ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo
hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao; Nghị định 24/2011/NĐ-CP ngày 05/04/2011 của Chính phủ về Sửa đổi một số
điều của Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 về đầu tư theo hình
thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển
giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của liên Bộ
Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND Thành phố Hà Nội
ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự
án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 8556/TTr-SXD ngày 01/11/2013 và các
Báo cáo thẩm định số 2341/STP-VBPQ ngày 24/9/2013 và số 2604/STP-VBPQ ngày
21/10/2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 122/2009/QĐ-UBND ngày
22/12/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; giám đốc các Sở, Ban,
Ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành và tổ chức
thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Công thương, GTVT, NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL
Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành
phố Hà Nội;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- VPUBTP: CVP, các PVP UBND TP;
- Các báo: Hà Nội mới, Kinh tế và Đô thị;
- Trung tâm Công báo, cổng Giao tiếp điện tử
thành phố Hà Nội;
- Các Phòng chuyên viên;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(ban hành theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quản lý an toàn lao động,
giải quyết sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng;
quy định về bảo hành công trình xây dựng.
2. Quy định về thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo
Quy định khác của UBND Thành phố.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các Sở,
Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
(viết tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (viết tắt là UBND cấp xã); chủ đầu tư (nhà đầu tư), các nhà thầu trong
nước và nước ngoài, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính Thành phố Hà Nội.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an.
Điều 3. Phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện (thực hiện Khoản 4 Điều 41, Khoản 1
Điều 44, Khoản 3 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình dân dụng (quy định tại mục I); công trình sản xuất vật
liệu xây dựng (quy định tại Điểm 1 Mục II) và công trình hạ tầng kỹ thuật (quy
định tại mục III) của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
2. Sở Công thương chịu trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm
biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ
công trình sản xuất vật liệu xây dựng). Các công trình công nghiệp chuyên ngành
quy định tại Mục II Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
3. Sở Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình giao thông quy định tại Mục IV Phụ lục Phân
loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ
các công trình thuộc lĩnh vực hàng hải, hàng không).
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn quy định tại Mục V Phụ lục
Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình thuộc Khu
công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao trên địa
bàn Thành phố.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình xây dựng: các công trình do UBND
cấp huyện cấp giấy phép xây dựng; các công trình nhà ở
riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân; các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được UBND
Thành phố ủy quyền quyết định đầu tư và các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu
tư theo quy định tại Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND
Thành phố ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 4. Thẩm quyền
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng (thực
hiện Khoản 6, Khoản 8 Điều 25 Thông tư số
10/2013/TT-BXD)
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư
số 10/2013/TT-BXD), bao gồm:
a) Đối với công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do cơ quan trung ương quyết định đầu tư hoặc do UBND Thành
phố quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết định đầu tư),
bao gồm: Nhà chung cư (cấp II, cấp III); công trình công cộng (cấp II, cấp
III); công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp II, cấp III) và các công trình xử lý chất
thải rắn độc hại không phân biệt cấp;
b) Đối với các công trình sử dụng vốn
khác, bao gồm: Nhà chung cư cấp II; công trình công cộng cấp II; công trình sản
xuất vật liệu xây dựng cấp II; công trình hạ tầng kỹ thuật
cấp II và các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
2. Sở Công thương kiểm tra công trình
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 và Điểm d Khoản 4 Điều 41 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số
10/2013/TT-BXD), bao gồm:
a) Công trình sử dụng vốn ngân sách
và vốn khác ngoài ngân sách: công trình cấp II, cấp III thuộc loại công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy
thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình sản
xuất vật liệu xây dựng); các công trình có yêu cầu bắt buộc
phải kiểm tra công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình: công trình
nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn
xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất
nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp;
b) Các công trình thuộc Khu công nghiệp,
Khu chế xuất và Khu công nghệ cao (công trình cấp II), trừ các công trình quy định
tại khoản 5 Điều này.
3. Sở Giao thông vận tải kiểm tra các công trình giao thông quy định tại Điểm d Khoản 1
Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều
25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD), bao gồm:
a) Đối với công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước do UBND Thành phố quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư, bao gồm: công trình cầu, hầm, đường bộ (cấp II, cấp III); công trình đường
sắt, công trình đường thủy nội địa, hệ thống cáp treo vận chuyển người không
phân biệt cấp;
b) Đối với các công trình sử dụng vốn
khác, bao gồm: Công trình cầu, hầm, đường bộ (cấp II); công trình đường sắt,
công trình đường thủy nội địa, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt
cấp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư số
10/2013/TT-BXD), bao gồm các công trình sử dụng vốn ngân sách và vốn khác ngoài
ngân sách: hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường
hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác (cấp II, cấp III, cấp
IV).
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội kiểm tra các công trình thuộc Khu công nghiệp, Khu chế xuất và
Khu công nghệ cao, bao gồm:
Công trình cấp III; công trình cấp IV thuộc loại công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra
công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công trình: công trình nhà máy lọc hóa
dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống
dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm,
nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng (trừ các
công trình quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này), bao gồm:
a) Các công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND cấp huyện quyết định
đầu tư hoặc được UBND Thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định đầu tư
và các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư (công trình cấp III, cấp IV);
b) Công trình sử dụng vốn khác, bao gồm:
Công trình nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên, nhà chung cư
cấp III, công trình công cộng cấp III, quy định tại Mục I Phụ lục Phân loại
công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
7. Cấp công trình nêu tại các khoản 1; 2; 3; 4; 5; 6 Điều này được quy định tại Phụ lục 1 về Phân cấp
các loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
8. Các cơ quan chuyên môn về xây dựng
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 Quy định này thực hiện kiểm tra công
tác nghiệm thu chuyển bước giai đoạn thi công, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Đối
với một số công trình do đặc điểm tổ chức thi công theo tuyến công trình, khó
xác định được các giai đoạn chuyển bước thi công và các công trình có quy mô nhỏ,
kết cấu đơn giản thì không phải kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển giai đoạn
mà chỉ thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử
dụng.
9. Đối với các công trình không phải
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng (các công trình không thuộc diện quy định nêu tại các khoản 1;
2; 3; 4; 5; 6 Điều này) thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 22
Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
10. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan quản lý
nhà nước có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra công trình chính của dự án, có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu cho toàn bộ công trình theo các quy
định tại Điều này và mời các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành
có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra. Các cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng chuyên ngành được mời phối hợp kiểm tra chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra do mình thực hiện.
11. Đối với các dự án đầu tư theo
hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT (theo quy định tại Quyết định
số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND Thành phố ban
hành Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu
tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội), các cơ quan được UBND Thành phố ủy quyền ký
kết Hợp đồng thực hiện dự án hoặc được giao quản lý thực
hiện Hợp đồng dự án (quy định tại Khoản 1 Điều 29 Quyết định
số 09/2012/QĐ-UBND) chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số
10/2013/TT-BXD.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng (thực hiện
Khoản 1 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hà Nội, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành các văn bản để triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân tham
gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng của Nhà nước và của Thành phố Hà Nội;
3. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định
này. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các
công trình xây dựng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng
và chất lượng công trình khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về chất lượng hoặc theo
yêu cầu của cơ quan cấp trên;
4. Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình cấp đặc biệt,
cấp I trên địa bàn; Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm
tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành; tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình xây dựng trên địa
bàn khi có yêu cầu;
5. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do
Sở quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
Kế hoạch, nội dung kiểm tra; kết quả kiểm tra thực hiện
theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Văn bản Kết quả kiểm tra
công tác nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công theo mẫu tại Phụ lục 1 và kết quả
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo mẫu tại Phụ lục 2
kèm theo Quy định này;
6. Giúp UBND thành phố tổ chức giám định
chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý
theo quy định tại Điều 25 của Quy định này; theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND
thành phố về tình hình sự cố trên địa bàn; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về
chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo phân
cấp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này;
7. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất
lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ
gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì được
quyền tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà
thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn. Việc tạm dừng
thi công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư số
10/2013/TT-BXD;
8. Công bố trên trang thông tin điện
tử do Sở quản lý:
a) Thông tin năng lực của các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều
8 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
b) Công bố tên và hành vi vi phạm của
các tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP.
9. Báo cáo UBND thành phố định kỳ hàng
năm vào ngày 15 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn;
10. Giúp UBND thành phố tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định
về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa
bàn.
Điều 6. Trách nhiệm
của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Công thương; Sở Giao
thông vận tải; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (thực hiện
Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại các Khoản 2,
3, 4 Điều 3 của Quy định này. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công
tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn. Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình
khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về chất lượng hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp
trên.
2. Phối hợp với Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối
với công trình cấp đặc biệt, cấp I trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn; tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà
nước đối với công trình xây dựng trên địa bàn nếu có yêu cầu.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định
tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra, kết quả
kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Văn bản
Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển giai đoạn thi
công theo mẫu tại Phụ lục 1 và kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 25 của Quy định này; hướng dẫn
giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên
ngành do Sở quản lý theo phân cấp quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Quy định
này.
5. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm
về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại
Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện
chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình
hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì được quyền tạm dừng thi công
và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại,
đảm bảo an toàn. Việc tạm dừng thi công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
34 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
6. Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Sở
Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 15 tháng 11 hoặc báo
cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
7. Kiện toàn, tổ chức bộ phận chuyên môn
có đủ năng lực để giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu công nghệ cao theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Quy định này. Lập kế hoạch
kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân
tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm
vi quản lý.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng đối với công trình thuộc quyền quản
lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Quy định này. Nội dung kiểm tra, Kết quả kiểm
tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Văn bản Kết
quả kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công
theo mẫu tại Phụ lục 1 và kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
3. Tổng hợp báo cáo Sở Công thương, Sở
Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 15 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng thuộc Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao
trên địa bàn Thành phố.
4. Kiện toàn, tổ chức bộ phận chuyên
môn có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao
trên địa bàn Hà Nội.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan cấp phát, thanh toán (Tài chính, Kho bạc, Quỹ đầu tư phát triển
thành phố)
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát,
đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách theo quy định của Nhà nước và của UBND Thành phố.
2. Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách khi các công trình (hoặc hạng mục
công trình) được thi công và nghiệm thu theo quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Trong hồ sơ thanh, quyết toán vốn đầu tư phải có Văn bản Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo mẫu
tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 9. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện (thực
hiện Khoản 3 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ
chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công
trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của
Quy định này.
3. Phối hợp với Sở
Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng
trên địa bàn khi được yêu cầu.
4. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố
theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Quy định này. Hướng dẫn giải
quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện
quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định này.
5. Tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và
Sở Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 15 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng
Phòng Quản lý đô thị là cơ quan
chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của
Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có chức năng
tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm:
1. Trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban
hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn;
2. Hướng dẫn UBND cấp xã, các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện
các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
3. Giúp UBND cấp huyện thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại
Khoản 6 Điều 3 của Quy định này. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ
công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình
và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất công tác
quản lý chất lượng và chất lượng công trình khi có yêu cầu hoặc khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm về chất lượng công trình xây dựng.
4. Kiến nghị xử lý các vi phạm về chất
lượng công trình xây dựng, trường hợp phát hiện chất lượng
công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ
công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì báo cáo UBND cấp
huyện tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo
an toàn; Việc tạm dừng thi công thực hiện theo quy định lại khoản 2 Điều 34
Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
5. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng đối với các công trình do UBND cấp
huyện quản lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra; kết quả kiểm tra thực hiện theo quy định tại
Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Văn bản Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công theo mẫu tại Phụ lục 1 và kết quả kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm
theo Quy định này.
Riêng công trình nhà ở riêng lẻ từ 7
tầng trở lên, việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng thực
hiện theo Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng
nhà ở riêng lẻ của Bộ Xây dựng.
6. Giúp UBND cấp huyện trong việc thực
hiện các nhiệm vụ: lập báo cáo sự cố và giải quyết sự cố
theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Quy định này; giải quyết sự
cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình nhà ở riêng lẻ; giải quyết những hư hỏng công trình lân
cận, liền kề do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra; hướng dẫn giải
quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện
quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định
này.
7. Giúp UBND cấp huyện tổng hợp, báo
cáo UBND thành phố và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm vào ngày 15 tháng 11 hoặc
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình chất lượng và
công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng cho
các tổ chức và công dân trên địa bàn.
2. Tiếp nhận, xác nhận thông báo khởi
công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định
của Điều 68 Luật Xây dựng; kiểm tra quá trình thi công công trình theo nội dung
giấy phép xây dựng, biển báo công trường, các điều kiện đảm
bảo vệ sinh môi trường như: hàng rào thi công, màn che công trình, thoát nước
thi công, giải pháp thu gom nước thải, phế thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời,
giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường.
3. Tiếp nhận báo cáo sự cố của chủ đầu
tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình gửi UBND cấp xã, đồng thời
ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và UBND Thành
phố về sự cố theo quy định Điều 23 của Quy định này.
4. Lập Hồ sơ sự cố công trình xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ của dân thuộc phạm vi địa bàn; Trường hợp phát hiện công
trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ của dân hoặc các công trình
lân cận, liền kề công trình đang xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn cho
người sử dụng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ, phải có biện pháp tổ chức di
chuyển người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng thời báo cáo, đề xuất hướng
xử lý với UBND cấp huyện.
5. Lập danh mục, theo dõi các công
trình khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu phụ lục 3
kèm theo Quy định này); định kỳ 6 tháng/1 lần báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông qua phòng Quản lý đô thị để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 12. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng công trình
1. Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình (thực hiện Điều 24 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP):
a) Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện công tác khảo sát xây dựng, thiết
kế, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu
có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác;
b) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của
các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu
tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên
quan biết để phối hợp thực hiện.Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các
nhà thầu thi công xây dựng phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất
lượng của chủ đầu tư và của nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng
theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
c) Kiểm tra các điều kiện khởi công
công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 Luật Xây dựng và các văn bản, hướng
dẫn liên quan của nhà nước và thành phố; thông báo khởi công công trình bằng
văn bản cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình theo quy định
tại Điều 68 Luật Xây dựng.
Đối với các công trình thuộc đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, sau khi khởi công chủ
đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan chuyên môn có chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
theo phân cấp tại Điều 4 Quy định này các thông tin sau: tên và địa chỉ liên lạc
của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ thi công dự
kiến của công trình;
d) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của
nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng,
bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ
thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
đ) Kiểm tra việc huy động và bố trí
nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của
hợp đồng xây dựng;
e) Kiểm tra và giám sát trong quá
trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP;
g) Thực hiện các quy định về bảo vệ
môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận
công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ
về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng yêu cầu;
i) Tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
k) Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ hoàn
thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 30 của
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và các quy định tại Điều 27, Điều 28 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
l) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu
thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được
phê duyệt theo quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
m) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối
với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công
xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật,
biện pháp thi công không đảm bảo an toàn;
n) Chủ trì, phối
hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công
xây dựng công trình;
o) Lập báo cáo hoàn thành đưa công
trình vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và
gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng;
p) Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư
vấn giám sát thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc nêu tại các Điểm c,
d, e, i, k, o Khoản 1 Điều này và một số công việc khác khi cần thiết. Chủ đầu
tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu tư vấn giám sát theo yêu
cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Tổ chức nghiệm thu công trình xây
dựng bao gồm: nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
nghiệm thu đối với các giai đoạn chuyển bước thi công quan
trọng của công trình (trong trường hợp cần thiết); nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng. Việc tổ chức nghiệm thu
công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng và nghiệm
thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng thực hiện
theo các Điều 20, 21, 22 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
b) Trong hợp đồng thi công xây dựng
phải quy định rõ về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; các căn cứ, điều kiện,
quy trình, thời điểm, các tài liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần nhân sự
tham gia nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết
quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập thành biên bản;
c) Các bộ phận, hạng mục công trình
xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ
được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm
thu theo quy định. Riêng các công trình, hạng mục công trình xây dựng quy định
tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP còn phải được các cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Quy định này;
d) Trước 10 ngày làm việc (đối với
công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình
cấp đặc biệt và cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa
công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi báo cáo hoàn
thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Quy định này;
đ) Sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn
thành hạng mục công trình xây dựng hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng,
chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện tổ chức bàn giao hạng mục công trình xây dựng
hoặc công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 Thông
tư số 10/2013/TT-BXD.
3. Công tác bảo hành và giải quyết sự
cố trong thi công xây dựng:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện
các quy định về bảo hành công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20, Điều 21
Quy định này;
b) Khi xảy ra sự cố trong thi công
xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm: báo cáo sự cố, tham
gia giải quyết sự cố, giám định nguyên nhân sự cố, lập hồ sơ sự cố theo quy định
tại Điều 23, 24, 25, 26 của Quy định này.
Điều 13. Trách
nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng (thực hiện Điều
14 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP):
1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi
có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định
tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Thực hiện khảo sát theo phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm
hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công
việc khảo sát;
2. Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và
chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực
theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám
sát trong quá trình khảo sát;
3. Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị,
các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực
khảo sát; thực hiện bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo
sát; phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát;
4. Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát
lại hoặc khảo sát bổ sung khi kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều
kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
khảo sát.
Điều 14. Trách
nhiệm của nhà thầu thiết kế (thực
hiện Điều 15, Điều 19, Điều 28 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP):
1. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế
trong khảo sát xây dựng, bao gồm:
a) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù
hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư; kiểm tra
sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm
thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu;
b) Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo
sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi
thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường
ảnh hưởng đến thiết kế;
2. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế
trong thiết kế xây dựng, bao gồm:
a) Bố trí đủ người có kinh nghiệm và
chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ
điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết
kế; sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;
b) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết
kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định
tại Điều 22 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;
3. Trách nhiệm giám sát tác giả của
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:
a) Cử người đủ năng
lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế
độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu có
thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng;
b) Giải thích và làm rõ các tài liệu
thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
và nhà thầu giám sát thi công xây dựng; thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc
thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng;
c) Phối hợp với chủ đầu tư khi được
yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi
công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của
chủ đầu tư;
d) Tham gia nghiệm thu công trình xây
dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công
trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản
gửi chủ đầu tư.
Điều 15. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (thực hiện Điều 27 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP):
1. Cử người có đủ
năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức
danh giám sát khác. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng
chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại,
cấp công trình;
2. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám
sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát; lập kế hoạch
và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương
pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công
xây dựng;
3. Thực hiện giám sát thi công xây dựng
theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu
thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng;
5. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư
và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng tương ứng với phần công việc do
mình thực hiện, kể cả sau thời gian bảo hành.
Điều 16. Trách
nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng (thực hiện Điều 25 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP):
1. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây
dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới
công trình; Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện
pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình, tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác;
2. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng
cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng công
trình xây dựng. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa
các bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi
công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công
xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị
công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự
án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị
công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu
có);
3. Lập và phê duyệt biện pháp thi
công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị
và công trình, tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp
đồng có quy định khác; bố trí nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo
yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
4. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng
xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình;
đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong thi công xây dựng; thông báo kịp
thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp
đồng và điều kiện hiện trường;
5. Thực hiện các công tác kiểm tra,
thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ
trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định của tiêu
chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng;
6. Quản lý công tác an toàn trong thi
công xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP;
7. Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất
lượng đối với những công việc do mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố
trong quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự cố
và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố;
8. Lập nhật ký thi công xây dựng công
trình và bản vẽ hoàn công theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
9. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng
theo yêu cầu của chủ đầu tư;
10. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật
tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau
khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có
thỏa thuận khác;
11. Thực hiện bảo hành công trình xây
dựng theo quy định tại Điều 20, Điều 21 của Quy định này.
Điều 17. Trách
nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu
kiện sử dụng cho công trình xây dựng (thực hiện Điều 26 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP):
1. Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản
phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật được công bố áp dụng
và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, đáp ứng được
yêu cầu cầu của thiết kế;
2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ
thông tin, tài liệu liên quan tới sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định
về nhãn mác sản phẩm, hàng hóa;
3. Thực hiện việc chứng nhận hợp
quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp luật
và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng;
4. Thực hiện các thỏa thuận với bên
giao thầu về quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm,
thiết bị và cấu kiện xây dựng trước và trong quá trình sản xuất cũng như trong
quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt vào công trình. Hình thức kiểm soát chất
lượng sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 10/2013/TT-BXD;
5. Thực hiện trách nhiệm bảo hành đối
với sản phẩm do mình cung cấp cho công trình theo quy định tại Điều 20, Điều 21
Quy định này.
Điều 18. Trách
nhiệm của nhà thầu kiểm định chất lượng công trình xây dựng:
1. Tổ chức kiểm định chất lượng công trình
xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình theo
quy định tại Điều 7 Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng;
2. Thực hiện kiểm định chất lượng bộ
phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi
ngờ về chất lượng theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng (theo quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP); thực hiện kiểm định theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố (theo quy định tại Khoản 3 Điều
39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP);
3. Việc kiểm định chất lượng, thí
nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình (theo quy định tại Khoản 2 Điều
26 Thông tư số 10/2013/TT-BXD) được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong hợp đồng xây dựng
hoặc chỉ dẫn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế;
b) Khi công trình, hạng mục công
trình, bộ phận công trình xây dựng có biểu hiện không đảm bảo chất lượng theo
yêu cầu của thiết kế;
c) Khi xảy ra sự cố trong quá trình
thi công xây dựng ảnh hưởng tới chất lượng của bộ phận công trình hoặc công
trình xây dựng;
d) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP (đối với các công trình thuộc dự án
đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP) và yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng khi cần thiết;
4. Lập đề cương kiểm định trình tổ chức,
cá nhân có yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận và tổ chức thực hiện kiểm định
theo đúng đề cương đã được chấp thuận; Lập báo cáo đánh giá, kết luận nội dung
yêu cầu kiểm định gửi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định.
Điều 19. Trách
nhiệm của Cơ sở quản lý Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (thực hiện theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng)
1. Tổ chức và hoạt động của phòng thí
nghiệm theo quy định tại Chương IV của Quy chế công nhận và quản lý hoạt động
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, ban hành theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD. Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng được công nhận.
2. Khi được Quyết định công nhận
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, cơ sở quản lý
phòng thí nghiệm phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng kèm bản sao
quyết định công nhận, danh mục các phép thử kèm theo quyết định.
3. Thực hiện theo Hợp đồng xây dựng
các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ trước khi xây dựng hoặc lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu
chuẩn và yêu cầu của thiết kế, đảm bảo tính khách quan và
tính chính xác của các phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Sở
Xây dựng theo quy định tại Điều 24 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD.
Chương 5.
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ BẢO HÀNH, SỰ CỐ, GIÁM SÁT CỘNG ĐỒNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 20. Bảo
hành công trình xây dựng (thực
hiện Điều 34 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình có trách nhiệm bảo hành công trình; nhà thầu cung ứng thiết bị công trình
có trách nhiệm bảo hành thiết bị công trình. Thời hạn bảo hành công trình thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP.
2. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà
thầu cung ứng thiết bị công trình phải thực hiện việc bảo hành sau khi nhận được
thông báo của chủ đầu tư yêu cầu sửa chữa, khắc phục các hư hỏng xảy ra tại công
trình. Nếu các nhà thầu nêu trên không tiến hành bảo hành
thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ
chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành, kinh phí thuê được trừ
vào tiền bảo hành công trình xây dựng.
3. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp
đồng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của
các bên trong bảo hành công trình xây dựng; mức tiền bảo hành và việc lưu giữ,
sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng.
Điều 21. Trách
nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng (thực hiện Điều 35 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP)
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản
lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập và
phê duyệt quy trình vận hành, bảo trì công trình và giao cho chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình thực hiện việc vận hành, bảo trì công trình theo
đúng quy định của quy trình vận hành, bảo trì công trình;
b) Kiểm tra, phát hiện hư hỏng của
công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình sửa chữa, thay thế; giám sát và nghiệm thu công việc khắc
phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;
c) Xác nhận hoàn thành bảo hành công
trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng
thiết bị công trình, các nhà thầu này chỉ được hoàn trả tiền bảo hành công
trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu
tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có
yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải
chịu mọi chi phí khắc phục;
b) Từ chối bảo hành trong các trường
hợp hư hỏng phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân
bất khả kháng.
3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung
ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về
chất lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau
thời gian bảo hành.
Điều 22. Phân loại,
phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng (thực hiện Điều 36
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Các loại sự cố trong thi công xây
dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng (gọi chung là sự cố), bao gồm: Sự
cố công trình (công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm, công trình
lân cận); sự cố mất an toàn lao động
của người hoặc thiết bị thi công xây dựng; sự cố cháy, nổ
xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình xây dựng.
2. Cấp sự cố được chia thành bốn cấp
theo mức độ thiệt hại về người và vật chất, bao gồm: cấp đặc biệt nghiêm trọng, cấp I, cấp
II và cấp III. Phân cấp sự cố thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
Điều 23. Báo cáo
sự cố (thực hiện Điều
37 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng
phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản
lý sử dụng phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp
trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được
thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
tỉnh về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra
sự cố, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng báo cáo về sự cố bằng
văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và UBND Thành phố
nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì
chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn
bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, UBND Thành phố có trách nhiệm gửi báo
cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với
các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về
người.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng và
các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
5. Đối với sự cố mất an toàn lao động
trong thi công xây dựng và sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và
khai thác sử dụng công trình xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng phải thực hiện báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về lao động,
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 24. Giải
quyết sự cố (thực hiện Điều
38 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và
nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn
ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và
thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 23 của Quy định này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hỗ
trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn,
bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá
trình giải quyết sự cố. Trong trường hợp xảy ra sự cố đặc biệt nghiêm trọng gây
thiệt hại lớn về người và vật chất, UBND cấp huyện báo cáo UBND Thành phố chỉ đạo,
giải quyết.
2. Việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự
cố thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
3. Sự cố phải được xác định đúng
nguyên nhân để khắc phục triệt để, đảm bảo chất lượng công
trình theo quy định của thiết kế. Sau khi khắc phục sự cố, công trình được thi
công tiếp hoặc đưa vào sử dụng phải có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo
tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
Điều 25. Tổ
chức giám định nguyên nhân sự cố (thực hiện Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Thẩm quyền tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố
UBND Thành phố giao Sở Xây dựng, Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với sự cố cấp II, cấp III như sau:
a) Sở Xây dựng tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình thuộc chuyên ngành do
Sở quản lý theo quy định tại Khoản 6 Điều 5 Quy định này;
b) Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định
tại Khoản 4 Điều 6 Quy định này;
c) Phòng quản lý đô thị giúp UBND cấp
huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình nhà ở riêng lẻ
theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Quy định này. Trường hợp
cần thiết, UBND cấp huyện có thể đề nghị Sở Xây dựng phối hợp thực hiện trong
việc tổ chức giám định.
d) Trong trường hợp cần thiết, các cơ
quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đề xuất UBND Thành phố đề nghị
Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp hoặc tổ
chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
2. Nội dung thực hiện giám định
nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
3. Cơ quan quản lý nhà nước quy định
tại Khoản 1 Điều này có thể trực tiếp thực hiện giám định hoặc chỉ định tổ chức
kiểm định có năng lực phù hợp thực hiện giám định sự cố.
4. Chủ đầu tư, các nhà thầu khảo sát,
thiết kế, giám sát thi công xây dựng và nhà thầu thi công xây dựng công trình
có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có
hành động ngăn cản, can thiệp vào quá trình giám định nguyên nhân sự cố của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Hồ sơ sự
cố (thực hiện Điều 40 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP)
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản
lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố. Riêng sự cố nhà
ở riêng lẻ của dân, UBND cấp xã lập hồ sơ sự cố.
2. Nội dung hồ sơ sự cố thực hiện
theo các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 39 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Điều 27. Giám
sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
(thực hiện Điều 9 Nghị định 15/2013/NĐ-CP)
1. Tại các công trình xây dựng, chủ đầu
tư phải treo biển báo tại công trường thi công, biển báo phải đặt ở vị trí dễ
nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát, nội
dung ghi trên biển báo thực hiện theo quy định tại Điều 74
Luật Xây dựng.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm Quy
định này, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, UBND cấp xã nơi đặt
công trình hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
3. Chủ đầu tư, các cơ quan tiếp nhận
thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Xử lý
chuyển tiếp
1. Về phân cấp công trình xây dựng để
phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư số
10/2013/TT-BXD có hiệu lực thi hành, thì cấp công trình thuộc dự án được xác định
theo Quyết định đầu tư;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình được quyết định đầu tư sau ngày Thông tư số
10/2013/TT-BXD có hiệu lực thi hành, thì cấp công trình
thuộc dự án được xác định theo quy định của Thông tư này.
2. Về chứng nhận đủ điều kiện an toàn
chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng:
a) Các công trình, hạng mục công
trình đã có hợp đồng và thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực hoặc
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước ngày 15/4/2013
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thì chủ đầu tư và tổ chức chứng nhận tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành
công trình, hạng mục công trình. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng căn cứ
kết quả kiểm tra công trình tại hiện trường, kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận để kết luận kiểm tra công tác nghiệm thu
của chủ đầu tư trước khi đưa công trình vào sử dụng;
b) Các quy định liên quan đến chứng nhận
an toàn chịu lực tại Điều 43 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Điểm a Khoản 2 Điều
9 Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở được bãi bỏ kể từ
ngày Nghị định 15/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
3. Về kiểm tra
công tác nghiệm thu đối với các công trình thuộc đối tượng
phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 24 Thông tư
số 10/2013/TT-BXD:
a) Đối với công trình được nghiệm thu
hoàn thành công trình đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định
15/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, việc nghiệm thu công trình được thực hiện
theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng và Quyết định số 122/2009/QĐ-UBND ngày
22/12/2009 của UBND Thành phố ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
b) Đối với công trình được nghiệm thu
hoàn thành sau ngày 15/4/2013, việc nghiệm thu công trình phải thực hiện theo
quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách Thành phố được nghiệm thu hoàn thành sau ngày
15/4/2013 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, việc kiểm tra
công tác nghiệm thu (thông qua việc kiểm tra hồ sơ nghiệm thu) được thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 122/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND Thành
phố ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 29. Xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội nếu có hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi
phạm bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm
các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn;
xác định các tổ chức, cá nhân nhiều lần vi phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng
công trình để đề nghị cấp có thẩm quyền công bố tên và hành vi vi phạm của các
tổ chức, cá nhân này trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng.
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ngành: Xây dựng,
Công thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản
lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị
xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm củng cố tổ chức, phân
công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của Nhà nước, UBND Thành phố
và nội dung cụ thể tại Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có quy
định khác nội dung Quy định này, thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân
có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với UBND thành
phố xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
(kèm
theo Quy định Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND
ngày 11/11/2013 của UBND Thành phố Hà Nội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày ……..
tháng ……. năm ……..
BIÊN BẢN KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU
CHUYỂN
GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG
Công trình………………………………………………..
Thuộc dự án đầu tư................................
Hạng mục công trình............................................................................................................
Địa điểm xây dựng...............................................................................................................
Thời
gian kiểm tra
Bắt đầu
h 00, ngày tháng
năm 201...
Kết thúc
h 00, ngày tháng
năm 201...
Các bên tham gia kiểm tra:
- Đại diện Chủ đầu tư công trình:
tên của cơ quan, đơn vị
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người
tham gia
- Đại diện Nhà thầu giám sát thi công
xây dựng: tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người
tham gia
- Đại diện nhà thầu thi công xây dựng:
tên của nhà thầu
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người
tham gia
- Đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu (1)
+ Ghi rõ họ và tên, chức vụ từng người
tham gia
Đã tiến hành những việc sau:
- Kiểm tra danh mục hồ sơ nghiệm thu
giai đoạn xây dựng (2)……………………………… đã lập giữa
Chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng;
- Kiểm tra tính pháp lý và chất lượng
của hồ sơ nghiệm thu giai đoạn xây dựng……………………
…………………………………,
- Kiểm tra thực tế việc thi công trên công trình.
Sau khi kiểm tra, xem xét và trao
đổi, các bên tham gia thống nhất kết luận:
1. Nhận xét về hiện trạng chất lượng
công trình/hạng mục công trình.
2. Nhận xét về sự
tuân thủ các quy định của pháp luật thông qua kiểm tra hồ sơ nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công theo quy định
tại Khoản 3 Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
3. Kết luận:
Đồng ý/Không đồng ý để chủ đầu tư tổ
chức nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công.
4. Các ý kiến khác nếu có:
- Nếu hồ sơ nghiệm
thu chưa đủ thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung để hoàn chỉnh
nghiệm thu (nêu cụ thể về hồ sơ pháp
lý và tài liệu quản lý chất lượng)
Ghi chú:
(1) Sở Xây dựng, Sở quản lý công
trình chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp & Chế xuất hoặc Phòng
Quản lý đô thị cấp huyện kiểm tra công tác nghiệm thu:
(2) Danh mục hồ sơ, tài liệu thiết lập
ở giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng được lập trên cơ sở những hồ sơ đã thực
hiện theo phụ lục 5 của Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
- Chủ đầu tư gửi Biên bản này cùng với
Báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng (quy định tại Khoản 1; 2; 3; 4; 5; 6 Điều 3
Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
ban hành theo Quyết định số …../2013/QĐ-UBND ngày
.../.../2013 của UBND thành phố Hà Nội).
Đại
diện Chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện Nhà thầu giám sát thi công xây dựng
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện
Nhà thầu thi công xây dựng
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Đại
diện Sở...
(hoặc Phòng QLĐT cấp huyện)
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
(kèm
theo Quy định Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND
ngày 11/11/2013 của UBND Thành phố Hà Nội)
……………(1)………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
.........................
|
……, ngày……
tháng……. năm…….
|
KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU
ĐƯA CÔNG
TRÌNH VÀO SỬ DỤNG
Kính gửi:
………..(tên chủ đầu tư)………………
- Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
- Căn cứ báo cáo hoàn thành thi công xây
dựng công trình/hạng mục công trình tại văn bản số ... ngày ... tháng ... năm….;
- Căn cứ biên bản
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng tại hiện trường (2)
ngày ... tháng ... năm….;
... (1) ... thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng như sau:
Sau khi kiểm tra, ……….. (1) …………. thông báo kết quả kiểm tra công trình/hạng
mục công trình …….. (tên công trình/hạng mục công
trình) hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng như sau:
1. Nhận xét về hiện trạng chất lượng
công trình/hạng mục công trình.
2. Nhận xét về sự tuân thủ các quy định
của pháp luật thông qua kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại
Điểm b và Điểm c Khoản 3 Điều 24 Thông tư số
10/2013/TT-BXD.
3. Kết luận:
Đồng ý/Không đồng ý cho chủ đầu tư tổ
chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
4. Các ý kiến khác nếu có:
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …
|
……….. (1) ………….
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
|
____________
(1) Cơ quan chuyên môn về xây
dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư được quy định tại Điều 25 Thông tư số
10/2013/TT-BXD.
(2) Đại diện các bên tham
gia kiểm tra bao gồm: cơ quan chuyên môn về xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu xây dựng công trình có liên quan ký tên trong biên bản kiểm tra.
PHỤ LỤC 3
(kèm
theo Quy định Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng, ban hành theo Quyết định số 49/2013/QĐ-UBND
ngày 11/11/2013 của UBND Thành phố Hà Nội)
UBND phường
(xã, thị trấn)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày.....
tháng…. năm 201…
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHỞI CÔNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
(Định
kỳ 6 tháng/lần, vào ngày 15/6 và 15/11 hàng năm)
Kính gửi:
Phòng Quản lý đô thị quận (huyện, thị xã) ...
Thực hiện quy định tại khoản 5 Điều
11 Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành theo
Quyết định số ..../2013/QĐ-UBND của UBND Thành phố, UBND phường (xã, thị trấn) …………….. báo cáo tình hình khởi công
công trình xây dựng trên địa bàn trong 6 tháng như sau:
TT
|
Tên
công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm/Tổng mức đầu tư
|
Tên
Chủ đầu tư/Địa chỉ và điện thoại liên hệ/Cấp Quyết định
đầu tư
|
Cấp công trình/Diện tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số
tầng
|
Giấy phép xây dựng số
|
Tên
nhà thầu khảo sát địa chất công trình
|
Tên
nhà thầu tư vấn thiết kế
|
Tên
nhà thầu TVGS
|
Tên
nhà thầu thi công XD
|
Ngày/tháng/năm
khởi công/
Dự kiến thời gian hoàn thành
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|