LẬP THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Điều 8.-
Nội dung thiết kế kỹ thuật.
1. Phần thuyết minh:
1.1. Thuyết minh tổng quát.
- Căn cứ và cơ sở lập thiết kế kỹ
thuật;
- Nội dung chủ yếu của quyết định
đầu tư (đối với dự án sử dụng vốn nhà nước) hoặc giấy phép đầu tư (đối với dự án
không sử dụng vốn nhà nước).
- Danh mục quy chuẩn xây dựng,
tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, thiết kế mẫu được sử dụng;
- Tóm tắt nội dung thiết kế được
chọn và các phương án thiết kế so sánh (quy hoạch, kiến trúc, nền móng, kết cấu...);
- Các thông số và chỉ tiêu cần đạt
được của công trình theo phương án được chọn.
1.2. Tài liệu, thuyết minh về điều
kiện tự nhiên và kỹ thuật chi phối thiết kế.
- Địa hình, địa chất công trình,
địa chất thuỷ văn, thuỷ văn, khí tượng và động đất ở khu vực xây dựng;
- Tác động của môi trường;
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng
chất lượng công trình (đối với công trình cũ cần sửa chữa, cải tạo);
- Các tài liệu khác.
1.3. Những chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật:
- Năng lực, công suất thiết kế
và các thông số của công trình; - Phương án, danh mục, chất lượng sản phẩm,
tiêu thụ sản phẩm;
- Những chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật và hiệu quả đầu tư của phương án.
1.4. Công nghệ, thiết bị:
- Dây chuyền công nghệ sản xuất,
công năng sử dụng;
- Tính toán và lựa chọn thiết bị
(chủng loại, nhãn hiệu, đặc tính kỹ thuật, nước và năm sản xuất...);
- Biện pháp an toàn lao động, an
toàn sản xuất, phòng nổ, chống cháy, chống độc hại, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ
môi trường sinh thái.
1.5. Giải pháp kiến trúc, xây dựng:
- Tổng mặt bằng, diện tích chiếm
đất, diện tích xây dựng của công trình;
- Giải pháp về kiến trúc;
- Giải pháp kỹ thuật xây dựng: kết
cấu chịu lực chính, nền, móng, có bản tính kèm theo nêu rõ phương pháp và kết
quả tính toán (sơ đồ tính, diễn giải xác định tải trọng, kết quả nội lực, kết
quả tính toán tiết diện, chuyển vị, biến dạng của cấu kiện, độ lún dự báo...);
- Trang thiết bị nội thất;
- Các hệ thống công trình kỹ thuật:
cấp điện, cấp nhiệt, cấp hơi, cấp dầu, cấp nước, thoát nước, thông gió, chiếu
sáng, âm thanh, thông tin tín hiệu, báo cháy và chữa cháy, điều khiển tự động,
có bản tính kèm theo nêu rõ phương pháp và kết quả tính toán;
- Tổ chức giao thông và thiết bị
vận tải;
- Xây dựng bên ngoài (trồng cây
xanh, sân, đường, vỉa hè, chiếu sáng);
- Tổng hợp khối lượng các công tác
xây lắp chủ yếu, vật tư chính và thiết bị công nghệ của từng hạng mục công
trình và của toàn bộ công trình; so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các
phương án thiết kế.
1.6. Thiết kế tổ chức xây dựng:
Các chỉ dẫn chính về biện pháp
thi công để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, thiết kế và an toàn trong quá trình
xây dựng.
2. Phần bản vẽ:
2.1. Hiện trạng của mặt bằng
(tuyến) và vị trí trên bản đồ của công trình được thiết kế;
2.2. Tổng mặt bằng bố trí chi tiết
các hạng mục công trình;
2.3. Chuẩn bị kỹ thuật khu đất
xây dựng (san nền, thoát nước mưa) và các công trình kỹ thuật hạ tầng ngoài
nhà: đường, cấp điện, cấp nước, thải nước, xử lý nước thải, bảo vệ môi trường;
2.4. Dây chuyền công nghệ;
2.5. Mặt bằng kiến trúc các tầng,
các mặt cắt ngang và mặt cắt dọc chính, các mặt đứng của các hạng mục công
trình;
2.6. Bố trí trang thiết bị;
2.7. Chi tiết các kết cấu chịu lực
chính (nền, móng, thân, mái...) và các bộ phận có cấu tạo phức tạp;
2.8. Trang trí nội thất;
2.9. Phối cảnh toàn bộ công
trình;
2.10. Các hệ thống công trình kỹ
thuật bên trong nhà: cấp điện, cấp nước, thải nước, thông gió, chiếu sáng, âm
thanh, điều hoà nhiệt, thông tin, báo cháy và chữa cháy tức thời;
2.11. Lối thoát nạn và giải pháp
chống cháy nổ công trình;
2.12. Xây dựng bên ngoài (hàng
rào, cây xanh, sân, đường, chiếu sáng, biển báo);
2.13. Tổng mặt bằng tổ chức xây
dựng và mặt bằng thi công các hạng mục đặc biệt;
2.14. Mô hình toàn bộ công trình
hoặc từng bộ phận công trình (theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư).
3. Phần tổng dự toán:
- Các căn cứ và cơ sở để lập tổng
dự toán;
- Tài liệu diễn giải và tổng hợp
khối lượng xây lắp công trình (tiên lượng);
- Tổng dự toán được lập theo khối
lượng xây lắp công trình nêu trên và theo văn bản hướng dẫn lập giá và quản lý
chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành.
Điều 9.-
Nội dung thiết kế bản vẽ thi công:
1. Bản vẽ thi công:
- Chi tiết mặt bằng, mặt cắt của
các hạng mục công trình, thể hiện đầy đủ vị trí và kích thước của các chi tiết
kết cấu, thiết bị công nghệ, có biểu liệt kê khối lượng xây lắp và thiết bị của
hạng mục công trình đó, chất lượng quy cách của từng loại vật liệu, cấu kiện điển
hình được gia công sẵn, có thuyết minh hướng dẫn về trình tự thi công, các yêu
cầu về kỹ thuật an toàn lao động trong thi công;
- Chi tiết cho các bộ phận công
trình thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, quy cách và số lượng từng loại vật liệu,
cấu kiện, có ghi chú cần thiết cho người thi công;
- Chi tiết về lắp đặt thiết bị
công nghệ trong đó có thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, quy cách và số lượng
của từng loại thiết bị, cấu kiện, linh kiện và vật liệu, những ghi chú cần thiết
cho người thi công và hướng dẫn của nhà máy chế tạo thiết bị;
- Vị trí lắp đặt và chi tiết của
các hệ thống kỹ thuật và công nghệ;
- Trang trí nội thất và ngoại thất
chi tiết;
- Biểu tổng hợp khối lượng xây lắp,
thiết bị, vật liệu của từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình, thể hiện
đầy đủ quy cách, số lượng của từng loại vật liệu, cấu kiện, thiết bị.
2. Dự toán thiết kế bản vẽ thi
công:
2.1. Các căn cứ và cơ sở để lập
dự toán, có diễn giải tiên lượng, và các phụ lục cần thiết;
2.2. Bản tiên lượng - dự toán của
từng hạng mục công trình và tổng hợp dự toán thiết kế bản vẽ thi công của tất cả
các hạng mục công trình hoặc hạng mục thuộc tổ hợp từng đợt.
Điều 10.-
Trường hợp thiết kế một bước: thiết kế kỹ thuật thi công
nội dung bao gồm: phần thuyết minh và tổng dự toán theo các mục 1 và 3 của Điều
8; phần bản vẽ theo mục 1 của Điều 9.
Điều 11.-
Hồ sơ thiết kế: hình thức thể hiện thuyết minh, tỷ lệ bản
vẽ, quy cách thể hiện chi tiết từng loại bản vẽ phải phù hợp với tiêu chuẩn về
quy định lập hồ sơ bản vẽ thiết kế.
1. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật bao gồm:
- Tập thuyết minh (theo Điều 8);
- Tập bản vẽ (theo Điều 8);
- Tập tiên lượng - tổng dự toán
(theo Điều 8);
- Mô hình (khi cần thiết).
2. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công của từng hạng mục công trình bao gồm:
- Tập bản vẽ (theo Điều 9);
- Tập tiên lượng - dự toán (theo
Điều 9);
3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi
công bao gồm:
- Tập bản vẽ của thiết kế bản vẽ
thi công (theo Điều 9);
- Tập tiên lượng - dự toán (theo
Điều 9);
- Tập thuyết minh thiết kế kỹ
thuật kèm theo tổng dự toán (theo Điều 8).
4. Số lượng hồ sơ thiết kế và cơ
quan nhận, quy định như sau:
4.1. Đối với thiết kế kỹ thuật:
tổ chức thiết kế phải lập và giao cho chủ đầu tư 7 bộ có đủ nội dung như quy định
tại Điều 8 để gửi đến:
- Cơ quan phê duyệt thiết kế;
- Chủ đầu tư (hai bộ);
- Cơ quan cấp phép xây dựng;
- Tổ chức nhận thầu xây lắp (hai
bộ);
- Cơ quan lưu trữ theo phân cấp
của nhà nước.
4.2. Đối với thiết kế kỹ thuật
thi công: tổ chức thiết kế phải lập và giao cho chủ đầu tư 7 bộ có đủ nội dung
quy định ở Điều 10 để gửi đến:
- Cơ quan duyệt thiết kế;
- Chủ đầu tư (hai bộ);
- Cơ quan cấp phép xây dựng;
- Tổ chức nhận thầu xây lắp (hai
bộ);
- Cơ quan lưu trữ theo phân cấp
của nhà nước.
4.3. Đối với thiết kế bản vẽ thi
công: tổ chức thiết kế phải lập và giao cho chủ đầu tư 5 bộ có đủ nội dung quy
định ở Điều 9 để gửi đến:
- Chủ đầu tư (hai bộ);
- Tổ chức nhận thầu xây lắp (ba
bộ).
Số lượng hồ sơ nêu trên là bắt
buộc và đã được tính trong giá thiết kế. Khi cần tăng số lượng chủ đầu tư có thể
hợp đồng thêm ngoài giá thiết kế.
Điều 12.-
Tổ chức tư vấn thiết kế có trách nhiệm:
1. Ký kết hợp đồng nhận thầu thiết
kế với chủ đầu tư và phải cử chủ nhiệm đồ án thiết kế để chịu trách nhiệm toàn
bộ về thiết kế công trình. Trường hợp giao thầu lại phần thiết kế chuyên ngành
cho các tổ chức khác thì tổ chức thiết kế chuyên ngành đó phải có tư cách pháp
nhân và chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm thiết kế công trình và pháp luật phần
thiết kế của mình;
2. Đề ra yêu cầu, kiểm tra lại kết
quả và nghiệm thu những tài liệu khảo sát đủ yêu cầu thiết kế;
3. Chịu trách nhiệm về chất lượng,
nội dung và khối lượng của toàn bộ tài liệu thiết kế (kể cả việc sử dụng các
tài liệu phục vụ thiết kế và sử dụng thiết kế mẫu);
4. Đảm bảo thực hiện tiến độ thiết
kế theo hợp đồng, cung cấp các tài liệu thiết kế đúng hạn và chịu trách nhiệm bổ
sung, sửa chữa hoặc lập lại khi thiết kế chưa được phê duyệt;
5. Thực hiện chế độ kiểm tra chất
lượng sản phẩm và nghiệm thu nội bộ các tài liệu, số liệu trong quá trình thiết
kế và trước khi giao thiết kế cho chủ đầu tư;
6. Trình bày và bảo vệ thiết kế
trong quá trình thẩm định, xét duyệt và hoàn chỉnh thiết kế theo yêu cầu của cơ
quan xét duyệt;
7. Giữ bản quyền tác giả của đồ
án thiết kế (trừ thiết kế mẫu được Nhà nước ban hành), lưu trữ và quản lý các
tài liệu gốc;
8. Thực hiện việc giám sát tác
giả trong quá trình thi công xây lắp công trình;
9. Tham gia với chủ đầu tư nghiệm
thu công trình theo quy định tại Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 13.-
Chủ đầu tư có trách nhiệm:
1. Ký hợp đồng giao thầu thiết kế
với các tổ chức tư vấn xây dựng có tư cách pháp nhân thiết kế đúng ngành nghề
theo chứng chỉ hành nghề được cấp, theo dõi đôn đốc việc thực hiện thiết kế
đúng quy định của hợp đồng;
2. Cung cấp tài liệu, số liệu và
các văn bản pháp lý cần thiết cho tổ chức tư vấn thiết kế làm căn cứ thiết kế
công trình;
3. Lập hồ sơ yêu cầu thẩm định
và trình duyệt thiết kế;
4. Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết
kế giải quyết những vấn đề phát sinh nếu có về thay đổi thiết kế trong quá
trình thi công xây lắp;
5. Thanh toán kinh phí thiết kế
phải trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với tổ chức tư vấn thiết kế
theo quy định hiện hành.
Điều 14.-
Giá thiết kế công trình được xác định theo kết quả đấu
thầu tuyển chọn tư vấn thiết kế, nhưng không được cao hơn mức giá thiết kế do Bộ
Xây dựng ban hành.
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ
Điều 15.-
Thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình thuộc dự án đầu
tư nhóm A sử dụng vốn nhà nước:
1. Thủ trưởng
Bộ quản lý ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi được cơ
quan chuyên môn thẩm định về thiết kế kỹ thuật và Bộ Xây dựng thẩm định tổng dự
toán;
2. Trường hợp công trình có kỹ
thuật phức tạp, các tổ chức tư vấn trong nước không đủ khả năng thẩm tra thiết
kế thì Thủ trưởng Bộ quản lý ngành báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được phép chọn
thầu tư vấn nước ngoài thẩm tra thiết kế. Các tổ chức tư vấn nước ngoài khi nhận
thầu thẩm tra thiết kế công trình phải được Bộ Xây dựng cấp giấy phép thầu tư vấn
xây dựng theo quy định hiện hành.
Điều 16.
Thẩm định thiết kế các công trình thuộc dự án đầu tư nhóm B và C sử dụng vốn
nhà nước:
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán
sau khi đã được cơ quan chuyên môn thẩm định thiết kế và cơ quan quản lý xây dựng
thẩm định đơn giá, dự toán, tổng dự toán.
Việc thẩm định thực hiện theo
Thông tư Liên Bộ Xây dựng - Kế hoạch đầu tư - Tài chính số 04/TTLB ngày
10/9/1996 "Hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ".
Điều 17.-
Thẩm định thiết kế các công trình thuộc dự án đầu tư
không sử dụng vốn nhà nước:
1. Không thẩm định tổng dự toán;
2. Thủ trưởng Bộ quản lý ngành
phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình thuộc nhóm A có mục tiêu sản xuất kinh
doanh thuộc ngành do Bộ quản lý sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định thiết
kế;
3. Giám đốc Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thiết kế kỹ
thuật công trình thuộc nhóm B, C sau khi được cơ quan chuyên môn thẩm định thiết
kế;
4. Trường hợp công trình phức tạp,
các tổ chức tư vấn trong nước không đủ khả năng thẩm tra thiết kế thì Thủ trưởng
Bộ quản lý ngành báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được phép chọn tư vấn nước
ngoài thẩm tra thiết kế. Các tổ chức tư vấn nước ngoài khi nhận thầu thẩm tra
thiết kế phải được Bộ Xây dựng cấp giấy phép thầu tư vấn xây dựng theo quy định
hiện hành.
5. Chủ đầu tư nhà ở của nhân dân
có chiều cao từ 3 tầng trở xuống (một trệt, 2 lầu) và có diện tích sàn không
quá 200 m2 không phải thẩm định thiết kế nhưng phải tự chịu trách nhiệm về an
toàn, bền vững của bản thân công trình và các công trình lân cận do việc xây dựng
nhà của mình gây nên.
Điều 18.-
Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công và tổng dự toán quy định như sau:
1. Đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước:
1.1. Tính hợp lệ của hồ sơ thiết
kế: tư cách pháp nhân của tổ chức thiết kế; sự phù hợp của thiết kế với dự án đầu
tư được duyệt trong quyết định đầu tư về quy hoạch, kiến trúc công trình;
1.2. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn
xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng, các định mức, đơn giá và các chính sách
hiện hành có liên quan của nhà nước;
1.3. Sự phù hợp và đúng đắn của
đồ án thiết kế với dự án đầu tư được duyệt. Các nội dung chủ yếu cần xem xét gồm:
- Sự phù hợp giữa dây chuyền
công nghệ hoặc yêu cầu sử dụng với tổng mặt bằng và không gian kiến trúc;
- Đánh giá mức độ ổn định và bền
vững của công trình: nền, móng, kết cấu chịu lực chính;
- Đánh giá mức độ an toàn của hệ
thống công trình kỹ thuật hạ tầng: cấp nhiệt, cấp hơi, cấp dầu, cấp nước, thoát
nước, thông gió, thông tin tín hiệu, báo cháy và chữa cháy, an toàn khi cháy nổ;
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
so với dự án được duyệt.
1.4. Sự phù hợp của tổng dự toán
so với thiết kế kỹ thuật được thẩm định và xác định tổng mức chi phí hợp lý bảo
đảm không vượt tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư;
1.5. Các điều kiện và giải pháp
kỹ thuật đảm bảo ổn định đối với công trình lân cận, bảo vệ môi trường và bảo đảm
an toàn trong khi thi công.
2. Đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước:
2.1. Tính hợp lệ của hồ sơ thiết
kế: tư cách pháp nhân của tổ chức thiết kế; sự phù hợp của thiết kế với dự án đầu
tư được duyệt về quy hoạch, kiến trúc công trình; sự tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ
thuật xây dựng;
2.2. Đánh giá mức độ an toàn kết
cấu công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy - nổ cho công trình trong thời kỳ
xây dựng cũng như khi sử dụng; đảm bảo ổn định đối với công trình lân cận;
3. Đối với các công trình thuộc
dự án lớn nhóm A, B có thể tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật từng phần của
công trình thuộc dự án phù hợp với từng gói thầu hoặc từng đợt xây dựng: kiến
trúc, nền móng kết cấu chịu lực chính, hệ thống các công trình kỹ thuật;
4. Kết thúc việc thẩm định, cơ
quan chuyên môn quản lý xây dựng phải lập báo cáo kết quả thẩm định nêu rõ những
sai sót của thiết kế và kết luận về việc sử dụng thiết kế, dự thảo văn bản gửi
lên cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán.
Điều 19.-
Thời hạn thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công và tổng dự toán:
Tuỳ theo quy mô và tính chất
công trình, thời hạn thẩm định thiết kế và tổng dự toán quy định như sau:
- Đối với các công trình thuộc dự
án đầu tư nhóm A: không quá 40 ngày;
- Đối với các công trình thuộc dự
án đầu tư nhóm B, C: không quá 30 ngày;
- Đối với các công trình thuộc dự
án đầu tư nhóm C: không quá 20 ngày;
Điều 20.-
Chi phí thẩm định thiết kế:
Chi phí thẩm định thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán được tính trong tổng dự toán
công trình theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 21.-
Trách nhiệm của tổ chức thẩm định thiết kế:
Cơ quan chuyên môn thẩm định thiết
kế, cơ quan quản lý xây dựng thẩm định đơn giá, tổng dự toán và tổ chức tư vấn xây
dựng thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, người có thẩm
quyền phê duyệt và trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.
XÉT DUYỆT THIẾT KẾ
Điều 22.-
Việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật
thi công phải dựa trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt và kết quả thẩm định thiết
kế.
Điều 23.-
Hồ sơ trình duyệt thiết kế do chủ đầu tư nộp cho cơ quan
xét duyệt thiết kế quy định như sau:
1. Tờ trình phê duyệt thiết kế;
2. Bản sao văn bản phê duyệt dự
án đầu tư;
3. Hồ sơ thiết kế của bước thiết
kế như quy định tại các điều 8, 9, 10 của bản Quy chế này.
Điều 24.-
Cơ quan chức năng được cấp có thẩm quyền phê duyệt giao
thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ trình duyệt, thực hiện thẩm định thiết kế và tổng dự
toán, chuẩn bị văn bản phê duyệt để người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê
duyệt.
Điều 25.-
Việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật
thi công và tổng dự toán quy định như sau:
1. Đối với các
công trình thuộc dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước:
1.1. Thủ trưởng Bộ quản lý phê
duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình dự án thuộc nhóm A;
1.2. Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi
công và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm B và C;
1.3. Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng
dự toán các công trình thuộc dự án nhóm B và C do địa phương đầu tư.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở quản lý xây dựng chuyên ngành
phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình của dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của các tỉnh, thành phố.
2. Đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước:
2.1. Thủ trưởng Bộ quản lý ngành
phê duyệt thiết kế kỹ thuật các công trình thuộc dự án nhóm A.
2.2. Giám đốc Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật các công trình thuộc dự án nhóm B, C.
2.3. Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thể uỷ quyền cho Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt
thiết kế kỹ thuật các công trình nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các
công trình nhỏ được quyền cấp giấy phép xây dựng, trừ quy định tại mục 5, Điều
17 của Quy chế này.
Điều 26.-
Nội dung quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán bao gồm:
1. Căn cứ phê duyệt: Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư đầu tư, văn bản trình duyệt, hồ sơ thiết kế, kết quả thẩm
định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán...;
2. Nội dung phê duyệt:
2.1. Tên công trình;
2.2. Vị trí xây dựng;
2.3. Các thông số kỹ thuật
chính: cấp công trình, bậc chịu lửa, tổng diện tích chiếm đất, quy mô các hạng mục
công trình (diện tích sàn, số tầng, chiều cao các tầng)...;
2.4. Các giải pháp chính về kiến
trúc, nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật, công nghệ và trang thiết bị, bảo vệ
môi trường, phòng cháy nổ, đảm bảo an toàn xây dựng và sử dụng bản thân công trình
và các công trình lân cận...;
2.5. Tổng dự toán (đối với các
công trình thuộc dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước): thời điểm xác định giá trị
tổng dự toán, tổng dự toán và cơ cấu tổng dự toán được duyệt, sự phù hợp với tổng
mức đầu tư ghi trong quyết định phê duyệt đầu tư;
2.6. Những vấn đề cần lưu ý hoặc
tồn tại cần bổ sung điều chỉnh;
2.7. Các tổ chức liên quan có
trách nhiệm thi hành quyết định.
Điều 27.-
Thời hạn phê duyệt thiết kế từ sau khi nhận đủ hồ sơ ghi tại Điều 23.
- Đối với các công trình thuộc dự
án đầu tư thuộc nhóm A và B: không quá 15 ngày;
- Đối với các công trình thuộc dự
án đầu tư nhóm C: không quá 10 ngày.
Quá thời hạn trên mà công trình
không được phê duyệt, cơ quan xét duyệt phải trả lời cho chủ đầu tư về lý do bằng
văn bản và trả lời hồ sơ thiết kế.
Trường hợp phải sửa chữa, bổ
sung hoặc lập lại hồ sơ trình duyệt thì thời hạn thẩm định, xét duyệt được tính
từ khi nhận hồ sơ đã được điều chỉnh, bổ sung.
Điều 28.-
Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật và thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự
toán công trình xây dựng phải gửi cho các cơ quan sau đây để giám sát và quản
lý:
1. Đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư nhóm A, không phân biệt nguồn vốn: Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi xây dựng công trình và cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
2. Đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư nhóm B và C sử dụng vốn nhà nước: cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư, cơ quan kế hoạch và tài chính cùng cấp, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi xây dựng công trình, Sở xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành (đối với công trình chuyên ngành) và cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
3. Đối với các công trình thuộc
dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương Sở xây dựng và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công
trình xây dựng chuyên ngành) và cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Điều 29.-
Thời hạn có hiệu lực của thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
kỹ thuật thi công và tổng dự toán các công trình được duyệt là 2 năm. Sau 2 năm
mà công trình chưa triển khai xây dựng thì phải tiến hành xem xét và trình duyệt
lại.
Điều 30.-
Tài liệu thiết kế được duyệt phải nộp lưu trữ quốc gia,
ngành hay lãnh thổ (theo phân cấp) và gửi cho các cơ quan có liên quan như quy
định tại Điều 11 của Quy chế này.