
vị trí và danh mục các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan (bản đồ ranh giới vị trí xác định tại Phụ lục 02
Quy chế này), gồm: Khu vực cảnh quan vùng ven sông dọc đường bờ kè sông Ba (đoạn
từ ranh giới thôn Mỹ Thạnh Đông 2, xã Hòa Phong đến khu vực giao nhau đường
NB12); khu vực cảnh quan dọc hai bên kè kênh Nam, thuộc hệ thống thủy nông Đồng
Cam;
Các trục đường chính,
các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
(tên đường, bản đồ ranh giới vị trí xác định tại Phụ lục 03 Quy chế này), gồm:
Theo hướng Đông - Tây gồm đường ĐT.645, QL.29, đường ĐT1 và đường bờ kè dọc
sông Ba; theo hướng Bắc - Nam gồm đường NB2, đường NB2 nối dài và tuyến vành
đai phía Tây trục đường cứu hộ, cứu nạn;
Các khu vực di tích lịch
sử từ cấp tỉnh trở lên (bản đồ ranh giới vị trí xác định
tại Phụ lục 04 Quy chế này), gồm: Bia Di tích lịch sử chiến thắng đường 5;
Các quảng trường và
công viên lớn (bản đồ ranh giới vị trí xác định tại Phụ lục 05 Quy chế này), gồm:
Khu công viên văn hóa - nghỉ dưỡng Bầu Sen (ký hiệu CX1 - CX5); công viên tại
khu phố Mỹ Lệ Đông (ký hiệu CX6);
Các khu vực xung
quanh đầu mối giao thông công cộng (ranh giới vị trí xác định theo các quy hoạch
tại Phụ lục 05 Quy chế này), gồm: Khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng
đường ĐT.645 giao đường QL.29 (ký hiệu HTKT- 01); khu vực xung quanh Bến xe (ký
hiệu BX);
Các khu vực cửa ngõ
đô thị (bản đồ ranh giới vị trí xác định theo các quy hoạch tại Phụ lục 06 Quy
chế này), gồm: Khu vực cửa ngõ phía Đông là khu đất phát triển đô thị (ký hiệu
DTPT4) thuộc khu vực nút giao thông của các trục đường ĐT.645, trục NB12 (trục
Hòa Bình 1 - cầu Tạ Bích); khu vực cửa ngõ phía Đông Nam, khu đất hạ tầng kỹ
thuật (ký hiệu HTKT-01), khu bia Di tích lịch sử chiến thắng đường 5 thuộc khu
vực xung quanh nút giao đường QL.29 và trục đường ĐT.645;
b) Các nguyên tắc đối
với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
Các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan: Các dự án và công trình xây dựng khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan vùng ven sông, dọc hai bên bờ kênh Nam cần tôn trọng,
giữ gìn, bảo vệ và phát huy các yếu tố cảnh quan, môi trường sông nước gắn kết
với việc tổ chức các không gian công cộng, công viên cây xanh, kiến trúc đô thị
và công trình của khu vực; công trình ven sông phải có khoảng lùi thích hợp và
tầng cao xây dựng từ thấp đến cao theo hướng từ bờ sông, hài hòa với không
gian, cảnh quan chung của khu vực, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật về
hành lang bảo vệ đê điều và quy định có liên quan; phương án quy hoạch cần hạn
chế tới mức thấp nhất việc san lấp sông, kênh, hạn chế thay đổi và thu hẹp dòng
chảy; quy hoạch hệ thống giao thông, cầu trong đô thị phải phù hợp với hệ thống
sông, kênh hiện trạng; đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành
về thủy lợi, đê điều và các quy định có liên quan; việc san lấp sông, kênh phải
được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cần tính toán, bố trí hồ điều
tiết bổ sung hoặc hệ thống cống hộp thay thế;
Các trục đường chính
và các trục đường có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại,
du lịch: Tạo được sự đồng bộ, tính liên tục, dễ nhận diện định hướng kiến trúc
chính, công trình điểm nhấn cho các trục đường chính; khoảng lùi công trình cần
được nghiên cứu phù hợp với từng chức năng công trình nhằm đảm bảo phù hợp về
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung; đảm bảo khả năng tiếp cận công trình; đảm
bảo các điều kiện về chiếu sáng tự nhiên và an toàn thoát hiểm, thoát nạn theo
quy định; hàng rào được xây dựng đồng nhất về chất liệu, chiều cao, độ rỗng, đặc,
đảm bảo có sự liên hệ gần gũi giữa không gian riêng và không gian công cộng;
các thiết bị đèn tín hiệu, biển báo, đèn chiếu sáng,... được trang bị để tạo
hình ảnh đô thị hoàn chỉnh;
Các khu vực di tích lịch
sử: Các dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích phải tuân
thủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật khác có
liên quan; đối với các hạng mục công trình đầu tư xây dựng mới trong khu di
tích phải bố trí mặt bằng không gian, phương án kiến trúc hài hòa với
kiến trúc, cảnh quan của di tích, nhằm phát huy giá trị di
tích, đồng thời phải được thẩm định, phê duyệt của cấp có thẩm quyền về quản lý
di tích theo quy định của pháp luật;
Khu trung tâm công cộng,
quảng trường và công viên lớn: Tạo không gian trật tự, gắn kết hài hòa giữa các
công trình kiến trúc; đa dạng hóa hình thức kiến trúc phù hợp với các chức năng
công cộng; ưu tiên gắn kết với các công trình điểm nhấn,
tạo được bản sắc cho từng khu vực; thiết kế cảnh quan bảo đảm tổ chức các hoạt
động văn hóa, vui chơi, giải trí cho người dân thị trấn; kết nối không gian mở đô
thị, đặc biệt kết hợp với các không gian đầu mối giao thông công cộng;
Khu vực cửa ngõ đô thị,
đầu mối giao thông công cộng, bến xe: Kiến trúc công trình dễ định hướng, nhận
diện; tổ chức không gian tiếp cận công trình tạo thuận tiện cho người đi bộ, dễ
dàng kết nối các loại phương tiện giao thông khác, ưu
tiên phát triển các chức năng thương mại dịch vụ.
3. Khu vực lập thiết
kế đô thị riêng:
Dựa trên yêu cầu thực
tiễn của công tác quản lý, các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị Phú Thứ thì những khu vực, địa điểm có ý nghĩa quan trọng về cảnh
quan đô thị lập thiết kế đô thị riêng được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương thực hiện.
4. Khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang:
Các khu vực tuyến phố,
khu vực ưu tiên chỉnh trang tại các khu phố Mỹ Lệ Đông,
khu phố Mỹ Lệ Tây, khu phố Phước Mỹ Tây, khu phố Phú Thứ, khu phố Phước Thịnh
xác định tại các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được các cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận chủ trương thực hiện.
Điều
5. Công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
1. Các đối tượng sau
đây phải tổ chức thi tuyển phương án thiết kế kiến trúc
a) Các công trình quy
định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc;
b) Công trình, cụm
công trình được xác định tại Phụ lục 07 Quy chế này.
2. Việc thi tuyển phương
án thiết kế phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiến trúc và các quy định
pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Chương
II
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
Điều
6. Định hướng kiến trúc, không gian cảnh quan
1. Định hướng chung:
a) Về kiến trúc cho
toàn thị trấn
Kiến trúc đô thị cần
phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ, tôn trọng và kết hợp hài hòa với những
giá trị kiến trúc truyền thống, đảm bảo không gian xanh, công trình công cộng,
hạ tầng đô thị đồng bộ;
Tận dụng yếu tố địa
hình để xây dựng khung phát triển không gian. Các quỹ đất, công trình công cộng
hiện trạng tận dụng lại hoặc hoán đổi chức năng linh hoạt. Hạn chế tối đa việc
thay đổi thực trạng cư trú của dân cư hiện trạng;
Công viên cây xanh, đất
nông nghiệp, giao thông cảnh quan..., đảm bảo mối liên hệ không gian cảnh quan
với đô thị, không tách không gian sông, cảnh quan nông
nghiệp khỏi đô thị; tạo các không gian đệm, chuyển tiếp giữa khu ở mới và cũ;
giữa công trình hành chính, công cộng với dân cư hiện trạng. Tại các nhóm dân
cư hiện trạng phân bố rải rác, tổ chức gộp thành các mảng hoặc tuyến, tạo điều
kiện có quỹ đất phát triển đô thị mới; tôn tạo các điểm nhấn cảnh quan tự nhiên
hiện có;
Đối với những khu vực
có cảnh quan gắn với di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu vực bảo
tồn phải căn cứ Luật Di sản văn hóa và các quy định hiện hành để tổ chức nghiên
cứu, đánh giá về giá trị trước khi đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác phù hợp;
Các công trình kiến
trúc trong khu vực quy hoạch khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
phải phù hợp với đồ án quy hoạch được duyệt và Quy chế quản lý kiến trúc này;
Không được chiếm dụng
trái phép không gian đô thị nhằm mục đích tăng diện tích sử dụng công trình;
b) Kiến trúc khu
trung tâm (quy mô, ranh giới diện tích được xác định cụ thể tại Phụ lục 08 Quy
chế này)
Trung tâm hành chính:
Bao gồm các công trình hành chính huyện, hành chính công cộng thị trấn nằm dọc
các tuyến QL.29 và trục NB2; các công trình hành chính mới phát triển dọc phía
Tây trục đường NB2, kết nối với các công trình hành chính hiện hữu để tăng cường
nhận diện, tăng cường khả năng đóng góp vào thẩm mỹ đô thị tạo nên sự hoàn thiện
cho khu trung tâm hành chính;
Trung tâm văn hóa:
Thuộc phân khu II, ở lõi của đô thị kết hợp với trung tâm thể dục - thể thao ở
phía Tây và công viên sinh thái Bầu Sen ở phía Nam; các công trình được xây dựng
với mật độ, tầng cao thấp, hài hòa với không gian công viên cây xanh;
Trung tâm thương mại
- dịch vụ: Các công trình thương mại, dịch vụ bố trí tập trung hoặc phân tán
trên tuyến NB2 và tuyến ĐT1, dọc tuyến kè Nam sông Ba; tập trung khai thác giá
trị tạo hình, hợp khối, hỗn hợp công trình để tạo sự đa dạng; tại các vị trí
này cần bố trí công trình với chiều cao đột biến để tạo sự nổi bật, tạo điểm nhấn
cho cả đô thị;
c) Khu vực giáp ranh
khu trung tâm và vùng ven
Tạo ra sự chuyển tiếp
về mặt không gian, chiều cao công trình, hình thức kiến trúc giữa đô thị và
nông thôn;
Không gian cây xanh,
mặt nước, các khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo; không
được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích; khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh, mặt
nước;
Các di tích lịch sử -
văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu vực
phải được bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa và các quy định pháp luật
hiện hành có liên quan;
Đối với nhà vườn nông
thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống do chính quyền
đô thị xác định để bảo vệ, hạn chế tối đa việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành
những khu đất nhỏ hơn; khi xây dựng mới các công trình trong khuôn viên nhà vườn
loại này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền và phải phù hợp với các quy định
quản lý quy hoạch, kiến trúc của khu vực;
Các công trình xây dựng
mới phải đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn
hóa địa phương, hài hòa với cảnh quan khu vực; hạn chế xây dựng nhà ở có mật độ
cao, nhà cao tầng, nhà ống mái bằng, nhà liền kế kiểu nhà phố;
d) Khu vực nông nghiệp
thuộc đô thị
Khuyến khích kiến
trúc sử dụng vật liệu tự nhiên, hài hòa với địa hình tự nhiên, các hình thức kiến
trúc dân gian, phục vụ đa chức năng gắn kết với các hoạt động du lịch sinh
thái;
đ) Khu vực đô thị hiện
hữu
Các khu vực đô thị hiện
hữu (công trình công cộng, nhà ở,...) cần đảm bảo tính liên hệ, kết nối chặt chẽ
về không gian, cảnh quan cho hài hòa giữa các khu chức năng đô thị, giữa khu
xây dựng mới và khu hiện hữu ổn định, cải tạo chỉnh trang; tuân thủ các chỉ
tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (hệ số sử dụng đất, tầng cao, mật độ xây dựng)
đã được xác định trên từng ô phố trong Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
Phát triển khu vực đô
thị cũ hiện hữu theo hướng từng bước bổ sung cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội,
nhất là bổ sung giao thông công cộng; cải tạo chỉnh trang để có được sự đồng bộ
về kiến trúc, cảnh quan đô thị cho từng khu vực;
Khuyến khích các dự
án cải tạo chỉnh trang đô thị, trọn ô phố, tạo thêm các không gian mở, các công
trình dịch vụ đô thị, tăng thêm chỗ đậu xe; hạn chế các dự án nhỏ, lẻ trong các
hẻm nhỏ, thiếu tính kết nối với không gian đô thị hiện hữu;
Đẩy mạnh bảo tồn công
trình kiến trúc có giá trị. Khuyến khích hình thành các không gian công cộng,
tiện ích công cộng, dịch vụ đô thị,... Các công trình công cộng xây dựng trong
khu hiện hữu có thể xem xét gia tăng tầng cao, giảm mật độ xây dựng để đáp ứng
nhu cầu sử dụng;
Hạ tầng và tiện ích
đô thị cần có các giải pháp để góp phần giảm ngập, nâng cao chất lượng môi trường
đô thị;
e) Khu vực phát triển
mới
Phải đảm bảo tuân thủ
nội dung các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị (hệ số sử dụng đất, tầng
cao, mật độ xây dựng) đã được xác định trong Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa nghiên cứu đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035; tầng cao xây dựng trong các khu ở, nhóm ở cần được tổ chức một cách đồng
bộ, hài hòa với nhịp điệu, không gian cảnh quan kiến trúc và tính chất, loại
hình nhà ở;
Định hướng kiến trúc
hiện đại, tận dụng điều kiện địa hình, tự nhiên của từng khu vực;
Các công trình xây dựng
phải có hình thức kiến trúc, màu sắc, vật liệu tuân thủ theo các Quy chế quản
lý kiến trúc đô thị trong khu vực quy hoạch, khuyến khích xây dựng các khu đô
thị mới kiểu mẫu, các công trình ứng dụng công nghệ mới, thân thiện môi trường
và đạt các yêu cầu tiêu chí về kiến trúc xanh;
g) Các khu du lịch
sinh thái gắn với mặt nước - cây xanh
Các khu dịch vụ du lịch
sinh thái được bố trí phía Bắc thị trấn dọc tuyến bờ kè Nam sông Ba, nhằm khai
thác triệt để lợi thế của cảnh quan sông nước; các công trình phục vụ du lịch với
kiến trúc hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường, mật độ thấp; các
công trình này cần đặc biệt chú ý đến hệ thống thoát nước thải
cũng như thu gom rác; có biện pháp quản lý nhằm kiểm soát sự phát triển của đô
thị đang xâm lấn hành lang xanh này.
2. Định hướng cụ thể:
a) Về không gian cảnh
quan đô thị
Tận dụng tài nguyên
cây xanh tự nhiên sẵn có, bố trí cây xanh đô thị dọc các tuyến đường; các khu
công viên cây xanh đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng
cây và các dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tạo sự kết nối
giữa không gian các khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới với không gian các tuyến
cảnh quan, công viên cây xanh. Đảm bảo tính liên tục của cảnh quan cây xanh, mặt
nước gắn với hệ thống công viên thị trấn;
Các dòng chảy của
sông Ba, kênh Nam đảm bảo sự liên tục, tạo thành các không gian mở kết nối cảnh
quan tự nhiên và cảnh quan đô thị. Cây xanh sinh thái nông nghiệp đan xen trong
các khu ở;
Các vị trí điểm nhấn
về cảnh quan đô thị: Khu công viên văn hóa - nghỉ dưỡng là khu vực Bầu Sen có cảnh
quan thiên nhiên sinh động, kết hợp mặt nước hồ, tổ chức 5 khu liên hoàn (ký hiệu
CX1, CX2, CX3, CX4, CX5), tạo không gian mở cho khu trung tâm của đô thị, đóng
vai trò là điểm nhấn cảnh quan cho đô thị. Ngoài ra còn quy hoạch một số khu
công viên nhỏ trong nhóm nhà ở, nhằm tạo không gian trống thoáng, cải tạo vi
khí hậu và cảnh quan cho khu ở. Tại các khu vực quy hoạch công viên, có thể xây
dựng các công trình kiến trúc nhỏ nhưng mật độ xây dựng không quá 5%. Các công
trình kiến trúc kết hợp với mặt nước, đường dạo, cây xanh bóng mát, làm nơi vui
chơi, giải trí, thư giãn và nghỉ dưỡng cho Nhân dân trong đô thị. Hệ thống công
viên, cây xanh, mặt nước (phạm vi, ranh giới, các chỉ tiêu quy hoạch theo Phụ lục
08 quy chế này);
Đối với khu vực đô thị
cải tạo, khuyến khích các biện pháp gia tăng không gian xanh công cộng. Xây dựng,
duy trì và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan;
Bờ kênh, rạch phải được
kè mái, bố trí rào chắn, lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn, vệ sinh, yêu cầu
mỹ thuật phù hợp cảnh quan toàn tuyến;
Khuyến khích trồng
các loại cây phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của khu vực đô
thị, đảm bảo môi trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu sắc
hài hòa, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho
khu vực và cho đô thị;
Đối với cây xanh trên
đường phố: Thực hiện theo quy định tại điểm 3, mục II, phần II Thông tư số
20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây
xanh đô thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Bộ Xây dựng
về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2005/TT-BXD ;
Đối với cây xanh
trong công viên, vườn hoa, quảng trường và các khu công cộng khác của đô thị:
Tuân thủ theo quy định của Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn
Phú Thứ, huyện Tây Hòa nghiên cứu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, quy hoạch
chi tiết công viên, quy hoạch chi tiết khu đô thị được phê duyệt và điểm a khoản
2 Điều 6 Quy chế này;
Đối với công trình kiến
trúc trong khu cây xanh: Chỉ tiêu quản lý về mật độ, hệ số sử dụng đất, tầng
cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng,
khoảng lùi, hình thức kiến trúc phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị đã được phê duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thiết kế quy hoạch
xây dựng và môi trường;
b) Các khu vực trung
tâm, quảng trường
Các công trình kiến
trúc phải nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kiến trúc, thiết kế đô thị phù hợp,
có khả năng đóng góp, nâng cao giá trị kiến trúc cảnh quan của không gian quảng
trường, khu vực trung tâm;
Mặt đứng công trình
tiếp giáp quảng trường cần thiết kế thân thiện với người đi bộ. Cần có giải
pháp kiến trúc đảm bảo các khu vực kỹ thuật, bãi xe, nhà xe không nhìn thấy được
từ quảng trường hay khu vực trung tâm;
Chú ý vật liệu ốp nguyên
khối, độ chói, góc nghiêng... tránh gây ảnh hưởng đến môi trường sông và an
toàn giao thông;
c) Trên các tuyến đường
chính, liên khu vực, đường chính khu vực
Sử dụng hình thức kiến
trúc công trình phù hợp công năng sử dụng, hài hòa với không gian xung quanh;
khuyến khích tạo không gian mở hoặc tạo khoảng lùi tầng trệt để làm không gian
xanh, bố trí chỗ để xe và không gian cho người đi bộ;
Công trình xây dựng tại
góc đường phố phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn, thuận lợi cho người tham gia giao
thông. Không gian kiến trúc cần có một số nguyên tắc thống nhất (về màu sắc, tầng
cao, vật liệu,...) để tạo nên tính đặc trưng và liên tục của dãy phố;
Sử dụng màu sắc, vật
liệu hoàn thiện không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân trong khu vực
và ảnh hưởng đến lưu thông trên tuyến đường tiếp giáp. Khuyến khích sử dụng vật
liệu xây dựng sẵn có tại địa phương và các vật liệu thân thiện với môi trường,
không gây phản cảm;
Cải tạo chỉnh trang hệ
thống vỉa hè, giảm bê tông hóa kết hợp bổ sung các tiện ích đô thị như
cây xanh đô thị, bồn hoa, ghế ngồi, thùng rác công cộng, bảng thông tin, nhà vệ
sinh công cộng;
d) Khu vực hiện hữu
Cải tạo, chỉnh trang
khu đô thị, dân cư hiện hữu kể cả những khu vực phía sau các trục đường chính được
mở rộng theo hướng nâng tầng cao, xây chen các nhà thấp tầng, nhà vườn, biệt thự,
kiến trúc phù hợp với cảnh quan chung khu vực; từng bước hiện đại hóa bộ mặt kiến
trúc đô thị;
Ưu tiên tập trung cải
tạo, chỉnh trang đối với khu vực, tuyến phố có các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội không đáp ứng yêu cầu của cộng đồng dân cư;
Từng bước hạ ngầm đường
dây kỹ thuật: Là cáp điện lực, chiếu sáng, cáp viễn thông, truyền hình... hoặc
một hình thức nào đó có dạng đường dây đã được xây dựng, cải tạo, nâng cấp;
Duy trì tối đa diện
tích mặt nước, cây xanh, công viên, sân chơi, bãi đỗ xe và các tiện ích công cộng
hiện có; tăng cường phát triển cây xanh, mảng hoa, thảm cỏ, các tiện ích đô thị,
công trình giải trí;
Việc chuyển đổi chức
năng nhà ở sang dịch vụ công cộng phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
và được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép theo quy định pháp luật hiện
hành;
Cải tạo, chỉnh trang
kết hợp xây dựng mới toàn bộ một khu vực hiện hữu phải
đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai; đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
đáp ứng yêu cầu về hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng và môi trường trong khu vực
với khu vực xung quanh; trường hợp cải tạo một khu vực để cải thiện, nâng cao
điều kiện sống người dân phải đảm bảo kết nối hợp lý hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội, sự hài hòa không gian, kiến trúc trong khu vực cải tạo và với khu vực
xung quanh;
Trường hợp nâng cấp,
cải thiện điều kiện hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến
các hoạt động và môi trường của đô thị; bảo đảm khai thác tối đa các điều kiện
hiện trạng (về đất đai, công trình kiến trúc, xây dựng, cơ sở hạ tầng), hạn chế
giải tỏa và di dời dân cư;
Các đường bê tông nội
bộ làm mới và nâng cấp không có vỉa hè, nên có ống thoát nước độ dốc thu về giữa
đường;
Tính toán ram dốc cho
xe máy và ô tô khi lên vỉa hè bằng cách thiết kế bó vỉa hè có độ dốc hợp lý, quản
lý tốt các ram dốc tự phát;
Các công viên khi thiết
kế tính toán khu vực nào cần tải trọng phù hợp mới đưa
ra hệ số đầm chặt K phù hợp để cây xanh phát triển;
đ) Khu vực phát triển
mới
Khu đất thực hiện dự
án xây dựng khu vực phát triển mới phải đảm bảo kết nối với khu vực xung quanh,
không làm tổn hại đến quá trình phát triển của các khu vực kế cận theo quy định
của quy hoạch chung đã được phê duyệt;
Việc bố trí, tổ chức đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực phát triển
mới phải đồng bộ, đầy đủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt, quy chuẩn, tiêu
chuẩn hiện hành và kế hoạch đầu tư xây dựng;
Khuyến khích áp dụng
các tiêu chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh, kiến
trúc xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới;
Bảo đảm các dự án đầu
tư phát triển nhà ở và khu đô thị mới phải được xây dựng một cách hài hòa, đồng
bộ và theo đúng kiến trúc được duyệt;
Khuyến khích các công
trình kiến trúc đa chức năng, phát triển nhà cao tầng dọc theo các trục đường
chính đô thị, khuyến khích kết nối với các bến, trạm giao thông công cộng đặc
biệt là bến xe thị trấn;
Tạo lập cảnh quan các
khu vực cửa ngõ đô thị, các trục đường lớn, trục đường chính đô thị, khu vực đô
thị mới khang trang, đồng bộ, hiện đại và hài hòa với môi trường, cảnh quan của
từng khu vực. Xây dựng hệ thống các tượng đài, biểu tượng cửa ngõ đô thị, vườn
hoa, vòi phun nước để tạo đặc trưng của từng dự án, từng khu vực đô thị mới;
Xây dựng hệ thống chiếu
sáng, trang trí nghệ thuật cho cây xanh, tiểu cảnh, tượng đài, kết hợp với hồ
phun nước và các công trình kiến trúc đẹp tạo ra điểm nhấn tại các khu trung
tâm. Khuyến khích sử dụng hệ thống chiếu sáng theo công nghệ tiên tiến, các hình
thức quảng cáo hiện đại, tiết kiệm năng lượng, chống ô nhiễm ánh sáng;
e) Khu vực giáp ranh
khu trung tâm và vùng ven
Khu giáp ranh khu
trung tâm và vùng ven tạo sự chuyển tiếp hài hòa về chiều cao, hình thức kiến
trúc công trình, tại các vị trí giáp ranh giữa nội và ngoại thị,
định hướng phát triển kiến trúc khu vực phù hợp với đặc
trưng, tính chất phát triển đô thị của từng khu vực;
g) Khu vực bảo tồn
Khu vực cần bảo tồn
di sản kiến trúc, lịch sử, cảnh quan cần rà soát, giữ nguyên các công trình có
kiến trúc đặc thù có giá trị. Việc cải tạo, sửa chữa thực hiện trên nguyên tắc
giữ gìn, duy trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh
quan vốn có của khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu,
màu sắc tường, mái, cổng, tường rào). Việc phá dỡ công trình (kể cả phần cổng,
tường bao) phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành. Công
trình xây dựng mới hoặc cải tạo hài hòa với kiến trúc, không gian đặc thù trong
phạm vi ảnh hưởng của công trình. Chú ý an toàn chịu lực công trình (tuổi thọ
công trình) để có giải pháp gia cường phù hợp;
h) Khu vực dự trữ
phát triển
Hạn chế đầu tư xây dựng
công trình có quy mô lớn, phá vỡ cảnh quan tự nhiên. Khuyến khích các hoạt động
đầu tư xây dựng khu cảnh quan sinh thái. Khuyến khích các dạng công trình tiền
chế, lắp ghép, có khả năng di động.
Sơ đồ
minh họa tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan tuyến đường chính
Điều
7. Yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc
1. Các nội dung yêu cầu
về bản sắc văn hóa dân tộc:
a) Phải thể hiện được
các đặc điểm sau: Là trung tâm chính trị kinh tế văn hóa, trung tâm dịch vụ
thương mại - dịch vụ du lịch của huyện Tây Hòa. Đô thị phần lớn cấu trúc nhà ở
mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền, kiểu nhà truyền thống nông thôn là điểm mạnh;
b) Thị trấn phát triển
với xu thế về quy hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại là định hướng chung, đồng
thời cũng đa dạng về hình thái kiến trúc vì nhiều công trình được xây dựng qua
nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau như: Nhà dân cũ, công sở, đình chùa... đã
mang dấu ấn của thị trấn xưa, tạo nên sự đa dạng về kiến trúc và nhiều công
trình được xem xét là công trình kiến trúc có giá trị;
c) Bản sắc văn hóa
dân tộc trong kiến trúc gồm đặc điểm, tính chất tiêu biểu, dấu ấn đặc trưng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa, nghệ thuật; thuần phong mỹ tục của
nhân dân thị trấn; kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng, được thể hiện trong
công trình kiến trúc, tạo nên phong cách riêng của kiến trúc thị trấn Phú Thứ;
d) Sự đa dạng về văn
hóa, người dân thị trấn Phú Thứ dung nạp, tiếp nhận các
yếu tố khác nhau tạo nên sự đa dạng về văn hóa mà không mất đi nét riêng của cộng
đồng;
2. Yêu cầu đối với
công trình kiến trúc xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, việc sử dụng kỹ thuật, vật
liệu để đáp ứng các yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc:
a) Kế thừa, tiếp thu
và phát huy các phong cách kiến trúc bản địa và xu hướng kiến trúc quốc tế qua
các thời kỳ; tạo nên những công trình kiến trúc, không gian kiến trúc đa dạng,
hài hòa, thân thiện, phù hợp nếp sinh hoạt cộng đồng;
b) Bố cục không gian
kiến trúc tận dụng cảnh quan sông nước, góp phần cải tạo môi trường cảnh quan gắn
với phát triển kinh tế, du lịch của thị trấn;
c) Bảo vệ và phát huy
giá trị kiến trúc của các công trình di sản văn hóa, công trình kiến trúc có
giá trị nhằm gìn giữ dấu ấn lịch sử của thị trấn;
d) Hình thức kiến
trúc, chi tiết trang trí kiến trúc phải phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân
tộc; không gây phản cảm. Khuyến khích đua các hình ảnh, biểu tượng truyền thống
dân tộc vào công trình kiến trúc mới. Khi cải tạo sửa chữa công trình cũ, quan
tâm bảo vệ, gìn giữ và kết hợp những chi tiết, cấu phần kiến trúc có giá trị đặc
trưng của thị trấn đã được kiểm kê, đánh giá và công nhận bởi các cơ quan đơn vị,
hội đồng chuyên môn;
đ) Sử dụng đa dạng vật
liệu xây dựng từ vật liệu truyền thống, phổ biến đến các vật liệu đặc trưng,
tiên tiến nhằm nâng cao thẩm mỹ kiến trúc và tính thích dụng, bền vững của công
trình.
Điều
8. Quy định đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù
1. Hình thái không gian
kiến trúc đô thị thị trấn Phú Thứ đối với khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù phải
có đặc điểm nổi bật, có giá trị về không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, góp
phần tạo nên bản sắc riêng cho đô thị thị trấn Phú Thứ theo định hướng trở
thành trung tâm chính trị kinh tế văn hóa, trung tâm dịch vụ thương mại - dịch
vụ du lịch của huyện Tây Hòa.
2. Ranh giới, vị trí
các khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù, khu vực có các công trình có giá trị
xác định tại điểm a, khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
3. Các khu vực có yêu
cầu quản lý đặc thù quy định về không gian kiến trúc đô thị làm cơ sở cho việc
cải tạo, xây dựng các công trình kiến trúc riêng lẻ bảo đảm sự hài hòa với khu
vực, gìn giữ và phát huy các đặc trưng về kiến trúc và cảnh quan đô thị được áp
dụng theo Quy chế này.
4. Quy định cụ thể như
sau:
a) Khu vực cảnh quan
vùng ven sông dọc đường bờ kè sông Ba, đoạn từ ranh giới thôn Mỹ Thạnh Đông 2,
xã Hòa Phong đến khu vực giao nhau đường NB12
Trục giao thông ven
kè sông Ba kết hợp khu dịch vụ sinh thái phía Nam sông Ba, thiết lập dải xanh
sinh thái nông nghiệp (trên diện tích đất bán ngập dọc sông Ba) kết hợp với
không gian mặt nước chạy dọc theo đường vành đai, vừa đóng vai trò trục xanh thư
giãn vừa là không gian tổ chức hoạt động vui chơi giải trí, dịch vụ;
Các vật liệu lát, các
ki ốt lưu động, các loại cây xanh cần được chú ý để tạo sự đồng nhất cũng như
độc đáo của không gian trục ven sông;
Bố trí các công trình
thấp tầng, mật độ thấp, số tầng tối đa 2 tầng; chiều cao tối
đa 10,5m;
b) Khu vực cảnh quan
dọc hai bên kênh Nam đoạn từ ranh giới thôn Mỹ Thạnh Đông 2, xã Hòa Phong đến
khu vực giao nhau đường NB12 (cầu Tạ Bích đi Hòa Bình 1)
Trục giao thông QL.29
phía Bắc kênh Nam đoạn qua thị trấn là trục công cộng, dịch vụ thương mại và là
bộ mặt của thị trấn;
Hình thành vùng không
gian cảnh quan cây xanh dọc phía Nam bờ kênh, có khoảng cách tối thiểu 5m, tạo
dựng các không gian sinh hoạt công cộng, nghỉ ngơi, thể dục thể thao cho Nhân
dân thị trấn;
Khai thác dòng kênh
chính Nam trở thành tuyến hành lang xanh để đưa
những giá trị cảnh quan thiên nhiên đặc sắc vào không gian của thị trấn đồng thời
là tuyến kết nối các không gian quan trọng của thị trấn. Có biện pháp quản lý
nhằm kiểm soát sự phát triển của đô thị đang xâm lấn hành lang xanh này;
Số tầng tối đa 7 tầng;
chiều cao tối đa 28m;
c) Khu vực xung quanh
đầu mối giao thông
Tạo dựng được không
gian xung quanh sống động, hấp dẫn, là đầu mối hệ thống giao thông công cộng có
khả năng đáp ứng nhiều loại công trình khác nhau, cấu trúc đô thị linh hoạt; có
sự kết hợp đa dạng, hỗn hợp chức năng công trình;
Số tầng tối đa 7 tầng;
chiều cao tối đa 28m;
d) Khu vực công viên
Bầu Sen
Đóng vai trò là điểm
nhấn xanh cho lõi của đô thị, bao gồm hệ thống cây xanh, mặt nước tạo vi khí hậu
cho đô thị;
Phát triển thương mại
du lịch. Tạo dựng các không gian sinh hoạt công cộng, nghỉ ngơi, thể dục thể
thao cho Nhân dân thị trấn;
Có biện pháp quản lý
nhằm kiểm soát sự phát triển của đô thị xâm lấn hành lang xanh này;
Mật độ xây dựng tối
đa 5%; số tầng 1 tầng; chiều cao tối đa 7m;
đ) Các khu vực cửa
ngõ đô thị
Kiến trúc cảnh quan
các công trình cửa ngõ được thiết kế hiện đại, phù hợp với đặc điểm của khu vực,
khai thác các giá trị văn hóa của Tây Hòa và Phú Yên để tạo lập ngôn ngữ kiến
trúc đặc trưng cho cửa ngõ thị trấn, thể hiện mô hình kiến trúc mang nét đặc
trưng của địa phương tạo sự chào đón lôi cuốn và dẫn dắt đến với đô thị;
Yêu cầu những công
trình kiến trúc có ý nghĩa và giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ cao trong tổng thể bố
cục không gian đô thị, nhằm tạo nên sự đột biến trong ngôn ngữ Kiến trúc - Quy
hoạch - Không gian và sự cảm nhận phong phú về giá trị tinh thần, tạo hình ảnh
đẹp cho cửa ngõ thị trấn;
Chiều cao tối đa 7 tầng;
chiều cao tối đa 28m.
Điều
9. Quy định đối với kiến trúc các loại hình công trình
1. Công trình công cộng:
a) Quy định chung
Công trình công cộng
bao gồm: Công trình hành chính, y tế, giáo dục; công trình thương mại dịch vụ;
công trình văn hóa, thể dục thể thao; công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng
và bến xe. Thiết kế các loại hình công trình phải tuân thủ các
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
Đối với các công
trình công cộng thuộc khu vực chưa có
quy hoạch chi tiết thì thực hiện theo Điều 4, Điều 6, Điều 10 và Phụ lục 08,
09, 10 của Quy chế này;
Về kiến trúc công
trình: Kiến trúc của công trình công cộng cần thể hiện được đặc điểm, tính chất
và hình thái kiến trúc đặc trưng của loại công trình công cộng đó. Kiến trúc
các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, phù hợp với các điều kiện về khí hậu,
địa chất, địa hình, thủy văn tại khu vực; có khả năng khắc phục hiệu quả các
tác động của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường. Khuyến khích áp dụng các
công nghệ mới trong kiến trúc công trình, hướng đến công trình xanh, thân thiện
môi trường, tiết kiệm năng lượng và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định
kỳ;
Về thiết kế cảnh
quan: Khuyến khích phương án thiết kế dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt hoặc
các tầng của công trình để bố trí các không gian mở phục vụ công cộng, bố trí
sân chơi, sảnh đón hoặc không gian xanh phục vụ cộng đồng. Tổ chức cây xanh, cảnh
quan công trình theo hướng tham gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu
vực; khuyến khích bố trí các không gian mở, tăng cường mảng xanh, mặt nước, các
tiểu cảnh, sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian
sinh hoạt cộng đồng, thư giãn, nghỉ ngơi sinh động, thân thiện, phù
hợp với chức năng công trình. Khuyến khích trồng nhiều cây xanh trong khuôn viên
công trình, xung quanh khoảng cách ly, giáp hàng rào và khu vực cổng. Tránh trồng
cây xanh che khuất biển hiệu, biển báo công trình;
Về tổ chức giao thông
nội bộ và kết nối: Tổ chức phương án kết nối giao thông và giao thông nội bộ
trong công trình tạo điều kiện thuận tiện cho người sử dụng; đáp ứng tốt các
quy định, tiêu chuẩn thiết kế công trình dành cho người khuyết tật. Hạn chế lối
ra vào chính kết nối trực tiếp với trục giao thông mang tính chất liên khu vực
hoặc kết nối tại các ngã giao nút giao thông. Lối ra vào công trình cần có vịnh
đậu xe; các khu vực đưa, đón khách và người làm việc khuyến
khích bố trí trong khuôn viên đất của công trình; có giải pháp tổ chức giao
thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc tại khu vực cổng ra vào công trình. Đảm
bảo an toàn phòng cháy chữa cháy;
Màu sắc, vật liệu bên
ngoài công trình: Thực hiện theo khoản 3 Điều 11 Quy chế này;
Quy định về chiều cao
công trình: Quy định quản lý chiều cao theo Phụ lục 10 Quy chế này và quy định
nghiên cứu trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để đảm bảo tính linh hoạt;
Quy định đối với công
trình công cộng có quy định khoảng lùi: Cốt nền sân cao hơn 0,2m so với cốt mặt
bó vỉa trước nhà tại vị trí xây dựng, cao hơn 0,4m so với mặt đường hiện trạng
tại vị trí xây dựng, cốt nền tầng 1, sảnh đón cao hơn cốt nền sân tối đa 1,6m.
Chiều cao tầng 1 (bao gồm cả tầng lửng, trong trường hợp có thiết kế tầng lửng)
tính từ mặt nền tầng 1 đến sàn tầng 2 là tối đa 6m; chiều cao các tầng còn lại
tính từ mặt sàn tầng này đến mặt sàn tầng kế tiếp 3,6m; chiều cao mái che cầu
thang hoặc buồng kỹ thuật là 2,7m;
Hình
1. Minh họa chiều cao công trình công cộng có quy định khoảng lùi
Công trình công cộng có chỉ
giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ: Phần công trình
xây dựng trong khoảng từ chỉ giới đường đỏ trở vào 6m thực hiện như đối với nhà
ở liên kế; phần công trình còn lại thực hiện như công trình công cộng có quy định
khoảng lùi tại Điều này;
Tầng hầm: Chiều cao
thông thủy của tầng hầm không nhỏ hơn 3,0m
(tính từ cốt sàn tầng hầm đến mặt dưới của dầm tầng 1 hoặc mặt dưới của sàn tầng
1 đối với sàn không dầm), phù hợp công năng sử dụng của từng công trình và phải
được thỏa thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Quy định cụ thể đối
với trường mầm non, trường phổ thông các cấp
Đối với các trường hợp
xây dựng trong khu vực hiện hữu và đối với các trường không đủ tiêu chuẩn diện
tích đất, công trình được xem xét tăng thêm tối đa 2 tầng (tổng số tầng không
cao hơn so với tiêu chuẩn thiết kế). Phần đối với các tầng tăng thêm đảm bảo
các yêu cầu về phòng cháy chữa cháy - cứu nạn cứu hộ;
Khuyến khích phương
án thiết kế để trống dành một phần hoặc toàn bộ tầng trệt để bố trí các không
gian mở chức năng phục vụ công cộng, sân chơi, bãi tập, sảnh đón hoặc không
gian tiếp cận công trình;
Khuyến khích bố trí
các chức năng được cho phép xuống tầng hầm để ưu tiên không gian trên mặt đất
cho các hoạt động vui chơi và học tập;
Khuyến khích trồng
nhiều cây xanh tạo bóng mát trong sân trường. Lối ra vào trường học cần có khu
vực đậu xe; đảm bảo tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, khuyến khích
bố trí các khu vực đưa đón học sinh tập trung người trong khuôn viên đất của
trường và có các giải pháp tổ chức giao thông tiếp cận đảm bảo không gây ùn tắc
tại khu vực cổng trường khi học sinh đến trường hoặc ra về;
Mật độ xây dựng tối
đa 45%; chiều cao tối đa 3 tầng; hệ số sử dụng đất 1,35 lần;
c) Đối với công trình
y tế
Khuyến khích kiến
trúc hiện đại, thông thoáng tự nhiên và thân thiện với môi trường; sử dụng các
vật liệu, công nghệ xây dựng mới và thuận lợi cho công tác duy tu, bảo dưỡng định
kỳ. Lưu ý đối với nhu cầu về không gian tâm linh, các không
gian dành cho hoạt động phụ trợ (dành cho người chăm sóc bệnh nhân, nhà ăn, đỉnh
hóa vàng...) và có giải pháp thiết kế kiến trúc phù hợp. Tận dụng các khoảng trống
trong khuôn viên công trình để tổ chức các không gian thư giãn, phục hồi sức khỏe
cho bệnh nhân...;
Mật độ xây dựng tối
đa 45%; chiều cao tối đa 2 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,9 lần;
d) Đối với công trình
văn hóa
Bao gồm nhà truyền thống,
thư viện, Huyện đoàn, câu lạc bộ thanh niên và nhà thiếu nhi, quảng trường: Được
bố trí tập trung ở khu vực trung tâm, phía Tây đường NB2, kết hợp với công viên
cây xanh, thể dục thể thao lớn;
Thiết kế công trình cần
làm nổi bật được giá trị nghệ thuật của kiến trúc công trình, tầm nhìn phát triển,
phù hợp với tính đa dạng về văn hóa của thị trấn;
Mật độ xây dựng tối
đa 45%; chiều cao tối đa 2 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,9 lần;
đ) Đối với công trình
thể thao
Khu thể dục, thể thao
cấp thị trấn tại vị trí phía Nam Ban Chỉ huy quân sự huyện, phía Tây đường NB2.
Kiến trúc công trình thể hiện tinh thần năng động, mạnh mẽ; phong cách kiến
trúc theo ngôn ngữ đương đại, phù hợp công năng, sử dụng công nghệ xây dựng mới,
vật liệu bền vững, thân thiện môi trường, thuận lợi công tác duy tu bảo dưỡng;
Các công trình thể
thao quy mô lớn (cấp huyện, khu vực...) cần có tính định hướng về không gian,
có tầm ảnh hưởng đối với cảnh quan kiến trúc đô thị. Không gian kiến trúc
thoáng đãng, thu hút hoạt động đô thị, dành nhiều không gian mở tầng trệt cho
các hoạt động tập trung đông người, các sự kiện thể thao giải trí. Lưu ý các
không gian thể thao ngoài trời có sự gắn kết, tương tác hợp lý với công trình; lưu
ý các yếu tố về âm thanh (tiếng ồn), ánh sáng... giữa các không gian trong và ngoài;
Mật độ xây dựng tối
đa 45%; chiều cao tối đa 2 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,9 lần;
e) Đối với công trình
thương mại dịch vụ
Bao gồm chợ, cửa hàng
bách hóa tổng hợp, các công trình dịch vụ thương mại, cửa hàng xăng dầu. Khuyến
khích công trình lùi sâu so với chỉ giới đường đỏ và ranh đất, tạo không gian
tiếp cận tập trung đông người. Tạo các không gian mở, liên hoàn, hình thành các
góc nhìn đẹp. Kiến trúc công trình phải tạo được sức hấp dẫn để thu hút các đối
tượng sử dụng. Chỉ tiêu quy hoạch đối với công trình thương mại dịch vụ: Mật độ
xây dựng 40 - 60%; chiều cao 6 -
15 tầng; hệ số sử dụng đất: 1,2 -
3,2 lần;
Đối với cửa hàng xăng
dầu khi cải tạo hoặc xây mới thực hiện theo Quy chuẩn Việt Nam 01:2020/BCT:
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu thiết kế cửa hàng xăng dầu. Mật độ xây dựng
tối đa 30%; chiều cao tối đa 2 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,9 lần;
g) Đối với công trình
trụ sở cơ quan Nhà nước
Bao gồm trung tâm
hành chính phục vụ cấp huyện: Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Viện kiểm sát,
Công an, Tòa án nhân dân, các phòng ban huyện... Kiến
trúc hướng đến tính biểu tượng, nghiêm túc, trang trọng và trật
tự; đảm bảo tính thuận tiện, an ninh, bảo mật khi vận hành. Hình thức kiến trúc
gắn với đặc trưng lịch sử, văn hóa của thị trấn. Khuyến khích các không gian
nâng cao tính tương tác với người dân;
Mật độ xây dựng 30 -
45%; chiều cao 3-4 tầng; hệ số sử dụng đất 0,9 -1,8 lần;
h) Đối với đất công
trình tôn giáo
Giữ nguyên vị trí hiện
có của các công trình tôn giáo, chỉnh trang phù hợp với quy hoạch;
Mật độ xây dựng tối
đa 45%; chiều cao tối đa 2 tầng; hệ số sử dụng đất tối đa 0,9 lần.
2. Công trình nhà ở:
a) Cấp giấy phép xây
dựng đối với nhà ở riêng lẻ
Điều kiện cấp giấy
phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị thực hiện theo Điều 93 Luật Xây
dựng năm 2014 (trong đó điểm a khoản 1 Điều 93 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
32 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020);
Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân phải có điểm chờ đấu nối nước thải sinh hoạt phát sinh vào hệ thống
thu gom nước thải tập trung trên địa bàn thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa theo
đúng quy định (khi hệ thống thoát nước thải thị trấn được đầu tư);
b) Diện tích, kích
thước tối thiểu lô đất được phép xây dựng trong các khu quy hoạch xây dựng mới
đối với lô đất đứng đơn lẻ, sau khi trừ đi lộ giới đường theo quy hoạch hoặc chỉ
giới xây dựng (đối với trường hợp chỉ giới xây dựng không trùng với chỉ giới đường
đỏ), đồng thời đảm bảo các yếu tố sau
Đối với đường có bề rộng
chỉ giới đường đỏ ≥ 19m đảm bảo: Diện tích lô đất ở ≥
45m²; bề rộng mặt tiền của công trình nhà ở ≥ 5m;
cạnh chiều sâu ≥ 5m thì được
cấp phép xây dựng mới;
Hình
2. Hình minh họa
Đối với đường có bề rộng
chỉ giới đường đỏ < 19m đảm bảo: Diện tích lô đất ở ≥
36m²; cạnh dọc đường ≥ 4m; cạnh chiều sâu ≥
4m thì được cấp phép xây dựng mới;
Hình
3. Hình minh họa
c) Đối với những khu
dân cư hiện trạng
Đối với các khu dân
cư hiện hữu nằm trong các khu quy hoạch mục đích sử dụng khác đất ở thuộc Đồ án
quy hoạch chung nhưng chưa triển khai thực hiện và chưa có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện: Đang sinh sống ổn định và đảm bảo các điều kiện theo Điều
94 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14 và Điều 6 Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên “Về việc ban hành quy định một số nội dung về
cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Phú Yên”
thì được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
Đối với các khu dân
cư hiện hữu còn lại: Xem xét cấp giấy phép xây dựng chính thức nếu đủ điều kiện
cấp giấy phép xây dựng;
d) Đối với lô đất có
một phần đất nằm trong và một phần đất nằm ngoài lộ giới đường quy hoạch
Đối với phần đất nằm
trong lộ giới đường quy hoạch: Nếu đủ điều kiện theo khoản 33 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14 và diện tích kích thước đảm bảo theo khoản 2 Điều 6 Quyết định số
43/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên thì
xem xét cấp giấy phép có thời hạn;
Hình
4. Hình minh họa
Đối với phần đất nằm
ngoài lộ giới đường quy hoạch: Xem xét cấp Giấy phép xây dựng chính thức cho phần
diện tích đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng và đảm bảo kết cấu các công trình
là độc lập, khi phá dỡ công trình theo Giấy phép xây dựng có thời hạn thì không
ảnh hưởng đến công trình còn lại;
đ) Đối với các trường
hợp không đủ điều kiện về diện tích kích thước tối thiểu xây dựng
Khuyến khích các trường
hợp không đủ diện tích xây dựng chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền
sử dụng đất của các lô kế bên để hợp thửa thành lô đất lớn đảm bảo diện tích,
kích thước được phép xây dựng theo Quy chế này;
e) Đối với các lô đất
tiếp giáp tuyến đường giao thông xây dựng mới
Trường hợp lô đất sau
khi trừ phần trúng đường, diện tích còn lại không đủ điều kiện về diện tích
kích thước tối thiểu để xây dựng nhà ở thì xem xét thu hồi luôn phần diện tích
còn lại đưa vào quy hoạch chỉnh trang nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị dọc hai bên
tuyến;
g) Quy định cao trình
san nền, san lấp mặt bằng
Quy định đối với quy
hoạch cao độ nền thực hiện theo điểm 2.8.1 khoản 2.8 Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Cao trình gắn với cao
độ thiết kế theo quy hoạch chung được duyệt;
h) Quy định về mật độ
xây dựng
Đối với khu vực đã có
quy hoạch: Quy định mật độ xây dựng thực hiện theo quy hoạch được duyệt;
Đối với khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết: Quy định mật độ xây dựng thuần thực hiện theo quy định tại
mục 2.6.3, 2.6.4 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Quy hoạch xây dựng;
i) Quy định về chỉ giới
xây dựng
Đối với các tuyến đường
đã quy hoạch, được phê duyệt: Tiếp tục thực hiện theo quy hoạch được duyệt. Được
quy định cụ thể theo Phụ lục 09 Quy chế này;
|
|
Hình
5. Minh họa quy định đối với chỉ giới xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ
|
Hình
6. Minh họa quy định đối với chỉ giới xây dựng lùi so với chỉ giới đường đỏ
|
Đối với đường giao thông
bê tông xi măng trong khu phố, hẻm cụt, liên khu phố
(xem Phụ lục 11): Theo hiện trạng trên địa bàn thị trấn ≤
5m (có mặt đường ≤ 3,5m; lề đường ≤
0,75m), ranh giới còn lại thuộc quyền sử dụng đất của hộ dân, chưa có quy hoạch
chỉ giới xây dựng thì lùi tối thiểu là 2,4m tính từ ranh giới thửa
đất mặt giáp đường;
Trường hợp đặc biệt:
Các lô đất tại vị trí tiếp giáp hai tuyến đường (nằm tại góc giao) chỉ lùi đối
với mặt tiền đường chính nếu mặt đường còn lại có lộ giới > 5m. Lùi hai mặt
nếu mặt đường còn lại có lộ giới ≤ 5m;
k) Quy định về tầng hầm
Khi xây dựng công
trình có tầng hầm, phải phù hợp quy hoạch không gian ngầm của khu vực (nếu có)
tại các đồ án quy hoạch được duyệt; đồng thời, phải đảm bảo quy định tại Quy chế
này;
Hình
7. Minh họa chiều sâu tầng hầm
Đối với nhà ở riêng lẻ:
Chiều cao thông thủy của tầng hầm không nhỏ hơn 2,2m (tính từ cốt sàn tầng hầm
đến mặt dưới của dầm tầng 1 hoặc mặt dưới của sàn tầng 1 đối với sàn không dầm).
Giải pháp kỹ thuật cho tầng hầm khi thiết kế và thi công đảm bảo an toàn cho
các công trình lân cận. Lối lên xuống tầng hầm phải nằm trong nhà, cách chỉ giới
đường đỏ tối thiểu 3,0m; đảm bảo độ dốc theo tiêu chuẩn;
l) Quy
định về chiều cao công trình
Đối với khu vực chưa
có quy định quản lý chiều cao thì tuân theo Phụ lục 10 Quy chế này và quy định
nghiên cứu trong quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để đảm bảo tính linh hoạt;
Đối với nhà ở liên
kế: Cốt nền tầng 1 cao hơn 0,2m so với cốt mặt bó vỉa trước nhà, cao hơn 0,4m
so với mặt đường hiện trạng tại vị trí xây dựng. Chiều cao tầng 1 tính từ mặt
nền tầng 1 đến sàn tầng 2 là 3,8m; chiều cao các tầng còn lại tính từ mặt sàn
tầng này đến mặt sàn tầng kế tiếp 3,6m; chiều cao mái che cầu thang là 2,7m.
|
Hình
8. Minh họa công trình nhà ở liên kế
|
Đối với nhà ở liên
kế có sân vườn: Cốt nền tầng 1 cao hơn cốt sân vườn là 0,3m. Cốt sân vườn cao
hơn 0,2m so với cốt mặt bó vỉa trước nhà, cao hơn 0,4m so với mặt đường hiện
trạng tại vị trí xây dựng. Chiều cao tầng 1 tính từ mặt nền tầng 1 đến sàn tầng
2 là 3,8m; chiều cao các tầng còn lại tính từ mặt sàn tầng này đến mặt sàn tầng
kế tiếp 3,6m; chiều cao mái che cầu thang là 2,7m.
|
Hình
9. Minh họa chiều cao công trình nhà ở liên kế có có sân vườn, công trình
công cộng dạng nhà ở liên kế có
sân vườn
|
Đối với nhà ở biệt
thự: Cốt nền sân cao hơn 0,2m so với cốt mặt
bó vỉa trước nhà, cao hơn 0,4m so với mặt đường hiện trạng tại vị trí xây dựng.
Cốt nền tầng 1, sảnh đón (nếu có) cao hơn cốt nền sân tối đa 1,6m.
|
Hình
10. Minh họa chiều cao công trình nhà biệt thự
|
m) Quy định phần vươn
ra của các bộ phận công trình và ngoại thất tại mặt tiếp giáp đường và phần vát
góc (trong trường hợp nhà tại góc giao lộ);
Phần nhà được phép
vươn quá chỉ giới đường đỏ trong trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới
đường đỏ;
Trường
hợp phần vươn ra là sê nô, ô văng, mái dốc
|
Trường
hợp phần vươn ra là ô văng cửa sổ
|
Trường
hợp phần đua ra là con sơn mái dốc
|
Các
bộ phận khác như gờ chỉ, bậu cửa, bộ phận trang trí
|
Hình
11. Quy định về độ vươn ra của các bộ phận công trình
Trong khoảng không từ
mặt bó vỉa lên tới độ cao 3,5m, mọi bộ phận của nhà đều không được vươn quá chỉ
giới đường đỏ, trừ các trường hợp sau đây được nhô ra nhưng không quá 0,2m: Đường
ống đứng thoát nước mưa ở mặt ngoài nhà (đường ống thoát nước mưa không được bố
trí thoát ra từ ban công mà phải được bố trí hệ thống thu gom và thoát nước tại
nền tầng 1), các bậu cửa, gờ chỉ, bộ phận ốp lát trang trí, ram dốc, bậc cấp.
Chú thích: Độ vươn ra được tính từ chỉ giới đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần
nhô ra;
Trong khoảng không từ
độ cao 3,5m (so với mặt vỉa hè) trở lên, chỉ có các bộ phận sau đây được vươn
ra ngoài chỉ giới đường đỏ: Chiều cao tính từ mặt bó vỉa trước nhà đến mặt dưới
sàn ban công (nếu là sàn âm) hoặc mặt dưới dầm sàn ban công tối thiểu 3,5m. Chú
thích: Trường hợp đường (hoặc ngõ/hẻm) có hệ thống đường dây điện đi nổi thì
khi xây dựng ô văng, ban công phải bảo đảm các quy định về hành lang an toàn đối
với hệ thống đường dây điện;
Ban công, sê nô: Được
phép vượt ra ngoài chỉ giới đường đỏ theo quy định và phải vuông góc với chỉ giới
xây dựng. Trên ban công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng. Sàn
ban công khuyến khích làm dạng sàn âm;
Đối với những ngôi
nhà có ban công giáp phố thì vị trí độ cao và độ vươn ra của ban công phải phù
hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt và thực hiện theo quy định về quản lý xây
dựng khu vực;
Độ vươn ra của ban
công đối với nhà ở liên kế phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới và không được lớn
hơn các kích thước quy định trong Bảng 1;
Bảng
1 - Độ vươn tối đa của ban công
Kích
thước tính bằng mét
Chiều
rộng lộ giới
|
Độ
vươn ra tối đa
|
Dưới
5
|
0
|
Từ
5 đến 7
|
0,5
|
Từ
7 đến 12
|
0,9
|
Từ
12 đến 15
|
1,2
|
Từ
trên 15
|
1,4
|
Chú thích:
1. Trên phần nhô ra
chỉ được làm ban công, không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng.
2. Trường hợp lộ giới
có chiều rộng trên 15m nhưng chiều rộng vỉa hè nhỏ hơn 3m, thì độ vươn ban
công tối đa là 1,2m.
|
n) Phần ngầm dưới mặt
đất
Mọi bộ phận ngầm dưới
mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ;
Hình
12. Quy định móng nhà giáp đường
Giới hạn ngoài cùng của
móng nhà và đường ống dưới đất không được vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh
giới nền nhà;
Trường hợp đặc biệt
cho phép móng nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ, ranh giới đường (ngõ/hẻm) tối đa
là 0,3m với điều kiện cao độ của đáy móng thấp hơn cao độ vỉa hè tối thiểu là
2,4m;
o) Phần nhà được phép
nhô ra ngoài chỉ giới xây dựng trong trường hợp chỉ giới xây dựng lùi vào so với
chỉ giới đường đỏ (đối với công trình có quy định khoảng lùi)
Không có bộ phận nào
của nhà được phép vượt quá chỉ giới đường đỏ;
Các bộ phận của công
trình như bậc thềm, vệt dắt xe, bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô văng, mái đua, mái
đón, móng nhà được phép vượt quá chỉ giới đường đỏ không quá 0,2m;
p) Quy định tại góc
giao lộ
Không được phép làm
ban công ở các ngõ/hẻm có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 5m;
Đối với các công
trình, cây xanh, vật kiến trúc nằm tại các nút giao thông thuộc các đồ án quy
hoạch được duyệt nhưng chưa xác định cụ thể phần vát góc thì việc xây dựng, cải
tạo, chỉnh trang được thực hiện như sau: Công trình tại nút giao các trục đường
nhỏ hơn hoặc bằng 6m giao với các trục đường đô thị > 6m không vát góc; công
trình tại nút giao các trục đường rộng thị > 6m giao với nhau để đảm bảo an
toàn và tầm nhìn cho các phương tiện giao thông khi lưu thông trên đường phố,
các ngôi nhà ở góc đường phải được cắt vát theo quy định;
q) Quy định đối với
kiến trúc các loại hình nhà ở
Công trình nhà liên kế
trong khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới: Đối với khu nhà ở chưa có quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt thì được quy định theo Điều 4, Điều 6,
Điều 9, Điều 11 và phụ lục 08, 09, 10 Quy chế này; khi thiết kế xây dựng mới hoặc
cải tạo nhà liên kế xen kẽ dọc theo đường phố phải hài hòa
với tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình; thiết
kế công trình phải đảm bảo các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường,
giao thông, các tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng và các quy định hiện
hành;
Công trình nhà ở ven
sông nước: Nhà ở ven sông, hồ công cộng (nhà sàn) chưa
có kế hoạch di dời, không ảnh hưởng đến dòng chảy và giao thông thủy thì được
giữ theo nguyên trạng. Khi có nhu cầu cải tạo, sửa chữa thì được phép cải tạo, sửa
chữa theo nguyên trạng;
Công trình nhà ở
riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch nhưng
chưa triển khai; trong các khu vực có đồ án
quy hoạch được duyệt nhưng chưa
triển khai đối với công trình nhà ở riêng lẻ việc cấp giấy phép xây dựng thực
hiện theo điểm c khoản 2 Điều này;
Công trình nhà chung
cư, hỗn hợp thương mại - nhà ở, đa chức
năng: Cần được thiết kế đa dạng, hài hòa với không gian đường phố, mặt đứng các
hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ. Khuyến khích thiết kế theo phong cách
kiến trúc hiện đại, phù hợp với đặc điểm khí hậu, tập quán sinh hoạt và nếp sống
văn minh đô thị. Thiết kế các công trình cần đảm bảo yếu tố bền vững, thuận lợi
trong công tác bảo trì, bảo dưỡng. Khuyến khích sử dụng các công nghệ mới trong
thi công và vật liệu xây dựng hướng đến công trình xanh, thân thiện môi trường
và tiết kiệm nhiên liệu; tổ chức cây xanh cảnh quan công trình theo hướng tham
gia đóng góp cho cảnh quan đô thị chung tại khu vực; thiết kế các tiểu cảnh,
sân vườn nhằm cải thiện điều kiện vi khí hậu và tạo thêm không gian sinh hoạt cộng
đồng, thư giãn, nghỉ ngơi cho người sử dụng công
trình.
3. Công trình tôn
giáo, tín ngưỡng:
a) Việc xây dựng các
công trình tôn giáo, tín ngưỡng phải phù hợp với quy hoạch đô thị, được tổ chức
hài hòa với không gian, cảnh quan đô thị chung của khu vực, tổ chức giao thông
thuận lợi. Kiến trúc tôn giáo mang đặc trưng riêng về kiến trúc của từng tôn
giáo, tín ngưỡng, hài hòa với kiến trúc của khu vực và phát huy truyền thống kiến
trúc dân tộc;
b) Các công trình tôn
giáo cần tổ chức hợp lý các không gian đáp ứng nhu cầu tập trung đông người
trong khuôn viên công trình (như quảng trường, sân
bãi, khoảng trống tại tầng trệt, nhà để xe, lối thoát hiểm...), giải pháp tổ chức
giao thông tiếp cận tránh gây ùn tắc cho các tuyến đường xung quanh;
c) Trên các khoảng
lùi xây dựng, ưu tiên bố trí cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, tiểu cảnh;
d) Trong điều kiện
cho phép, cần tạo khoảng cách tối đa giữa công trình tôn giáo với các công
trình lân cận;
đ) Việc tu bổ, phục hồi
cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng; việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng
mới công trình phụ trợ thuộc các cơ sở này thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành;
e) Trong quá trình
xem xét đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình tôn giáo, tín ngưỡng
hiện hữu cần có bước đánh giá rà soát giá trị để xem xét, tránh trường hợp các
công trình kiến trúc có giá trị bị tháo dỡ không mong muốn.
4. Công trình tượng
đài, công trình kỷ niệm, trang trí đô thị:
a) Vị trí cần phù hợp
với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, lôi cuốn,
thu hút được người xem;
b) Không gian khu vực
công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc
trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực;
c) Hình thức kiến
trúc, mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của
khu vực, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về bảo tồn, tôn tạo, xây
dựng và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, công trình tượng đài, công
trình kỷ niệm;
d) Tuân thủ theo quy
định của quy hoạch đô thị, dự án đầu tư xây dựng công trình được duyệt;
đ) Đối với công trình
tượng đài, công trình kỷ niệm thuộc khu vực chưa có quy hoạch, dự án được duyệt
tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành liên quan.
Điều
10. Quy định đối với kiến trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Vỉa hè (hè phố), vật
trang trí (đèn, ghế, rào hè...):
a) Thiết kế vỉa hè
(hè phố)
Thiết kế vỉa hè cần gắn
kết mật thiết với chức năng của trục đường, phù hợp với định hướng tổ chức
không gian của từng trục đường (như thương mại, dịch vụ, công viên, công trình
công cộng, khu dân cư) và các kết nối giao thông công cộng (như các nhà chờ xe
buýt, lối băng qua đường...) theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo hài hòa không
gian xung quanh khu vực;
Hè phố hay vỉa hè cần
được thiết kế để tạo thuận lợi cho người đi bộ với bề mặt vỉa hè cần được lát bằng
phẳng, liên tục, bảo đảm an toàn cho người đi bộ; đặc biệt quan tâm đến người
khuyết tật, tránh việc tạo cao độ khác nhau trên vỉa hè;
Giảm tối đa các lối
ra vào các công trình, ảnh hưởng đến sự liên tục của vỉa hè. Trong trường hợp cần
thiết phải tạo lối ra vào, cần thiết kế ram dốc để bảo đảm sự liên tục trên vỉa
hè đoạn qua lối ra vào, độ dốc của ram dốc không quá 4%;
Hình
13. Quy định về ram dốc
Tại các góc giao lộ,
cần tạo ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường và hạ thấp dần
cao độ vỉa hè nhằm phục vụ cho người đi bộ và người khuyết tật di chuyển dễ
dàng (chênh lệch cao độ nhỏ hơn 5cm);
Trên vạch sơn băng
qua đường, phải bảo đảm mặt phẳng liên tục bằng chiều rộng của vạch sơn (chênh
lệch cao độ nhỏ hơn 5cm). Nếu có chênh lệch chiều cao với vỉa hè lân cận thì phải
tạo độ dốc không quá 8% ở vỉa hè lân cận đó;
Phải bố trí lối đi
cho người đi bộ rộng tối thiểu 1,5m. Tất cả trang thiết
bị trên vỉa hè (đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, tủ điều khiển, trạm xe buýt, ghế
nghỉ chân, trụ bảng quảng cáo, thùng rác, trụ phòng cháy chữa cháy, cây
xanh,...) phải đảm bảo nằm ngoài phạm vi lối đi cho người đi bộ và sơn màu xanh
rêu các cấu kiện sắt, thép, nhôm;
Đối với vỉa hè của
các trục đường quy hoạch bố trí công trình nhà ở kết hợp thương mại, có chiều rộng
hơn 6m có thể tổ chức nơi đậu xe có chiều sâu tối đa 2m sát
bó vỉa;
Hình
14. Quy định về khu vực đậu xe vỉa hè
Đối với vỉa hè của
các trục đường quy hoạch bố trí công trình công cộng vỉa hè rộng tối thiểu 3m bố
trí dải cây xanh, thảm cỏ rộng 1,2m, sát bó vỉa nhằm
tăng mảng xanh và cảnh quan cho đô thị;
Hình
15. Quy định về khu vực đậu xe vỉa hè
Lối
vào bãi xe và khu đón, trả khách phải được bố trí
tránh đường đi bộ và các tuyến đường trục chính. Giải pháp thiết kế cần lưu ý bố
trí trụ bảo vệ người đi bộ tại các giao lộ, khu vực chờ xe buýt, tại các ram dốc,
khu vực có chênh lệch cao độ lớn. Phải lắp đặt các bảng chỉ dẫn, báo hiệu các
đường dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật ngầm;
Tại các vị trí vỉa hè
có bố trí lối đi qua đường cho người đi bộ, trạm dừng xe buýt phải thiết kế hạ
cao độ vỉa hè tạo lối lên xuống cho người khuyết tật;
Cấm các hành vi cắt
xén vỉa hè. Khi lát vỉa hè phải bố trí tấm lát dẫn hướng, tấm lát dừng bước, tạo
ram dốc chuyển tiếp liên tục với vạch sơn băng qua đường theo quy định;
Đối với các trục đường
kết hợp đi bộ, trục đường kết hợp với quảng trường đa chức năng, vỉa hè có thể
cao bằng lòng đường, chỉ sử dụng chất liệu hoàn thiện để phân biệt, kết hợp giải
pháp thoát nước mặt và tổ chức giao thông phù hợp;
Tuân thủ thiết kế của
cơ quan quản lý chuyên ngành nếu có;
b) Chất liệu của vỉa
hè
Chất liệu xây dựng vỉa
hè phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm chất lượng kết cấu vỉa
hè phải bền vững, ít bị mài mòn, trầy xước và bám rêu;
Sử dụng vật liệu vỉa
hè có độ nhám, giảm trơn trượt, đặc biệt tại các khu vực có độ dốc lớn, bố trí
vật liệu có bề mặt đặc biệt tại các tuyến và khu vực có người khuyết tật, nhất
là cho người khiếm thị;
Khuyến khích sử dụng
vật liệu thân thiện với môi trường, đặc biệt là các loại gạch không nung, vật
liệu có sẵn ở địa phương;
Sử dụng vật liệu và
các lớp kết cấu vỉa hè cho phép nước mưa thẩm
thấu xuống tầng nước ngầm;
Xây dựng đồng bộ hệ
thống nắp hố ga của hệ thống thoát nước, điện, thông tin liên
lạc;
c) Màu sắc của vỉa hè
Màu sắc của vỉa hè
hài hòa với không gian cảnh quan đô thị khu vực. Khuyến khích gạch lát vỉa hè
có họa tiết mang đặc trưng văn hóa của từng khu vực, theo hướng hiện đại;
d) Chiếu sáng vỉa hè
Chiếu sáng vỉa hè cần
tập trung những khu vực đông người nhu công trình công cộng, công viên, công
trình thương mại. Lưu ý chiếu sáng các khu vực bến xe buýt, khu vực có góc khuất,
khu vực giao lộ bố trí vạch sơn băng qua đường, khu vực có ghế ngồi, biển hướng
dẫn thông tin, vườn hoa, cây cảnh, lối ra vào xe cơ giới, vịnh đậu xe;
Sử dụng các loại đèn
chiếu sáng có dán nhãn tiết kiệm năng lượng, đèn năng lượng mặt trời, có hệ thống
tự động điều chỉnh thời gian và cường độ ánh sáng phù hợp với chức năng của từng
tuyến đường trong đô thị theo quy hoạch được duyệt;
Thông số kỹ thuật chiếu
sáng phải phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, công suất đèn, phương án bố trí
đèn chiếu sáng và độ cao treo đèn phải hợp lý về mặt mỹ quan, công suất sử dụng
và an toàn điện, tiết kiệm điện;
Bố trí, sử dụng đèn
trang trí tại vỉa hè các khu vực công viên, khu vui chơi công cộng, quảng trường
và các công trình công cộng khác đảm bảo tiết kiệm chi phí và tăng mỹ quan đô
thị;
Có thể tích hợp
camera quan sát giao thông, biển báo hiệu giao thông, giá gắn băng rôn quảng
cáo trên trụ đèn chiếu sáng,... cần đảm bảo không ảnh hưởng chức năng chiếu
sáng và mỹ quan đô thị.
2. Hệ thống cây xanh
đường phố:
a) Việc bố trí cây
xanh đường phố
Phải tuân thủ quy hoạch,
quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định về quản lý công viên và cây xanh đô thị
và đảm bảo tuân thủ theo điểm a khoản 2 Điều 6 Quy chế này;
b) Cây xanh trên vỉa
hè
Trên vỉa hè các tuyến
đường, lựa chọn các loại cây trung tán, rễ cọc, tán cây thưa,
hài hòa với không gian đô thị của từng trục đường;
Khoảng cách cây trồng
phù hợp với từng loại cây và với tổ chức kiến trúc đô thị hai bên đường;
Thiết kế nắp đan bồn
cây đẹp, phẳng, bằng vật liệu bền vững để tạo điều kiện thuận lợi cho người đi
bộ. Thiết kế lắp đặt khung bảo vệ cây bền vững và mỹ quan, hài hòa với thiết kế
chung của vỉa hè;
Tại những khu vực
công trình lớn, hàng rào dài theo vỉa hè, bố trí các bồn cỏ, hoa kết nối để
tăng cường cảnh quan đường phố. Chú ý vị trí, chiều cao cây xanh tránh che chắn
tầm nhìn giao thông;
c) Cây xanh dải phân
cách
Cây xanh trên dải
phân cách giữa các làn đường có chiều rộng trên 2m, trường hợp không bị hạn chế
bởi các tuyến hạ tầng ngầm hoặc nổi, cần thiết kế trồng cây xanh bóng mát, trồng
các loại cây thân thẳng với chiều cao phân cành từ 5m trở lên; tầng thấp trồng
cây cỏ, hoa trang trí;
Các dải phân cách có
bề rộng từ 2m trở xuống, chỉ được trồng cỏ, các loại kiểng hoặc loại cây tiểu mộc
thấp dưới 1,5m và các loại hoa nở quanh năm tạo cảnh
quan đường phố;
Cần lưu ý tuân thủ
các quy định liên quan về trồng cây xanh trong phạm vi dải phân cách giữa, như:
Chiều cao và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng
cách điểm đầu giải phân cách đủ dài để đảm bảo tầm nhìn và an toàn giao thông;
xén tỉa cành tạo dáng cho cây và xén cỏ đảm bảo mỹ quan; không cho phép cành
cây và cỏ mọc chòm ra ngoài vỉa bê tông. Chú ý vị trí, chiều cao cây xanh tránh
che chắn tầm nhìn giao thông;
d) Ô đất trồng cây
xanh đường phố
Kích thước và loại
hình ô đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối với cùng một loại cây trên
cùng một tuyến phố, trên từng cung hay đoạn đường;
Xung quanh ô đất trồng
cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu công cộng (có hè đường) phải được xây bó
vỉa có cao độ cùng với cao độ của hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc
các hình thức thiết kế khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí;
Tận dụng các ô đất trồng
cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành khóm xung quanh gốc cây hoặc thành
dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Ưu tiên lựa chọn các cây có sức sống
mạnh, dễ chăm sóc, cắt tỉa và tạo hình; cây có hoa hoặc lá có màu sắc tươi, đẹp,
hoa nở dài hạn và quanh năm. Chú ý vị trí, chiều cao cây xanh tránh che chắn tầm
nhìn giao thông.
3. Bến bãi đường bộ:
a) Bảo đảm kết nối với
các loại phương tiện giao thông khác nhau, đặc biệt là giao thông công cộng,
thuận tiện cho người đi bộ cũng như việc tiếp nhận, lưu giữ tạm thời và trung
chuyển hàng hóa. Bố trí các cầu vượt, đường đi bộ thuận tiện cho người đi bộ tiếp
cận bến bãi. Tổ chức không gian công cộng thuận tiện, an toàn, vệ sinh và thẩm
mỹ. Thiết kế các quảng trường giao thông an toàn cho người đi bộ, hành khách, vệ
sinh, văn minh. Bố trí nhiều tiện ích công cộng trong khu vực quảng trường như
bảng hướng dẫn thông tin, thùng rác, ghế ngồi, tiểu cảnh;
b) Phải đảm bảo cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, kết nối giao thông thuận lợi, bảo đảm an toàn giao
thông và không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khu vực, có xem xét đến tương quan giữa bến bãi với khu vực
xung quanh. Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến các khu dân cư và các khu vực đô thị
kế cận, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường;
c) Kiến trúc có ngôn
ngữ phù hợp, đáp ứng công năng, sử dụng vật liệu và năng lượng hiệu quả, kết nối
nhiều loại hình phương tiện giao thông. Không gian mở, kết hợp các hoạt động thương
mại, dịch vụ... Khuyến khích sử dụng kết cấu không gian lớn, giảm thiểu cột,
tăng cường linh động để tổ chức giao thông và không gian công cộng cho hành
khách. Các công trình sử dụng giải pháp thông gió, chiếu sáng tự nhiên, giảm
thiểu sử dụng năng lượng;
d) Áp dụng mô hình
phát triển theo định hướng giao thông công cộng để thu hút sự phát triển của
các công trình đa chức năng, đáp ứng yêu cầu về kết nối giao thông và không
gian công cộng;
đ) Khuyến khích việc
trồng cây xanh bóng mát, tăng cường mảng xanh xung quanh nhà chờ để tạo cảnh
quan đẹp phục vụ hành khách và hài hòa với cảnh quan khu công viên xung quanh.
4. Công trình đường
dây, đường ống hạ tầng kỹ thuật (khu đô thị mới; khu đô thị cũ, đô thị cải tạo):
a) Đối với các khu đô
thị mới
Trong quá trình thiết
kế các tuyến đường dây, đường ống, cần bảo đảm phối hợp chặt chẽ với các nội
dung thiết kế cây xanh đô thị và cảnh quan đô thị trên tuyến đường và khu vực
xung quanh một cách đồng bộ.
b) Đối với các khu đô
thị cũ, đô thị cải tạo
Ngầm hóa các đường
dây đường ống hạ tầng kỹ thuật bằng việc xây dựng các công trình cống, bể kỹ
thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống
kỹ thuật;
Trong phạm vi hành
lang an toàn, hành lang cách ly các công trình hạ tầng kỹ thuật, tận dụng tổ chức
cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, biểu tượng nhỏ để cải thiện cảnh quan đô thị, môi
trường đô thị.
5. Công trình thông
tin, viễn thông trong đô thị:
a) Phải chọn vị trí
xây dựng thích hợp về cảnh quan, đảm bảo bán kính phục vụ, phù hợp quy hoạch
xây dựng được duyệt;
b) Ăng-ten thu, phát
sóng thông tin, viễn thông phải lắp đặt đúng vị trí mà cơ quan quản lý đô thị
cho phép;
c) Dây điện thoại,
dây thông tin hiện hữu phải được chỉnh trang bó cáp gọn gàng, đảm bảo an toàn
và mỹ quan đô thị; tháo dỡ, thu hồi các thiết bị và đường dây không còn sử dụng;
từng bước thay thế bằng dây tổ hợp, tiến tới ngầm hóa toàn bộ;
d) Hộp kỹ thuật thông
tin, thùng thư, trạm điện thoại công cộng, thiết bị thông
tin trên vỉa hè phải được bố trí theo quy hoạch được duyệt, phù hợp với kích thước
hè phố và có kiểu dáng, màu sắc phù hợp, hài hòa, dễ sử dụng, không cản trở người
đi bộ;
đ) Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân ưu tiên sử dụng chung cơ sở hạ tầng trạm thu, phát sóng thông tin
di động để giảm chi phí trong đầu tư xây dựng công trình, bảo đảm mỹ quan đô thị
và tiết kiệm quỹ đất xây dựng;
e) Quy định quản lý,
xây dựng và sử dụng chung hạ tầng viễn thông
Đối với đô thị mới,
khu tái định cư, các tuyến đường xây dựng mới, chủ đầu
tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung theo quy hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các khu vực
khác, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung nhằm
bảo đảm kết nối, khả năng khai thác, sử dụng thuận lợi và an toàn;
Đối với các đô thị hiện
hữu, Ủy ban nhân dân thị trấn, huyện, theo phân cấp quản lý phải có kế hoạch từng
bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung;
Cơ sở hạ tầng viễn
thông sử dụng chung phải thực hiện theo Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND ngày 18
tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành quy định quản
lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông với cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác.
6. Công trình cấp,
thoát nước, vệ sinh đô thị:
a) Công trình cấp nước,
thoát nước thải, các trạm bơm, bể chứa nước, đài nước, miệng thu nước thải, thu
nước mưa, nắp cống, thiết bị chắn rác ở trên đường
phố, trên lối đi bộ phải được thiết kế, lắp đặt bằng vật liệu thích hợp, đúng
quy cách, bền vững và an toàn cho người, phương tiện giao thông và đảm bảo mỹ
quan đô thị. Đối với các miệng thu nước chung, miệng thu nước thải hiện hữu cần
cải tạo, dần thay thế bằng các miệng thu chống hôi, các miệng thu xây mới. Đề
nghị lắp đặt thiết bị chống hôi ngay từ đầu để đảm bảo mỹ quan, giảm thiểu tác
động đến môi trường xung quanh;
b) Bờ hồ, bờ sông qua
đô thị phải kè mái; nếu có rào chắn, lan can phải có giải pháp kiến trúc hợp
lý; cấu tạo miệng xả nước bảo đảm an toàn, mỹ quan, phù hợp với cảnh quan toàn
tuyến;
c) Nhà vệ sinh công cộng
trên các tuyến phố, đường phố phải đảm bảo mỹ quan, thuận tiện cho mọi đối tượng
sử dụng. Thiết kế phù hợp với cảnh quan chung của khu vực;
d) Trong khu vực quy
hoạch bố trí các thùng rác công cộng tại các vị trí kín đáo trên các trục đường
giao thông. Rác của từng nhà được chứa trong các bao ni lông, sau đó sẽ tổ chức
thu gom hàng ngày và đưa rác đi xử lý bằng xe chuyên dùng. Tất
cả các công trình đều phải có bể tự hoại 3 ngăn xây
đúng quy cách để xử lý nước thải trước khi thoát vào cống;
đ) Quy hoạch hệ thống
thu gom nước thải từ các khu dân cư tập trung, khu trung tâm thương mại, chợ,
khu dịch vụ công cộng... được thu gom về khu xử lý nước thải trên địa bàn thị
trấn Phú Thứ.
7. Công trình cấp điện:
a) Đối với khu vực nội
thành hiện hữu, có kế hoạch chỉnh trang hệ thống điện, từng bước ngầm hóa hệ thống
lưới điện (hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để
truyền dẫn điện) đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Hạn chế bố trí các trạm biến
áp, trạm ngắt tại tầng trệt các công trình hướng ra vỉa hè các tuyến đường thương
mại, dịch vụ;
b) Khi đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo công trình điện trong khu vực đô thị phải đảm bảo hệ thống điện
trung thế, hạ thế phải được xây dựng ngầm. Các tuyến đường
dây 110kV, 220kV phát triển theo các quy hoạch được duyệt;
c) Khi cải tạo, xây dựng
các công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, nhà ở,... và trồng cây xanh trong
đô thị phải đảm bảo khoảng cách an toàn phóng điện và hành lang an toàn lưới điện
cao áp theo quy định pháp luật hiện hành về an toàn điện và các quy định khác
có liên quan;
d) Vị trí đặt trạm biến
áp đảm bảo khoảng cách an toàn điện, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan,
kiến trúc đô thị (đối với trạm điện không có rào bao quanh, không có hành lang
bảo vệ, giới hạn khoảng cách an toàn đối với điện áp 220kV là 2,0m và đối với
điện áp 350kV là 3,0m).
8. Các công trình cầu
giao thông trong đô thị (cầu qua sông, cầu qua kênh,....):
a) Không làm ảnh hưởng
tiêu cực đến cảnh quan đô thị
b) Cần xem xét các điều
kiện cụ thể về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực lân cận để có
giải pháp thiết kế phù hợp, đóng góp vào cảnh quan chung.
9. Quy định về công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị
Thực hiện theo Quy
chuẩn Việt Nam số 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng
ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
Điều
11. Các yêu cầu khác
1. Đối với quảng cáo
trên công trình kiến trúc
Quảng cáo trên các
công trình kiến trúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo, quy
chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng và Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt
động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Hình thức kiến
trúc cổng, hàng rào:
a) Cổng ra vào, hàng
rào của các công trình dịch vụ - công cộng
Phải đảm bảo giao
thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn, thông suốt;
Cổng và phần hàng rào
giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều
sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng cổng;
b) Cổng ra vào, hàng
rào công trình nhà ở
Hàng rào: Đối với nhà
ở liên kế mặt phố, hàng rào mặt tiền phải có hình thức kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ
quan, thống nhất theo quy định của từng khu vực và không được phép xây dựng vượt
ngoài ranh giới kể cả móng;
Cổng: Khi xây dựng cổng
nhà ở liên kế (không phải nhà phố), cánh cổng không được phép mở ra ngoài chỉ
giới đường đỏ, ranh giới ngõ/hẻm hoặc ranh giới đất thuộc quyền sử dụng của người
khác. Mép ngoài của trụ cổng không được vi phạm vào chỉ giới đường đỏ.
3. Màu sắc, chất liệu
và chi tiết bên ngoài công trình kiến trúc:
a) Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc
Màu sắc bên ngoài
công trình kiến trúc: Màu sắc trên các công trình kiến trúc
phải hài hòa với cảnh quan, kiến trúc khu vực và các công
trình lân cận, phù hợp phong cách kiến trúc của công trình;
Công trình nhà ở
riêng lẻ: Khuyến khích sử dụng tối đa 3 màu cho tường bên ngoài một công trình;
Công trình nhà ở
chung cư, thương mại, phức hợp: Khuyến khích sử
dụng với gam màu nhẹ nhàng. Khối đế các công trình bố trí công trình thương mại
dịch vụ, có thể sử dụng màu sắc sinh động, tươi sáng;
Đối với công trình
văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao: Màu sắc tươi sáng, sinh động phù hợp với nội
dung hoạt động và lứa tuổi học sinh, bảo đảm hài hòa với kiến trúc công trình
và cảnh quan đô thị khu vực lân cận;
Đối với công trình bảo
tồn: Màu sắc công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong cách của kiến trúc
công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực;
b) Vật liệu bên ngoài
công trình kiến trúc
Vật liệu xây dựng của
công trình phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, phù hợp với phong cách
kiến trúc và cảnh quan của khu vực;
Công trình phức hợp,
công trình công cộng: Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng đẹp, bền, có chất
lượng cao, ít bám bụi, chịu được các điều kiện khí hậu mưa
nắng nhiều, như đá tự nhiên, sơn đá, đá nhân tạo có bề
mặt nhám, kính, nhôm cao cấp, đặc biệt đối với tầng trệt, các khu vực đông người
sử dụng;
Đối với công trình bảo
tồn: Vật liệu bên ngoài công trình kiến trúc bảo tồn phải phù hợp với phong
cách của kiến trúc công trình và hài hòa với kiến trúc, cảnh quan của khu vực;
c) Chi tiết bên ngoài
công trình kiến trúc
Chi tiết trang trí kiến
trúc mặt ngoài công trình (mặt tiền, mặt bên) phải phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng, hài hòa với kiến trúc cảnh quan của khu vực. Đối với công trình bảo tồn,
chi tiết trang trí kiến trúc cần phù hợp với phong cách kiến trúc của công
trình gốc và cảnh quan của khu vực;
Có các giải pháp kiến
trúc để che chắn các hệ thống kỹ thuật của công trình như
máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt trời, đường ống kỹ thuật cần hạn chế nhìn
thấy từ các không gian công cộng;
Các công trình không
được phép thiết kế, lắp đặt ống, mương xả nước mưa,
nước rửa sân, nước thải sinh hoạt các loại ra vỉa hè và các tuyến đường công cộng;
không được phép xây dựng và lắp đặt ram dốc, cánh cổng mở lấn ra vỉa hè công cộng;
4. Đối với dự án,
công trình chưa triển khai và đang triển khai xây dựng:
a) Đối với dự án,
công trình chưa triển khai
Phải xây dựng hàng
rào để bảo vệ. Việc xây dựng hàng rào tạm phải được sự cho phép của cơ quan có
thẩm quyền;
Đối với các công
trình thi công trong phạm vi đất dành cho đường bộ, thực hiện theo quy định về
mẫu rào chắn dùng cho các công trình thi công có rào chắn nằm trong phạm vi đất
dành cho đường bộ;
Tổ chức bảo vệ dự án,
công trình bằng hàng rào có chiều cao tối đa 2,6m, xây dựng đúng ranh lộ giới.
Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm vi lộ giới mở
rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1m so
với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng quản
lý giao thông đường bộ cấp phép;
Hàng rào phải bảo đảm
an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với
người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người
đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an
ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án;
Hình
16. Hình ví dụ minh họa
Khuyến khích tổ chức
cây xanh cảnh quan trong khuôn viên công trình dự án chưa xây dựng và xây dựng
hàng rào bảo vệ với kiến trúc đẹp, thưa thoáng để bổ sung cho cảnh quan đô thị.
Phần hàng rào đặc phải bảo đảm chất lượng thẩm mỹ, sơn màu xanh nhạt hoặc bố
trí cây xanh, dây leo trang trí; vẽ hình ảnh của dự án hoặc phong cảnh đẹp góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị (tính từ cốt san nền công trình);
b) Đối với dự án,
công trình đang triển khai xây dựng
Tổ chức bảo vệ dự án,
công trình bằng hàng rào tạm, che chắn kín, chiều cao hàng rào tạm tùy thuộc
vào yêu cầu bảo vệ an toàn của công trường; làm bằng khung thép, vách tôn; xây
dựng đúng ranh lộ giới. Phần hàng rào tiếp giáp vỉa hè có người đi bộ phải có
mái che chắn phía trên cách cao độ vỉa hè ≥
2,2m, rộng ≥ 1m. Trường hợp xây dựng hàng rào trong phạm
vi lộ giới mở rộng đường, cần có khoảng lùi tối thiểu 1,5m
so với vỉa hè để bảo đảm giao thông cho người đi bộ và được cơ quan chức năng
quản lý giao thông đường bộ cấp phép;
Hàng rào phải bảo đảm
an toàn về kết cấu, chống nghiêng đổ, gió lật; an toàn về giao thông đối với
người và phương tiện lưu thông bên ngoài rào chắn, đặc biệt là an toàn cho người
đi bộ cũng như cho người và thiết bị bên trong rào chắn. Bảo đảm chiếu sáng, an
ninh trật tự, vệ sinh đô thị xung quanh ranh giới dự án;
Thực hiện các hình thức
trang trí hàng rào tạm công trình như sơn màu xanh nhạt, vẽ hình ảnh của dự án
hoặc phong cảnh đẹp góp phần tăng cường mỹ quan đô thị.
5. Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị; một số yêu cầu góp phần tăng cường mỹ quan đô thị:
a) Đối với việc xử lý
mặt ngoài các công trình kiến trúc hiện hữu có ảnh hưởng tiêu cực tới cảnh quan
đô thị
Cần có giải pháp che
chắn, tạo mặt tiền hai lớp, trồng cây xanh, tạo các mảng tường xanh để che khuất
tầm nhìn, hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị các khu vực lân cận;
Che chắn các thiết bị
bên ngoài: Có các giải pháp kiến trúc để che chắn tất cả các thiết bị máy móc,
hệ thống kỹ thuật bên ngoài công trình (máy lạnh, bể nước, máy năng lượng mặt
trời, đường ống kỹ thuật...), đảm bảo phải được giấu khỏi tầm nhìn, hạn chế
nhìn thấy từ các không gian công cộng;
b) Một số yêu cầu góp
phần tăng cường mỹ quan đô thị
Khuyến khích trang
trí công trình theo sự kiện, theo mùa,... trồng cây xanh, hoa;
Màu sắc: Ngoại trừ
các trường hợp đặc biệt, màu sơn tường công trình được xây mới không quá lòe loẹt
và phải tương thích hài hòa với không gian xung quanh, về tổng thể, các tòa
nhà nên sử dụng màu sáng nhằm phản chiếu ánh nắng một cách hiệu quả, nhất là ở
vùng khí hậu có nhiều nắng. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng kính thì diện
tích lắp đặt kính ở mặt tiền phải thấp hơn 80% để tránh hiện tượng chói mắt;
c) Chiếu sáng công
trình
Có phương án thiết kế
chiếu sáng mỹ thuật công trình cho các tòa nhà có chiều cao ≥
50m nằm ở các vị trí quan trọng, lân cận các khu vực tập trung đông người, có
thể nhìn thấy từ nhiều hướng;
Phần chiếu sáng chiếm
tối thiểu 1/4 chiều cao của tòa nhà, bắt đầu từ đỉnh mái của tòa nhà trở xuống.
Giải pháp chiếu sáng phải phù hợp chức năng công trình, phản ánh được nét đặc
trưng, làm nổi bật hình khối kiến trúc của công trình;
Thiết bị dùng chiếu
sáng công trình phải đảm bảo chất lượng, chịu được điều kiện khí hậu, có độ bền
tuổi thọ cao, tạo được hiệu quả thẩm mỹ lâu dài. Cách bố trí thiết bị cần phải
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hình thức thẩm mỹ, kiến trúc công trình vào ban
ngày.
Chương
III
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
Điều
12. Các quy định quản lý các công trình đã được xếp hạng theo pháp luật về Di sản
văn hóa (công trình gốc, khu vực bảo vệ I, II và liên quan)
Các công trình thực
hiện theo quy định tại Luật Di sản văn hóa; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa và Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn
hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa. (Sơ đồ vị trí theo
Phụ lục 04 Quy chế này).
Điều
13. Các quy định quản lý công trình thuộc Danh mục kiến trúc có giá trị đã được
phê duyệt
1. Quy định về việc
tu bổ, sửa chữa, cải tạo xây mới công trình, tường rào, các hệ thống kỹ thuật của
công trình:
a) Chủ sở hữu, người
sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ, tu bổ các giá trị kiến trúc
của công trình, bảo đảm an toàn của công trình trong quá trình khai thác, sử dụng;
b) Khi phát hiện công
trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng; có kết cấu kém an toàn, cần thông
báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân thị trấn, huyện nơi có công trình. Trường hợp
hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ cần tháo dỡ để đảm bảo an toàn, thì phải thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình thực hiện
tháo dỡ;
c) Không tự ý tháo dỡ
công trình hoặc xây dựng cải tạo, cơi nới tăng diện tích, chiếm dụng không gian
bên ngoài công trình; không tự ý tu bổ, sửa chữa mặt ngoài công trình làm giảm
giá trị kiến trúc, tính xác thực nguyên bản và sự toàn vẹn về các chi tiết kiến
trúc (chi tiết trang trí, gờ chỉ, mẫu cửa, mái công trình bao gồm cả con sơn
đỡ mái, vật liệu tường ngoài,...) của công trình;
d) Nếu nội thất vẫn
còn giá trị, thì chủ sở hữu được khuyến khích cố gắng bảo tồn nội thất nguyên gốc;
đ) Chủ sở hữu của các
công trình phải thực hiện các công tác duy tu bảo trì cần thiết để tránh làm
cho di tích bị hư hại;
e) Khi bổ sung các hệ
thống kỹ thuật nhằm đáp ứng hoặc tiệm cận quy định kỹ thuật quốc gia (như hệ thống
phòng cháy chữa cháy, hệ thống điện, nước, điều hòa nhiệt độ hoặc các kết cấu đảm
bảo sự tiếp cận dành cho người khuyết tật...) không được làm ảnh hưởng đến các
yếu tố cấu thành chính của công trình cũng như mặt tiền công trình;
g) Trường hợp các chi
tiết kiến trúc bị hư hại không thể sửa chữa, tu bổ, phục hồi mà cần thiết phải
thay thế mới, phải được các đơn vị tư vấn có năng lực chuyên môn phù hợp thiết
kế;
h) Danh mục kiến trúc
có giá trị đã được phê duyệt theo Phụ lục 04 Quy chế này.
2. Quy định về cảnh
quan chung, hình thức cây xanh, sân vườn đảm bảo hài hòa với hình thức công
trình kiến trúc:
a) Khuyến khích trồng
cây xanh, thảm cỏ sân vườn, nhằm tăng thêm tính xác thực, hài hòa và cảnh quan
kiến trúc công trình, tôn tạo cảnh quan gốc bên trong khuôn viên công trình
chính;
b) Trong trường hợp cải
tạo cảnh quan trong khuôn viên công trình thì cảnh quan mới phải đảm bảo hình
thức cây xanh, sân vườn hài hòa với hình thức công trình kiến trúc chính và
không che chắn tầm nhìn về phía công trình chính, bảo lưu các góc nhìn đặc
trưng của công trình.
3. Đối với việc xây dựng
bổ sung, xây dựng mới trong khuôn viên công trình có giá trị:
a) Các phần xây thêm
không được nổi bật hơn về mặt tỷ lệ, khối tích và độ cao. Đồng thời phải tương
thích với công trình chính về thiết kế, màu sắc và vật liệu;
b) Các phần cũ và mới
phải kết hợp như một công trình hài hòa nhưng phải đảm bảo sự khác biệt có thể
phân biệt được. Không chọn việc sao chép nguyên bản di tích cho phần xây thêm;
c) Thiết kế công
trình xây dựng mới phải tuân thủ quy định như độ cao, khoảng lùi, hướng, tỷ lệ,
khối tích, sự thẳng hàng, khuôn mẫu cửa sổ, màu sắc, vật liệu của mặt đứng, các
mô đun và yếu tố cảnh quan;
d) Các chi tiết và họa
tiết trang trí hiện hữu có thể được sử dụng làm cơ sở để thiết kế công trình mới
nhưng không được sao chép nguyên mẫu. Việc hiện đại hóa các chi tiết, họa tiết
của công trình lịch sử được khuyến khích;
đ) Khuyến khích tạo
các không gian mở gắn kết với các không gian công cộng, không gian mở xung
quanh công trình.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Về cấp giấy phép
xây dựng:
a) Đối với những công
trình đã có quy định chi tiết trong Quy chế này, Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa
và phòng Kinh tế và Hạ tầng theo thẩm quyền, căn cứ quy chế, quy hoạch được duyệt
để cấp giấy phép xây dựng theo các quy định hiện hành;
b) Đối với những công
trình chưa được quy định chi tiết trong Quy chế này, nhất thiết phải lập thủ tục
để cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin quy hoạch làm cơ sở tổ chức lập nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc lập bản vẽ tổng mặt bằng,
phương án kiến trúc công trình; lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây
dựng theo quy định.
2. Về triển khai các
quy chế ở khu vực đặc thù
Ủy ban nhân dân huyện
Tây Hòa và thị trấn Phú Thứ căn cứ vào ranh giới, vị trí danh mục các khu vực
có yêu cầu quản lý đặc thù tại khoản 2 Điều 4 và quy định tại Điều 8 của Quy chế
này để triển khai thực hiện.
3. Về nghiên cứu, bổ
sung các quy định cụ thể
Phòng Kinh tế và Hạ tầng
chủ động tiếp tục rà soát các quy định cụ thể trong Quy chế trình cấp có thẩm
quyền điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển đô thị.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản
lý kiến trúc
1. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng:
a) Có trách nhiệm phối
hợp Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa giám sát việc thực hiện triển khai Quy chế.
Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa kịp thời tháo gỡ vướng mắc
trong quá trình quản lý và triển khai Quy chế theo chức năng nhiệm vụ quản lý
nhà nước;
b) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện
các công trình xây dựng không thực hiện đúng Quy chế này để đề
xuất xử lý hành vi vi phạm theo quy định;
2. Trách nhiệm của sở,
ban ngành và tổ chức liên quan:
a) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở, ban ngành và tổ chức
liên quan có trách nhiệm công bố công khai, hướng dẫn và cung cấp các thông tin
quy định quản lý chuyên ngành đã được phê duyệt để nhà đầu tư và người dân biết
và thực hiện đúng theo quy định;
b) Các đơn vị quản
lý, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch
vụ khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công
trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép;
c) Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch và đột xuất. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm thuộc
thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện Tây Hòa:
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế;
b) Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo các quy định hiện hành;
c) Xác định các khu vực
cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch,
thiết kế đô thị riêng; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập và điều chỉnh
quy hoạch, thiết kế đô thị;
d) Phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy chế;
đ) Chỉ đạo các lực lượng
trực thuộc kiểm tra thường xuyên, phát hiện, ngăn chặn các vi phạm và thực hiện
các chức năng khác theo thẩm quyền;
e) Xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định pháp luật; đề xuất xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng xem xét quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân thị trấn Phú Thứ:
a) Ủy ban nhân dân thị
trấn Phú Thứ: Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy chế này và quản lý
xây dựng trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xây dựng
theo quy định của pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm
quản lý trật tự xây dựng, trật tự hè phố trên địa bàn. Xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định; đề xuất xử lý đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền trình
cấp trên xem xét, quyết định;
c) Niêm yết công khai
quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đến tổ dân phố và thường
xuyên kiểm tra việc niêm yết này;
d) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế đến các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, khu dân cư và các hộ
gia đình trên địa bàn;
đ) Khu phố, tổ dân phố:
Thực hiện những công việc quản lý đô thị được phân cấp đồng thời thực hiện chức
năng kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn về
công tác quản lý đô thị theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm phối hợp với
phòng Kinh tế và Hạ tầng và các ban ngành liên quan để thực hiện công tác kiểm
tra, phát hiện vi phạm trong quy hoạch xây dựng đô thị.
5. Trách nhiệm của chủ
sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng công trình kiến trúc
đô thị:
a) Tuân thủ các quy định
của Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác;
b) Chịu trách
nhiệm về chất lượng không gian, kiến trúc, cảnh quan trong phạm vi công trình;
bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu,
đang sử dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa
kịp thời;
c) Xây dựng mới hoặc
cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch xây
dựng và Quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt. Phải được cấp giấy phép của
cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu
chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất
liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận
thuộc mặt ngoài công trình;
d) Chịu trách nhiệm
phối hợp với đơn vị tư vấn lập quy hoạch, thiết kế công trình
tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và Quy chế này nhằm đảm bảo cho dự án
có chất lượng công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, kết nối hài hòa với không gian
và cảnh quan đô thị khu vực;
đ) Chịu trách nhiệm
xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch và dự án được duyệt, đúng theo giấy
phép xây dựng. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị cho cơ quan có thẩm
quyền đúng tiến độ và chất lượng;
e) Chịu trách nhiệm bảo
vệ môi trường, cảnh quan trong suốt quá trình triển khai dự án. Mọi hoạt động
san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc không được ảnh hưởng đến
các khu đất và công trình lân cận;
g) Chịu trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan đô thị theo quy định;
h) Trường hợp không
tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử lý
theo quy định pháp luật.
6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân tư vấn thiết kế:
a) Các hồ sơ thiết kế
phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Quy chế này;
b) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi bằng văn bản các nội dung chưa
hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến Phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện Tây Hòa.
7. Trách nhiệm của
nhà thầu xây dựng:
a) Tuân thủ các quy định
quản lý có liên quan tại Quy chế này;
b) Trong quá trình
thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối
đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư, đến không gian, kiến trúc, cảnh quan
khu vực nơi có công trình do mình xây dựng;
c) Trong quá trình áp
dụng Quy chế này, cần phản hồi về các nội dung chưa
hợp lý, chưa phù hợp điều kiện thực tế đến phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện Tây Hòa.
Điều
16. Kiểm tra, thanh tra, báo cáo và xử lý vi phạm
1. Thanh tra xây dựng
các cấp có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị trên địa bàn; phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền tại địa
bàn phụ trách; báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Điều chỉnh, bổ sung Quy chế
1. Trường hợp có sự
khác biệt giữa Quy chế này và các quy định khác:
a) Trường hợp phát hiện
Quy chế có nội dung khác biệt với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật
khác thì cơ quan, người phát hiện thực hiện việc rà soát, kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện rà soát, kiểm tra lại
Quy chế;
b) Cơ quan rà soát
văn bản phối hợp với phòng Kinh tế và Hạ tầng và các cơ quan có liên
quan kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa xử lý văn bản theo quy định của
pháp luật. Quy định điều chỉnh, bổ sung nội dung của quy chế cần được ban hành
bằng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung:
a) Điều chỉnh một phần:
Trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của Quy chế không còn hoặc có nội
dung chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành Quy chế mới
để thay thế thì ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung;
b) Điều chỉnh toàn diện:
Quy chế được đề nghị bãi bỏ, ban hành Quy chế mới được áp dụng trong trường hợp
toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của Quy chế chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là
căn cứ pháp lý hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
c) Trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các ban, ngành, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân
dân huyện Tây Hòa (thông qua phòng Kinh tế và Hạ tầng) tổng hợp, tham mưu, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kịp thời xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 01
BẢN ĐỒ CẬP NHẬT CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
(Bản đồ Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa nghiên cứu đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035 đã được UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt tại Quyết định số
2555/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2017. Trong địa giới hành chính của thị trấn
Phú Thứ (phạm vi ranh giới được xác định theo Nghị quyết số 94/NQ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ về việc thành lập thị trấn Hòa Vinh, thị trấn Hòa
Hiệp Trung thuộc huyện Đông Hòa và thị trấn Phú Thứ
thuộc huyện Tây Hòa, tỉnh Phú
Yên).
Hình
1. Bản đồ cập nhật các đồ án quy hoạch
Bảng
1. Bảng thống kê các đồ án quy hoạch
Stt
|
Tên
đồ án
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
Quy hoạch chi tiết
1/2.000 xây dựng khu trung tâm thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa
|
153,64
|
2
|
Đồ án quy hoạch
phân khu Nam trung tâm thị trấn Phú Thứ tỷ lệ 1/2.000
|
75,15
|
3
|
Đồ án quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 dự án: Khu phố chợ thị trấn Phú Thứ
|
10,36
|
4
|
Đồ án quy hoạch chi
tiết 1/500: Khu phố chợ thị
trấn Phú Thứ (phía Tây)
|
5,10
|
5
|
Khép kín khu dân cư
đoạn từ siêu thị Hiệp Hòa Bình đến phía Tây Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên huyện
|
4,91
|
6
|
Đồ án Quy hoạch chi
tiết 1/500 Khu phố Phú Thứ (phía Tây Nam đường NB2 nối dài)
|
10,39
|
7
|
Đồ án quy hoạch chi
tiết xây dựng 1/500 khu tái định cư -
thị trấn Phú Thứ
|
14,62
|
8
|
Đồ án điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2035
|
1.818
|
9
|
Điều chỉnh cục bộ Đồ
án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa nghiên
cứu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
1.818
|
* Ghi chú: Vị trí và
ranh giới cụ thể các khu vực quy hoạch được xác định tại các pháp lý
quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các khu vực quy hoạch được thực hiện theo quy
định tại Điều 17 của Quy chế này.
PHỤ LỤC 02
CÁC KHU VỰC CÓ Ý NGHĨA QUAN TRỌNG VỀ CẢNH QUAN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Vị trí và
ranh giới cụ thể các khu vực được xác định tại các pháp lý
quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các khu vực theo yêu cầu quản lý được thực hiện
theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Hình
2. Bản đồ vị trí các khu vực có ý nghĩa quan trọng về cảnh quan
Bảng 2.
Bảng thống kê các khu vực có ý
nghĩa quan trọng về cảnh quan
Stt
|
Tên
|
Địa
điểm
|
Diện
tích (ha)
|
1A
|
Khu
vực cảnh quan vùng ven sông dọc đường bờ kè sông Ba
|
Đoạn từ ranh giới
thôn Mỹ Thạnh Đông 2, xã Hòa Phong đến khu vực giao nhau đường NB12
|
|
Các
quy hoạch ven sông dọc đường bờ kè sông Ba
|
1
|
Quy hoạch chi tiết
tỷ lệ 1/2.000 Xây dựng khu trung tâm thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa
|
Khu
phố Mỹ Lệ Tây
|
153,64
|
B
|
Khu vực cảnh quan dọc
hai bên kênh Nam
|
Đoạn
từ ranh giới thôn Mỹ Thạnh Đông 2, xã Hòa Phong đến khu vực giao nhau đường
NB12 (cầu Ta Bích đi Hòa Bình 1)
|
|
Các
quy hoạch dọc hai bên kè kênh Nam
|
2
|
Đồ án quy hoạch chi
tiết 1/500: Khu phố chợ thị trấn Phú Thứ (phía Tây)
|
Khu
phố Mỹ Lệ Đông
|
10,39
|
3
|
Đồ án quy hoạch chi
tiết 1/500: Khu phố chợ thị trấn Phú Thứ (phía Tây)
|
Khu
phố Mỹ Lệ Tây
|
5,10
|
4
|
Đồ án quy hoạch
phân khu Nam trung tâm thị trấn Phú Thứ tỷ lệ 1/2.000
|
Khu
phố Phú Thứ
|
49,17
|
5
|
Khép kín khu dân cư
đoạn từ siêu thị Hiệp Hòa Bình đến phía Tây Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên huyện
|
Khu
phố Phước Mỹ Tây
|
4,91
|
6
|
Quy hoạch chi tiết
1/2000 xây dựng khu trung tâm thị trấn Phú Thứ, huyện Tây Hòa
|
Khu
phố Phú Thứ
|
153,64
|
PHỤ LỤC 03
CÁC TRỤC ĐƯỜNG CHÍNH, CÁC TRỤC ĐƯỜNG CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
QUAN TRỌNG VỀ HÀNH CHÍNH, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Vị trí và
ranh giới các tuyến đường cụ thể các khu vực được xác định tại các pháp lý
quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các tuyến đường theo yêu cầu quản lý được thực
hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
3.1. Các trục đường
có tính chất đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
Hình
3.1. Bản đồ vị trí các tuyến
đường đặc biệt quan trọng về hành chính, thương mại, du lịch
Bảng
3.1. Bảng thống kê các tuyến đường có tính chất đặc biệt quan trọng về
hành chính, thương mại, dịch vụ
Stt
|
Tên
đường
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
|
Trục
giao thông Đông - Tây
|
|
|
1
|
Đường bờ kè dọc
sông Ba
|
Ranh giới thôn Mỹ Thạnh
Đông 2, xã Hòa Phong
|
Đường NB12
|
2
|
Đường ĐT1
|
Ranh giới thôn Mỹ Thạnh
Đông 2, xã Hòa Phong
|
Đường NB12
|
3
|
QL.29
|
Ranh giới thôn Mỹ Thạnh
Đông 2, xã Hòa Phong
|
Đường NB12
|
4
|
Đường ĐT.645
|
Nút giao đường
QL.29 và ĐT.645
|
Đường NB12 (cầu Tạ
Bích đi Hòa Bình 1)
|
|
Trục
giao thông Bắc - Nam
|
|
|
5
|
Tuyến vành đai phía
Tây Trục đường cứu hộ, cứu nạn
|
Đường bờ kè sông Ba
|
Đường NB2 nối dài
|
6
|
Đường NB2 - NB2 nối
dài
|
Đường cứu hộ, cứu nạn
|
Đường bờ kè dọc
sông Ba
|
3.2. Các trục đường
chính
Hình
3.2. Bản đồ vị
trí các tuyến đường
chính
Bảng
3.2. Bảng
thống kê các trục đường chính
Stt
|
Tên
đường
|
Chiều
dài (m)
|
Lộ
giới (m)
|
Chiều
rộng đường
|
Vỉa
hè
|
Lòng
đường
|
GPC
|
1
|
Đường ĐS2
|
854,12
|
13,00
|
2x3,00
|
7,50
|
-
|
2
|
Đường ĐT.645
|
1.275,59
|
31,00
|
2x4,50
|
10,50+10,50
|
1,00
|
3
|
Đường ĐT1
|
4.750,58
|
42,00
|
2x8,00
|
10,50+10,50
|
5,00
|
4
|
Đường ĐT1-1
|
2.399,10
|
21,00
|
2x5,25
|
10,50
|
-
|
5
|
Đường ĐT1-2
|
2.223,83
|
21,00
|
2x5,25
|
10,50
|
-
|
6
|
Đường ĐT1-3
|
3.143,7
|
16,00
|
2x4,25
|
7,50
|
-
|
7
|
Đường ĐT2
|
3.107,72
|
21,00
|
2x5,25
|
10,50
|
-
|
8
|
Đường N6
|
572,68
|
13,00
|
2x3,00
|
7,00
|
-
|
9
|
Đường N7
|
234,65
|
13,00
|
2x3,00
|
7,00
|
-
|
10
|
Đường NB1-1
|
1.187,4
|
16,00
|
2x4,25
|
7,50
|
-
|
11
|
Đường NB1-2
|
864,04
|
13,00
|
2x3,00
|
7,50
|
-
|
12
|
Đường NB2
|
1.657,16
|
36,00
|
2x5,00
|
10,5+10,50
|
5,00
|
13
|
Đường NB2-1
|
1.346,96
|
16,00
|
2x4,25
|
7,50
|
-
|
14
|
Đường NB2-2
|
1.348,43
|
16,00
|
2x4,25
|
7,50
|
-
|
15
|
Đường NB3
|
1.623,78
|
16,00
|
2x4,25
|
7,50
|
-
|
16
|
Đường NB4
|
1.003,63
|
13,00
|
2x3,00
|
7,00
|
-
|
17
|
Đường NB5
|
1.916,17
|
21,00
|
2x5,25
|
10,50
|
-
|
18
|
Đường NB6
|
997,37
|
25,00
|
2x5,00
|
15,00
|
-
|
19
|
Đường NB7
|
554,50
|
13,00
|
2x3,00
|
7,00
|
-
|
20
|
Đường NB8
|
1.828,71
|
25,00
|
2x5,00
|
15,00
|
-
|
21
|
Đường NB9
|
158,77
|
13,00
|
2x3,00
|
7,00
|
-
|
22
|
Đường NB10
|
668,43
|
21,00
|
2x5,25
|
10,50
|
-
|
23
|
Đường NB11
|
1.128,08
|
21,00
|
2x5,25
|
10,50
|
-
|
24
|
Đường NB12
|
1.628,38
|
31,00
|
2x5,50
|
7,50+7,50
|
5,00
|
25
|
Đường NB13
|
1.054,26
|
25,00
|
2x5,00
|
15,00
|
-
|
26
|
Đường NB14
|
924,13
|
25,00
|
2x5,00
|
15,00
|
-
|
27
|
Đường NB15
|
1.106,21
|
16,00
|
2x4,25
|
7,50
|
-
|
28
|
Đường NB16
|
587,54
|
21,00
|
2x5,25
|
10,50
|
-
|
29
|
Đường QL.29
|
4.229,39
|
31,00
|
2x4,50
|
10,50+10,50
|
1,00
|
30
|
Đường Bờ kè
|
5.748,33
|
16,00
|
2x4,25
|
7,50
|
-
|
PHỤ LỤC 04
CÁC KHU VỰC DI TÍCH LỊCH SỬ - CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Vị trí và
ranh giới các khu vực được xác định tại các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ
sung các khu vực theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 của Quy chế này.
Hình
4. Bản đồ vị trí các khu vực di tích lịch sử
Bảng
4. Bảng Danh mục các Di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh và quốc gia - Công trình
có giá trị
Stt
|
Tên
di tích
|
Diện
tích (m²)
|
Địa
điểm
|
Cấp
Công nhận
|
1
|
Bia
Di tích lịch sử chiến thắng đường 5
|
363,5m²
|
Khu
phố Mỹ Lệ Đông
|
Cấp
Quốc gia (Quyết định số 1543/1997/QĐ-VH ngày 16 tháng 6 năm 1997 của Bộ Văn hóa
- Thông tin)
|
2
|
Di
tích lịch sử - văn hóa Đình Phước Thịnh
|
1.600m²
|
Khu
phố Phước Thịnh
|
Cấp
tỉnh (Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên)
|
PHỤ LỤC 05
CÁC QUẢNG TRƯỜNG VÀ CÔNG VIÊN LỚN; CÁC KHU TRUNG TÂM CÔNG CỘNG;
CÁC KHU VỰC XUNG QUANH ĐẦU MỐI GIAO THÔNG CÔNG CỘNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Vị trí và
ranh giới các các khu vực quảng trường và công viên lớn;
các khu trung tâm công cộng; các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng,
nhà ga đường sắt đô thị được xác định tại các
pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các khu vực theo yêu cầu quản lý được
thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy
chế này.
Hình
5. Bản đồ vị trí các
khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng
Bảng
5. Bảng thống kê các khu vực xung quanh đầu mối giao thông công cộng
Stt
|
Tên
|
Địa
điểm
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
Khu vực xung quanh
đầu mối giao thông công cộng giao đường Quốc lộ 29 và ĐT.645
|
Khu
phố Mỹ Lệ Tây
|
4,55
|
2
|
Khu vực xung quanh
Bến xe
|
Khu
phố Phước Mỹ Tây
|
1,55
|
3
|
Khu công viên văn
hóa Bầu Sen
|
Khu
phố Phú Thứ
|
16,33
|
PHỤ LỤC 06
CÁC KHU VỰC CỬA NGÕ ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Vị trí và
ranh giới các khu vực được xác định tại các pháp lý
quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các khu vực theo yêu cầu quản lý được thực hiện
theo quy định tại Điều 17
của Quy chế này.
Hình
6. Bản đồ vị trí các khu vực cửa ngõ đô thị
Bảng
6. Bảng thống kê các khu vực cửa ngõ
đô thị
Stt
|
Tên
khu vực
|
Vị
trí
|
1
|
Khu vực cửa ngõ
phía Đông
|
Khu vực nút giao
thông của các trục đường ĐT.645, trục NB12 (trục Hòa Bình 1 - Cầu Tạ Bích)
|
2
|
Khu vực cửa ngõ
phía Đông Nam
|
Khu vực xung quanh
nút giao đường QL.29 và trục đường ĐT.645
|
PHỤ LỤC 07
CÁC KHU VỰC, VỊ TRÍ CÓ CÔNG TRÌNH PHẢI TỔ CHỨC THI TUYỂN
PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Vị trí và
ranh giới các các khu vực được xác định tại các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc
bổ sung các khu vực theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 17
của Quy chế này.
Hình
7. Bản đồ vị trí có các công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc
Bảng
7. Bảng thống kê các khu vực, vị trí có công trình phải tổ chức thi tuyển phương
án kiến trúc
Stt
|
Tên
khu vực
|
Vị trí
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
Khu vực xung quanh
nút giao đường Quốc lộ 29 và trục đường ĐT.645
|
Khu đất trung tâm
đào tạo ký hiệu DN - 02
|
5,13
ha
|
2
|
Khu vực xung nút
giao thông của các trục đường ĐT.645, trục NB12 (trục Hòa Bình 1 - Cầu Tạ
Bích)
|
Khu đất Bia Di tích
lịch sử chiến thắng đường 5
|
4,22
ha
|
3
|
Khu vực Bến
xe
|
Khu bến xe ký hiệu
BX
|
1,55
ha
|
PHỤ LỤC 08
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU QUẢN LÝ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC THEO KHU CHỨC
NĂNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Tổng hợp
các chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc theo khu chức năng được xác định tại
các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ
sung các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 17
của Quy chế này.
1.
Trung tâm hành chính, các cơ quan, công trình công cộng
- Trung tâm hành
chính huyện, thị trấn bố trí dọc theo tuyến QL.29 và dọc phía Tây trục NB2 từ
QL.29 đến trục ĐT1; quy mô 40,89 ha.
- Các cơ quan, công
trình công cộng đô thị (cơ quan thị trấn, chợ, trung tâm thương mại, các công
trình dịch vụ đô thị, dịch vụ du lịch, các công trình y tế, văn hóa, giáo dục cấp
đô thị...), bố trí dọc tuyến Kè nam sông Ba; dọc phía Nam tuyến đường ĐT1 và dọc
tuyến NB2; dọc tuyến QL.29; quy mô 66,394 ha.
Bảng 8.1.
Bảng Tổng hợp đất công cộng - dịch vụ văn hóa
Stt
|
Ký
hiệu
|
Hạng
mục
|
Diện
tích (ha)
|
Mật
độ xây dựng (%)
|
Tầng
cao tối đa
|
I
|
|
Công
trình hành chính, công cộng, thương mại
|
66,394
|
|
|
1
|
HC1
|
Đất xây dựng các
công trình hành chính huyện
|
2,35
|
45
|
4
|
2
|
HC2
|
UBND huyện
|
1,93
|
45
|
4
|
3
|
CC-01
|
Đất xây dựng các
công trình công cộng huyện
|
0,5
|
45
|
4
|
4
|
CC-02
|
Đất xây dựng các
công trình công cộng huyện
|
1,48
|
45
|
4
|
5
|
CC-03
|
Đất xây dựng các
công trình công cộng huyện
|
0,99
|
45
|
4
|
6
|
CC-04
|
Đất xây dựng Huyện
đội
|
2,3
|
45
|
4
|
7
|
CC-05
|
Đất xây dựng các
công trình công cộng đơn vị ở
|
2,14
|
45
|
2
|
8
|
CC-06
|
Bưu điện huyện
|
0,027
|
60
|
2
|
9
|
CC-07
|
Các công trình công
cộng cấp đô thị
|
2,25
|
45
|
2
|
10
|
CC-08
|
Đất xây dựng trường
THCS, trường mầm non
|
2,58
|
45
|
2
|
11
|
CC-09
|
Đất xây dựng trường
tiểu học
|
2,81
|
45
|
2
|
12
|
CC-10
|
Đất xây dựng cục dự
trữ quốc gia, công trình công cộng, đơn vị ở
|
2,45
|
45
|
2
|
13
|
CC-11
|
Đất xây dựng Công
an huyện
|
2,86
|
45
|
4
|
14
|
CC-12
|
Đất xây dựng các
công trình công cộng huyện
|
1,12
|
45
|
4
|
15
|
CC-13
|
Đất xây dựng chợ,
giết mổ tập trung
|
0,47
|
45
|
2
|
16
|
YT
|
Bệnh viện huyện
|
1,93
|
30
|
3
|
17
|
DN2
|
Đất trường giáo dục
nghề - Giáo dục thường xuyên
|
2,98
|
30
|
4
|
18
|
PTTH-01
|
Trường phổ thông
trung học
|
1,4
|
45
|
3
|
19
|
PTTH-02
|
Trường phổ thông
trung học
|
4,05
|
45
|
3
|
20
|
VH1
|
Đất xây dựng công
trình văn hóa
|
1,83
|
45
|
2
|
21
|
VH2
|
Đất xây dựng công
trình văn hóa + Quảng trường
|
2,73
|
45
|
2
|
22
|
CD1
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
2
|
45
|
3
|
23
|
CD2
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
0,18
|
45
|
3
|
24
|
CD3
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
1,4
|
45
|
3
|
25
|
CD4
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
0,027
|
45
|
3
|
26
|
CN1
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
0,55
|
45
|
2
|
27
|
CN2
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
2,44
|
45
|
2
|
28
|
CN3
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
0,79
|
45
|
2
|
29
|
CN4
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
2,75
|
45
|
2
|
30
|
CN5
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
0,27
|
45
|
2
|
31
|
CN6
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
0,49
|
45
|
2
|
32
|
CN7
|
Đất xây dựng các
công trình cấp đô thị
|
2,14
|
45
|
2
|
33
|
TM1
|
Đất thương mại
|
6,22
|
40
|
15
|
34
|
TM2
|
Đất thương mại
|
5,96
|
40
|
15
|
II
|
|
Các
công trình hỗn hợp
|
40,89
|
|
|
1
|
HH-01
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
4,78
|
45
|
5
|
2
|
HH-02
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
1,07
|
45
|
5
|
3
|
HH-03
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
5,91
|
45
|
5
|
4
|
HH-04
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
7,06
|
45
|
5
|
5
|
HH-05
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
1,5
|
45
|
5
|
6
|
HH-06
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
4,57
|
45
|
5
|
7
|
HH-07
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
3,66
|
45
|
5
|
8
|
HH-08
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
6,35
|
45
|
5
|
9
|
HH-09
|
Đất ở kết hợp các dịch
vụ kinh doanh
|
5,99
|
45
|
5
|
III
|
|
Đất
hạ tầng kỹ thuật
|
7,81
|
|
|
1
|
HTKT1
|
Đất trạm điện, trạm
xăng dầu...
|
4,22
|
45
|
2
|
2
|
HTKT2
|
Đất nhà máy cấp nước
|
2,04
|
40
|
2
|
3
|
BX
|
Đất bến xe
|
1,55
|
30
|
2
|
2.
Trung tâm Thể dục thể thao, công viên cây xanh, du lịch sinh thái
- Trung tâm Thể dục
thể thao, công viên cây xanh. Quy mô 22,03 ha.
- Du lịch sinh thái:
31,21 ha.
Bảng
8.2. Bảng
Tổng hợp đất cây xanh và dịch vụ sinh thái
Stt
|
Ký
hiệu
|
Hạng
mục
|
Diện
tích (ha)
|
Tỷ
lệ sử dụng đất (%)
|
Mặt
nước
|
Đất
cây xanh
|
Đất
xây dựng công trình
|
Sân
đường
|
I
|
|
Cây
xanh đô thị - Thể dục thể thao
|
22,03
|
|
|
|
|
1
|
CX1
|
Công viên cây xanh
|
4,54
|
10
|
60
|
3
|
27
|
2
|
CX2
|
Công viên kết hợp mặt
nước
|
6,1
|
60
|
20
|
5
|
15
|
3
|
CX3
|
Công viên kết hợp mặt
nước
|
1,55
|
50
|
30
|
5
|
15
|
4
|
CX4
|
Công viên kết hợp mặt
nước
|
2,53
|
55
|
40
|
3
|
7
|
5
|
CX5
|
Công viên kết hợp mặt
nước
|
1,98
|
55
|
40
|
3
|
7
|
6
|
CX6
|
Công viên cây xanh
|
3,6
|
10
|
60
|
3
|
27
|
7
|
TDTT
|
Khu thể dục - Thể
thao thị trấn
|
1,73
|
|
20
|
45
|
25
|
II
|
|
Du
lịch sinh thái
|
31,21
|
|
|
|
|
1
|
DVDL1
|
Khu dịch vụ du lịch
|
9,37
|
10
|
40
|
25
|
20
|
2
|
DVDL2
|
Khu dịch vụ du lịch
|
7,37
|
10
|
40
|
25
|
20
|
3
|
DVDL3
|
Khu dịch vụ du lịch
|
7,51
|
10
|
40
|
25
|
20
|
4
|
DVDL4
|
Khu dịch vụ du lịch
|
6,96
|
10
|
40
|
25
|
20
|
3.
Các khu dân cư
07 khu dân cư, trong
đó có các khu dân cư đô thị hóa phát triển trên cơ sở
các thôn, khu phố hiện hữu, các khu dân cư mới. Chia làm 03 phân khu:
3.1. Phân khu 01
(Phía Đông trục NB2 đến giáp đường bê tông đi qua trụ sở Công an huyện). Có giới
cận:
- Phía Bắc: Giáp sông
Đà Rằng
- Phía Nam: Giáp
QL.29
- Phía Tây: Giáp trục
đường NB2
- Phía Đông: Giáp trục
NB8 (trục đường bê tông nối ĐT.645 vào trụ sở Công an huyện)
- Đất đai:
+ Diện tích đất xây dựng
đô thị: 198,60 ha
+ Diện tích đất ở (đến
năm 2035): 114,39 ha.
- Dân số đến năm
2035: 23.609 người.
3.2. Phân khu 02
(Phía Tây trục NB2 đến giáp đường bê tông đi qua trụ sở khu phố Phước Thịnh),
có giới cận:
- Phía Bắc: Giáp sông
Đà Rằng
- Phía Nam: Giáp
QL.29
- Phía Tây: Giáp trục
đường NB1 (Đường bê tông nối QL.29 tại cầu Phước Thịnh đi trường Tiểu học số 1
thị trấn Phú Thứ)
- Phía Đông: Giáp trục
NB2
- Đất đai:
+ Diện tích đất xây dựng
đô thị: 203,54 ha.
+ Diện tích đất ở (đến
năm 2035): 96,95 ha.
- Dân số đến năm
2035: 20.009 người.
3.3. Phân khu 03
(Phía Nam QL.29 dọc hai bên các trục BN2 và trục từ cầu Phú Thứ đi Hòa Thịnh),
có giới cận:
- Phía Bắc: Giáp
QL.29
- Phía Nam: Giáp đất
nông nghiệp
- Phía Tây: Giáp đất
nông nghiệp
- Phía Đông: Giáp đất
nông nghiệp
- Đất đai:
+ Diện tích đất xây dựng
đô thị: 120,67 ha.
+ Diện tích đất ở (đến
năm 2035): 30,92 ha.
- Dân số đến năm
2035: 6.382 người.
Hình
8. Bản đồ vị trí, ranh giới 03 phân khu
Bảng 8.3. Bảng Tổng hợp
đất các khu ở
Ký
hiệu khu đất
|
Dân
số (người)
|
Mật
độ xây dựng (%)
|
Tầng
cao trung bình (tầng)
|
Diện
tích đất đơn vị ở (ha)
|
Phân
theo loại đất ở
|
Cải
tạo, xen cấy
|
Khu
ở mới
|
Tổng
|
50.000
|
|
|
242,26
|
112,75
|
129,52
|
Phân
khu 1
|
23609
|
|
|
114,39
|
51,12
|
63,27
|
N1
|
663
|
80
|
3
|
3,21
|
2,25
|
0,96
|
N2
|
1732
|
60
|
2
|
8,39
|
1,68
|
6,71
|
N3
|
1156
|
60
|
2
|
5,6
|
3,92
|
1,68
|
N4
|
1298
|
60
|
2
|
6,29
|
5,03
|
1,26
|
N5
|
1406
|
60
|
2
|
6,81
|
4,77
|
2,04
|
N6
|
896
|
60
|
2
|
4,34
|
3,04
|
1,30
|
N7
|
1492
|
60
|
2
|
7,23
|
0,72
|
6,51
|
N8
|
1878
|
80
|
3
|
9,1
|
0,91
|
8,19
|
N9
|
1255
|
60
|
2
|
6,08
|
1,82
|
4,26
|
N10
|
1597
|
60
|
2
|
7,74
|
3,10
|
4,64
|
N11
|
1304
|
60
|
2
|
6,32
|
2,53
|
3,79
|
N12
|
1428
|
60
|
2
|
6,92
|
2,77
|
4,15
|
N13
|
619
|
80
|
3
|
3
|
2,70
|
0,30
|
N14
|
508
|
80
|
3
|
2,46
|
1,23
|
1,23
|
N15
|
931
|
80
|
3
|
4,51
|
2,71
|
1,80
|
N16
|
369
|
80
|
3
|
1,79
|
1,07
|
0,72
|
N17
|
980
|
80
|
3
|
4,75
|
2,38
|
2,38
|
N18
|
475
|
60
|
2
|
2,3
|
0,69
|
1,61
|
N19
|
1672
|
80
|
3
|
8,1
|
4,05
|
4,05
|
N20
|
1566
|
80
|
3
|
7,59
|
2,28
|
5,31
|
N21
|
384
|
60
|
2
|
1,86
|
1,49
|
0,37
|
Phân
khu 2
|
20009
|
|
|
96,95
|
49,94
|
47,01
|
N22
|
250
|
80
|
3
|
1,21
|
0,12
|
1,09
|
N23
|
687
|
80
|
3
|
3,33
|
2,00
|
1,33
|
N24
|
466
|
80
|
3
|
2,26
|
1,36
|
0,90
|
N25
|
623
|
60
|
2
|
3,02
|
3,02
|
0,00
|
N26
|
1230
|
60
|
2
|
5,96
|
5,96
|
0,00
|
N27
|
545
|
60
|
2
|
2,64
|
1,06
|
1,58
|
N28
|
660
|
60
|
2
|
3,2
|
1,92
|
1,28
|
N29
|
850
|
60
|
2
|
4,12
|
2,47
|
1,65
|
N30
|
535
|
60
|
2
|
2,59
|
1,81
|
0,78
|
N31
|
832
|
60
|
2
|
4,03
|
3,63
|
0,40
|
N32
|
543
|
60
|
2
|
2,63
|
2,37
|
0,26
|
N33
|
702
|
60
|
2
|
3,4
|
2,72
|
0,68
|
N34
|
479
|
60
|
2
|
2,32
|
0,93
|
1,39
|
N35
|
3424
|
60
|
2
|
16,59
|
4,98
|
11,61
|
N36
|
3715
|
60
|
2
|
18
|
1,80
|
16,20
|
N37
|
2314
|
60
|
2
|
11,21
|
3,36
|
7,85
|
N38
|
2155
|
60
|
2
|
10,44
|
10,44
|
0,00
|
Phân
khu 3
|
13619
|
|
|
66,01
|
16,80
|
48,21
|
N39
|
1653
|
60
|
2
|
8,01
|
1,60
|
6,41
|
N40
|
778
|
60
|
2
|
3,77
|
0,75
|
3,02
|
N41
|
2250
|
60
|
2
|
10,9
|
1,09
|
9,81
|
N42
|
852
|
60
|
2
|
4,13
|
4,13
|
0,00
|
N43
|
848
|
60
|
2
|
4,11
|
4,11
|
0,00
|
N44
|
2032
|
60
|
2
|
9,85
|
0
|
9,85
|
N45
|
2155
|
60
|
2
|
10,45
|
0
|
10,45
|
N46
|
3051
|
60
|
2
|
14,79
|
5,12
|
9,67
|
PHỤ LỤC 09
QUY ĐỊNH KHOẢNG LÙI TỐI THIỂU (M) CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THEO BỀ
RỘNG ĐƯỜNG (GIỚI HẠN BỞI CÁC CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ) VÀ CHIỀU CAO XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Tổng hợp
các chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc theo khu chức năng được xác định tại
các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý
được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Bảng
9. Bảng tổng hợp chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trÌnh
Stt
|
Tên
đường
|
Chiều
dài
|
Lộ
giới
|
Công
trình công cộng
|
Chung
cư
|
Biệt
thự, nhà vườn
|
Nhà
liền kề
|
(m)
|
(m)
|
Phải
|
Trái
|
Phải
|
Trái
|
Phải
|
Trái
|
Phải
|
Trái
|
1
|
Đường ĐS2
|
854,12
|
13,00
|
6
|
-
|
-
|
-
|
4
|
4
|
0
|
0
|
2
|
Đường ĐT.645
|
1275,59
|
31,00
|
6
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
0
|
-
|
3
|
Đường ĐT1
|
4750,58
|
42,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
4
|
Đường ĐT1-1
|
2399,10
|
21,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
5
|
Đường ĐT1-2
|
2223,83
|
21,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
6
|
Đường ĐT1-3
|
3143,7
|
16,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
7
|
Đường ĐT2
|
3107,72
|
21,00
|
6
|
6
|
-
|
15
|
-
|
4
|
-
|
0
|
8
|
Đường N6
|
572,68
|
13,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
0
|
9
|
Đường N7
|
234,65
|
13,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
0
|
10
|
Đường NB1-1
|
1187,4
|
16,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
11
|
Đường NB1-2
|
864,04
|
13,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
12
|
Đường NB2
|
1657,16
|
36,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
13
|
Đường NB2-1
|
1346,96
|
16,00
|
6
|
6
|
-
|
-
|
4
|
4
|
0
|
0
|
14
|
Đường NB2-2
|
1348,43
|
16,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
15
|
Đường NB3
|
1623,78
|
16,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
16
|
Đường NB4
|
1003,63
|
13,00
|
6
|
6
|
-
|
-
|
4
|
4
|
0
|
0
|
17
|
Đường NB5
|
1916,17
|
21,00
|
6
|
6
|
-
|
-
|
4
|
4
|
0
|
0
|
18
|
Đường NB6
|
997,37
|
25,00
|
6
|
6
|
-
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
19
|
Đường NB7
|
554,50
|
13,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
20
|
Đường NB8
|
1828,71
|
25,00
|
6
|
-
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
21
|
Đường NB9
|
158,77
|
13,00
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
22
|
Đường NB10
|
668,43
|
21,00
|
6
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
23
|
Đường NB11
|
1128,08
|
21,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0
|
0
|
24
|
Đường NB12
|
1628,38
|
31,00
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
25
|
Đường NB13
|
1054,26
|
25,00
|
6
|
6
|
15
|
15
|
4
|
4
|
0
|
0
|
26
|
Đường NB14
|
924,13
|
25,00
|
6
|
6
|
-
|
-
|
4
|
4
|
0
|
0
|
27
|
Đường NB15
|
1106,21
|
16,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
28
|
Đường NB16
|
587,54
|
21,00
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
29
|
Đường QL.29
|
4229,39
|
31,00
|
15
|
15
|
-
|
-
|
4
|
4
|
0
|
0
|
30
|
Đường Bờ kè
|
5748,33
|
16,00
|
-
|
6
|
-
|
15
|
-
|
4
|
-
|
0
|
Ghi chú: Các tuyến đường
tỉnh từ Đông sang Tây (phải sang trái) và từ Bắc xuống Nam (trên xuống dưới) để
tính công trình bên phải hay bên trái của tuyến đường.
- Giá trị
“0 ” có nghĩa là chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ (thường đối với
trục đường ở khu vực trung tâm đã ổn định về quy hoạch và xây dựng)
- Giá trị “-”
có nghĩa là trên tuyến đường đó không có loại hình công trình này
PHỤ LỤC 10
QUY ĐỊNH TẦNG CAO TRÊN HỆ THỐNG CÁC TRỤC
ĐƯỜNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Tổng hợp
các chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc theo khu chức năng được xác định tại
các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ
sung các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 17
của Quy chế này.
Bảng
10. Quy định tầng cao trên hệ thống các trục đường trong khu vực thị trấn Phú Thứ
Stt
|
Tên
đường
|
Công
trình hỗn hợp
|
Chung
cư
|
Biệt
thự, nhà vườn
|
Nhà
liên kế
|
Tầng
cao tối đa
|
Chiều
cao tối đa
|
Tầng
cao tối đa
|
Chiều
cao tối đa
|
Tầng
cao tối đa
|
Chiều
cao tối đa
|
Tầng
cao tối đa
|
Chiều
cao tối đa
|
1
|
Đường ĐS2
|
7
|
28
|
-
|
-
|
3
|
15
|
3
|
12,4
|
2
|
Đường ĐT.645
|
7
|
28
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
3
|
Đường ĐT1
|
15
|
60
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
4
|
Đường ĐT1-1
|
15
|
60
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
5
|
Đường ĐT1-2
|
15
|
60
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
6
|
Đường ĐT1-3
|
15
|
60
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
7
|
Đường ĐT2
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
8
|
Đường N6
|
7
|
28
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
9
|
Đường N7
|
7
|
28
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
10
|
Đường NB1-1
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
11
|
Đường NB1-2
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
12
|
Đường NB2
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
13
|
Đường NB2-1
|
7
|
28
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
14
|
Đường NB2-2
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
15
|
Đường NB3
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
16
|
Đường NB4
|
7
|
28
|
-
|
-
|
3
|
15
|
3
|
12,4
|
17
|
Đường NB5
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
18
|
Đường NB6
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
19
|
Đường NB7
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
20
|
Đường NB8
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
21
|
Đường NB9
|
7
|
28
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
22
|
Đường NB10
|
7
|
28
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
23
|
Đường NB11
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
24
|
Đường NB12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
25
|
Đường NB13
|
7
|
28
|
12
|
44
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
26
|
Đường NB14
|
7
|
28
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
27
|
Đường NB15
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
28
|
Đường NB16
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
29
|
Đường QL.29
|
7
|
26
|
-
|
-
|
3
|
15
|
5
|
19,6
|
30
|
Đường Bờ kè
|
15
|
57
|
-
|
-
|
3
|
15
|
3
|
12,4
|
* Ghi chú:
- “-”
có nghĩa là trên tuyến đường đó không có loại hình công trình này
- Đối với công trình
có mái dốc, chiều cao tăng thêm tối đa 3m.
- Đối với công trình
có khoảng lùi chiều cao tăng thêm tối đa 1,6m.
PHỤ LỤC 11
CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG BÊ TÔNG XI
MĂNG TRONG KHU PHỐ, HẺM CỤT, LIÊN KHU PHỐ THEO HIỆN TRẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 50/2024/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên)
* Ghi chú: Tổng hợp
các chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc theo khu chức năng
được xác định tại các pháp lý quy hoạch hiện hành. Việc bổ sung các chỉ tiêu
theo yêu cầu quản lý được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Quy
chế này.
Stt
|
Số
hiệu đường
|
Chiều
Dài (KM)
|
Bề
rộng đường xe chạy (m)
|
Kết
cấu mặt đường (km)
|
Nền
|
Mặt
|
BTX
|
BTN
|
TNN
|
Cấp
phối
|
Loại
khác
|
|
Năm
2013
|
52,838
|
|
|
49,613
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
3,225
|
1
|
Tuyến từ nhà ông
Trương Công Bình đến nhà Lê Thị Hỷ
|
0,526
|
5,000
|
3,500
|
0,526
|
|
|
|
|
2
|
Tuyến từ nhà bà
Phan Thị Thư đến ngã ba nhà Phan Văn Chúc
|
0,837
|
5,000
|
3,500
|
0,837
|
|
|
|
|
3
|
Tuyến từ nhà Lê
Thành Danh đến giáp nhà Nguyễn Cảnh
|
0,884
|
4,000
|
2,500
|
0,884
|
|
|
|
|
4
|
Tuyến từ trường
PTTH Lê Hồng Phong đến nhà Trần Văn Chánh
|
0,821
|
4,000
|
3,000
|
0,821
|
|
|
|
|
5
|
Tuyến từ rộc cây
xoài đội 5
|
0,326
|
4,000
|
2,500
|
0,326
|
|
|
|
|
6
|
Tuyến từ nhà ông Võ
Công Hoan đến gò huyền nhà ông Lê Xuân Lai
|
0,100
|
4,000
|
2,500
|
0,100
|
|
|
|
|
7
|
Tuyến từ cổng trường
PTTH Lê Hồng Phong đến khu nhà tập thể (Cuối đường gò thang)
|
0,070
|
4,000
|
2,500
|
0,070
|
|
|
|
|
8
|
Tuyến từ nhà ông Hồ
Chín đến nhà ông Huỳnh Bá Huế
|
0,040
|
4,000
|
2,500
|
0,040
|
|
|
|
|
9
|
Tuyến từ nhà Lê Văn
Đông đến nhà ông Lê Văn Thành
|
0,058
|
4,000
|
2,500
|
0,058
|
|
|
|
|
10
|
Tuyến từ nhà ông Nguyễn
Trọng Vụ đến nhà Nguyễn Hánh; mặt đường rộng 2,5m
|
0,065
|
4,000
|
2,500
|
0,065
|
|
|
|
|
11
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Thi đến nhà ông Lê Bời
|
0,070
|
4,000
|
2,500
|
0,070
|
|
|
|
|
12
|
Tuyến từ nhà Trần
Hiếu đến nhà Nguyễn Nhị
|
0,080
|
4,000
|
2,500
|
0,080
|
|
|
|
|
13
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Đạm đến nhà Nguyễn Đức
|
0,260
|
4,000
|
2,500
|
0,260
|
|
|
|
|
14
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Trạng đến nhà Nguyễn Văn Vân
|
0,080
|
4,000
|
2,500
|
0,080
|
|
|
|
|
15
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Hòa đến nhà ông Nguyễn Trọng Minh
|
0,100
|
4,000
|
2,500
|
0,100
|
|
|
|
|
16
|
Tuyến từ nhà ông
Cao Minh Định đến nhà Cao Ngọc Ảnh
|
0,040
|
4,000
|
2,500
|
0,040
|
|
|
|
|
17
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Xuân Kỳ đến nhà ông Trần Văn Chánh
|
0,040
|
4,000
|
2,500
|
0,040
|
|
|
|
|
18
|
Tuyến từ nhà ông Cử
đến chùa Phước Hưng
|
0,443
|
5,000
|
3,500
|
0,443
|
|
|
|
|
19
|
Tuyến từ cổng trường
Tiểu học số 2 đến nhà ông Võ Hồng Lạc
|
0,632
|
4,000
|
3,000
|
0,632
|
|
|
|
|
20
|
Tuyến từ đường bê
tông ra chùa đến nhà ông Trần Anh Tân
|
0,213
|
4,000
|
2,500
|
0,213
|
|
|
|
|
21
|
Tuyến từ đường
QL.29 đến nhà ông Tạ Đình Tiên
|
0,150
|
4,000
|
2,500
|
0,150
|
|
|
|
|
22
|
Tuyến từ nhà Trần
Văn Cảnh đến nhà ông Trần Quốc Tánh
|
0,100
|
4,000
|
2,500
|
0,100
|
|
|
|
|
23
|
Tuyến từ nhà bà Trần
Thị Sáu đến nhà Phan Quốc Bảo
|
0,118
|
4,000
|
2,500
|
0,118
|
|
|
|
|
24
|
Tuyến từ nhà Phan Ất
đến đường BT Miễu
|
0,100
|
4,000
|
2,500
|
0,100
|
|
|
|
|
25
|
Tuyến từ Nguyễn Văn
Sum đến Trần Thị Thận
|
0,080
|
4,000
|
2,500
|
0,080
|
|
|
|
|
26
|
Tuyến từ đường
ngang đến nhà ông Trần Văn Thành
|
0,025
|
4,000
|
2,500
|
0,025
|
|
|
|
|
27
|
Tuyến từ đường Bê
tông đến nhà ông Nguyễn Đạt
|
0,150
|
4,000
|
2,500
|
0,150
|
|
|
|
|
28
|
Tuyến từ nhà Lưu Thị
Lê đến nhà ông Nguyễn Văn Cường
|
0,070
|
4,000
|
2,500
|
0,070
|
|
|
|
|
29
|
Tuyến từ Bà Lạp đến
nhà Dũng Thủy
|
0,238
|
4,000
|
3,500
|
0,238
|
|
|
|
|
30
|
Tuyến từ nhà Võ Phụng
đến trước cầu bà Tám
|
0,260
|
4,000
|
3,500
|
0,260
|
|
|
|
|
31
|
Tuyến từ sau cầu bà
Tám đến nhà 8 Thái
|
0,785
|
4,000
|
3,000
|
0,785
|
|
|
|
|
32
|
Tuyến từ trạm y tế
xã đến nhà Diệp Năng Bổn
|
0,439
|
4,000
|
3,000
|
0,439
|
|
|
|
|
33
|
Tuyến từ trước cửa
chùa Quang Long Đến giáp QL.29
|
0,100
|
4,000
|
2,500
|
0,100
|
|
|
|
|
34
|
Tuyến từ Bùi Thái
Sơn đến nhà ông Vương Trọng Dư
|
0,230
|
4,000
|
2,500
|
0,230
|
|
|
|
|
35
|
Tuyến từ cổng chùa
Quang Long đến nhà ông Hà Văn Mậu
|
0,075
|
4,000
|
2,500
|
0,075
|
|
|
|
|
36
|
Tuyến từ ngã ba trước cửa Nhà ông
Trần Đăng Phước đến ngã ba cửa nhà ông Trần Văn Mỹ
|
0,080
|
4,000
|
2,500
|
0,080
|
|
|
|
|
37
|
Tuyến Phạm Văn
Quyên đến nhà bà Trần Thị Bích
|
0,082
|
4,000
|
2,500
|
0,082
|
|
|
|
|
38
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Phú Tân đến nhà ông Lê Phụng Tường
|
0,300
|
4,000
|
2,500
|
0,300
|
|
|
|
|
39
|
Tuyến từ QL.29 đến
nhà ông Phạm Đỉnh
|
0,050
|
4,000
|
2,500
|
0,050
|
|
|
|
|
40
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Quy đến nhà Huỳnh Xuân Tân
|
0,400
|
4,000
|
3,500
|
0,400
|
|
|
|
|
41
|
Tuyến từ cầu mương
con đến giáp xã Hòa Tân Tây
|
0,900
|
4,000
|
2,500
|
0,900
|
|
|
|
|
42
|
Tuyến từ gốc tre xã
hai đến Cục Thi hành án
|
0,600
|
4,000
|
2,500
|
0,600
|
|
|
|
|
43
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Ngọc Hợp đến nhà Đặng Thị Hòa
|
0,200
|
4,000
|
2,500
|
0,200
|
|
|
|
|
44
|
Tuyến từ nhà Đặng
Thị Hòa đến nhà Ngô Thị Trau
|
0,350
|
4,000
|
2,500
|
0,350
|
|
|
|
|
45
|
Tuyến từ nhà Huỳnh
Thị Ựng đến Cục Thi hành án
|
0,600
|
4,000
|
2,500
|
0,600
|
|
|
|
|
46
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Trị xuống giáp gò tổ 19
|
0,300
|
4,000
|
2,500
|
0,300
|
|
|
|
|
47
|
Tuyến từ nhà Phan
Thị Giác xuống giáp lại đường chính tổ 19
|
0,200
|
4,000
|
2,500
|
0,200
|
|
|
|
|
48
|
Tuyến từ nhà Lê Văn
Nghiệm đến nhà Lê Văn Triều
|
0,600
|
4,000
|
2,500
|
0,600
|
|
|
|
|
49
|
Tuyến từ nhà ông
Ngô Quý đến nhà ông Trần Cò; đoạn 1.200m mặt đường 3,5m; đoạn 300m mặt đường
3,0m
|
1,500
|
5,000
|
3,5
|
1,500
|
|
|
|
|
50
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Văn Sum đến giáp Hòa Bình 1
|
1,200
|
4,000
|
3,500
|
1,200
|
|
|
|
|
51
|
Tuyến từ nhà Võ Thị
Phin đến nhà Phạm Tấn Hòa
|
0,168
|
4,000
|
2,500
|
0,168
|
|
|
|
|
52
|
Tuyến từ nhà Phan
Xuân Cẩm đến nhà Mai Văn Lộc
|
0,118
|
4,000
|
2,500
|
0,118
|
|
|
|
|
|
Năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
|
|
53
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Ngọc Chánh đến nhà bà Võ Thị Nghiệp
|
0,030
|
3,500
|
2,5
|
0,030
|
|
|
|
|
54
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Bá Điểm đến nhà ông Huỳnh Bá Ngọc
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
55
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Văn Đoan đến nhà ông Nguyễn Văn Thạch
|
0,050
|
3,500
|
2,5
|
0,050
|
|
|
|
|
56
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Hay đến nhà ông Nguyễn Ngọc Ân
|
0,120
|
3,500
|
2,5
|
0,120
|
|
|
|
|
57
|
Tuyến từ nhà ông Phạm
Ngọc Tâm đến nhà Phạm Dư
|
0,250
|
3,500
|
2,5
|
0,250
|
|
|
|
|
58
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Trung Chính đến nhà ông Lê Ngọc Tân
|
0,230
|
3,500
|
2,5
|
0,230
|
|
|
|
|
59
|
Tuyến từ nhà ông Trương
Công Bình đến Trạm y tế
|
0,330
|
3,500
|
2,5
|
0,330
|
|
|
|
|
60
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Hồng Hải đến nhà Nguyễn Thị Nhưng
|
0,080
|
3,500
|
2,5
|
0,080
|
|
|
|
|
61
|
Tuyến từ nhà Bà
Phan Thị Thư đến nhà ông Nguyễn Hoan
|
0,230
|
3,500
|
2,5
|
0,230
|
|
|
|
|
62
|
Tuyến từ nhà ông
Ngô Tư đến nhà ông Vương Văn Tiện
|
0,100
|
3,500
|
2,5
|
0,100
|
|
|
|
|
63
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Hữu Trí đến nhà ông Thiều Tấn Hổ
|
0,050
|
3,500
|
2,5
|
0,050
|
|
|
|
|
64
|
Tuyến từ nhà bà
Nguyễn Thị Màu đến nhà ông Nguyễn Hùng
|
0,210
|
3,500
|
2,5
|
0,210
|
|
|
|
|
65
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Hữu Thành đến nhà ông Nguyễn Văn Long
|
0,240
|
3,500
|
2,5
|
0,240
|
|
|
|
|
66
|
Tuyến từ nhà ông Võ
Hồng Lạc đến Lương Văn Tự
|
0,145
|
4,000
|
3,0
|
0,145
|
|
|
|
|
67
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Bỡi đến nhà ông Nguyễn Nhựt
|
0,100
|
3,500
|
2,5
|
0,100
|
|
|
|
|
68
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Nhị đến nhà ông Trần Quý
|
0,120
|
3,500
|
2,5
|
0,120
|
|
|
|
|
69
|
Tuyến đường từ tổ 1
đến giáp Hòa Phong
|
0,610
|
3,500
|
2,5
|
0,610
|
|
|
|
|
70
|
Tuyến từ Nguyễn Phú
Tân giáp đường nhà Hai Thức đến nhà bà Huỳnh Thị Ghi
|
0,255
|
3,500
|
2,5
|
0,255
|
|
|
|
|
71
|
Tuyến từ nhà ông Võ
Lam Sơn đến trường mẫu giáo đến cửa nhà ông Huỳnh Trọng Đạo
|
0,317
|
4,000
|
3,0
|
0,317
|
|
|
|
|
72
|
Tuyến từ ngã ba trường
mẫu giáo đến đường đi lên nhà ông Phạm Ngọc Trạng
|
0,160
|
4,000
|
3,0
|
0,160
|
|
|
|
|
73
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Văn Tình đến nhà ông Lương Văn Tự
|
0,170
|
4,000
|
3,0
|
0,170
|
|
|
|
|
74
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Như Pháp đến nhà bà Điểm
|
0,089
|
4,000
|
3,0
|
0,089
|
|
|
|
|
75
|
Tuyến đường liên
xóm vào nhà ông Phan Thanh Hải
|
0,108
|
3,500
|
2,5
|
0,108
|
|
|
|
|
76
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Ngọc Vinh đến nhà bà Phan Thị Hạnh
|
0,125
|
3,500
|
2,5
|
0,125
|
|
|
|
|
77
|
Tuyến từ đường đội
1 vào ngõ nhà ông Ngô Văn
Hạnh
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
78
|
Tuyến từ đường lên cồn
cao vào ngõ ông Lê Văn Tự
|
0,094
|
3,500
|
2,5
|
0,094
|
|
|
|
|
79
|
Tuyến từ nhà Võ Ngọc
Khoan đến giáp QL.29
|
0,186
|
3,500
|
2,5
|
0,186
|
|
|
|
|
80
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Văn Hồng đến đường đi lên cồn cao
|
0,086
|
3,500
|
2,5
|
0,086
|
|
|
|
|
81
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Kim Nho đến nhà ông Trần Văn Tình
|
0,186
|
3,500
|
2,5
|
0,186
|
|
|
|
|
82
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Liêm đến đường lên trường tiểu học
|
0,105
|
3,500
|
2,5
|
0,105
|
|
|
|
|
83
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Nhật Tiến đến nhà ông Huỳnh Xuân Phương
|
0,100
|
3,500
|
2,5
|
0,100
|
|
|
|
|
84
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Văn Thành ra đến đường lên trường tiểu học
|
0,025
|
3,500
|
2,5
|
0,025
|
|
|
|
|
85
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Văn Trị đến nhà ông Trần Ngọc Huy
|
0,132
|
3,500
|
2,5
|
0,132
|
|
|
|
|
86
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Đồng Viện đến nhà Lưu Văn Mến
|
0,035
|
3,500
|
2,5
|
0,035
|
|
|
|
|
87
|
Tuyến từ đường liên
xóm tổ 2 đến nhà ông Đặng Văn Hùng
|
0,020
|
3,500
|
2,5
|
0,020
|
|
|
|
|
88
|
Tuyến từ nhà ông
Phan Văn Dũng đến nhà ông Võ Văn Mỹ
|
0,080
|
3,500
|
2,5
|
0,080
|
|
|
|
|
89
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Quang Vinh đến nhà Hạnh
|
0,075
|
3,500
|
2,5
|
0,075
|
|
|
|
|
90
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Văn Thành đến nhà ông Nguyễn Phú Tân
|
0,042
|
3,500
|
2,5
|
0,042
|
|
|
|
|
91
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Văn Tỵ đến nhà Lê Ngọc Thọ
|
0,346
|
3,500
|
2,5
|
0,346
|
|
|
|
|
92
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Trọng Đạo lên giáp Phước Thành, Hòa Phong
|
0,493
|
3,500
|
2,5
|
0,493
|
|
|
|
|
93
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Ngọc Anh đến giáp đường bê tông
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
94
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Ngọc Chung đến giáp đường bê tông
|
0,053
|
3,500
|
2,5
|
0,053
|
|
|
|
|
95
|
Tuyến từ nhà bà
Phan Thị Duyệt đến giáp đường bê tông
|
0,044
|
3,500
|
2,5
|
0,044
|
|
|
|
|
96
|
Tuyến từ nhà ông Phan
Đắc Cứng đến giáp đường bê tông
|
0,046
|
3,500
|
2,5
|
0,046
|
|
|
|
|
97
|
Tuyến vào nhà ông
Lê Văn Chung
|
0,016
|
3,500
|
2,5
|
0,016
|
|
|
|
|
98
|
Tuyến vào nhà ông
Huỳnh Đức Tổng
|
0,015
|
3,500
|
2,5
|
0,015
|
|
|
|
|
99
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Thị Bích đến nhà ông Huỳnh Huy Hoàng
|
0,041
|
3,500
|
2,5
|
0,041
|
|
|
|
|
100
|
Tuyến Đặng Văn Sỹ đến
nhà Phạm Ngọc Trung
|
0,105
|
3,500
|
2,5
|
0,105
|
|
|
|
|
101
|
Tuyến Bầu Đảnh đến
nhà bà Võ Thị Ánh Lai
|
0,046
|
3,500
|
2,5
|
0,046
|
|
|
|
|
102
|
Tuyến nhà ông Nguyễn
Hữu Phúc đến nhà ông Nguyễn Văn Tiến
|
0,080
|
3,500
|
2,5
|
0,080
|
|
|
|
|
103
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Văn Thanh đến nhà ông Lê Đình Diện
|
0,140
|
3,500
|
2,5
|
0,140
|
|
|
|
|
104
|
Tuyến từ nhà Phạm Đức
đến giáp đường chùa Quang Long
|
0,050
|
3,500
|
2,5
|
0,050
|
|
|
|
|
105
|
Tuyến từ nhà Huỳnh
Hạnh Phúc đến nhà bà Phạm Thị Thẳng
|
0,080
|
3,500
|
2,5
|
0,080
|
|
|
|
|
106
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Văn Toàn đến nhà ông Lê Văn Hoàng
|
0,400
|
3,500
|
2,5
|
0,400
|
|
|
|
|
107
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Tấn Lĩnh đến trạm điện
|
0,250
|
3,500
|
2,5
|
0,250
|
|
|
|
|
108
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Phỉ đến nhà ông Trần Thận
|
0,500
|
3,500
|
2,5
|
0,500
|
|
|
|
|
109
|
Tuyến từ Nguyễn Quơ
đến QL.29
|
0,450
|
4,000
|
3,0
|
0,450
|
|
|
|
|
110
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Ngô Phương
|
0,100
|
3,500
|
2,5
|
0,100
|
|
|
|
|
111
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Phạm Thuấn
|
0,070
|
3,500
|
2,5
|
0,070
|
|
|
|
|
112
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Phạm Xuân Mai
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
113
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Ngô Tân
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
114
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Ngô Ngọc Châu
|
0,050
|
3,500
|
2,5
|
0,050
|
|
|
|
|
115
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Phạm Xuân Tạo
|
0,030
|
3,500
|
2,5
|
0,030
|
|
|
|
|
116
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Lâm Ngọc Thời
|
0,035
|
3,500
|
2,5
|
0,035
|
|
|
|
|
117
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà bà Đặng Thị Thuận
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
118
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Lê Văn Minh
|
0,035
|
3,500
|
2,5
|
0,035
|
|
|
|
|
119
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Đinh Văn Lộc
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
120
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Trần Xuân Tạo
|
0,030
|
3,500
|
2,5
|
0,030
|
|
|
|
|
121
|
Tuyến từ đường
chính tổ 19 đến nhà ông Lê Văn Thăng
|
0,035
|
3,500
|
2,5
|
0,035
|
|
|
|
|
122
|
Tuyến từ đường
chính tổ 21 đến nhà ông Lâm Xân
|
0,060
|
3,500
|
2,5
|
0,060
|
|
|
|
|
123
|
Tuyến từ đường
chính tổ 21 đến nhà ông Võ Băng
|
0,030
|
3,500
|
2,5
|
0,030
|
|
|
|
|
124
|
Tuyến từ đường
chính tổ 21 đến nhà ông Nguyễn Trừ
|
0,200
|
3,500
|
2,5
|
0,200
|
|
|
|
|
125
|
Tuyến từ đường
chính tổ 21 đến nhà ông Huỳnh Xuân Trương
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
126
|
Tuyến từ đường
chính tổ 18 đến nhà ông Diệp Tấn Phùng
|
0,050
|
3,500
|
2,5
|
0,050
|
|
|
|
|
127
|
Tuyến từ đường
chính tổ 18 đến nhà ông Lê Ngọc Danh
|
0,050
|
3,500
|
2,5
|
0,050
|
|
|
|
|
128
|
Tuyến từ đường
chính tổ 18 đến nhà ông Võ Long
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
129
|
Tuyến từ đường
chính tổ 18 đến nhà ông Diệp Văn Còn
|
0,060
|
3,500
|
2,5
|
0,060
|
|
|
|
|
130
|
Tuyến từ đường
chính tổ 18 đến nhà bà Lê Thị Luận
|
0,030
|
3,500
|
2,5
|
0,030
|
|
|
|
|
131
|
Tuyến từ đường
chính tổ 18 đến nhà ông Nguyễn Ngọc Hương
|
0,040
|
3,500
|
2,5
|
0,040
|
|
|
|
|
132
|
Tuyến từ đường
chính tổ 18 đến nhà ông Trần Ngọc Thạch
|
0,050
|
3,500
|
2,5
|
0,050
|
|
|
|
|
133
|
Tuyến từ đường
chính tổ 13 đến nhà ông Lê Thanh Dũng
|
0,050
|
3,500
|
2,5
|
0,050
|
|
|
|
|
134
|
Tuyến đường ĐT.645
đến trường tiểu học số 2 Hòa Bình 1
|
0,481
|
4,500
|
3,5
|
0,481
|
|
|
|
|
135
|
Tuyến từ ĐT.645 đến
nhà ông Phan Xuân Cẩm
|
0,300
|
4,500
|
3,5
|
0,300
|
|
|
|
|
136
|
Tuyến từ nhà Phạm
Văn Xuân đến nhà Phạm Ngọc Đạm
|
0,255
|
3,500
|
2,5
|
0,255
|
|
|
|
|
137
|
Tuyến từ nhà Phạm
Thị Phỉ đến giáp Hòa Bình 1
|
0,100
|
3,500
|
2,5
|
0,100
|
|
|
|
|
138
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Diện đến nhà ông Lê Văn Bé
|
1,000
|
3,500
|
2,5
|
1,000
|
|
|
|
|
139
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Hiệt đến giáp ranh khu phố Mỹ Lệ
|
0,155
|
3,500
|
2,5
|
0,155
|
|
|
|
|
140
|
Tuyến từ nhà Huỳnh
Mạnh đến nhà ông Nguyễn Phương
|
0,260
|
3,500
|
2,5
|
0,260
|
|
|
|
|
141
|
Tuyến từ nhà bà Mai
Thị Sách đến nhà ông Nguyễn Văn Điện
|
0,060
|
3,500
|
2,5
|
0,060
|
|
|
|
|
142
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Tấn Phùng đến nhà ông Ngô Văn Hải
|
0,158
|
3,500
|
2,5
|
0,158
|
|
|
|
|
143
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Văn Tạo đến nhà ông Lê Tổng
|
0,065
|
3,500
|
2,5
|
0,065
|
|
|
|
|
|
2017
|
|
|
|
|
|
|
|
|
144
|
Tuyến đường từ nhà
Mai Thị Dùng đến nhà Lê Minh Vương; dài
46m
|
0,046
|
4,000
|
3,000
|
0,046
|
|
|
|
|
145
|
Tuyến đường từ cầu
ông Cử đến nhà bà Huỳnh Thị Điểm; dài 205m
|
0,205
|
4,000
|
3,000
|
0,205
|
|
|
|
|
146
|
Tuyến đường từ nhà
ông Phan Kim Kỳ đến Quốc lộ 29; dài 376m
|
0,376
|
4,000
|
3,000
|
0,376
|
|
|
|
|
147
|
Tuyến đường từ nhà
ông Thức đến nhà Huỳnh Thị Ghi; dài 640m
|
0,640
|
4,000
|
3,000
|
0,640
|
|
|
|
|
148
|
Tuyến đường từ nhà
ông Huỳnh Văn Nam đến nhà Lê Khắc Liêm; dài 35m
|
0,035
|
4,000
|
3,000
|
0,035
|
|
|
|
|
149
|
Tuyến đường từ nhà
ông Lê Thạnh đến nhà Lê Phước Hạnh; dài 75m
|
0,075
|
4,000
|
3,000
|
0,075
|
|
|
|
|
150
|
Tuyến đường từ đường
chính đến nhà ông Nguyễn Văn Trì; dài 90m
|
0,090
|
4,000
|
3,000
|
0,090
|
|
|
|
|
151
|
Tuyến đường từ nhà
bà Nghinh đến nhà ông Lê Văn Tâm; có chiều dài 130m
|
0,130
|
4,000
|
3,000
|
0,130
|
|
|
|
|
152
|
Tuyến đường từ nhà
ông Võ Văn Thủy đến giáp đường chính; dài 180m
|
0,180
|
4,000
|
3,000
|
0,180
|
|
|
|
|
153
|
Tuyến đường từ nhà
ông Lê Xuân Viên đến nhà Lê Ngọc Bình; dài 234m
|
0,234
|
4,000
|
3,000
|
0,234
|
|
|
|
|
154
|
4.Tuyến đường từ
nhà ông Lương Văn Mạnh đến nhà ông Cao Văn Trợ; dài 175m
|
0,175
|
4,000
|
3,000
|
0,175
|
|
|
|
|
155
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Sanh Châu đến Nguyễn Văn Hạnh, dài 323m
|
0,323
|
4,000
|
3,000
|
0,323
|
|
|
|
|
156
|
Tuyến đường từ bê
tông chính đến mương tiêu ngã ba chung; dài 140m
|
0,140
|
4,000
|
3,000
|
0,140
|
|
|
|
|
157
|
Tuyến đường từ tổ
13 đến nhà ông Lê Liêm - dài 140m
|
0,140
|
4,000
|
3,000
|
0,140
|
|
|
|
|
158
|
Tuyến đường từ Quốc
lộ 29 đến Chùa Mỹ Quang; dài 180m
|
0,180
|
4,000
|
3,000
|
0,180
|
|
|
|
|
159
|
Tuyến đường từ nhà
ông Nguyễn Trì đến đường chính; dài 140m
|
0,140
|
4,000
|
3,000
|
0,140
|
|
|
|
|
160
|
Tuyến đường từ nhà
ông Nguyễn Văn Điện đến nhà ông Nguyễn Văn Yên; dài 190m
|
0,190
|
4,000
|
3,000
|
0,190
|
|
|
|
|
161
|
Tuyến đường từ nhà
ông Nguyễn Diện đến khu phố Mỹ Lệ; dài 1.000m
|
1,000
|
4,000
|
3,000
|
1,000
|
|
|
|
|
|
2018
|
|
|
|
|
|
|
|
|
162
|
Tuyến từ trường Mẫu
giáo đến Phạm Ngọc Trạng
|
0,155
|
4,000
|
3,000
|
0,155
|
|
|
|
|
163
|
Tuyến QL.29 đến nhà
ông Huỳnh Văn Cự
|
0,090
|
4,000
|
3,000
|
0,090
|
|
|
|
|
164
|
Nhà ông Cảnh Đến
nhà ông Nguyễn Hữu Não
|
0,112
|
4,000
|
3,000
|
0,112
|
|
|
|
|
165
|
Từ QL.29 đến giáp
đường bê tông chính
|
0,185
|
4,000
|
3,000
|
0,185
|
|
|
|
|
166
|
Từ Nhà ông Nguyễn Hữu
Não đến nhà ông Phan Văn Triều
|
0,195
|
4,000
|
3,000
|
0,195
|
|
|
|
|
167
|
Từ cầu ba chấn đến
nhà ông Phùng Tấn Long
|
0,103
|
4,000
|
3,000
|
0,103
|
|
|
|
|
168
|
Từ nhà ông Lưu Minh
Vương đến nhà ông Lê Văn Tiếng
|
0,100
|
4,000
|
3,000
|
0,100
|
|
|
|
|
169
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Trung Duy đến nhà ông Phạm Học
|
0,138
|
4,000
|
3,000
|
0,138
|
|
|
|
|
170
|
Tuyến từ đường lớn
nhà ông Lê Hữu Trí
|
0,055
|
4,000
|
3,000
|
0,055
|
|
|
|
|
171
|
Tuyến từ nhà ông
Vương Văn Nghĩa đến nhà ông Lê Văn Thảng
|
0,095
|
4,000
|
3,000
|
0,095
|
|
|
|
|
172
|
Tuyến từ nhà ông Võ
Tấn Đức đến Giáp đường chính
|
0,033
|
4,000
|
3,000
|
0,033
|
|
|
|
|
173
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Võ Thị Kính
|
0,044
|
4,000
|
3,000
|
0,044
|
|
|
|
|
174
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà bà Nguyễn Thị Hiệp
|
0,090
|
4,000
|
3,000
|
0,090
|
|
|
|
|
175
|
Từ nhà ông Nguyễn Hồng
Sơn đến nhà ông Nguyễn Văn Hùng
|
0,260
|
4,000
|
3,000
|
0,260
|
|
|
|
|
176
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Văn Xanh đến nhà ông Võ Thanh Duy
|
0,060
|
4,000
|
3,000
|
0,060
|
|
|
|
|
177
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Minh Khôi đến nhà bà Lê Thị Thanh Thúy
|
0,065
|
4,000
|
3,000
|
0,065
|
|
|
|
|
178
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Văn Hội đến miếu Bầu Sấu
|
0,175
|
4,000
|
3,000
|
0,175
|
|
|
|
|
179
|
Tuyến từ Trần Kim
Quyền đến Huỳnh Trung Chính
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
180
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Tấn đến Nguyễn Văn Cư
|
0,100
|
4,000
|
3,000
|
0,100
|
|
|
|
|
181
|
Tuyến từ nhà ông Huỳnh
Ngọc Chon đến nhà ông Mai Trọng Phú
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
182
|
Tuyến từ nhà bà
Trương Thị Lời đến nhà Trương Thị Phụng
|
0,100
|
4,000
|
3,000
|
0,100
|
|
|
|
|
183
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Thanh Hùng đến nhà ông Nguyễn Thanh Bình
|
0,071
|
4,000
|
3,000
|
0,071
|
|
|
|
|
184
|
Tuyến từ nhà ông
Nguyễn Tấn Trọng đến trường tiểu học số 2 thị trấn
|
0,045
|
4,000
|
3,000
|
0,045
|
|
|
|
|
185
|
Tuyến từ nhà ông Phạm
Vân đến nhà ông Lê Thành Tâm
|
0,085
|
4,000
|
3,000
|
0,085
|
|
|
|
|
186
|
Tuyến từ Nguyễn Thị
Tặng đến nhà Cao Văn Cường
|
0,052
|
4,000
|
3,000
|
0,052
|
|
|
|
|
187
|
Tuyến từ nhà ông
Cao Văn Trợ đến nhà ông Lê Văn Đậm
|
0,180
|
4,000
|
3,000
|
0,180
|
|
|
|
|
188
|
Tuyến từ nhà ông Võ
Văn Thành đến nhà ông Cao Văn Bảo
|
0,060
|
4,000
|
3,000
|
0,060
|
|
|
|
|
189
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Lê Thanh Dân
|
0,180
|
4,000
|
3,000
|
0,180
|
|
|
|
|
190
|
Tuyến từ nhà ông 10
Bắc đến nhà bà Dương Thị Thâm
|
0,054
|
4,000
|
3,000
|
0,054
|
|
|
|
|
191
|
Tuyến từ tổ 18 đến
nhà ông Ngô Giáo
|
0,080
|
4,000
|
3,000
|
0,080
|
|
|
|
|
192
|
Từ đường tổ 19 đến
nhà ông Ngô Tuận
|
0,088
|
4,000
|
3,000
|
0,088
|
|
|
|
|
193
|
Tuyến từ đường
chính tổ 13 đến nhà Lê Văn Mẽ
|
0,100
|
4,000
|
3,000
|
0,100
|
|
|
|
|
194
|
Tuyến từ ngã ba đến
nhà ông Đặng Văn Yên
|
0,247
|
4,000
|
3,000
|
0,247
|
|
|
|
|
195
|
Tuyến từ nhà bà Phẻ
đến giáp Hòa Bình 1
|
0,100
|
4,000
|
3,000
|
0,100
|
|
|
|
|
196
|
Tuyến từ trụ sở khu
phố đến nhà ông Lê Thanh Tùng
|
0,190
|
4,000
|
3,000
|
0,190
|
|
|
|
|
197
|
Tuyến đường từ nhà
ông Huỳnh Mạnh đến nhà ông Trần Văn Giảo
|
0,470
|
4,000
|
3,000
|
0,470
|
|
|
|
|
198
|
Tuyến từ nhà ông
Vương Lý đến nhà ông Trần Ngọc Bích
|
0,180
|
4,000
|
3,000
|
0,180
|
|
|
|
|
199
|
Tuyến từ ĐT.645 đến
nhà ông Phan Xuân Cẩm
|
0,324
|
4,000
|
3,000
|
0,324
|
|
|
|
|
200
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Lê Ngọc Chu
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
|
2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
201
|
Tuyến từ nhà Trần Tấn
Nhanh đến nhà Trần Văn Ý
|
0,078
|
4,000
|
3,000
|
0,078
|
|
|
|
|
202
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Lực đến nhà Nguyễn Thị Kim Huệ
|
0,130
|
4,000
|
3,000
|
0,130
|
|
|
|
|
203
|
Tuyến từ nhà Trương
Văn Lục đến nhà Phan Dần
|
0,075
|
4,000
|
3,000
|
0,075
|
|
|
|
|
204
|
Tuyến từ nhà Võ Kim
Kháng đến nhà Võ Kim Khuê
|
0,035
|
4,000
|
3,000
|
0,035
|
|
|
|
|
205
|
Tuyến từ nhà Trần
Văn Định đến nhà Trần Văn Phối
|
0,035
|
4,000
|
3,000
|
0,035
|
|
|
|
|
206
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Tân đến Cồn Cao
|
0,240
|
4,000
|
3,000
|
0,240
|
|
|
|
|
207
|
Tuyến từ nhà Lê Văn
Bảo đến nhà Lê Văn Phước
|
0,040
|
4,000
|
3,000
|
0,040
|
|
|
|
|
208
|
Tuyến từ QL.29 đến
nhà Cao Thị Điểm
|
0,042
|
4,000
|
3,000
|
0,042
|
|
|
|
|
209
|
Tuyến từ nhà Võ
Đăng Khoa đến nhà Võ Đình Bai
|
0,165
|
4,000
|
3,000
|
0,165
|
|
|
|
|
210
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Thị Sương đến nhà Hồ Văn Hướng
|
0,052
|
4,000
|
3,000
|
0,052
|
|
|
|
|
211
|
Tuyến từ nhà Trương
Trọng Binh đến nhà Trần Văn Thái
|
0,113
|
4,000
|
3,000
|
0,113
|
|
|
|
|
212
|
Tuyến từ nhà Lê Tấn
Ích đến nhà Lê Thị Hảo
|
0,066
|
4,000
|
3,000
|
0,066
|
|
|
|
|
213
|
Tuyến từ nhà Võ Hữu
Anh đến nhà Võ Hữu Nghĩa
|
0,065
|
4,000
|
3,000
|
0,065
|
|
|
|
|
214
|
Tuyến từ nhà ông Trần
Quốc Bảo đến nhà ông Trần Quốc Khiêm
|
0,130
|
4,000
|
3,000
|
0,130
|
|
|
|
|
215
|
Tuyến từ đường bê
tông tổ 1 đến nhà Trần Thanh Giác
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
216
|
Tuyến từ nhà Trần
Thanh Giác đến nhà ông Đặng Văn Thảo
|
0,110
|
4,000
|
3,000
|
0,110
|
|
|
|
|
217
|
Tuyến từ nhà ông Lê
Văn Sự đến nhà ông Lê Minh Nguyên
|
0,320
|
4,000
|
3,000
|
0,320
|
|
|
|
|
218
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Trần Văn Thành
|
0,038
|
4,000
|
3,000
|
0,038
|
|
|
|
|
219
|
Tuyến từ nhà Trần
Ngọc Minh đến nhà Lê Minh Vy
|
0,180
|
4,000
|
3,000
|
0,180
|
|
|
|
|
220
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Thế đến nhà Nguyễn Văn Mẫn
|
0,120
|
4,000
|
3,000
|
0,120
|
|
|
|
|
221
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Trần Ngọc Minh
|
0,285
|
4,000
|
3,000
|
0,285
|
|
|
|
|
222
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Nguyễn Văn Trị
|
0,190
|
4,000
|
3,000
|
0,190
|
|
|
|
|
223
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Tân đến nhà Nguyễn Hùng
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
224
|
Tuyến từ nhà Lê Ngọc
Tân đến nhà Lê Thị Nở
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
225
|
Tuyến từ nhà Lê Quốc
Thái đến trổ tre
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
226
|
Tuyến từ nhà Lê Trọng
Thoại đến nhà Lê Thị Nhung
|
0,072
|
4,000
|
3,000
|
0,072
|
|
|
|
|
227
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Thị Hằng đến nhà Lê Xuân Lộc
|
0,080
|
4,000
|
3,000
|
0,080
|
|
|
|
|
228
|
Tuyến từ tổ 22 đến
nhà Đàm Văn Mai
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
229
|
Tuyến từ nhà Lê Bảy
đến nhà Lương Tấn Phương
|
0,045
|
4,000
|
3,000
|
0,045
|
|
|
|
|
230
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Phạm Xê
|
0,035
|
4,000
|
3,000
|
0,035
|
|
|
|
|
231
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lê Văn Khôi
|
1,000
|
4,000
|
3,000
|
1,000
|
|
|
|
|
232
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Nguyễn Văn Lệnh
|
0,080
|
4,000
|
3,000
|
0,080
|
|
|
|
|
233
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Phạm Nghiên
|
0,175
|
4,000
|
3,000
|
0,175
|
|
|
|
|
234
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Phạm Ngưu
|
0,040
|
4,000
|
3,000
|
0,040
|
|
|
|
|
235
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Đặng Văn Thái
|
0,200
|
4,000
|
3,000
|
0,200
|
|
|
|
|
236
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Huỳnh Xuân Trương
|
0,090
|
4,000
|
3,000
|
0,090
|
|
|
|
|
237
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Công Văn đến nhà Phạm Cự
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
238
|
Tuyến từ Nguyễn Trì
đến đường chính
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
239
|
Tuyến từ cầu Giữa đến
nhà Nguyễn Nhị
|
0,119
|
4,000
|
3,000
|
0,119
|
|
|
|
|
240
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Danh đến nhà Trần Quốc Tuấn
|
0,070
|
4,000
|
3,000
|
0,070
|
|
|
|
|
241
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Phương đến nhà Ngô Thị Quốc
|
0,240
|
4,000
|
3,000
|
0,240
|
|
|
|
|
242
|
Tuyến từ ngã ba đến
nhà Đinh Tỵ
|
0,200
|
4,000
|
3,000
|
0,200
|
|
|
|
|
243
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Yêm đến nhà Đào Lý
|
0,070
|
4,000
|
3,000
|
0,070
|
|
|
|
|
244
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Thị Min đến nhà Huỳnh Thực
|
0,080
|
4,000
|
3,000
|
0,080
|
|
|
|
|
245
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Danh đến nhà ông Nhị + Thám
|
0,261
|
4,000
|
3,000
|
0,261
|
|
|
|
|
246
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Nhị đến đường chính ĐT.645
|
0,210
|
4,000
|
3,000
|
0,210
|
|
|
|
|
|
2020
|
|
|
|
0,000
|
|
|
|
|
247
|
Tuyến từ nhà Võ Thị
Trang Lệ đến trổ tre khu phố Mỹ Lệ Đông
|
0,400
|
4,000
|
3,000
|
0,400
|
|
|
|
|
248
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Đoàn Văn Cảnh khu phố Mỹ Lệ Đông
|
0,365
|
4,000
|
3,000
|
0,365
|
|
|
|
|
249
|
Tuyến từ Tổ 18 đến
nhà Ngô Thế Chung khu phố Mỹ Lệ Đông
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
250
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Đồng Phú Quốc khu phố Phú Thứ
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
251
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Võ Văn Mười, khu phố Phú Thứ
|
0,100
|
4,000
|
3,000
|
0,100
|
|
|
|
|
252
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Cao Xuân Thiên, khu phố Phước Thịnh
|
0,300
|
4,000
|
3,000
|
0,300
|
|
|
|
|
253
|
Tuyến từ đường bê
tông Lê Văn Sum đến nhà Trương
Ngọc Chung khu phố Phước Thịnh
|
0,185
|
4,000
|
3,000
|
0,185
|
|
|
|
|
254
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Nguyễn Ngọc Sanh
|
0,040
|
4,000
|
3,000
|
0,040
|
|
|
|
|
255
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Huỳnh Hạnh
|
0,040
|
4,000
|
3,000
|
0,040
|
|
|
|
|
256
|
Tuyến từ đường chính
đến nhà Bùi Thị Tâm
|
0,060
|
4,000
|
3,000
|
0,060
|
|
|
|
|
257
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lê Văn Hợp
|
0,080
|
4,000
|
3,000
|
0,080
|
|
|
|
|
258
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lâm Xân
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
259
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Phạm Hải Triều
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
260
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lê Thanh Dân
|
0,040
|
4,000
|
3,000
|
0,040
|
|
|
|
|
261
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lê Phú Minh
|
0,080
|
4,000
|
3,000
|
0,080
|
|
|
|
|
262
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lâm Ngọc Thời
|
0,068
|
4,000
|
3,000
|
0,068
|
|
|
|
|
263
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà bà Nguyễn Thị Lẽo
|
0,075
|
4,000
|
3,000
|
0,075
|
|
|
|
|
264
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Nguyễn Tấn Quang
|
0,170
|
4,000
|
3,000
|
0,170
|
|
|
|
|
265
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà bà Trần Thị Hồng
|
0,145
|
4,000
|
3,000
|
0,145
|
|
|
|
|
266
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Nguyễn Văn Liễu
|
0,070
|
4,000
|
3,000
|
0,070
|
|
|
|
|
267
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Nguyễn Trung Quốc
|
0,045
|
4,000
|
3,000
|
0,045
|
|
|
|
|
268
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Huỳnh Văn Thê
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
269
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Lê Thanh Hồng
|
0,040
|
4,000
|
3,000
|
0,040
|
|
|
|
|
270
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà bà Lê Thị Đậm
|
0,070
|
4,000
|
3,000
|
0,070
|
|
|
|
|
271
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Nguyễn Long
|
0,030
|
4,000
|
3,000
|
0,030
|
|
|
|
|
272
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà ông Nguyễn Quốc Tuấn
|
0,170
|
4,000
|
3,000
|
0,170
|
|
|
|
|
273
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Nguyễn Văn Khải
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
274
|
Tuyến từ đường
chính đến trường Lê Hồng Phong
|
0,260
|
4,000
|
3,000
|
0,260
|
|
|
|
|
275
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Phan Văn Lanh
|
0,074
|
4,000
|
3,000
|
0,074
|
|
|
|
|
276
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Phan Văn Bé
|
0,080
|
4,000
|
3,000
|
0,080
|
|
|
|
|
277
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Phạm Vân
|
0,070
|
4,000
|
3,000
|
0,070
|
|
|
|
|
278
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Đoàn Thị Phượng
|
0,070
|
4,000
|
3,000
|
0,070
|
|
|
|
|
279
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Huỳnh Thị Huệ
|
0,036
|
4,000
|
3,000
|
0,036
|
|
|
|
|
280
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Lê Văn Long
|
0,100
|
4,000
|
3,000
|
0,100
|
|
|
|
|
281
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Huỳnh Văn Khâu
|
0,130
|
4,000
|
3,000
|
0,130
|
|
|
|
|
282
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Phạm Ngọc Trạng
|
0,130
|
4,000
|
3,000
|
0,130
|
|
|
|
|
283
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Nguyễn Thị Kỉnh
|
0,150
|
4,000
|
3,000
|
0,150
|
|
|
|
|
284
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Lê Thanh Lâm
|
0,065
|
4,000
|
3,000
|
0,065
|
|
|
|
|
285
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Lê Văn Lộc
|
0,072
|
4,000
|
3,000
|
0,072
|
|
|
|
|
286
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Huỳnh Tất Thắng
|
0,250
|
4,000
|
3,000
|
0,250
|
|
|
|
|
287
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Lê Minh Danh
|
0,080
|
4,000
|
3,000
|
0,080
|
|
|
|
|
288
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Lê Văn Luận và Lê Văn Long
|
0,290
|
4,000
|
3,000
|
0,290
|
|
|
|
|
289
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Nguyễn Văn Huyền
|
0,110
|
4,000
|
3,000
|
0,110
|
|
|
|
|
290
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Võ Văn Minh
|
0,120
|
4,000
|
3,000
|
0,120
|
|
|
|
|
291
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Huỳnh Văn Tài
|
0,068
|
4,000
|
3,000
|
0,068
|
|
|
|
|
292
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Nguyễn Văn Xài và Huỳnh Sơn
|
0,052
|
4,000
|
3,000
|
0,052
|
|
|
|
|
293
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Huỳnh Thực và Lê Văn Niền
|
0,085
|
4,000
|
3,000
|
0,085
|
|
|
|
|
294
|
Tuyến từ nhà Nguyễn
Văn Lâm đến nhà Nguyễn Văn Lực
|
0,090
|
4,000
|
3,000
|
0,090
|
|
|
|
|
295
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Huỳnh Bẩm
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
0,050
|
|
|
|
|
296
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Đặng Phước
|
0,070
|
4,000
|
3,000
|
0,070
|
|
|
|
|
297
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Ngô Văn Danh
|
0,060
|
4,000
|
3,000
|
0,060
|
|
|
|
|
298
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Phan Văn Hiệp
|
0,060
|
4,000
|
3,000
|
0,060
|
|
|
|
|
299
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Võ Văn Công
|
0,040
|
4,000
|
3,000
|
0,040
|
|
|
|
|
300
|
Tuyến từ đường bê
tông nhà Nguyễn Hiệt đến nhà Nguyễn Cân
|
0,040
|
4,000
|
3,000
|
0,040
|
|
|
|
|
301
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lê Phú Quí
|
0,12
|
4,000
|
3,000
|
0,120
|
|
|
|
|
302
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lê Kim Thành
|
0,073
|
4,000
|
3,000
|
0,073
|
|
|
|
|
303
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Trần Cựu
|
0,077
|
4,000
|
3,000
|
0,077
|
|
|
|
|
304
|
Tuyến từ cầu ông Cử
đến đội 1
|
1,195
|
5,000
|
|
|
|
|
|
1,195
|
305
|
Tuyến từ nhà Diệp Tấn
Dựa đến bờ tre
|
1,217
|
4,000
|
3,000
|
|
|
|
|
1,217
|
306
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Phạm Hăng
|
0,116
|
4,000
|
3,000
|
|
|
|
|
0,116
|
307
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà ông Nguyễn Ngọc Châu
|
0,136
|
4,000
|
3,000
|
|
|
|
|
0,136
|
308
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Ngô Thị Biên
|
0,130
|
3,500
|
3,000
|
|
|
|
|
0,130
|
309
|
Tuyến từ bờ vùng đến
nhà Võ Văn Pháp
|
0,050
|
4,000
|
3,000
|
|
|
|
|
0,050
|
310
|
Tuyến từ đường
chính đến nhà Lê Hồng Linh
|
0,080
|
3,500
|
3,000
|
|
|
|
|
0,080
|
311
|
Tuyến từ đường bê
tông đến nhà Phan Văn Nồng
|
0,101
|
3,000
|
2,500
|
|
|
|
|
0,101
|
312
|
Tuyến từ đường chính
đến nhà ông Trương Văn Long
|
0,200
|
2,8
|
2,5
|
|
|
|
|
0,200
|